intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh hiệu quả gây tê ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển bằng ropivacaine với bupivacaine để giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng và gối

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ropivacaine là loại thuốc tê mới, so với bupivacaine thì ít độc hại hơn, cho thấy cảm giác và phong bế vận động có sự phân biệt lớn. Chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng điều trị đau sau mổ với phác đồ kết hợp truyền ngoài màng cứng liên tục và bệnh nhân tự điều khiển (PCEA) sử dụng ropivacaine có thể cho kết quả tốt hơn so với bupivacaine.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh hiệu quả gây tê ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển bằng ropivacaine với bupivacaine để giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng và gối

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> SO SÁNH HIỆU QUẢ GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG BỆNH NHÂN<br /> TỰ ĐIỀU KHIỂN BẰNG ROPIVACAINE VỚI BUPIVACAINE<br /> ĐỂ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG VÀ GỐI<br /> Phạm Tường Linh*, Nguyễn Ngọc Anh**<br /> <br /> Đặt vấn đề: Ropivacaine là loại thuốc tê mới, so với bupivacaine thì ít độc hại hơn, cho thấy cảm giác<br /> và phong bế vận động có sự phân biệt lớn. Chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng điều trị đau sau mổ với phác đồ<br /> kết hợp truyền ngoài màng cứng liên tục và bệnh nhân tự điều khiển (PCEA) sử dụng ropivacaine có thể<br /> cho kết quả tốt hơn so với bupivacaine.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng, không mù. Bệnh nhân thay khớp<br /> háng và khớp gối với ASA I, II, III, từ 10/2014 đến 7/2015 chia làm hai nhóm. Họ được gây tê ngoài màng<br /> cứng để giảm đau sau mổ sử dụng ropivacaine 2mg/ml hoặc bupivacaine 1,25 mg/ml. Cả hai loại thuốc tê<br /> được truyền với tốc độ 6 ml/giờ, bệnh nhân tự bấm khi đau 2ml, thời gian khóa 20 phút, Theo dõi mức độ<br /> đau lúc nghỉ và lúc vận động sau mổ, tổng liều thuốc tê, mức độ phong bế vận động, tỷ lệ tác dụng phụ<br /> trong khoảng thời gian 48 giờ đầu tiên sau phẫu thuật.<br /> Kết quả: Có 38 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Kết quả ropivacaine và bupivacaine có tác dụng giảm<br /> đau tốt tương đương nhau, trong khi đó mức độ phong bế vận động nhiều hơn đối với nhóm điều trị bằng<br /> bupivacaine.<br /> Kết luận: Mặc dù có tác dụng giảm đau tương tự, truyền ngoài màng cứng của ropivacain kết hợp với<br /> PCEA cung cấp sự hài lòng của bệnh nhân cao hơn so với liều lượng bằng nhau của bupivacain do ít phong<br /> bế vận động hơn. Các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn mửa, lạnh run và bí tiểu rất hiếm ở cả hai nhóm.<br /> Từ khóa: giảm đau ngoài màng cứng; bệnh nhân tự kiểm soát đau; ropivacain; buvivacain; thay háng<br /> và khớp gối; đau sau phẫu thuật.<br /> ABSTRACT<br /> COMPARATIVE EFFECTIVENESS EPIDURAL RAISE SELF CONTROL IN PATIENTS<br /> ROPIVACAINE WITH BUPIVACAINE AFTER SURGERY TO REDUCE PAIN HIP AND KNEE<br /> REPLACEMENT<br /> Pham Tuong Linh, Nguyen Ngoc Anh *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 3 - 2016: 149 - 154<br /> <br /> Background: Ropivacaine is a new local anaesthetic, which compared to bupivacaine is less toxic and<br /> shows greater sensory and motor block dissociation. We hypothesized that treatment of postoperative pain<br /> with a combined regimen of continuous epidural infusion and Patient-Controlled Epidural Analgesia<br /> (PCEA) using ropivacaine could have given better results compared with those we had obtained using<br /> bupivacaine.<br /> Methods: Control trial, unblind. Patients undergoing hip and knee replacement with ASA I, II, III<br /> from 10/2014 to 7/2015 were assigned to two groups,. They received epidural analgesia for postoperative<br /> pain treatment using ropivacaine 2 mg/ml or b upivacaine 1.25 mg/ml. Both drugs were administered as a<br /> constant infusion of 6 ml/h supplemented by PCEA bolus doses of 2 ml, lockout time 20 minutes. Pain<br /> scores were recorded via visual analogue scale at rest and coughing after surgery, the total amount of<br /> <br /> * Bệnh viện Nhân Dân 115 ** Bệnh viện Nhân Dân 115<br /> Tác giả liên lạc: Bs. Phạm Tường Linh ĐT: 0913 68 68 64 Email: ptlinh.bvdkla@gmail.com<br /> <br /> <br /> 149<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> anesthetic, intensity of motor block, side effets rate consumption at regular intervals during the first 48 h<br /> after surgery.<br /> Results: Thirty-eight patients were evaluated. Ropivacaine and bupivacaine, in similar amounts,<br /> provided similar results assessed as adequate to very good postoperative analgesia, whereas motor block was<br /> significantly more intense in patients treated with bupivacaine.<br /> Conclusions: Despite similar analgesic effects, epidural infusion of ropivacaine combined with PCEA<br /> provides higher patient satisfaction than equal doses of bupivacaine due to lack of motor block. Side effects<br /> such as nausea, vomiting, frozen and retention of urine were rare in both groups.<br /> Key words: Epidural analgesia; patient-controlled analgesia; ropivacaine; bupivacaine; hip and knee<br /> replacement; postoperative pain.<br /> DẶTVẤNĐỀ So sánh hiệu quả giảm đau, tổng liều thuốc<br /> tê trung bình sử dụng ở hai nhóm ropivacaine<br /> Đau sau phẫu thuật luôn được quan tâm vì<br /> và bupivacaine.<br /> nó ảnh hưởng rất lớn đối với tâm sinh lý của<br /> bệnh nhân, gây ra nhiều rối loạn chức năng So sánh mức độ phong bế vận động hai<br /> các cơ quan, làm chậm liền sẹo; tăng thời gian chân của bệnh nhân và xác định tỷ lệ tác<br /> nằm viện và chi phí điều trị. Gây tê ngoài dụng phụ: nhịp tim chậm, tụt huyết áp, buồn<br /> màng cứng (GTNMC) là đưa một lượng thuốc nôn, nôn, dị ứng và bí tiểu của bệnh nhân ở<br /> tê vào khoang ngoài màng cứng (NMC), làm hai nhóm.<br /> tê các rể thần kinh xuất phát từ tủy sống đi qua ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nó, từ dó làm mất cảm giác một số vùng ngoại<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> biên do các dây thần kinh này chi phối(1). Giảm<br /> đau NMC liên tục (Continuous Epidural Các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật<br /> Infusion Analgesia - CEIA), việc đánh giá đau thay khớp háng và gối tại Bệnh viện đa khoa<br /> cần thực hiện thường xuyên để chỉnh liều Long An từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 07<br /> thuốc tê, đôi lúc liều lượng thuốc có thể thấp năm 2015.<br /> hoặc vượt quá nhu cầu của bệnh nhân(2,5). Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Phương pháp giảm đau NMC bệnh nhân tự Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, thuộc nhóm<br /> điều khiển theo mức độ đau (Patient ASA I, II, III, đồng ý tham gia nghiên cứu và<br /> controlled Epidural Analgesia - PCEA) khắc không có chống chỉ định GTNMC.<br /> phục nhược điểm này. Ropivacaine là thuốc tê<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> sử dụng rộng rãi trên thế giới từ năm 1990, bắt<br /> Bệnh nhân có dị dạng cột sống; bệnh lý,<br /> đầu triển khai sử dụng tại nước ta từ đầu năm<br /> phẫu thuật cột sống, không chọc dò tủy sống<br /> 2014(4,6). Ropivacaine có đặc điểm khởi tê<br /> được; rối loạn tâm thần, không có khả năng<br /> nhanh, tác dụng kéo dài, cường độ mạnh,<br /> hiểu được đánh giá đau và dị ứng với thuốc tê<br /> được xem là thuốc tê tương đương với<br /> ropivacine hoặc bupivacaine.<br /> bupivacaine nhưng ít độc tính trên tim, ít ức<br /> chế vận động hơn(3). Tại Việt Nam, giảm đau Phương pháp nghiên cứu<br /> sau phẫu thuật chi dưới bằng GTNMC với Tiến cứu, mô tả dọc, thử nghiệm lâm sàng<br /> bupivacaine đã có nhiều công trình nghiên có nhóm chứng, không mù. Có 38 bệnh nhân<br /> cứu và được chứng minh là hiệu quả, an toàn. tham gia nghiên cứu, chia làm 2 nhóm sử<br /> Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi thực hiện dụng ropivacaine (R 19) và bupivacaine (B 19).<br /> giảm đau NMC bệnh nhân sau phẫu thuật<br /> thay khớp háng và khớp gối là:<br /> <br /> <br /> 150<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiến hành nghiên cứu đặt thông số máy: Bolus 2ml, thời gian khoá 20<br /> Chuẩn bị bệnh nhân phút, liều duy trì 6 ml/giờ, tổng liều giới hạn<br /> là 10 ml/giờ. Trong quá trình theo dõi, nếu<br /> Đánh giá toàn diện bệnh nhân, phân loại<br /> bệnh nhân đau không chịu được, cho thêm<br /> BN theo ASA, các bệnh kèm theo. Giải thích<br /> 5ml thuốc tê (bolus) để đạt được VAS < 4.<br /> cho bệnh nhân về lợi ích, nguy cơ của gây tê<br /> NMC và ký vào phiếu chấp nhận tham gia Đánh giá điểm đau bằng thước chia độ<br /> nghiên cứu. đau VAS và vận động chân theo thang điểm<br /> Bromage vào các thời điểm: 1, 2, 4, 8, 24, 36 và<br /> Chuẩn bị thuốc và dụng cụ<br /> 48 giờ. Theo dõi các chỉ số mạch, huyết áp,<br /> Thuốc gây mê hồi sức, thuốc tê lidocaine, SpO2, các tác dụng phụ, thời gian bắt đầu cho<br /> ropivacaine và bupivacaine. Monitoring theo giảm đau và thời gian nằm viện sau mổ.<br /> dõi điện tim (ECG), huyết áp không xâm lấn,<br /> - Kiểm định Chi bình phương để so sánh<br /> SpO2; bộ kim tê NMC Perifix 420 Complete Set<br /> tỷ lệ giữa 2 nhóm đối với các biến số định tính.<br /> (B.Braun) và bơm tiêm điện Perfusor Space<br /> (B,Braun). - Kiểm định Wilcoxon sum-rank để so<br /> sánh số trung bình giữa 2 nhóm đối với các<br /> Thực hiện kỹ thuật<br /> biến số định lượng; nếu không thỏa điều kiện,<br /> Khi bệnh nhân vào phòng mổ, đặt đường sử dụng kiểm định Fisher exact với mức ý<br /> truyền tĩnh mạch ngoại biên với kim luồn số nghĩa p < 0,05.<br /> 18G, dây ba nhánh và truyền dung dịch natri<br /> chlorua 0,9%. Đặt máy theo dõi nhịp tim,<br /> KẾTQUẢ<br /> huyết áp, SpO2, cho bệnh nhân thở qua mặt nạ Đặc điểm chung<br /> oxy 5 lít/phút. Tổng số 38 bệnh nhân, chia làm 2 nhóm,<br /> Đặt catheter NMC TL2-3, tiêm liều test 4ml mỗi nhóm 19 bệnh nhân.<br /> lidocaine 1% có adrenaline 1/400.000. Pha Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới tính,<br /> thuốc tê NMC: Nhóm nghiên cứu (R): chiều cao, cân nặng, BMI<br /> Ropivacaine 0,2%; nhóm chứng (B): Chỉ số Nhóm R Nhóm B<br /> Bupivacaine 0,125%. Trong quá trình mổ, bơm n=19 n=19 P<br /> tiêm điện dung dịch thuốc tê tốc độ 1 ml/giờ Tuổi (năm)* 57,9 ± 15,3 62,4 ± 18<br /> (33 – 81) (26 – 92) 0,41<br /> đề phòng tắc catheter.<br /> Giới tính 10(52,6%)/9 8(42,1%)/11 0,53<br /> Gây tê tủy sống TL3-4, tùy theo nhóm mà Chiều cao (cm)* 159,8 ± 6 156,7 ± 8 0,22<br /> bơm vào khoang dưới nhện thuốc tê tương<br /> 150 - 170 145 - 175<br /> ứng: Nhóm nghiên cứu (R): tiêm 12mg (2,4ml<br /> Cân nặng (kg)* 56,7 ± 7,5 56,3 ± 8,5 0,87<br /> ropivacaine 0,5%); nhóm chứng (B): tiêm 12mg<br /> 41 - 78 45 - 73<br /> (2,4ml bupivacaine 0,5%). 2<br /> BMI (kg/m ) 22 ± 2,4 22,9 ± 2,7 0,25<br /> Bệnh nhân sau phẫu thuật có mạch, HA,<br /> * Trung bình ± độ lệch chuẩn (Nhỏ nhất - Lớn nhất)<br /> SpO2 ổn định; mức độ vận động chân theo<br /> thang điểm Bromage = 2 (VAS ≤ 3), chúng tôi Sự khác biệt về tuổi, giới tính, chiều cao,<br /> tiến hành dùng thuốc tê để giảm đau qua cân nặng, BMI giữa hai nhóm không có ý<br /> catheter NMC. Liều thuốc tê khởi đầu ở cả hai nghĩa thống kê p > 0,05.<br /> nhóm tính theo công thức sau: Thể tích tiêm Thời gian giảm đau sau phẫu thuật và<br /> (ml) = (chiều cao (cm) – 100) / 10. Sau liều nằm viện<br /> bolus, nhóm nghiên cứu (R) với ropivacaine Sự khác biệt về thời gian bắt đầu bơm<br /> 0,2%, nhóm chứng (B) với bupivacaine 0,125%; thuốc tê giảm đau sau phẫu thuật và thời gian<br /> <br /> <br /> <br /> 151<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> nằm viện giữa hai nhóm không có ý nghĩa Sinh hiệu sau phẫu thuật<br /> thống kê p > 0,05. Nhịp tim, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm<br /> Bảng 2. Thời gian giảm đau sau phẫu thuật và trương, SpO2 trước và sau 30 phút bơm liều<br /> nằm viện bolus thuốc tê và trong 48 giờ thay đổi không<br /> Thời gian<br /> Nhóm R Nhóm B<br /> P<br /> có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br /> n=19 n=19<br /> Thời gian giảm đau (phút) 40 ± 17,3 48,4 ± 19 0,16<br /> Thời gian nằm viện (ngày) 11,7 ± 2,4 12,2 ± 3,7 0,61<br /> Trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> Mức độ giảm đau theo thang điểm VAS lúc nghỉ và vận động<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1: Chất lượng giảm đau theo thang điểm Biểu đồ 2: Chất lượng giảm đau theo thang điểm<br /> VAS lúc nghỉ VAS lúc vận động<br /> Thang điểm giảm đau VAS lúc chân ở ± 21,3mg và 397,6 ± 26,9mg. Sự khác biệt liều<br /> trạng thái nghỉ và vận động cả hai nhóm lượng thuốc sử dụng trong 24 giờ và 48 giờ có<br /> tương đồng nhau, sự khác biệt giữa hai nhóm ý nghĩa về mặt thống kê với p < 0,05.<br /> không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Mức độ phong bế vận động<br /> Tổng liều thuốc tê sử dụng<br /> Bảng 3. Tổng liều thuốc sử dụng trong các thời<br /> điểm nghiên cứu<br /> Tổng liều<br /> Tổng liều trong Tổng liều trong<br /> thuốc sử P<br /> 24 giờ *(mg) 48 giờ *(mg)<br /> dụng<br /> Nhóm R 353,2 ± 37,8 662,1 ± 51,3 0,001<br /> n=19 300 - 444 600 - 764<br /> Nhóm B 207,3 ± 21,3 397,639 ± 26,9 0,001<br /> n=19 186,5 – 268 366,5 – 448 Biểu đồ 3. Mức độ phong bế vận động tại các thời<br /> * Trung bình ± độ lệch chuẩn (Nhỏ nhất-Lớn nhất) điểm nghiên cứu<br /> <br /> Nhận xét: Liều lượng thuốc sử dụng cả hai Nhận xét:<br /> nhóm khác biệt nhau, liều thuốc tê Mức độ phong bế vận động nhóm sử dụng<br /> ropivacaine sử dụng giảm đau trong 24 giờ, 48 ropivacaine từ thời điểm 1 giờ đến 48 giờ với<br /> giờ lần lượt là 353,2 ± 37,8mg và 662,1 ± thang điểm Bromage = 1, như vậy thuốc tê<br /> 51,3mg; liều thuốc tê bupivacaine sử dụng ropivacaine không phong bế vận động chân<br /> giảm đau trong 24 giờ, 48 giờ lần lượt là 207,3 của bệnh nhân. Nhóm sử dụng bupivacaine từ<br /> thời điểm sau bolus 30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ,<br /> <br /> <br /> 152<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 8 giờ bị phong bế vận động hai chân nhiều bupivacaine lần lượt là 1,5; 1,8; 2,3; 2,7; 2,9; 3,1;<br /> hơn nhóm ropivacaine với thang điểm 2,9 và 2,8 điểm. Chúng tôi nhận thấy cả 2<br /> Bromage trung bình lần lượt là 2,5; 1,9; 1,6; 1,4; nhóm đều được giảm đau trong mức bệnh<br /> 1,3 (p < 0,05) có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ nhân chịu đựng được tốt, sự khác biệt về điểm<br /> thời điểm 24 giờ đến 48 giờ mức độ phong bế đau VAS lúc vận động không có ý nghĩa thống<br /> vận động của nhóm sử dụng bupivacaine lần kê với p > 0,05.<br /> lượt là 1,2; 1,2; 1,2 cao hơn so với nhóm sử Liều lượng thuốc tê sử dụng<br /> dụng ropivacaine là 1, nhưng sự khác biệt này<br /> Chúng tôi ghi nhận liều thuốc tê nhóm<br /> không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br /> ropivacaine sử dụng trong 24 giờ, 48 giờ lần<br /> Tác dụng phụ lượt là 353,2 ±<br /> Các tác dụng phụ ghi nhận nhóm 37,8mg và 662,1 ± 51,3mg; liều thuốc tê<br /> ropivacaine có 1 bệnh nhân bị nôn và 2 bệnh nhóm bupivacaine sử dụng trong 24 giờ, 48<br /> nhân bị bí tiểu; nhóm bupivacaine có 2 bệnh giờ lần lượt là<br /> nhân bị lạnh run và 2 bệnh nhân bị bí tiểu. Tỷ<br /> 207,3 ± 21,3mg và 397,6 ± 26,9mg; sự<br /> lệ tác dụng phụ trên 2 nhóm khác biệt không<br /> khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với p <<br /> có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br /> 0,05. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thuốc tê<br /> BÀNLUẬN nhóm bupivacaine sử dụng với nồng độ là<br /> 0,125%, nhóm ropivacaine sử dụng với nồng<br /> Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS<br /> độ là 0,2%; tỷ lệ nồng độ<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh<br /> bupivacaine/ropivacaine: Cb/Cr = 0,625; chất<br /> nhân ở hai nhóm được cho thuốc tê giảm đau<br /> lượng giảm đau của hai nhóm với điểm đau<br /> sớm khi chưa có cảm giác đau với thang điểm<br /> VAS lúc nghỉ và vận động tương đồng nhau.<br /> vận động Bromage = 2 (VAS ≤ 3). Điểm đau<br /> Chúng tôi nhận thấy hiệu lực của giảm đau<br /> VAS lúc nghỉ và vận động được ghi nhận như<br /> của thuốc tê bupivacaine mạnh hơn<br /> sau:<br /> ropivacaine; điều này có nghĩa là cùng hiệu<br /> + Điểm đau VAS lúc nghỉ ngơi quả giảm đau nhưng tổng liều ropivacaine lớn<br /> Điểm đau VAS lúc nghỉ ngơi sau khi đã hơn tổng liều bupivacaine.<br /> bơm liều bolus thuốc tê đến 24 giờ: Nhóm sử Mức độ phong bế vận động hai chân<br /> dụng ropivacaine dao động từ 0-1 điểm, nhóm<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ<br /> sử dụng bupivacaine dao động từ 0-3 điểm.<br /> phong bế vận động nhóm sử dụng<br /> Điểm đau VAS lúc nghỉ ngơi từ thời điểm 24<br /> ropivacaine từ thời điểm 1 giờ đến 48 giờ với<br /> giờ đến 48 giờ: Nhóm sử dụng ropivacaine<br /> thang điểm Bromage = 1, như vậy thuốc tê<br /> dao động từ 0-1 điểm, nhóm sử dụng<br /> ropivacaine không phong bế vận động chân<br /> bupivacaine dao động từ 0-2 điểm. Chúng tôi<br /> của bệnh nhân. Nhóm sử dụng bupivacaine từ<br /> nhận thấy cả 2 nhóm đều được giảm đau tốt,<br /> thời điểm sau bolus 30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ<br /> sự khác biệt về điểm đau VAS lúc nghỉ ngơi<br /> và 8 giờ bị phong bế vận động hai chân nhiều<br /> không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br /> hơn nhóm nghiên cứu ropivacaine với thang<br /> + Điểm đau VAS lúc vận động điểm Bromage lần lượt là 2,5; 1,9; 1,6; 1,4 và<br /> Điểm đau VAS lúc vận động sau khi đã 1,3 (p < 0,05) có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ<br /> bơm liều bolus thuốc tê, thời điểm 1 giờ, 2 giờ, thời điểm 24 giờ đến 48 giờ, nhóm sử dụng<br /> 4 giờ, 8 giờ, 24 giờ, 36 giờ và 48 giờ: Nhóm sử ropivacaine không phong bế vận động với<br /> dụng ropivacaine lần lượt là 1,3; 1,8; 2,1; 2,4; thang điểm Bromage = 1; nhóm sử dụng<br /> 2,6; 2,7; 2,6 và 2,6 điểm; nhóm sử dụng bupivacaine có 2 trường hợp vẫn còn phong<br /> <br /> <br /> 153<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> bế vận động với thang điểm Bromage là 2 và phổi, rút ngắn thời gian nằm viện và giảm chi<br /> 3, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa về phí điều trị.<br /> thống kê với p > 0,05. 3. Hai nhóm nghiên cứu không ghi nhận<br /> Tác dụng phụ trường hợp nào bị tai biến do kỹ thuật gây tê,<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận bơm thuốc tê ngoài màng cứng; các tác dụng<br /> tỷ lệ tác dụng phụ không nhiều, chủ yếu nôn, phụ xảy ra chủ yếu là lạnh run, buồn nôn, nôn<br /> bí tiểu và lạnh run. Nhóm ropivacaine có một và bí tiểu. Các tác dụng phụ này không ảnh<br /> trường hợp bị nôn 1/19 (5,3%), có 2 trường hưởng nhiều đến bệnh nhân; các chức năng<br /> hợp bí tiểu 2/19 (10,6%); nhóm bupivacaine có tuần hoàn, hô hấp ổn định trong suốt thời gian<br /> 2 trường hợp bị lạnh run 2/19 (10,6%), có 2 nghiên cứu.<br /> trường hợp bí tiểu 2/19 (10,6%). Các tác dụng TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> phụ này không cần sử dụng thuốc và không 1. Bertini L, Mancini S, Benedecto P Dr, Ciastri A, Martini O<br /> ảnh hưởng nhiều đến bệnh nhân, chúng tôi (2001), “ Postoperative analgesia by combined continuous<br /> infusion and patient - controlled epidural analgesia<br /> không ghi nhận trường hợp nào suy hô hấp. (PCEA) following hip replacement: ropivacaine versus<br /> bupivacaine ”, Acta Anaesthesiol Scand,(45), pp.782 - 785.<br /> KẾTLUẬN 2. Lê Văn Chung, Nguyễn Văn Chừng (2008), “ Hiệu quả<br /> gây tê TTS-NMC với bupivacaine đẳng trọng và sufetanil<br /> Qua nghiên cứu 38 trường hợp gây tê<br /> để mổ thay khớp háng người cao tuổi ”, Luận án tiến sĩ y<br /> NMC để giảm đau sau phẫu thuật thay khớp học, Đại Học Y Dược TP.HCM.<br /> háng và gối bằng ropivacaine 0,2% và 3. Muldoon T, Milligan K, Quinn P, Connolly DC and<br /> Nilsson K (1998), “Comparision between extradural<br /> bupivacaine 0,125% bệnh nhân tự điều khiển, infusion of ropivacine or bupivacine for the prevension of<br /> chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau: postoperative pain after total knee asthroplasty ”, British<br /> Journal of Anaesthesia, (80), pp.680 - 681.<br /> 1. Tác dụng giảm đau cả hai nhóm tương 4. Nguyễn Đình Tuấn (2009), “ Bupivacain hydroclorid ”,<br /> đương nhau; tổng liều thuốc tê nhóm Dược thư quốc gia, tr.446 - 454.<br /> bupivacaine sử dụng trong 24 giờ, 48 giờ là 5. Nguyễn Trung Cường (2014), “ So sánh hiệu quả tê ngoài<br /> màng cứng truyền liên tục với tê ngoài màng cứng bệnh nhân<br /> 204,4mg và 394,6mg ít hơn nhóm ropivacaine tự điều khiển trong giảm đau sau phẫu thuật bụng trên ”,<br /> là 352,2mg và 662,1mg. Qua đó cho thấy hiệu Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí<br /> Minh.<br /> lực của giảm đau của thuốc tê bupivacaine<br /> 6. Simpson D, Curran MP (2005), “Ropivacaine: A Review of<br /> mạnh hơn ropivacaine. its Use in Regional Anaesthesia and Acute Pain<br /> Management ”, Drugs 65 (18), pp.2675 - 2717.<br /> 2. Mặc dù tổng liều cao hơn nhưng mức độ<br /> phong bế vận động của thuốc tê ropivacaine ít<br /> Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> hơn bupivacaine. Bệnh nhân sau PT không bị<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2015<br /> phong bế vận động hai chân có tâm lý ổn định<br /> hơn, ngồi dậy, tập vật lý trị liệu sớm, tránh Ngày bài báo được đăng: 28/04/2016<br /> được biến chứng thuyên tắc tĩnh mạch, viêm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 154<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2