intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh hiệu quả giảm đau của tê ngoài màng cứng và tê cạnh cột sống trong phẫu thuật mở ngực cắt một phần phổi

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều trị đau sau phẫu thuật hiệu quả làm giảm tỷ lệ biến chứng, cải thiện kết cục và giảm chi phí y tế. Tê cạnh cột sống (TCCS) và tê ngoài màng cứng (TNMC), cả hai phương pháp được khuyến cáo thực hiện nhằm giảm đau sau phẫu thuật (PT) cắt một phần phổi. Tuy nhiên, có nhiều nguy cơ liên quan với TNMC như tổn thương thần kinh và liệt nửa người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh hiệu quả giảm đau của tê ngoài màng cứng và tê cạnh cột sống trong phẫu thuật mở ngực cắt một phần phổi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> SO SÁNH HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG<br /> VÀ TÊ CẠNH CỘT SỐNG TRONG PHẪU THUẬT MỞ NGỰC<br /> CẮT MỘT PHẦN PHỔI<br /> Đoàn Kim Huyên*, Nguyễn Thị Thanh**, Nguyễn Hữu Lân***, Trương Kim Minh***,<br /> Đỗ Thị Minh Trang***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Điều trị đau sau phẫu thuật hiệu quả làm giảm tỷ lệ biến chứng, cải thiện kết cục và giảm chi phí y<br /> tế. Tê cạnh cột sống (TCCS) và tê ngoài màng cứng (TNMC), cả hai phương pháp được khuyến cáo thực hiện<br /> nhằm giảm đau sau phẫu thuật (PT) cắt một phần phổi. Tuy nhiên, có nhiều nguy cơ liên quan với TNMC như<br /> tổn thương thần kinh và liệt nửa người. Trong những năm gần đây, TCCS đang được thực hiện tăng. Mục đích<br /> của nghiên cứu là so sánh hiệu quả giảm đau giữa TCCS và TNMC sau phẫu thuật mở ngực cắt một phần phổi.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành trên 90 bệnh nhân (từ 21 đến 77 tuổi) phẫu thuật cắt một<br /> phần phổi chương trình. Tất cả bệnh được phân ngẫu nhiên nhận TNMC và TCCS đoạn ngực liên tục. Ở cả 2<br /> nhóm, catheter được đặt trước khi gây mê. Truyền liên tục thuốc tê (bupivacain 0,25%) trong 48 giờ ở cả 2 nhóm.<br /> Dữ liệu thu thập bao gồm nhu cầu morphine trong 24 giờ và 48 giờ, thang đau để đánh giá đau, tác dụng phụ và<br /> biến chứng trong 48 giờ.<br /> Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sử dụng morphine trong 24 giờ đầu tiên và 48 giờ giữa<br /> TCCS và TNMC, không có sự khác biệt mức độ đau lúc 1, 2, 4, 8, 16, 24, 36 và 48 giờ. Không khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê nhu cầu morphine giữa 2 nhóm thời điểm 24 và 48 giờ sau phẫu thuật (chênh lệch trung bình -1,30;<br /> khoảng tin cậy 95% (-3,23-0,63) thời điểm 24 giờ và chênh lệch trung bình -1,57; khoảng tin cậy 95%(-4,20 -<br /> 1,07) thời điểm 48 giờ). Tỷ lệ hạ huyết áp, buồn nôn và nôn sau phẫu thuật tương tự ở 2 nhóm. Catheter vào<br /> trong lồng ngực ở một bệnh nhân trong nhóm TCCS.<br /> Kết luận: TCCS đạt hiệu quả giảm đau tương đương với TNMC. Chúng tôi ghi nhận cả 2 phương pháp đều<br /> giúp giảm đau trên những bệnh nhân phẫu thuật mở ngực cắt một phần phổi. Cần nghiên cứu thử nghiệm lâm<br /> sàng ngẫu nhiên với độ mạnh tốt hơn để đánh giá lợi ích của TCCS so với TNMC.<br /> ABSTRACT<br /> COMPARASION ANALGESIC EFFICACY OF THORACIC EPIDURAL<br /> AND PARAVERTEBRAL ANALGESIA IN OPENED THORACOTOMY FOR LUNG SURGERY<br /> Doan Kim Huyen, Nguyen Thi Thanh, Nguyen Huu Lan, Truong Kim Minh, Do Thi Minh Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 109 - 115<br /> <br /> Introduction: Effective postoperative analgesic is believed to reduce morbidity, improves patient outcomes,<br /> and reduces hospital costs. Both paravertebral blocks (PVB) and thoracic epidural block (TEB) are recommended<br /> for postoperative pain relief after lung surgery. However, there are risks associated with TEA such as neurological<br /> injury and paraplegia. PVB is becoming increasingly popular in recent years. The purpose of this study was to<br /> compare postoperative analgesia between PVB and TEB after lung surgery.<br /> Method: We examined 90 consecutive patients (21 - 77 years old) who scheduled for opened thoracic<br /> surgery. All patients were assigned randomly to receive a continuous thoracic epidural or paravertebral block. In<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Trưng Vương ** Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch *** Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS.CKII. Đoàn Kim Huyên ĐT: 0909881488 Email: doan_huyen01@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 109<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> both groups, one catheter was inserted before anesthetizing the patient. Continuous postoperative infusion (0.25%<br /> bupivacaine) was undertaken for 48 h in both groups. The recorded data included morphine consumption at 24h<br /> and 48h and VAS for pain, side effects, and complications for 48 h.<br /> Results: There was no significant difference in morphine usage during the first 24 hours and 48 hours<br /> between PVB and TEB. VAS at 1, 2, 4, 8, 16, 24, 36 and 48 hours were similar in both groups. There was no<br /> significant difference in morphine consumption between the two groups at postoperative 24h and 48h (mean<br /> difference -1.30; 95%CI (-3.23 0.63) at 24h and mean difference -1.57; 95%CI (-4.20 - 1.07) at 48h. The<br /> incidences of hypotension and PONV were similar in both groups. The catheters migrated intrathoracically in one<br /> patient in PVB.<br /> Conclusion: PVB achieved similar pain relief compared with TEB. We conclude that both blocks can provide<br /> adequate postoperative analgesia for opened thoracotomy. Further we need high-powered randomized trials to<br /> determine whether PVB truly offers some advantages over TEB.<br /> GIỚI THIỆU nghiên cứu nước ngoài có 2 luồn ý kiến là hiệu<br /> quả giảm đau sau phẫu thuật của TCCS tương<br /> Phẫu thuật mở ngực là một phẫu thuật có đương với TNMC. Ý kiến còn lại là TNMC hiệu<br /> sức tàn phá nặng nề gây sang chấn trên thành quả giảm đau tốt hơn so với TCCS. Tại Việt<br /> ngực và phổi, gây đau đớn và làm bệnh nhân Nam, các nghiên cứu về TCCS thực hiện trên các<br /> suy kiệt nhanh nhất. Điều trị đau sau phẫu thuật<br /> bệnh nhân chấn thương ngực và ung thư vú,<br /> là một thách thức đối với các bác sĩ gây mê hồi chưa có nhóm chứng, cỡ mẫu còn nhỏ. Vì thế,<br /> sức. Đau cấp sau phẫu thuật ảnh hưởng đến<br /> chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu với<br /> hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt<br /> câu hỏi “TCCS có thể thay thế TNMC nhằm<br /> là hô hấp và tim mạch. Ngoài ra, đau mạn tính sẽ<br /> giảm đau sau phẫu thuật cắt một phần phổi<br /> xuất hiện từ 20 đến 50% bệnh nhân đau cấp sau không” với các mục tiêu:<br /> phẫu thuật không được điều trị đầy đủ(4). Điều<br /> - So sánh nhu cầu morphine trong 24 giờ và<br /> trị đau lúc bấy giờ khó khăn, tốn kém và làm<br /> 48 giờ sau phẫu thuật cắt một phần phổi giữa 2<br /> giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.<br /> nhóm TNMC và TCCS.<br /> Trong phẫu thuật mở ngực, không có phương<br /> pháp giảm đau nào đạt hiệu quả tối ưu khi sử - So sánh mức độ đau tại các thời điểm sau<br /> dụng đơn thuần vì mỗi phương pháp đều có ưu phẫu thuật cắt một phần phổi giữa 2 nhóm<br /> điểm và nhược điểm khác nhau. Việc kết hợp TNMC và TCCS.<br /> nhiều phương pháp giảm đau và các đường - Xác định tỷ lệ tai biến - biến chứng của<br /> dùng thuốc khác nhau - “giảm đau đa mô thức” TNMC và TCCS trong quần thể nghiên cứu.<br /> sẽ tạo hiệu quả giảm đau tốt hơn và hạn chế các<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> tác dụng phụ. Giảm đau ngoài màng cứng là<br /> một phương pháp giảm đau “tiêu chuẩn vàng” Sau khi được thông qua Hội đồng đạo đức<br /> cho các bệnh nhân phẫu thuật lồng ngực, tuy của Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và sự<br /> nhiên tiềm tàng tăng nguy cơ máu tụ ngoài<br /> đồng thuận của các bệnh nhân, chúng tôi tiến<br /> màng cứng khi dân số sử dụng thuốc kháng<br /> hành nghiên cứu trên bệnh nhân từ 18 tuổi trở<br /> đông ngày càng tăng cao do các bệnh lý tim<br /> mạch, ung thư, … Giảm đau bằng TCCS là lên với ASA I - II trải qua phẫu thuật chương<br /> phương pháp đưa catheter vào trong khoang trình mở ngực cắt một phần phổi tại Bệnh viện<br /> cạnh cột sống và bơm thuốc tê để giảm đau khu Phạm Ngọc Thạch từ tháng 01/2016 đến tháng<br /> vực thần kinh chi phối. Đây là phương pháp 09/2016.<br /> giảm đau thay thế của TNMC. Hiện nay, các<br /> <br /> <br /> 110 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu tiến hành hóa giải giãn cơ với neostigmine và<br /> Dị ứng hoặc chống chỉ định với các thuốc sử atropin và rút nội phế quản khi đủ điều. Chuyển<br /> dụng và kỹ thuật trong nghiên cứu, suy gan bệnh nhân sang phòng hồi sức và theo dõi theo<br /> hoặc thận, nhiễm trùng vị trí chích kim tê, rối phác đồ tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.<br /> Liều tải Chiều cao (cm) - 100<br /> loạn đông máu và có các tai biến - biến chứng TNMC (ml)<br /> =<br /> 10<br /> không liên quan đến vô cảm. (Công thức 1)<br /> Các bệnh nhân được phân bố ngẫu nhiên Tại phòng Hồi sức, tiến hành bơm liều tải<br /> vào 2 nhóm theo phương pháp phân nhóm theo của thuốc tê bupivacaine 0,25% ở nhóm TNMC<br /> cụm mỗi cụm 4 bệnh nhân. Cả 2 phương pháp tê theo công thức 1 và nhóm TCCS là 10ml. Sau đó,<br /> đều được thực hiện trước khi tiến hành gây mê. duy trì với bupivacain 0,25% qua bơm tiêm tự<br /> Trong nhóm TNMC, sau khi đặt bệnh nhân động với tốc độ là 0,1mL/kg/giờ trong 48 giờ. Ghi<br /> tư thế ngồi hoặc tư thế nằm nghiêng, vệ sinh da nhận các dữ liệu trong gây mê - phẫu thuật bao<br /> bằng dung dịch povidine và cồn 700, trải khăn vô gồm thời gian gây tê, thời gian phẫu thuật, vị trí<br /> trùng bộc lộ vị trí chọc kim. Sử dụng dung dịch phẫu thuật và các thông số kỹ thuật (chọc thủng<br /> lidocaine 1% để gây tê dưới da vị trí chọc kim đã màng phổi, chọc thủng màng cứng, …)<br /> được xác định và đánh dấu trước phẫu thuật liên Các dữ liệu ghi nhận ngay khi nhập phòng<br /> quan đến vị trí rạch da mở ngực. Sau khi chọc Hồi sức, trước khi tiến hành tiêm liều tải, sau khi<br /> kim Touhy 18G vào khoang ngoài màng cứng tiêm liều tải và tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 4<br /> với kỹ thuật giọt treo kiểm tra áp lực âm khi đi giờ, 8 giờ, 16 giờ, 24 giờ, 36 giờ và 48 giờ sau<br /> vào khoang ngoài màng cứng, catheter 20G được phẫu thuật bao gồm các thông số dấu hiệu sinh<br /> luồn vào khoang ngoài màng cứng khoảng 3cm. tồn (mạch, huyết áp, nhịp thở, Sp02) và mức độ<br /> Trong nhóm TCCS, sau khi đặt bệnh nhân tư đau VAS. Mức độ đau được đánh giá bằng<br /> thế ngồi hoặc nằm nghiêng, vệ sinh da bằng thước đo thang điểm đau (0 = không đau; 10 =<br /> dung dịch povidine và cồn 700 và trải khăn vô đau rất nhiều) lúc nghỉ ngơi và lúc vận động,<br /> trùng bộc lộ vị trí chọc kim đã được xác định và phân thành 4 mức độ (không đau và đau nhẹ với<br /> đánh dấu trước đó. Chọc kim Touhy 18G vào VAS ≤ 3; đau trung bình với VAS từ 4 đến 5; đau<br /> khoang cạnh sống và luồn 3cm catheter 20G. Mở nặng với VAS từ 6 đến 7 và đau rất nặng khi<br /> rộng khoang cạnh sống bằng cách bơm 5mL VAS trên 7). Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ghi<br /> nước muối sinh lý để luồn catheter thuận lợi. nhận các tác dụng phụ bao gồm: Buồn nôn và<br /> Ở cả 2 nhóm, catheter được dán băng keo nôn sau phẫu thuật, mạch chậm (mạch dưới 50<br /> cẩn thận và truyền nước muối sinh lý trong giai lần/phút hoặc giảm trên 20% so với giá trị cơ bản<br /> đoạn phẫu thuật với tốc độ 2 mL/giờ để tránh trước phẫu thuật) và hạ huyết áp (định nghĩa là<br /> tình trạng nghẹt catheter. huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg hoặc giảm trên<br /> 20% huyết áp cơ bản trước khi gây mê).<br /> Sau khi thực hiện kỹ thuật, tất cả bệnh nhân<br /> đều được gây mê tổng quát kiểm soát hô hấp Paracetamol 1g truyền tĩnh mạch 3 lần/ngày<br /> bằng nội phế quản với theo dõi chuẩn (mạch, trong 48 giờ đầu sau phẫu thuật. Khi bệnh nhân<br /> huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, SpO2, thán đồ, độ đau (VAS > 3), tiến hành tiêm tĩnh mạch<br /> giãn cơ và đánh giá độ mê BIS) theo phác đồ của ketorolac 30mg và đánh giá lại sau 30 phút. Nếu<br /> Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Khởi mê với vẫn còn đau, tiếp tục sử dụng morphine<br /> sufentanil 0,3 μg/Kg và propofol 2,5 mg/Kg 0,04mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch cách nhau 10 phút<br /> nhằm đạt được độ mê cần thiết. Đặt ống nội phế (liều tối đa là 10mg/60 phút).<br /> quản 2 nòng sau khi tiêm thuốc giãn cơ Cỡ mẫu được tính là dựa vào mục tiêu chính<br /> rocuronium liều 0,6 mg/Kg. Kết thúc phẫu thuật, là khác biệt về nhu cầu morphine giữa 2 nhóm<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 111<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> TNMC và TCCS. Chúng tôi ghi nhận nhu cầu Phép kiểm Chi square ;§: Phép kiểm Fisher’s exact test;<br /> morphine trong nhóm TNMC và TCCS của ¥: Phép kiểm t test<br /> Sagiroglu(11) lần lượt là 7,33 mg và 11,33mg với Bảng 2).<br /> độ lệch chuẩn xác định là 8,28 mg. Thiết kế Bảng 1: So sánh đặc điểm trước phẫu thuật giữa 2<br /> nghiên cứu với độ mạnh là 80% và độ chính xác nhóm<br /> đạt 95%, chúng tôi tính được cỡ mẫu là 68 bệnh TNMC TCCS<br /> Đặc điểm Giá trị p<br /> nhân/nhóm. (n =45) (n =45)<br /> Bên phổi Phải 25 (55,6) 28 (62,2)<br /> Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm STATA * 0,52<br /> ‡<br /> PT Trái 20 (44,4) 17 (37,8)<br /> 12.0 bản quyền của Khoa Y tế công cộng - Đại<br /> Loại PT Cắt < 1 thuỳ 3 (6,7) 2 (4,4)<br /> học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Các biến số định phổi<br /> *<br /> Cắt thuỳ phổi 42 (93,3) 43 (95,6)<br /> lượng được biểu diễn bằng số trung bình ± độ Thời gian PT (giờ)<br /> †<br /> 138,7 ± 23,4 132,0 ± 21,6 0,16<br /> ¥<br /> <br /> lệch chuẩn nếu tuân theo phân phối chuẩn và số * Số trường hợp (%) ; † số trung bình ± độ lệch chuẩn ; ‡<br /> trung vị (khoảng tứ vị) nếu không tuân theo Phép kiểm Chi square ;§: Phép kiểm Fisher’s exact test; ¥:<br /> phân phối chuẩn. Phép kiểm t-test và Mann- Phép kiểm t test<br /> Whitney, χ2 và Fisher’s exact cũng được sử dụng Bảng 2: Đặc điểm phẫu thuật mẫu nghiên cứu<br /> để phân tích sự khác biệt giữa 2 nhóm TNMC và Đặc điểm TNMC (n =45) TCCS (n =45) Giá trị p<br /> ‡<br /> TCCS. Có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05. 0,52<br /> Bên Phải 25 (55,6) 28 (62,2)<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phổi<br /> PT<br /> * Trái 20 (44,4) 17 (37,8)<br /> Từ tháng 01/2016 đến tháng 15/09/2016, §<br /> 1,00<br /> chúng tôi ghi nhận được 90 trường hợp bệnh Loại Cắt < 1 thuỳ 3 (6,7) 2 (4,4)<br /> nhân phẫu thuật mở ngực cắt một phần phổi PT<br /> phổi Cắt thuỳ phổi 42 (93,3) 43 (95,6)<br /> *<br /> được ngẫu nhiên phân vào 2 nhóm TNMC (n = † ¥<br /> Thời gian PT (giờ) 138,7 ± 23,4 132,0 ± 21,6 0,16<br /> 45) và TCCS (n = 45). Các đặc điểm bệnh nhân<br /> * Số trường hợp (%) ; †số trung bình ± độ lệch chuẩn ; ‡<br /> trước phẫu thuật và đặc điểm phẫu thuật khác<br /> Phép kiểm Chi square ;§: Phép kiểm Fisher’s exact test; ¥:<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 1 và * Số Phép kiểm t test<br /> trường hợp (%) ; † số trung bình ± độ lệch chuẩn ; ‡<br /> Đặc điểm giảm đau sau phẫu thuật<br /> Bảng 3: Đặc điểm sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật<br /> Thuốc giảm đau TNMC (n =45) TCCS (n =45)<br /> sử dụng chu phẫu Số trường hợp (%) số trường hợp (%) Giá trị p<br /> Ketorolac 36 (80,0) 39 (86,7) 0,40*<br /> Morphine 24 (53,3) 32 (71,1) 0,08*<br /> * Phép kiểm χ2<br /> Bảng 4: Nhu cầu morphine giữa 2 nhóm sau phẫu thuật<br /> 24 giờ đầu sau phẫu thuật 48 giờ sau phẫu thuật<br /> TNMC (n = 45) TCCS (n = 45) p TNMC (n = 45) TCCS (n = 45) p<br /> TB ± ĐLC (đơn vị: mg) 4,43 ± 4,69 5,73 ± 4,54 0,28 6,04 ± 6,38 7,61 ± 6,20 0,48<br /> Chênh lệch trung bình (KTC95%) -1,30 (-3,23 đến 0,63) -1,57 (-4,20 đến 1,07)<br /> Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc giảm đau khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> (ketorolac và morphine) trong 2 nhóm khác biệt Chúng tôi ghi nhận chênh lệch morphine trung<br /> không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3). * Phép kiểm bình giữa 2 nhóm (lượng morphine trung bình<br /> χ2 của nhóm TNMC trừ lượng morphine trung<br /> Bảng 4 ghi nhận nhu cầu morphine giữa 2 bình của nhóm TCCS) trong 24 giờ là -1,30 mg<br /> nhóm TNMC và TCCS trong 24 giờ và 48 giờ với khoảng tin cậy 95% là từ -3,23 mg đến 0,63<br /> <br /> <br /> 112 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mg; và chênh lệch này trong 48 giờ là -1,57 mg Không ghi nhận sự khác biệt về mức độ đau<br /> với khoảng tin cậy 95% là từ -4,20 mg đến 1,07 giữa nhóm TNMC và TCCS tại bất cứ thời điểm<br /> mg. Khoảng tin cậy của chênh lệch lượng nào (Biểu đồ 1và Biểu đồ 2).<br /> morphine trung bình trong 24 giờ và 48 giờ hẹp.<br /> Tai biến - biến chứng và tác dụng phụ<br /> Bảng 5: Tỷ lệ tai biến - biến chứng và tác dụng phụ ở 2 nhóm nghiên cứu<br /> TNMC (n = 45) số trường hợp (%) TCCS (n = 45) số trường hợp (%) Giá trị p<br /> *<br /> Chạm mạch 4 (8,9) 3 (6,7) 1,0<br /> *<br /> Thủng màng cứng 0 (0,0) 1 (2,2) 1,0<br /> *<br /> Hạ huyết áp 6 (13,3) 3 (6,7) 0,48<br /> †<br /> Buồn nôn và nôn 6 (13,3) 7 (15,6) 0,56<br /> * Phép kiểm Fisher’s exact ; † Phép kiểm χ bình phương<br /> Sự khác biệt về tỷ lệ tai biến - biến chứng và Các tiêu chí khác<br /> tác dụng phụ ở 2 nhóm không có ý nghĩa thống Không có sự khác biệt về thời gian phẫu<br /> kê (Bảng 5). Tỷ lệ chạm mạch ở 2 nhóm TNMC thuật giữa 2 nhóm (nhóm TNMC là 138,7 ± 23,4<br /> và TCCS lần lượt là 8,9% và 6,7%, tỷ lệ thủng phút, nhóm TCCS là 132,0 ± 21,6 phút, p = 0,16),<br /> màng phổi trong nghiên cứu của chúng tôi là cũng như thời gian thực hiện thủ thuật. Và tổng<br /> 2,2%.Tỷ lệ hạ huyết áp giữa 2 nhóm khác biệt lượng bupivacain ở 2 nhóm khác biệt không có ý<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). nghĩa thống kê ở cả 2 thời điểm 24 giờ và 48 giờ<br /> sau phẫu thuật (p > 0,05).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1: Biểu đồ phần trăm bệnh nhân theo mức độ đau ở 2 nhóm tại các thời điểm nghiên cứu lúc nghỉ ngơi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 113<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Biểu đồ 2: Biểu đồ phần trăm bệnh nhân theo mức độ đau ở 2 nhóm tại các thời điểm nghiên cứu lúc vận động<br /> BÀN LUẬN phẫu thuật trở đi - đây là một yếu tố thuận lợi<br /> giúp bệnh nhân hợp tác thực hiện vật lý trị liệu<br /> Cả hai phương pháp TCCS và TNMC đều hô hấp và vận động sớm sau phẫu thuật.<br /> được khuyến cáo điều trị đau sau phẫu thuật cắt<br /> Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận không<br /> phổi. Tuy nhiên, có nhiều nguy cơ đối với<br /> có sự khác biệt tỷ lệ tai biến - biến chứng của kỹ<br /> TNMC như tổn thương thần kinh tủy sống và<br /> thuật ở 2 nhóm. Tỷ lệ chạm mạch ở nhóm<br /> liệt chi dưới. TCCS đang được sử dụng rộng rãi<br /> TNMC và TCCSlần lượt là 8,9% và 6,7% (với p =<br /> trong những năm gần đây. Trong nghiên cứu<br /> 1,0). Một trường hợp (2,2%) trong nhóm TCCS<br /> của chúng tôi, TCCS được ghi nhận có hiệu quả<br /> ghi nhận thủng màng phổi trong quá trình thực<br /> giảm đau sau phẫu thuật cắt phổi tương đương<br /> hiện thủ thuật - rút ra có khí nhẹ tay đã được xử<br /> với TNMC trên tiêu chí nhu cầu morphine trong<br /> trí tiêm ở vị trí khác và thành công. Chúng tôi<br /> 24 giờ và 48 giờ cũng như trên mức độ đau tại<br /> không ghi nhận các tai biến khác như ngộ độc<br /> từng thời điểm nghiên cứu. Bên cạnh đó, chúng<br /> thuốc tê, thủng màng cứng và hiệu quả giảm<br /> tôi còn ghi nhận tỷ lệ tai biến - biến chứng của kỹ<br /> đau sau phẫu thuật vẫn được đảm bảo. Một<br /> thuật giai đoạn sau phẫu thuật khác biệt không<br /> nghiên cứu thực hiện trên 620 bệnh nhân ghi<br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> nhận tỷ lệ chạm mạch trong TCCS là 6,7%, tê vào<br /> Trên tiêu chí nhu cầu morphine sau phẫu<br /> tủy sống hoặc ngoài màng cứng là 1%, thủng<br /> thuật, nhiều nghiên cứu cũng ghi nhận tương tự màng phổi là 0,8% và tràn khí màng phổi là<br /> với kết quả của chúng tôi(5,8,11). Bên cạnh đó, 0,5%(7). Trong nghiên cứu, Richardson và cộng sự<br /> Davies và cộng sự(2) phân tích kết quả của 10 thử cũng ghi nhận tỷ lệ chạm mạch là 3,8% và tỷ lệ<br /> nghiệm lâm sàng cũng kết luận TCCS cho hiệu<br /> thủng màng phổi và tràn khí màng phổi lần lượt<br /> quả giảm đau tương tự với TNMC sau phẫu<br /> là 1,1% và 0,5%.<br /> thuật cắt phổi. Tuy nhiên, một số tác giả ghi<br /> Tỷ lệ tác dụng phụ khác biệt không có ý<br /> nhận TNMC hiệu quả giảm đau tốt hơn TCCS(10).<br /> nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Tỷ lệ hạ huyết áp ở<br /> Sự khác biệt có thể do vị trí chọc kim và luồn<br /> nhóm TNMC và TCCS lần lượt là 13,3% và 6,7%,<br /> catheter trong nghiên cứu của Richardson khác<br /> sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p =<br /> so với nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên<br /> 0,48). Tương tự, chúng tôi cũng không ghi nhận<br /> cứu khác khi thực hiện trong phẫu thuật cắt<br /> sự khác biệt tỷ lệ buồn nôn và nôn sau phẫu<br /> phổi, cụ thể là vị trí đặt catheter ngoài màng<br /> thuật ở cả 2 nhóm (tỷ lệ của TNMC và TCCS lần<br /> cứng là T7 đến T10 và vị trí đặt catheter cạnh cột<br /> lượt là 13,3% so với 15,6%; p = 0,56). Baidya và<br /> sống là từ T6 đến T8 thấp hơn so với nghiên cứu<br /> cộng sự phân tích gộp trên 12 nghiên cứu ghi<br /> của chúng tôi và các nghiên cứu khác, từ T4 đến<br /> nhận TCCS có tỷ lệ hạ huyết áp thấp hơn so với<br /> T6 ở cả 2 nhóm.<br /> nhóm TNMC với OR là 0,13 (khoảng tin cậy 95%<br /> Trên tiêu chí mức độ đau tại các thời điểm từ 0,06 đến 0,31)(1). Sự khác biệt giữa nghiên cứu<br /> sau phẫu thuật, nhiều tác giả kết luận hiệu quả<br /> chúng tôi và nghiên cứu của Baidya do nghiên<br /> đau tương đương giữa 2 nhóm lúc nghỉ ngơi và cứu của chúng tôi cỡ mẫu còn nhỏ để có thể phát<br /> khi vận động(3,6,9,12,13). Trong nghiên cứu, chúng hiện sự khác biệt tác dụng phụ này.<br /> tôi không ghi nhận trường hợp nào đau rất nặng<br /> Mặc dù nghiên cứu của chúng tôi chưa đạt<br /> (VAS trên 7 điểm) ở cả 2 nhóm lúc nghỉ ngơi<br /> được cỡ mẫu cần thiết là 68 bệnh nhân cho mỗi<br /> ngay cả những giờ đầu sau phẫu thuật, tương<br /> nhóm nghiên cứu, nhưng kết quả nghiên cứu<br /> đồng với nghiên cứu của Kanazi(6). Bên cạnh đó,<br /> cho thấy với cỡ mẫu hiện tại (45 bệnh nhân cho<br /> không ghi nhận trường hợp đau rất nặng khi<br /> mỗi nhóm) đủ trả lời mục tiêu chính là so sánh<br /> vận động ở cả 2 nhóm từ thời điểm 16 giờ sau<br /> hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật của 2 phương<br /> <br /> <br /> 114 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> pháp. Khoảng tin cậy 95% của hiệu trung bình 3. Ding X, Jin S, Niu X, Ren H, Fu S & Li Q (2014). A Comparison<br /> of the Analgesia Efficacy and Side Effects of Paravertebral<br /> tổng nhu cầu morphine giữa 2 nhóm TNMC và Compared with Epidural Blockade for Thoracotomy: An<br /> TCCS hẹp ở cả 2 thời điểm 24 giờ và 48 giờ sau Updated Meta-Analysis. PLoS ONE, 9, e96233.<br /> 4. Gerner P (2008). Postthoracotomy pain management<br /> phẫu thuật. Ước lượng điểm trung bình hiệu số<br /> problems. Anesthesiol Clin, 26(2), 355-367.<br /> nhu cầu morphine giữa 2 nhóm là -1,30 mg với 5. Hotta K, Endo T, Taira K, et al. (2011). Comparison of the<br /> khoảng tin cậy 95% từ -3,23mg đến 0,63mg thời analgesic effects of continuous extrapleural block and<br /> continuous epidural block after video-assisted thoracoscopic<br /> điểm 24 giờ và thời điểm 48 giờ là -1,57 mg (-4,20 surgery. J Cardiothorac Vasc Anesth, 25(6), 1009-1013.<br /> mg đến 1,07 mg). 6. Kanazi GE, Ayoub CM, Aouad M, et al. (2012). Subpleural<br /> block is less effective than thoracic epidural analgesia for post-<br /> Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi còn thoracotomy pain: a randomised controlled study. European<br /> một số hạn chế. Đầu tiên, cỡ mẫu còn nhỏ để ghi Journal of Anaesthesiology, 29, 186-191.<br /> nhận sự khác biệt về tác dụng phụ, tai biến - biến 7. Naja Z & Lönnqvist PA (2001). Somatic paravertebral nerve<br /> blockade incidence of failed block and complications.<br /> chứng của kỹ thuật. Thứ hai, việc sử dụng Anaesthesia, 56(12), 1181-1201.<br /> morphine trong giai đoạn hậu phẫu được cho 8. Okajima H, Tanaka O, Ushio et al. (2015). Ultrasound-guided<br /> continuous thoracic paravertebral block provides comparable<br /> thực hiện bởi các nhân viên y tế. Thứ ba, thiết kế<br /> analgesia and fewer episodes of hypotension than continuous<br /> nghiên cứu chưa đánh giá đầy đủ các biến epidural block after lung surgery. Journal of Anesthesia, 29, 373-<br /> chứng hô hấp sau phẫu thuật như viêm phổi, 378.<br /> 9. Pintaric TS, Potocnik I, Hadzic A et al. (2011). Comparison of<br /> xẹp phổi, … và biến chứng nội tiết như các continuous thoracic epidural with paravertebral block on<br /> nghiên cứu nước ngoài. Cuối cùng, thời gian perioperative analgesia and hemodynamic stability in patients<br /> theo dõi 48 giờ - khá ngắn để đánh giá hiệu quả having open lung surgery. Reg Anesth Pain Med, 36(3), 256-260.<br /> 10. Richardson J, Sabanathan S, Jones J et al. (1999). A prospective,<br /> dài hạn của giảm đau cấp sau phẫu thuật - hiệu randomized comparison of preoperative and continuous<br /> quả trên tỷ lệ đau mạn tính sau phẫu thuật. balanced epidural or paravertebral bupivacaine on post-<br /> thoracotomy pain, pulmonary function and stress responses.<br /> TCCS đạt hiệu quả giảm đau tương đương Br J Anaesth, 83(3), 387-392.<br /> với TNMC. Chúng tôi ghi nhận cả 2 phương 11. Sagiroglu G, Baysal A, Copuroglu E et al. (2013). The efficacy<br /> of thoracic epidural and paravertebral blocks for post-<br /> pháp đều giúp giảm đau trên những bệnh nhân<br /> thoracotomy pain management. Polish Journal of Cardio-<br /> phẫu thuật mở ngực cắt một phần phổi. Cần Thoracic Surgery, 2, 139-148.<br /> nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên với 12. Scarfe AJ, Schuhmann-Hingel S, Duncan JK. et al. (2016).<br /> Continuous paravertebral block for post-cardiothoracic<br /> độ mạnh tốt hơn để đánh giá lợi ích của TCCS surgery analgesia: a systematic review and meta-analysis.<br /> hơn TNMC. European Journal of Cardio-Thoracic Surgery: Official Journal of the<br /> European Association for Cardio-Thoracic Surgery.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 13. Yeung JH, Gates S, Naidu BV., et al (2011). Paravertebral block<br /> 1. Baidya DK, Khanna P& Maitra S. (2014). Analgesic efficacy versus thoracic epidural for patients undergoing thoracotomy.<br /> and safety of thoracic paravertebral and epidural analgesia for In T. C. Collaboration (Ed.), Cochrane Database of Systematic<br /> thoracic surgery: a systematic review and meta-analysis. Reviews. Chichester, UK: John Wiley & Sons, Ltd.<br /> Interact Cardiovasc Thorac Surg, 18(5), 626-635.<br /> 2. Davies RG, Myles PS & Graham JM. (2006). A comparison of Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br /> the analgesic efficacy and side-effects of paravertebral vs<br /> epidural blockade for thoracotomy--a systematic review and Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/02/2017<br /> meta-analysis of randomized trials. Br J Anaesth, 96(4), 418- Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> 426.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 115<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0