intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh độ nhạy và độ đặc hiệu giữa xét nghiệm sdbioline rotavirus và xét nghiệm ly trích điện di RNA trong chẩn đoán vi rút rota

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm SD-BIOLINE ROTAVIRUS với ñộ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm ly trích điện di RNA từ phân trong chẩn đoán tiêu chảy cấp do vi-rút Rota ở trẻ em. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh độ nhạy và độ đặc hiệu giữa xét nghiệm sdbioline rotavirus và xét nghiệm ly trích điện di RNA trong chẩn đoán vi rút rota

SO SÁNH ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU GIỮA XÉT NGHIỆM SDBIOLINE ROTAVIRUS VÀ XÉT NGHIỆM LY TRÍCH ĐIỆN DI RNA<br /> TRONG CHẨN ĐOÁN VI-RÚT ROTA<br /> <br /> Lý Văn Xuân *<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: So sánh ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu của xét nghiệm SD-BIOLINE<br /> ROTAVIRUS với ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu của xét nghiệm ly trích ñiện di RNA từ phân<br /> trong chẩn ñoán tiêu chảy cấp do vi-rút Rota ở trẻ em.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang và so sánh. Đối<br /> tượng nghiên cứu là 72 mẫu phân của trẻ em bị tiêu chảy cấp ñược nhập viện ñiều trị tại<br /> khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi ñồng 1 - TP. Hồ Chí Minh. Xét nghiệm PCR ñược sử dụng<br /> làm tiêu chuẩn vàng.<br /> Công cụ dùng ñể phân tích và xử lý số liệu là phần mềm Epi Info 6.04 và sử dụng phép<br /> kiểm χ2 ñể so sánh các tỉ lệ.<br /> Kết quả: Qua xét nghiệm 72 mẫu phân bằng kỹ thuật PCR, SD-BIOLINE<br /> ROTAVIRUS và ly trích ñiện di RNA cho kết quả như sau: có 47 trường hợp (tỉ lệ 65,28%)<br /> dương tính xác ñịnh bằng kỹ thuật PCR, 44 trường hợp (tỉ lệ 61,11%) dương tính xác ñịnh<br /> bằng kỹ thuật SD-BIOLINE ROTAVIRUS và 41 trường hợp (tỉ lệ 56,95%) dương tính xác<br /> ñịnh bằng kỹ thuật ly trích ñiện di RNA.<br /> Phân tích 47 trường hợp dương tính xác ñịnh bằng kỹ thuật PCR cho thấy chỉ có 43 trường<br /> hợp (tỉ lệ 91,49%) cho kết quả dương tính bằng kỹ thuật SD-BIOLINE ROTAVIRUS và 37<br /> trường hợp (tỉ lệ 78,72%) cho kết quả dương tính bằng kỹ thuật ly trích ñiện di RNA.<br /> Phân tích 25 trường hợp âm tính xác ñịnh bằng kỹ thuật PCR cho thấy có 24 trường hợp (tỉ<br /> lệ 96,00%) cho kết quả âm tính bằng kỹ thuật SD-BIOLINE ROTAVIRUS và 21 trường<br /> hợp (tỉ lệ 84,00%) cho kết quả âm tính bằng kỹ thuật ly trích ñiện di RNA.<br /> So sánh tỉ lệ kết quả xét nghiệm dương tính giữa kỹ thuật PCR (tỉ lệ 65,28%), kỹ thuật SDBIOLINE ROTAVIRUS (tỉ lệ 61,11%) và kỹ thuật ly trích ñiện di RNA (tỉ lệ 56,95%) cho<br /> thấy sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p = 0,59).<br /> So sánh ñộ nhạy của xét nghiệm SD-BIOLINE ROTAVIRUS (91,49%) và ñộ nhạy của xét<br /> nghiệm ly trích ñiện di RNA (tỉ lệ 78,72%) cho thấy sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê<br /> (p = 0,22).<br /> So sánh ñộ ñặc hiệu của xét nghiệm SD-BIOLINE ROTAVIRUS (96,00%) và ñộ ñặc hiệu của xét<br /> nghiệm ly trích ñiện di RNA (tỉ lệ 84,00%) cho thấy sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p =<br /> 0,36).<br /> Kết luận: Qua xét nghiệm chẩn ñoán vi-rút Rota ở 72 mẫu phân của trẻ em bị tiêu<br /> chảy cấp ñược nhập viện ñiều trị tại Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi ñồng 1 - TP. Hồ Chí<br /> Minh, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ phát hiện vi-rút Rota từ phân ở xét nghiệm PCR là 65,28%,<br /> ở xét nghiệm SD-BIOLINE ROTAVIRUS là 61,11% và ở xét nghiệm ly trích ñiện di RNA<br /> là 56,95%. So sánh tỉ lệ phát hiện vi-rút Rota của các xét nghiệm trên bằng phép kiểm χ2<br /> cho thấy sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p = 0,59).<br /> Độ nhạy của xét nghiệm SD-BIOLINE ROTAVIRUS là 91,49%, ñộ nhạy của xét nghiệm ly<br /> trích ñiện di RNA là 78,72%. Sự khác nhau về ñộ nhạy của xét nghiệm SD-BIOLINE<br /> • Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> • ĐT: 0908588547, Email: lyvanxuan@yds.edu.vn<br /> <br /> 1<br /> <br /> ROTAVIRUS và của xét nghiệm ly trích ñiện di RNA không có ý nghĩa thống kê (p =<br /> 0,22).<br /> Độ ñặc hiệu của xét nghiệm SD-BIOLINE ROTAVIRUS là 96,00%, ñộ ñặc hiệu của xét<br /> nghiệm ly trích ñiện di RNA là 84,00%. Sự khác nhau về ñộ ñặc hiệu của xét nghiệm SDBIOLINE ROTAVIRUS và của xét nghiệm ly trích ñiện di RNA không có ý nghĩa thống kê<br /> (p = 0,36).<br /> Do ñó tùy theo khả năng và ñiều kiện, các phòng xét nghiệm có thể sử dụng một trong hai<br /> xét nghiệm trên nhằm phát hiện vi-rút Rota trong chẩn ñoán bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em<br /> nước ta.<br /> Từ khóa: Độ nhạy, ñộ ñặc hiệu, giá trị tiên ñoán dương, giá trị tiên ñoán âm.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMPARING THE SENSITIVITY AND THE SPECIFICITY<br /> OF SD-BIOLINE ROTAVIRUS TECHNIQUE WITH THOSE OF RNA<br /> ELECTROPHORESIS TECHNIQUE IN DIAGNOSIS FOR ROTAVIRUS<br /> Ly Van Xuan*<br /> SUMMARY<br /> Purpose: To compare the sensitivity and the specificity of SD-BIOLINE<br /> ROTAVIRUS technique with those of RNA electrophoresis in diagnosis for Rotavirus in<br /> stool from children who have got acute diarrhea.<br /> Methods: Cross-sectional descriptive study. Objects of study are 72 samples of stool<br /> from children who were treated acute drarrhea in the digestive department of Nhi Dong 1<br /> Hospital in Ho Chi Minh City. PCR technique is used as gold standard. The software Epi<br /> Info 6.04 and χ2 test are used for data analysis and comparison.<br /> Results: Testing 72 samples of stool by PCR, SD-BIOLINE ROTAVIRUS and RNA<br /> electrophoresis techniques, we notice that: There are 65.28% positive tests done by PCR<br /> technique, 61.11% positive tests done by SD-BIOLINE ROTAVIRUS technique and 56.95%<br /> positive tests done by RNA electrophoresis technique.<br /> Analyzing 47 cases tested positive by PCR technique, there are only 43 cases (91.49%)<br /> tested positive by SD-BIOLINE ROTAVIRUS technique and 37 cases (78.72%) tested by<br /> RNA electrophoresis technique.<br /> Analyzing 25 cases tested negative by PCR technique, there are 24 cases (96.00%) tested<br /> negative by SD-BIOLINE ROTAVIRUS technique and 21 cases (84.00%) tested by RNA<br /> electrophoresis technique.<br /> To compare the rate of positive cases (65.28%) tested by PCR technique with the rate of<br /> positive cases (61.11%) tested by SD-BIOLINE ROTAVIRUS technique and the rate of<br /> positive cases (56.95%) tested by RNA electrophoresis technique, there is no difference in<br /> statistics (p = 0.59).<br /> To compare the sensitivity between SD-BIOLINE ROTAVIRUS technique (91.49%) and<br /> RNA electrophoresis technique (78.72%), there is no difference in statistics (p = 0.22).<br /> To compare the specificity between SD-BIOLINE ROTAVIRUS technique (96.00%) and<br /> RNA electrophoresis technique (84.00%), there is no difference in statistics (p = 0.36).<br /> Conclusions: Testing 72 samples of stool from children who were treated acute diarrhea in<br /> the digestive department of Nhi Dong 1 Hospital in Ho Chi Minh City, we notice that: There<br /> are 65.28% positive tests done by PCR technique, 61.11% positive tests done by SD2<br /> <br /> BIOLINE ROTAVIRUS technique and 56.95% positive tests done by RNA electrophoresis<br /> technique. These rates have no difference in statistics (p = 0.59).<br /> The sensitivity of SD-BIOLINE ROTAVIRUS technique is 91.49%, the sensitivity of RNA<br /> electrophoresis technique is 78.72%. These rates have no difference in statistics (p = 0.22).<br /> The specificity of SD-BIOLINE ROTAVIRUS technique is 96.00%, the specificity of RNA<br /> electrophoresis technique is 84.00%. These rates have no difference in statistics (p = 0.36).<br /> Therefore, both SD-BIOLINE ROTAVIRUS and RNA electrophoresis technique should be<br /> used in the laboratories which have no sufficient instruments for PCR.<br /> Key words: The sensitivity, the specificity, the positive predict value, the negative<br /> predict value.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong những năm gần ñây, vi-rút Rota ñược xác ñịnh là nguyên nhân hàng ñầu gây tiêu<br /> chảy cấp ở trẻ em nước ta, ñặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi. Nhiều nghiên cứu cho thấy trong<br /> các ñợt tiêu chảy cấp ở trẻ em, vi-rút Rota chiếm tỉ lệ từ 35% ñến 50% trong các tác nhân<br /> gây tiêu chảy ở trẻ em từ 6 tháng ñến 3 tuổi [2,3,4,5]. Chính vì thế nhiều xét nghiệm chẩn ñoán<br /> vi-rút Rota ñược sử dụng trong ñó có kỹ thuật SD-BIOLINE ROTAVIRUS và kỹ thuật ly<br /> trích ñiện di RNA từ phân [1,5,6,7].<br /> Xét nghiệm SD-BIOLINE ROTAVIRUS và xét nghiệm ly trích ñiện di RNA từ phân là<br /> các xét nghiệm không cần phải sử dụng các dụng cụ, máy móc phức tạp, quy trình xét<br /> nghiệm lại tương ñối ñơn giản, cho kết quả nhanh trong vòng 2 giờ [1,6,7].<br /> Tuy nhiên ñến nay ở nước ta chưa có công bố nào về so sánh ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu<br /> của xét nghiệm SD-BIOLINE ROTAVIRUS với xét nghiệm ly trích ñiện di RNA từ phân<br /> trong chẩn ñoán tiêu chảy cấp do vi-rút Rota. Do ñó, dựa trên kỹ thuật PCR làm tiêu chuẩn<br /> vàng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu so sánh ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu của xét nghiệm SDBIOLINE ROTAVIRUS với xét nghiệm ly trích ñiện di RNA từ phân trong chẩn ñoán virút Rota ở trẻ em bị bệnh tiêu chảy cấp ñược nhập viện ñiều trị tại Khoa Tiêu hóa – Bệnh<br /> viện Nhi ñồng 1 – TP. Hồ Chí Minh.<br /> MỤC TIÊU<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> So sánh ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu của xét nghiệm SD-BIOLINE ROTAVIRUS với ñộ<br /> nhạy và ñộ ñặc hiệu của xét nghiệm ly trích ñiện di RNA từ phân trong chẩn ñoán tiêu chảy<br /> cấp do vi-rút Rota ở trẻ em.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> - So sánh ñộ nhạy của xét nghiệm SD-BIOLINE ROTAVIRUS với ñộ nhạy của xét<br /> nghiệm ly trích ñiện di RNA từ phân trong chẩn ñoán tiêu chảy cấp do vi-rút Rota ở trẻ em.<br /> - So sánh ñộ ñặc hiệu của xét nghiệm SD-BIOLINE ROTAVIRUS với ñộ ñặc hiệu của<br /> xét nghiệm ly trích ñiện di RNA từ phân trong chẩn ñoán tiêu chảy cấp do vi-rút Rota ở trẻ<br /> em.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu là phân trẻ em bị tiêu chảy cấp ñược nhập viện ñiều trị tại Khoa<br /> Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 1 - TP.Hồ Chí Minh.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Để tránh ngoại nhiễm, mẫu phân ñược lấy bằng sonde hậu môn, cho vào lọ có nắp ñậy<br /> và chuyển ñến phòng thí nghiệm ñể thực hiện song song ba xét nghiệm: SD-BIOLINE<br /> ROTAVIRUS, ly trích ñiện di RNA và PCR.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả và so sánh.<br /> Kỹ thuật xét nghiệm<br /> -<br /> <br /> Sử dụng kỹ thuật PCR làm tiêu chuẩn vàng ñể so sánh.<br /> Sử dụng kỹ thuật SD-BIOLINE ROTAVIRUS của hãng Standard Diagnostics, Inc<br /> sản xuất.<br /> Sử dụng kỹ thuật ly trích ñiện di RNA của vi-rút Rota từ phân theo quy trình của<br /> Tadeusz Chudzio [1,7].<br /> <br /> Các xét nghiệm ñược tiến hành tại phòng xét nghiệm của công ty TNHH dịch vụ,<br /> thương mại Nam Khoa và Phòng Xét nghiệm Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh.<br /> Ghi nhận các kết quả dương tính và âm tính ở cả ba xét nghiệm ñể so sánh.<br /> Phân tích và xử lý số liệu<br /> Công cụ dùng ñể phân tích và xử lý số liệu là phần mềm Epi Info 6.04 và sử dụng phép<br /> kiểm χ2 ñể so sánh các tỉ lệ [8].<br /> Mẫu phân<br /> Có 72 mẫu phân ñạt tiêu chuẩn ñược lấy ở trẻ em bị tiêu chảy cấp nhập viện ñiều trị tại<br /> Khoa Tiêu hóa BV Nhi Đồng 1 - TP. Hồ Chí Minh từ tháng 4 ñến tháng 10 năm 2009.<br /> KẾT QUẢ<br /> Kết quả xét nghiệm 72 mẫu phân bằng các kỹ thuật xét nghiệm như sau<br /> Với kỹ thuật PCR<br /> Bảng 4.1<br /> Số lượng<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> Dương tính<br /> <br /> 47<br /> <br /> 65,28<br /> <br /> Âm tính<br /> <br /> 25<br /> <br /> 34,72<br /> <br /> N=<br /> 72<br /> Kết quả<br /> <br /> Nhận xét: Có 47 trường hợp xét nghiệm phát hiện vi-rút Rota, chiếm tỉ lệ 65,28%.<br /> Với kỹ thuật SD-BIOLINE ROTAVIRUS và kỹ thuật ly trích ñiện di RNA<br /> N= 72<br /> Kết quả<br /> <br /> Bảng 4.2<br /> SD-BIOLINE<br /> ROTAVIRUS<br /> <br /> Điện di RNA<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> Dương tính<br /> <br /> 44<br /> <br /> 61,11<br /> <br /> 41<br /> <br /> 56,95<br /> <br /> Âm tính<br /> <br /> 28<br /> <br /> 38,89<br /> <br /> 31<br /> <br /> 43,05<br /> <br /> 4<br /> <br /> Nhận xét: Có 44 trường hợp xét nghiệm dương tính bằng kỹ thuật SD-BIOLINE<br /> ROTAVIRUS, chiếm tỉ lệ 61,11%.<br /> Có 41 trường hợp xét nghiệm dương tính bằng kỹ thuật ly trích ñiện di RNA, chiếm tỉ lệ<br /> 56,95%.<br /> Kết quả xét nghiệm SD-BIOLINE ROTAVIRUS và xét nghiệm ly trích ñiện di<br /> RNA của 47 trường hợp dương tính xác ñịnh bằng kỹ thuật PCR<br /> Qua phân tích 47 trường hợp dương tính xác ñịnh bằng kỹ thuật PCR, chúng tôi nhận thấy<br /> kết quả xét nghiệm bằng kỹ thuật SD-BIOLINE ROTAVIRUS và kỹ thuật ly trích ñiện di RNA<br /> như sau:<br /> Bảng 4.3<br /> SD-BIOLINE<br /> ROTAVIRUS<br /> <br /> Điện di RNA<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> %<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> %<br /> <br /> Dương<br /> tính<br /> <br /> 43<br /> <br /> 91,49<br /> <br /> 37<br /> <br /> 78,72<br /> <br /> Âm tính<br /> <br /> 04<br /> <br /> 8,51<br /> <br /> 10<br /> <br /> 21,28<br /> <br /> N= 47<br /> Kết quả<br /> <br /> Nhận xét: Trong 47 trường hợp dương tính phát hiện bằng kỹ thuật PCR, có 04 trường hợp<br /> không phát hiện vi-rút Rota (âm tính giả) bằng kỹ thuật SD-BIOLINE ROTAVIRUS, chiếm<br /> tỉ lệ 8,51% và có 10 trường hợp không phát hiện vi-rút Rota (âm tính giả) bằng kỹ thuật ly<br /> trích ñiện di RNA, chiếm tỉ lệ 21,28%.<br /> Kết quả xét nghiệm SD-BIOLINE ROTAVIRUS và xét nghiệm ly trích diện di<br /> RNA của 25 trường hợp âm tính xác ñịnh bằng kỹ thuật PCR.<br /> Qua phân tích 25 trường hợp âm tính xác ñịnh bằng kỹ thuật PCR, chúng tôi nhận thấy<br /> kết quả xét nghiệm bằng kỹ thuật SD-BIOLINE ROTAVIRUS và kỹ thuật ly trích ñiện di<br /> RNA như sau:<br /> Bảng 4.4<br /> N= 25<br /> Kết quả<br /> Âm tính<br /> <br /> SD-BIOLINE<br /> ROTAVIRUS<br /> <br /> Điện di RNA<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 24<br /> <br /> 96,00<br /> <br /> 21<br /> <br /> 84,00<br /> <br /> Dương tính<br /> 01<br /> 4,00<br /> 04<br /> 16,00<br /> Nhận xét: Trong 25 trường hợp xét nghiệm âm tính xác ñịnh bằng kỹ thuật PCR, có 01<br /> trường hợp xét nghiệm dương tính (dương tính giả) bằng kỹ thuật SD-BIOLINE<br /> ROTAVIRUS, chiếm tỉ lệ 4,00% và có 04 trường hợp xét nghiệm dương tính (dương tính<br /> giả) bằng kỹ thuật ly trích ñiện di RNA, chiếm tỉ lệ 16,00%.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2