intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập phần chiết dành cho học sinh giỏi thi Quốc gia và Quốc tế.

Chia sẻ: Lê Văn Nguyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

104
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý thuyết phân tích về cân bằng ion trong dung dịch và cân bằng chuyển hoá giữa các chất trong các dung môi không hoà tan khác nhau. Chúng tôi xây dựng hệ thống lý thuyết và các mức độ bài tập cân bằng chiết phục vụ cho bồi dưỡng học sinh dự thi HSG Quốc gia và chọn đội tuyển thi Olympic quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập phần chiết dành cho học sinh giỏi thi Quốc gia và Quốc tế.

Sáng kiến kinh nghiệm                                               Vũ Văn Hợp­Phạm Trọng Thịnh­Trần Việt <br /> Hưng<br /> ........................................................................................................................................................................<br /> THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN<br /> 1. Tên sáng kiến: Xây dựng hệ  thống lý thuyết và bài tập phần chiết dành cho học sinh <br /> giỏi thi Quốc gia và Quốc tế.  <br /> 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi thi Quốc gia, khu  <br /> vực và quốc tế.<br /> 3. Thời gian áp dụng sáng kiến:  Từ năm 2012 đến 2015.<br /> 4. Tác giả: <br /> Họ và tên: Vũ Văn Hợp.<br /> Năm sinh: 1979.<br /> Nơi thường trú: 53 Nguyễn Thi, Phường Thống Nhất, Thành phố  Nam Định, tỉnh Nam <br /> Định.<br /> Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ.<br /> Chức vụ công tác: Giáo viên.<br /> Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, tỉnh Nam Định.<br /> Địa chỉ liên hệ: 370 Đường Vị Xuyên, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.<br /> Điện thoại: 03503640297.<br /> 5. Đồng tác giả:<br /> a. Họ và tên: Phạm Trọng Thịnh.<br /> Năm sinh: 1987.<br /> Nơi thường trú: 69 Lương Văn Can, thành phố Nam Định.<br /> Trình độ chuyên môn: Cử nhân.<br /> Chức vụ công tác: Giáo viên.<br /> Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, tỉnh Nam Định.<br /> Địa chỉ liên hệ: 370 Đường Vị Xuyên, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.<br /> Điện thoại: 03503640297.<br /> b. Họ và tên: Trần Việt Hưng.<br /> Năm sinh: 1992.<br /> Nơi thường trú: 247 Trần Quang Khải, thành phố Nam Định.<br /> Trình độ chuyên môn: Cử nhân.<br /> Chức vụ công tác: Giáo viên.<br /> Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, tỉnh Nam Định.<br /> Địa chỉ liên hệ: 370 Đường Vị Xuyên, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.<br /> Điện thoại: 03503640297.<br /> 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: <br /> Tên đơn vị: TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG.<br /> <br /> 1<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                                               Vũ Văn Hợp­Phạm Trọng Thịnh­Trần Việt <br /> Hưng<br /> ........................................................................................................................................................................<br /> Địa chỉ: 370 VỊ XUYÊN, TP NAM ĐỊNH.<br /> Điện thoại: 03503 640 297.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                                               Vũ Văn Hợp­Phạm Trọng Thịnh­Trần Việt <br /> Hưng<br /> ........................................................................................................................................................................<br /> MỤC LỤC<br /> Trang<br /> A. Điều kiện, hoàn cảnh tạo ra sáng kiến kinh nghiệm 3<br /> B. Thực trạng trước khi có sáng kiến kinh nghiệm 3<br /> C. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm 4<br /> I. Lý thuyết 4<br /> I.1. Định nghĩa chiết 4<br /> I.2. Định luật phân bố 4<br /> II. Xây dựng hệ thống bài tập 7<br /> II.1. Các bài tập cơ bản 7<br /> II.2<br /> 12<br /> . Các bài tập nâng cao<br /> III. Kết luận 29<br /> D. Hiệu quả do sáng kiến kinh nghiệm đem lại 29<br /> E. Cam kết 29<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                                               Vũ Văn Hợp­Phạm Trọng Thịnh­Trần Việt <br /> Hưng<br /> ........................................................................................................................................................................<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                                               Vũ Văn Hợp­Phạm Trọng Thịnh­Trần Việt <br /> Hưng<br /> ........................................................................................................................................................................<br /> A. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:<br /> Chiết để tách các chất là một phương pháp được sử dụng rất nhiều trong hoá học phân tích  <br /> và trong đời sống. Từ  rất lâu, người ta đã sử  dụng các dung môi như  nước để  tách các chất  <br /> màu ra khỏi các cành, lá, hoa, quả  hoặc sử  dụng rượu để  chiết tách thuốc có trong các loại <br /> thảo  dược.  Phương  pháp tách  đó được  gọi  là   phương  pháp  chiết  lỏng­rắn.  Bên cạnh đó, <br /> phương pháp chiết lỏng­lỏng cũng được sử  dụng để  tách các chất hữu cơ  khi tan trong dung <br /> môi này bằng các dung môi khác mà các dung môi dùng để  tách chỉ  có khả  năng hoà tan một <br /> chất trong hỗn hợp các chất đó. Điều đó chứng tỏ đến tầm quan trọng của phương pháp chiết <br /> trong hoá học và trong đời sống. <br /> Từ  khoảng cuối thế  kỉ  20 và đầu thế  kỉ  21, tại các kì thi chọn đội tuyển thi HSG thi  <br /> Olympic quốc tế và thi Olympic quốc tế môn Hoá học, các vấn đề về lý thuyết chiết và bài tập <br /> chiết và thực hành chiết đã xuất hiện, điều đó đặt ra một yêu cầu về nội dung và chương trình <br /> giảng dạy cho học sinh.<br /> Bên cạnh đó, nội dung về phương pháp chiết chỉ được giới thiệu trong một số rất ít các tài <br /> liệu chuyên ngành hoá học nhưng đã xuất hiện trong các tài liệu chuẩn bị  và đề  thi Olympic <br /> Quốc tế, đồng thời cũng đã xuất hiện trong đề thi chọn đội tuyển thi HSG Olympic Quốc tế. <br /> Trong khi đó với yêu cầu của công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi, chúng tôi đã  <br /> bồi dưỡng và giảng dạy cho học sinh chuyên đề này. Dựa trên kết quả giảng dạy của học sinh <br /> và sự tự bồi dưỡng của bản thân, chúng tôi tiến hành viết sáng kiến kinh nghiệm với chuyên  <br /> đề: “XÂY DỰNG HỆ  THỐNG LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP PHẦN CHIẾT  DÀNH CHO <br /> HỌC SINH GIỎI THI QUỐC GIA VÀ QUỐC TẾ”<br /> Chúng tôi hy vọng với chuyên đề  này, các giáo viên và học sinh có thêm những tài liệu bổ <br /> ích nhằm phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của bản thân.<br /> Mục đích của đề tài: Vận dụng lý thuyết phân tích về cân bằng ion trong dung dịch và cân  <br /> bằng chuyển hoá giữa các chất trong các dung môi không hoà tan khác nhau. Chúng tôi xây  <br /> dựng hệ  thống lý thuyết và các mức độ  bài tập cân bằng chiết phục vụ  cho bồi dưỡng học  <br /> sinh dự thi HSG Quốc gia và chọn đội tuyển thi Olympic quốc tế.<br /> Nhiệm vụ của đề tài: Chúng tôi tiến hành chia đề tài thành các vấn đề cần hoàn thiện sau:<br /> ­ Hệ thống lý thuyết về cân bằng hoà tan giữa các dung môi<br /> ­ Hệ thống các công thức phục vụ tính toán trong các bài tập chiết<br /> ­ Xây dựng các bài tập cơ bản và nâng cao<br /> <br /> B. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:<br /> <br /> <br /> 5<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                                               Vũ Văn Hợp­Phạm Trọng Thịnh­Trần Việt <br /> Hưng<br /> ........................................................................................................................................................................<br /> Giáo viên chưa co tai liêu chinh thông đê giang day cho hoc sinh chuyên hoa. Cac giao viên<br /> ́ ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ́ ́ ́  <br /> ̣ ̉ ự may mo tai liêu, chon kiên th<br /> day chuyên đêu phai t<br /> ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ức phu h<br /> ̀ ợp đê giang day. <br /> ̉ ̉ ̣<br /> ̉ ̣ ̉ ́ ược cac vân đê trong đê thi hoc sinh gioi quôc gia va quôc tê thi giáo<br /> Đê hoc sinh giai quyêt đ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̀  <br /> ̉<br /> viên cân phai khai thác các ki<br /> ̀ ến thức trong các giáo trình đại học để dạy cho học sinh chuyên. <br /> Liên quan trực tiếp đến chuyên đề, tài liệu viết về hệ thống lý thuyết của chuyên đề khá <br /> ít, bài tập khá nghèo nàn.<br /> C. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:<br /> I. LÝ THUYẾT<br /> I.1. Định nghĩa chiết<br /> Nếu chất A tan được cả  trong hai dung môi S1 và S2 không tan vào nhau thì khi lắc một ít <br /> chất A trong dung môi S1 với một lượng dung môi S2 thì một phần chất A sẽ chuyển từ S1 sang <br /> S2 cho đến khi cân bằng sau được thiết lập:<br /> (A)S1     (A)S2 (1.1)<br /> Tại thời điểm cân bằng, tốc độ chuyển A từ S1 sang S2 và tốc độ chuyển ngược lại A từ S 2 <br /> sang S1 bằng nhau. Quá trình xảy ra cũng được gọi là quá trình chiết chất A từ  dung môi S1 <br /> sang dung môi S2.<br /> Thông thường, để  hai dung môi không hoà tan vào nhau thì chúng phải có tính chất trái <br /> ngược nhau và khối lượng riêng càng cách xa nhau càng tốt.<br /> Để thoả mãn điều đó thì dung môi S1 thường là dung môi có tính phân cực cao, ví dụ H2O,.. <br /> còn dung môi S2 thường là dung môi không phân cực, ví dụ CCl4, hexen, benzen, CS2.<br /> Các chất được chiết bởi các dung môi không phân cực phải là các hợp chất có tính phân cực <br /> kém hoặc không phân cực. Cụ thể các chất thường được chiết là:<br /> a) Các chất vô cơ<br /> ­ Một số đơn chất như: I2, Br2 chiết được bởi CHCl3, CCl4, benzen,...<br /> ­ Một số phức chất ngay cả ít bền trong dung dịch nước: các phức clorua, bromua, iotđua, <br /> thioxianat,v.v,..., các hợp chất axit dị đa, photphatvanađat, molipđat,v,v....<br /> Ví dụ: Fe(SCN)3 chiết được bởi ete (cho màu đỏ), bởi hexon (metylisobutyl xeton) (cho màu <br /> đỏ tím). Các axit phức như H[AuCl4], H[AuBr4], H[FeBr4],... chiết được bằng các dung môi hữu <br /> cơ chứa oxi.<br /> b) Các hợp chất hữu cơ.<br /> ­ Các phân tử không phân li hoặc phân li một phần trong nước (các axit, bazơ hữu cơ).<br /> ­ Các phức chất giữa ion kim loại và thuốc thử, trong đó đáng chú ý là các càng và các liên  <br /> hợp ion.<br /> <br /> 6<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                                               Vũ Văn Hợp­Phạm Trọng Thịnh­Trần Việt <br /> Hưng<br /> ........................................................................................................................................................................<br /> Ví dụ: Nhiều cation kim loại (Cu2+, Hg2+, Zn2+, Cd2+,...) chiết được bởi dung dịch đithizon <br /> (điphenyl thiocacbazon) trong CCl4  hoặc CHCl4  do sự  tạo thành hợp chất nội phức tan trong <br /> dung môi hữu cơ.<br /> Ion BiI4­ tạo liên hợp ion với cayion rozamin B (C16H33)4N+ chiết được bởi benzen.<br /> I.2. Định luật phân bố<br /> a) Hằng số phân bố<br /> Áp dụng định luật tác dụng khối lượng cho cân bằng (1.1.), ta có:<br /> (1.2)<br /> <br /> Trong đó: (A)S1 là hoạt độ của chất A trong dung môi S1.<br /> (A)S2 là hoạt độ của chất A trong dung môi S2.<br /> KD được gọi là hằng số phân bố.<br /> Do KD là hằng số nên KD phụ thuộc vào nhiệt độ, bản chất của các chất tan và dung môi.<br /> Trong đa số  trường hợp, chất nhận một cách gần đúng hoạt độ  bằng nồng độ, nên biểu  <br /> thức (1.2) có thể được biểu diễn như sau:<br />   (1.3)<br /> b) Hệ số phân bố<br /> Trên thực tế, bên cạnh quá trình chiết, còn có các quá trình phụ khác xảy ra trong dung môi <br /> nước và dung môi hữu cơ (phản  ứng axit­bazơ, phản  ứng tạo phức, phản  ứng liên hợp,...), do  <br /> đó người ta dùng đại lượng là hệ số phân bố D để đặc trưng định lượng của quá trình chiết . <br /> D là tỷ  số giữa tổng nồng độ  cân bằng các dạng tồn tại của chất tan trong dung môi hữu cơ <br /> với tổng nồng độ chất tan trong nước.<br /> (1.4)<br /> Trong đó: là tổng nồng độ cân bằng các dạng của A trong pha hữu cơ (organic).<br /> là tổng nồng độ cân bằng các dạng của A trong pha nước (water).<br /> Thực chất DA chính là hằng số phân bố điều kiện KD'  của A.<br /> Do DA là hệ số nên nó phụ thuộc vào pH dung dịch, nồng độ chất tạo phức phụ ở trong pha <br /> nước, nồng độ thuốc thử trong pha hữu cơ.<br /> c) Hiệu suất chiết (E%)<br /> Hiệu suất chiết là tỷ số giữa tổng lượng chất chiết được trong dung môi hữu cơ với tổng  <br /> lượng chất có trong nước trước khi bị chiết.<br /> (1.4)<br /> Chia cả hai số hạng của (1.4) cho Σ [A]oVo  ta có:<br /> <br /> 7<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                                               Vũ Văn Hợp­Phạm Trọng Thịnh­Trần Việt <br /> Hưng<br /> ........................................................................................................................................................................<br /> (1.5)<br /> d) Thực nghiệm chiết<br /> Để chiết chất tan A từ dung môi (giả sử là nước) bằng dung môi hữu cơ, người ta lắc dung  <br /> môi hữu cơ với dung dịch nước chứa chất A đến khi cân bằng được thiết lập.<br /> Khi cho Vo  Lit dung môi hữu cơ  vào Vw  Lit dung dịch chứa x0  lượng chất A, sau khi cân <br /> bằng được thiết lập, một lượng chất A sẽ phân bố vào dung môi hữu cơ. Do đó sau lần chiết  <br /> thứ nhất trong dung dịch nước còn lại x1 mol chất A. Lúc đó:<br />  ;  <br /> <br /> <br /> (1.6)<br /> Nếu chiết tiếp chất A còn lại trong dung dịch nước bằng cùng V0  Lit dung môi mới thì <br /> lượng chất A còn lại sau lần chiết thứ 2 là:<br /> <br /> <br /> Sau n lần chiết thì lượng chất A còn lại trong dung dịch nước là xn và khi đó:<br /> (1.7)<br /> % chất A còn lại trong nước sau n lần chiết là:<br /> (1.8)<br /> Nếu so sánh được hiệu suất chiết với cùng một thể tích dung môi hữu cơ (Vo) với việc chia <br /> nhỏ  thành n lần chiết, mỗi lần có thể  tích là V o/n  thì sẽ  xác định hiệu suất theo cách nào cao  <br /> hơn? Cụ thể:<br /> Nếu chiết với thể tích là Vo thì lượng chất A còn lại trong dung dịch là:<br /> <br /> <br /> Nếu Vo = Vw <br /> <br /> <br /> Nếu chia n lần chiết với thể  tích của mỗi lần là Vo/n thì lượng chất A còn lại sau n lần <br /> chiết sẽ là:<br /> <br /> <br /> Khi đó với  V0 = Vw =>    Vo = 3473,68 ml<br /> Chú ý: Học sinh có thể giải dựa vào biểu thức của D hoặc E%.<br /> b) Nếu mỗi lần dùng là 25 ml toluen để  chiết được 99%A từ  100,00 ml dung dịch nước <br /> chứa A thì số lần chiết là n, khi đó ta có:<br /> <br /> <br /> Ví dụ 4: Hoà tan 300 mg chất hữu cơ A (MA = 84) trong 250,0 ml nước. Sau đó chiết dung <br /> 12<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                                               Vũ Văn Hợp­Phạm Trọng Thịnh­Trần Việt <br /> Hưng<br /> ........................................................................................................................................................................<br /> dịch thu được với 100,0 ml benzen. Sau khi hệ đạt đến cân bằng thì thấy lượng chất X còn lại  <br /> trong nước là 40 mg.<br /> Tính KD<br /> Gợi ý: Số mol chất A ban đầu ; số mol chất A còn dư là:<br />  <br /> Xét cân bằng: (A)w    (A)o  KD<br /> <br /> <br /> <br /> Ví dụ 5: Chất B có hằng số phân bố giữa nước và benzen bằng 3,0. <br /> a) Tính thể tích benzen cần lấy để khi chiết 25,00 ml dung dịch chứa 9,0 mg B thì sau lần <br /> chiết đầu tiên đã có 90% lượng chất B bị chiết bởi dung môi hữu cơ.<br /> b) Cần tiến hành bao nhiêu lần chiết, nếu mỗi lần sử dụng 25,00 ml benzen để có thể chiết  <br /> được 90% lượng chất B.<br /> Gợi ý: a) Lượng chất A còn lại trong dung môi nước là 10%, khi đó, dựa vào (1.7), ta có:<br /> <br /> <br /> => Vo  = 75,0 ml.  <br /> b) Gọi n là số lần chiết với Vo = 25,00 ml, ta có:<br /> <br /> <br /> => n = 1,66 ≈  2 lần<br /> Nhận xét: Thông qua ví dụ  này, học sinh có thể áp dụng một cách đơn giản các công thức  <br /> đã chứng minh ở trên để đó xác định hiệu suất chiết của mỗi thí nghiệm.<br /> Ví dụ  6:  Cho biết hằng số  phân bố  KD  của quá trình chiết I2  trong nước bằng dung môi <br /> CCl4 là 85. Người ta lắc 10 ml dung dịch I2 4,0.10­4M với 6 ml CCl4. <br /> Tính nồng độ I2 còn lại trong dung dịch sau khi hệ đạt đến cân bằng.<br /> Hướng dẫn giải<br /> Sử dụng công thức (1.7), ta có:<br /> <br /> <br /> Nhận xét: Trong ví dụ  này, giáo viên có thể  sử dụng ngược lại các giá trị  về nồng độ  còn <br /> lại sau khi chiết để yêu cầu học sinh xác định thể tích của dung môi hữu cơ hoặc sử dụng các  <br /> mối quan hệ khác. Nói cách khác, đây là một bài tập cơ  bản giúp học sinh làm quen với thực <br /> nghiệm chiết.<br /> II.2. Các bài tập nâng cao<br /> II.2.1. Các bài tập áp dụng cho học sinh giỏi thi quốc gia.<br /> <br /> 13<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                                               Vũ Văn Hợp­Phạm Trọng Thịnh­Trần Việt <br /> Hưng<br /> ........................................................................................................................................................................<br /> Ví dụ  1:  Dung dịch axit axetic (HAx) 0,28M được thêm NaOH cho đến pH = 5 và được  <br /> chiết bằng ete. Hệ số phân bố D = 0,67.<br /> Xác định hằng số phân bố KD.<br /> Cho biết: Hằng số axit của HAx là pKa = 4,76.<br /> Gợi ý: Xét các cân bằng trong dung dịch nước:<br /> CH3COOH    CH3COO­   +  H+ Ka<br /> (CH3COOH)w    (CH3COOH)o KD<br /> Dựa vào biểu thức hệ số phân bố D, ta có:<br /> <br /> <br /> => KD  =  0,485.<br /> Nhận xét: Trong ví dụ  này, học sinh đã bắt đầu làm quen với việc tính toán liên quan đến <br /> các cân bằng giữa hai dung môi và cân bằng trong dung dịch nước. Dựa trên ví dụ  này,  giáo  <br /> viên có thể thiết lập các dạng bài như: tính pH của dung dịch nước, hằng số axit dựa vào hằng  <br /> số phân bố và hệ số phân bố.<br /> Ví dụ 2: Dung dịch chứa axit HA (pKa = 4,0) chiết được bởi benzen:<br /> (HA)w    (HA)o KD = 8,0<br /> Cần thiết lập pH bằng bao nhiêu để không quá 1% HA bị chiết bởi benzen (coi Vw = Vo)?<br /> Gợi ý: Dựa vào biểu thức của hiệu suất chiết ta có:<br />  <br /> <br /> <br /> Vậy pH = 6,90.<br /> Ví dụ 3: Xác định ảnh hưởng của pH trong dung dịch nước đối với hiệu suất của quá trình  <br /> chiết một axit yếu HnA.<br /> Hướng dẫn giải:<br /> Xét các quá trình xảy ra:<br /> ­ Quá trình phân ly của axit HnA trong dung môi nước:<br /> HnA    H+  +  Hn­1A­ Ka1<br /> Hn­1A­    H+  +  Hn­2A2­ Ka2<br /> .......................................... ......<br /> HA(n­1)­    H+  +  An­ Kan <br /> ­ Quá trình chiết:<br /> (HA)w    (HA)o KD<br /> <br /> 14<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                                               Vũ Văn Hợp­Phạm Trọng Thịnh­Trần Việt <br /> Hưng<br /> ........................................................................................................................................................................<br /> Hệ số phân bố:<br />  <br /> <br /> Trong đó: <br /> <br /> <br /> Dựa vào cân bằng (1.5), ta có:<br /> <br /> <br /> Nhận xét: dựa vào biểu thức vừa chứng minh, chúng ta có thể giải thích được ảnh hưởng  <br /> của yếu tố pH đến hiệu suất chiết của các dung môi. Cụ thể, nếu trong dung dịch axit, nếu pH  <br /> của lớn làm cho α quá nhỏ sẽ làm giảm hiệu suất của các chất. Chính vì thế, tuỳ thuộc vào các <br /> chất bị chiết mà chúng ta có thể  duy trì pH của dung dịch sao cho khả năng chiết được là lớn <br /> nhất.<br /> Ví dụ 4: Chiết axit cacboxylic HA bằng ancol isoamylic.<br /> Thiết lập biểu thức liên hệ giữa hệ số chiết (D) với hằng số chiết K D và hằng số axit của <br /> axit HA trong dung môi nước là Ka trong các trường hợp sau:<br /> a) Giả  thiết trong dung môi hữu cơ  không có quá trình đime hoá, nghĩa là dạng tồn tại là  <br /> dạng monome.<br /> b) Giả thiết trong dung môi hữu cơ dạng tồn tại cân bằng đime hoá của axit HA.<br /> Gợi ý:<br /> a) ­ Trong dung môi nước xảy ra quá trình phân ly axit:<br /> HA       H+   +  A­   Ka<br /> ­ Cân bằng của HA trong hai dung môi<br /> (HA)w    (HA)o KD<br /> Ta có:  <br /> <br /> <br /> b) Trong dung môi nước xảy ra quá trình phân ly axit:<br /> HA       H+   +  A­   Ka<br /> ­ Cân bằng của HA trong hai dung môi<br /> (HA)w    (HA)o KD<br /> ­ Cân bằng đime hoá trong dung môi hữu cơ<br /> 2(HA)o    (H2A2)o Kđi<br /> Ta có: <br /> <br /> <br /> <br /> 15<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                                               Vũ Văn Hợp­Phạm Trọng Thịnh­Trần Việt <br /> Hưng<br /> ........................................................................................................................................................................<br /> Chú ý: Nếu Kđi rất lớn, khi đó coi như ta có cân bằng mới:<br /> 2(HA)w    (H2A2)o K = Kđi. KD2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ví dụ 5: Axit axetic (HAx) tan một phần trong benzen với hằng số phân bố là KD = 8,01.10­3. <br /> Trong benzen, axit axetic đime hoá một phần theo cân bằng:<br /> 2(HAx)      (HAx)2 Kđi<br /> Xác định Kđi, biết rằng khi lắc 10,00 ml dung dịch HAx 1,00M ở pH = 5,0 với 200 ml benzen  <br /> cho đến khi cân bằng thì sau khi tách trong pha nước chỉ còn 0,920M HAx.<br /> Cho biết: pKa của HAx là 4,76.<br /> Gợi ý: <br /> Trong dung môi nước xảy ra quá trình phân ly axit:<br /> HA       H+   +  A­   Ka = 10­4,76<br /> ­ Cân bằng của HA trong hai dung môi<br /> (HA)w    (HA)o KD = 8,01.10­3<br /> ­ Cân bằng đime hoá trong dung môi hữu cơ<br /> 2(HA)o    (H2A2)o Kđi<br /> Ta có: <br /> ­<br /> Mặt khác, ta có trong dung dịch nước: [HAx] + [Ax ] = 0,920M<br /> <br /> <br /> <br /> => <br /> => <br />  <br /> => <br /> Ví dụ 6: Một trong những phương pháp thích hợp để thu được dung dịch uran có nồng độ <br /> cao là phương pháp tách chiết lỏng­lỏng với pha hữu cơ  là dầu hỏa chứa một nồng độ  nhỏ <br /> hợp chất để tách tributylphosphate (TBP). Khi tách uran dưới dạng uran nitrat (UO2(NO3)2) (kí <br /> hiệu là X) dưới những điều kiện thích hợp, mối quan hệ  giữa nồng độ  uran trong nước và <br /> trong pha hữ cơ được biểu diễn bằng phương trình: <br /> Hằng số phân bố: KD = 10<br /> ở  đây [X]o và [X]w lần lượt là nồng độ  cân bằng (M) của UO 2(NO3)2 trong pha hữu cơ và <br /> <br /> 16<br /> Sáng kiến kinh nghiệm                                               Vũ Văn Hợp­Phạm Trọng Thịnh­Trần Việt <br /> Hưng<br /> ........................................................................................................................................................................<br /> pha nước.<br /> a) Hãy tính % số mol (so sánh với nồng độ đầu) của UO2(NO3)2 còn lại trong pha nước sau <br /> khi tách 1,00 Lit dung dịch (với nồng độ đầu là 0,01 M) bằng 500 mL dung môi hữu cơ.<br /> b) Đề xuất một sơ đồ để chuyển (tách chiết) 96% UO2(NO3)2 trong 1,00 Lit dung dịch nước <br /> sang 500 mL dung môi hữu cơ. <br /> Giả thiết rằng hằng số phân bố không đổi trong quá trình tách chiết (KD = 10). <br /> Gợi ý: <br /> a) Xét cân bằng:  (X)w    (X)o KD<br /> Gọi x là nồng độ cân bằng của UO2(NO3)2 trong pha nước.<br /> Nồng độ cân bằng của UO2(NO3)2 trong pha hữu cơ là <br /> <br /> <br /> Ta có:   <br /> b) 500 mL dung môi hữu cơ có thể được chia ra làm n lần bằng nhau để tách chiết:<br /> Tỉ số thể tích của 2 pha là: Vw/Vo = 1000 :  (500/n) = 2n<br /> ­ Sau lần tách thứ nhất:<br /> D =  = 10                           <br /> →   x1 =                                            <br /> ­ Đối với lần tách 2, nồng độ  đầu của pha nước là   x1, nồng độ  cân bằng là  x2. Sử  dụng <br /> phương trình (8), Chúng ta thay x2 bằng x1, và x1 bằng Co thu được phương trình sau: <br /> x2  = =                <br />  <br /> ­ Sau lần tách thứ n, nồng độ UO2(NO3)2 còn lại trong pha nước là: <br /> xn  =                            <br /> % UO2(NO3)2 còn lại trong pha nước sau n lần tách chiết là: <br /> 100%           <br /> <br />                n = 1 2 3 4 5 6<br /> 16, 8,1 5,2 2,6<br />   = 3,9 3,1<br /> 67 6 7 3<br /> n = 5  →  > Ka  =>  lggD  = lgKD = const<br /> => D = KD = (5,200 + 5,180 + 5,190):3 = 5,190 <br /> ­  Tại pH cao: [H+] 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
45=>0