intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả hoạt nghiệm thanh quản của những bệnh lý lành tính dây thanh trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn năm 2016-2018

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội soi hoạt nghiệm thanh quản được sử dụng tại bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn (BVTMHSG) để xác định rõ tổn thương và đánh giá kết quả điều trị của những bệnh lý lành tính dây thanh sau điều trị nội khoa và phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả hoạt nghiệm thanh quản của những bệnh lý lành tính dây thanh trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn năm 2016-2018

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> SO SÁNH KẾT QUẢ HOẠT NGHIỆM THANH QUẢN<br /> CỦA NHỮNG BỆNH LÝ LÀNH TÍNH DÂY THANH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT<br /> TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG SÀI GÒN NĂM 2016-2018<br /> Hoàng Long*, Trần Minh Trường**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nội soi hoạt nghiệm thanh quản được sử dụng tại bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn<br /> (BVTMHSG) để xác định rõ tổn thương và đánh giá kết quả điều trị của những bệnh lý lành tính dây thanh sau<br /> điều trị nội khoa và phẫu thuật.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện từ tháng 12/2016 đến tháng 4/2018. 52 bệnh<br /> nhân có rối loạn giọng được nội soi hoạt nghiệm thanh quản trước và sau điều trị 1 tháng và 3 tháng. Đánh giá<br /> sự hồi phục bằng cách phân tích RLG (rối loạn giọng) dựa trên các chỉ số rối loạn giọng nói (DSI), chỉ số khuyết<br /> tật giọng nói (VHI) và hình thể dây thanh.<br /> Kết quả: có 7/52 ca (13,5%) có thay đổi chẩn đoán so với kết quả soi thanh quản bằng nội soi thường quy.<br /> Trước điều trị có chỉ số DSI trung bình ở mức độ rất nặng (-6,51), sau điều trị chỉ số này ở mức độ trung bình (-<br /> 1,22). VHI trước điều chỉ có 2/52 (3,9%) ở mức độ nhẹ, sau điều trị đã tăng lên 36/52 (69,2%). Hình thể dây<br /> thanh trước điều trị có 46/52 (88,5%) ở mức độ chưa tốt, sau điều trị tỉ lệ này giảm xuống còn 16/52 (30,8%).<br /> Kết luận: NSHNTQ góp phần phân tích sự rối loạn giọng chính xác giúp cho việc chẩn đoán bệnh lý<br /> lành tính thanh quản chính xác hơn từ đó giúp phẫu thuật viên can thiệp đúng mức, hạn chế làm tổn<br /> thương dây thanh.<br /> Từ khóa: nội soi hoạt nghiệm thanh quản, DSI, VHI, bệnh lý lành tính dây thanh<br /> ABSTRACT<br /> PREOPERATIVE AND POSTOPRATIVE COMPARITIONS OF THE BENIGN LARYNGEAL LESIONS<br /> BY VIDEOSTROBOSCOPY IN SAIGON ENT HOSPITAL FROM 2016-2018<br /> Hoang Long, Tran Minh Truong<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 70-75<br /> Objective: Videostroboscopy were used in Saigon ENT hospital to identify the lesion and to evaluate the<br /> operative outcomes of 52 patiens with benign laryngeal lesions from December 2016 to April 2018.<br /> Method: Cross sectional descriptive study. Each patient was examined with videostrobscope: the first<br /> time before the operation, the second time 1 month after the operation and the last after 3 months. The<br /> outcome results were evaluated base on dysphonia severity index (DSI), voice handicap index (VHI) and<br /> appearance of the vocal cords.<br /> Results: Videostroboscopy changed the diagnosis in 7/52 cases (13.5%). The mean DSI score preoperative<br /> was in severe category (-6.51), but it has improved to moderate category (-1.22) postoperative. In the beginning,<br /> 2/52 cases (3.9%) of patient with a mild VHI score, after 3 months there was 36/52 cases (69.2%). For the vocal<br /> cord’s appearance, there was a decline in category III (not good) from 46/52 cases (88.5%) to 16/52 cases (30.8%).<br /> Conclusion: Videostroboscopy helps the physicians to identify the exact lesion, so the lesion can be removed<br /> precisely to preserve the vocal cord’s normal mucosal membrane.<br /> Keywords: videostroboscopy, DSI, VHI, benign laryngeal lesions<br /> <br /> * Bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn ** Bộ môn Tai mũi họng – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Hoàng Long ĐT: 0938243032 Email: bs.hoanglong@taimuihongsg.com<br /> <br /> 70<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ soi thanh quản (NSTQ). Tuy nhiên, với ánh<br /> Theo hiệp hội ngôn ngữ - nghe - nói Hoa sáng trực tiếp và liên tục của NSTQ chỉ cho<br /> Kỳ (American Speech-Language-Hearing thấy hình dạng, cấu trúc và di động của dây<br /> Association), RLG (rối loạn giọng) là chứng thanh, mà không thể quan sát được độ đàn hồi<br /> bệnh khó phát ra âm thanh, biểu hiện sự suy của lớp niêm mạc dây thanh (sóng niêm mạc).<br /> yếu giọng nói và có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi Nội soi hoạt nghiệm thanh quản (NSHNTQ) là<br /> nào, từ trẻ em đến người trưởng thành(1). RLG một kỹ thuật mới, rất hữu ích trong việc đánh<br /> dù xuất hiện khá sớm, nhưng lại là những biểu giá tình trạng niêm mạc thanh quản, cơ chế<br /> hiện chung của nhiều loại tổn thương trên chuyển động của dây thanh, sóng niêm mạc<br /> thanh quản, nên việc chẩn đoán chính xác của người bệnh. Đây là những yếu tố chính để<br /> nguyên nhân để đưa ra cách điều trị phù hợp phát hiện và đánh giá bệnh học dây thanh, để<br /> là rất cần thiết. Một trong những kỹ thuật giúp có thể lập ra kế hoạch điều trị cụ thể.<br /> chẩn đoán các tổn thương của dây thanh là nội<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh NSTQ (trái) và NSHNTQ (phải)<br /> Tổn thương trên dây thanh được xem là bệnh lý dây thanh và đánh giá kết quả điều trị<br /> bệnh nghề nghiệp ở các nước châu Âu, châu Mỹ, của những bệnh lý lành tính trên dây thanh sau<br /> nhưng chưa được quan tâm nhiều ở Việt Nam. điều trị nội khoa và phẫu thuật.<br /> Đa số các bệnh nhân đến bệnh viện khám vì Mục tiêu chuyên biệt<br /> RLG do lạm dụng giọng nói, thường gặp ở các Chẩn đoán chính xác bệnh lý dây thanh mà<br /> các nghề nghiệp như ca sỹ, phát thanh viên, NSTQ thông thường chưa đưa ra được kết luận<br /> người dẫn trương trình, buôn bán, có hoặc hoặc kết luận chưa chính xác.<br /> không kèm theo các yếu tố liên quan: hút thuốc<br /> Khảo sát, phân tích, các dấu hiệu để đánh<br /> lá, trào ngược dạ dày thực quản, viêm mũi<br /> giá kết quả điều trị sau 3 tháng dựa trên 3 yếu<br /> xoang, viêm họng amidan … Các nghiên cứu về<br /> tố: hình thể dây thanh (rung động dây thanh,<br /> RLG ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào so<br /> sóng niêm mạc, kiểu đóng thanh môn); chỉ số<br /> sánh kết quả trước và sau phẫu thuật của các<br /> rối loạn giọng nói (DSI) và chỉ số khuyết tật<br /> bệnh lành tính dây thanh bằng hoạt nghiệm<br /> giọng nói (VHI).<br /> thanh quản dựa trên VHI và DSI, nên chúng tôi<br /> thực hiện nghiên cứu: “So sánh kết quả hoạt ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nghiệm thanh quản của những bệnh lý lành tính dây Đối tượng<br /> thanh trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi 52 bệnh nhân bị rối loạn giọng nói kéo dài<br /> Họng Sài Gòn năm 2016-2018”. trên 3 tuần đến khám và được chẩn đoán có<br /> Mục tiêu nghiên cứu bệnh lành tính dây thanh trong khoảng thời gian<br /> từ tháng 12/2016 đến tháng 4/2018 tại<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> BVTMHSG.<br /> Dùng NSHNTQ để chẩn đoán chính xác<br /> <br /> <br /> 71<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu Nghề nghiệp<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Sử dụng giọng chuyên nghiệp (ca sỹ, nghệ<br /> KẾT QUẢ sỹ, giáo viên): 12/52 (23%).<br /> Khảo sát các tổn thương lành tính trên dây thanh Không sử dụng giọng chuyên nghiệp<br /> (buôn bán, nội trợ, sinh viên, văn phòng…):<br /> Các đặc điểm của bệnh nhân<br /> 40/52 (77%).<br /> Độ tuổi Các loại tổn thương lành tính trên dây thanh<br /> Nhóm đối tượng bệnh nhân có các tổn<br /> Hạt dây thanh chiếm đa số với tỉ lệ 32,8%, kế<br /> thương lành tính trên dây thanh ở nhóm tuổi 29-<br /> đến là polype dây thanh 26,9%, nang dây thanh<br /> 39 chiếm tỉ lệ cao nhất (36,5%), kế đến là ở nhóm<br /> 21,2%, phù Reinke 11,5%, u hạt và u nhú cùng<br /> tuổi 40-50 (32,7%).<br /> chiếm 3,8%.<br /> <br /> Tuổi Tỉ lệ các loại tổn thương<br /> 3.8%<br /> 4%<br /> <br /> U hạt<br /> 27% 21.2%<br /> 18-28<br /> 32.8% Nang<br /> <br /> 36% 29-39 Polype<br /> <br /> 40-50 U nhú<br /> <br /> 51-60 Phù Reinke<br /> Hạt<br /> 11.5% 26.9%<br /> 33% 3.8%<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỉ lệ phân phối nhóm tuổi Biểu đồ 3: Tỉ lệ phân phối các loại tổn thương.<br /> Tỉ lệ giới tính Nhờ chế độ thu hình, phóng to và chiếu<br /> Tương quan giữa tổn thương lành tính trên chậm của NSHNTQ, đã thay đổi chẩn đoán của<br /> dây thanh và giới tính: số bệnh nhân nam có các 7 ca từ chẩn đoán ban đầu là hạt dây thanh,<br /> tổn thương lành tính trên dây thanh là 14/52 thành 5 ca là nang và 2 ca là polype.<br /> bệnh nhân đến khám, chiếm tỉ lệ 26,9%. Số bệnh Đánh giá kết quả điều trị<br /> nhân nữ có các tổn thương lành tính trên dây So sánh kết quả điều trị trước, phẫu thuật 1<br /> thanh là 38 trong số 52 bệnh nhân đến khám, tháng và 3 tháng.<br /> chiếm tỉ lệ 73,1%. Theo chỉ số khuyết tật giọng nói (VHI)<br /> Giới tính Bảng 1: Đánh giá theo số khuyết tật giọng nói (VHI)<br /> Trước điều trị Sau 1 tháng Sau 3 tháng<br /> CSKTGN<br /> 27% 0-30: nhẹ 2 (3,8%) 19 (36,5%) 36 (69,2%)<br /> 31-60: trung bình 33 (63,5%) 30 (57,7%) 15 (28,8%)<br /> 61-120: nặng 17 (32,7%) 3 (5,8%) 1 (2,0%)<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Đa số VHI trước điều trị đa số tập trung ở<br /> mức trung bình 33/52 (63%), chỉ có 2/52 (3,8%) ở<br /> 73%<br /> mức độ nhẹ. Có khác biệt lớn khi so sánh với kết<br /> quả của tác giả Trần Việt Hồng (2013) đa số ở<br /> mức độ nhẹ 48%. Sự khác biệt nhiều này có khả<br /> Biểu đồ 2: Tỉ lệ phân phối tỉ lệ giới tính. năng do chúng tôi nghiên cứu nhiều nhóm bệnh<br /> <br /> <br /> 72<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hơn (u hạt granuloma, u nhú, hạt dây thanh, lên thành 17,7s gần ở mức giá trị bình thường<br /> polype, nang và phù reinke). Sau điều trị phẫu (giá trị bình thường ở nhóm không sử dụng<br /> thuật 3 tháng, chúng tôi thu được kết quả như giọng nói chuyên nghiệp là 18,2±4,3s, ở nhóm sử<br /> sau: nhẹ (69,2%), trung bình (28.8%) và nặng dụng giọng nói chuyên nghiệp là 26,6±7,7s)(3,6).<br /> (2%). Tương đương khi so sánh với kết quả của Chỉ số jitter trước và sau phẫu thuật chúng<br /> tác giả Trần Việt Hồng (2013) nhẹ 82%, trung tôi thu được có giá trị trung bình lần lượt là<br /> bình 10% và nặng 8%. Trước phẫu thuật, có 3,8% 4,53% và 2,21%, có giá trị có khác biệt lớn so với<br /> bệnh nhân ở mức độ nhẹ, sau phẫu thuật tỉ lệ đã các tác giả khác: Trần Việt Hồng 1,29% và 0,87%,<br /> tăng lên 69,2%, chứng tỏ điều trị có kết quả tốt. Thomas G là 2,32% và 1,74%. Chỉ số jitter của<br /> Theo chỉ số rối loạn giọng nói (DSI) chúng tôi khá cao, có thể sai số dẫn đến khác biệt<br /> Bảng 2: Đánh giá theo chỉ số rối loạn giọng nói (DSI) nhiều do phòng đo NSHNTQ chưa được trang<br /> Trước Sau 1 Sau 3 bị cách âm tốt dẫn đến chỉ số jitter bị nhiễu và<br /> DSI điều trị tháng tháng chưa hoàn toàn chính xác.<br /> >1,8 (không RLG) 0 0 0<br /> Chỉ số DSI trung bình trước phẫu thuật là -<br /> 0,8 đến 1,7 (RLG rất nhẹ) 0 1 (1,9%) 6 (11,5%)<br /> -0,3 đến 0,7 (RLG nhẹ) 1 (1,9%) 7 (13,5%) 20 (38,5%)<br /> 6,51 (độ rất nặng), sau phẫu thuật 3 tháng là -<br /> -2,2 đến -0,4 (RLG trung 5 (9,6%) 15 (28,9%) 12 (23,1%) 1,22 (độ trung bình). So sánh với kết quả của các<br /> bình) tác giả khác như Gnanavel thực hiện trên 12 trẻ<br /> -2,3 đến -4,2 (RLG nặng) 31 (59,7%) 20 (38,5%) 12 (23,1%) em từ 7-12 tuổi có số liệu như sau 1,28 (nam) và<br /> 1,8). bệnh nhân, trên những bệnh nhân ở mức độ I<br /> Với 52 mẫu, trước phẫu thuật chỉ số MPT với (tốt) chủ yếu bệnh tích là các hạt dây thanh<br /> giá trị trung bình là 9,2s, tương đương với nhỏ, các nang nhỏ. Ở mức độ II (trung bình)<br /> nghiên cứu của Kurtz trên 38 bệnh nhân có chỉ thường gặp ở các bệnh tích polype nhỏ, nang<br /> số MPT trung bình trước phẫu thuật là 11,7s(8). lớn. Ở mức độ III (chưa tốt) còn tổn thương<br /> Sau phẫu thuật 3 tháng, MPT trung bình tăng trên dây thanh, hoặc có sẹo dẫn đến dây thanh<br /> <br /> <br /> 73<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> không có sóng niêm mạc và rung động giảm tố chủ quan trong quá trình phẫu thuật, có thể<br /> nhiều hoặc không có rung động dây thanh, phẫu thuật viên đã cắt phạm vào phần dây<br /> mức độ này chủ yếu gặp ở các bệnh nhân thanh gây nên sẹo, hoặc do bản chất của u nhú<br /> polype lớn, u nhú thanh quản. Thêm một yếu thanh quản dễ tái phát sau phẫu thuật.<br /> Bảng 3: Đánh giá theo thang điểm dựa trên NSHNTQ<br /> Trước điều trị Sau 1 tháng Sau 3 tháng<br /> NSHNTQ<br /> I (Tốt: Rung động dây thanh bình thường. Sóng niêm mạc rõ. Đóng 0 1 6<br /> thanh môn kín.) (2,0%) (11,5%)<br /> II (Trung bình: Rung động dây thanh giảm. Sóng niêm mạc giảm. 6 22 30<br /> Đóng thanh môn kín. (11,5%) (42,4%) (57,7%)<br /> III (Chưa tốt: Dây thanh không rung động. Không có sóng niêm mạc. 46 29 16<br /> Đóng thanh môn không kín.) (88,5%) (55,8%) (30,8%)<br /> BÀN LUẬN khác biệt nhiều về tỉ lệ này do ở các nước<br /> Tương quan giữa tổn thương và nhóm tuổi: phương Tây có sử dụng phương pháp luyện<br /> hai nhóm tuổi 29-39 và 40-50 chiếm tỉ lệ cao do thanh (voice therapy) và được áp dụng ngay khi<br /> đây là nhóm tuổi lao động chính và thường bệnh nhân bắt đầu bị RLG gây ra bởi các hạt dây<br /> xuyên phải giao tiếp nhiều. thanh nhỏ, do đó tỉ lệ phẫu thuật hạt dây thanh<br /> là gần như không có. Trong khi đó ở Việt Nam,<br /> Tỉ lệ giữa nam và nữ khác nhau lớn và có ý<br /> luyện thanh chưa được đầu tư nhiều và đa phần<br /> nghĩa thống kê (p ≤0,05). Đa số bệnh nhân là nữ<br /> bệnh nhân chỉ đi khám khi đã bị RLG lâu<br /> với cấu tạo giải phẫu thanh quản nhỏ và ngắn<br /> ngày(7,11,12,13).<br /> hơn, dây thanh mỏng hơn của nam giới khoảng<br /> 20-30%. Các khác biệt đó dẫn đến tần số rung KẾT LUẬN<br /> động dây thanh của nữ giới cao hơn nam giới Các kết quả nghiên cứu này cho thấy<br /> (190 Hz nữ, 120 Hz nam), nên dễ bị tổn thương NSHNTQ giúp chẩn đoán chính xác loại tổn<br /> hơn(2,9,10). thương trên dây thanh, các chỉ số DSI, VHI và<br /> Tương quan giữa tổn thương và nghề hình thể dây thanh phản ánh độ nặng của từng<br /> nghiệp: tỉ lệ giữa nhóm sử dụng giọng chuyên loại bệnh lý lành tính thanh quản khác nhau, từ<br /> nghiệp và không chuyên khác nhau và có ý đó bác sĩ có thể can thiệp đúng mức cho từng<br /> nghĩa thống kê (p ≤0,05). Nghề nghiệp có sử loại bệnh, góp phần điều trị phục hồi chức năng<br /> đụng giọng nói chuyên nghiệp có liên quan mật rối loạn giọng ở người bệnh.<br /> thiết đến tình trạng rối loạn giọng của bệnh Trước phẫu thuật có 46/52 (88,5%) số bệnh<br /> nhân, do lạm dụng giọng quá mức và chưa biết nhân có dây thanh không rung động hoặc rung<br /> cách bảo vệ giọng nói đúng cách nên thường bị động kém, không có sóng niêm và đóng thanh<br /> rối loạn giọng nói. môn không kín. Sau phẫu thuật và điều trị 3<br /> Tương quan giữa tổn thương và các triệu tháng, kết quả thu được rất đáng khích lệ 6/52<br /> chứng thực thể: Trong 52 mẫu tại BVTMHSG, (11,5%) bệnh nhân hồi phục tốt với rung động<br /> hạt dây thanh chiếm tỉ lệ cao nhất là 32,8%, tiếp dây thanh bình thường, sóng niêm mạc rõ, đóng<br /> đến là polype dây thanh 26,9%, có sự tương thanh môn kín và 32/52 (61,5%) hồi phục ở mức<br /> đương về tỉ lệ khi so sánh với các kết quả của các độ trung bình với rung động dây thanh còn<br /> tác giả trong nước như Ngô Lâm Bảo Quốc 50% giảm nhẹ, sóng niêm mạc chưa hồi phục hoàn<br /> và 21,3%, Trần Việt Hồng 63,6% và 20%. Tuy toàn, đóng thanh môn kín. Kiểu đóng thanh<br /> nhiên khi so sánh với kết quả của tác giả Thomas môn là điều kiện quan trọng nhất quyết định<br /> G, lại có sự khác biệt lớn: hạt dây thanh chỉ có bệnh nhân có rối loạn giọng hay không.<br /> 17% và polype dây thanh lại chiếm đến 64%. Sự Kết quả phân tích các chỉ số MPT, Jitter, DSI<br /> <br /> <br /> 74<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cho ta thấy tình trạng bệnh lý của dây thanh và 5. Hakkesteegt MM, Brocaar MP, Wieringa MH (2010). The<br /> Applicability of the Dysphonia Severity Index and the Voice<br /> đánh giá được độ nặng của bệnh. Các chỉ số này Handicap Index in Evaluating Effects of Voice Therapy and<br /> đều được cải thiện sau khi điều trị 3 tháng. Chỉ Phonosurgery. Journal of Voice, 24(2): 199 – 205.<br /> 6. Kreul EJ (1972). Neuromuscular control examination (NMC) for<br /> số rối loạn giọng nói (DSI) có thay đổi nhiều từ<br /> Parkinsonism: Vowel prolongations and diadochokinetic and<br /> mức độ rất nặng (-6,51) trước phẫu thuật chuyển reading rates. Journal of Speech and Hearing Research, 15:72–83.<br /> sang mức độ trung bình (-1,22) sau 3 tháng phẫu 7. Ngô Lâm Bảo Quốc (2011). Ứng dụng soi hoạt nghiệm thanh<br /> quản trong chẩn đoán hình ảnh bệnh lý lành tính dây thanh.<br /> thuật và điều trị. Luận án thạc sĩ y học, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh,<br /> Đánh giá chủ quan của bệnh nhân bằng chỉ Thành phồ Hồ Chí Minh.<br /> 8. Ross JA, Noordzji JP, Woo P (1998). Voice disorders in patients<br /> số khuyết tật giọng nói (VHI) cho thấy trước<br /> with suspected laryngo-pharyngeal reflux disease. J Voice,<br /> phẫu thuật chỉ có 2/52 (3,8%) bệnh nhân tự đánh 12(1):84-8.<br /> giá mình ở mức độ RLG nhẹ, sau phẫu thuật và 9. Thomas G, Mathews SS, Chrysolyte SB, & Rupa V (2007).<br /> Outcome analysis of benign vocal cord lesions by<br /> điều trị 3 tháng chúng tôi đánh giá lại và thu videostroboscopy, acoustic analysis and voice handicap index.<br /> được kết quả là 36/52 (69,2%) bệnh nhân cảm Indian Journal of Otolaryngology and Head & Neck Surgery, 59(4),<br /> thấy hài lòng với tình trạng RLG của mình. 336–340.<br /> 10. Titze IR (1988). The physics of small-amplitude oscillation of the<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO vocal folds. J. Acoust Soc Am, 83: 1536–1552<br /> 11. Titze IR (1989). Physiologic and Acoustic Differences Between<br /> 1. American Speech-Language-Hearing Association. (1993).<br /> Male and Female Voices. J Acoust Soc Am, 85(4):1699–707.<br /> Definitions of communication disorders and variations.<br /> 12. Trần Thị Mai Phương (2010). Nghiên cứu sự phù hợp giữa hình<br /> Available from http://www.asha.org/policy/RP1993-00208/.<br /> ảnh nội soi và hình ảnh giải phẫu bệnh một số u lành tính dây<br /> 2. Eric JH, Marshall ES, Kristine T (2011). Gender differences<br /> thanh - ứng dụng trong phẫu thuật dây thanh qua nội soi. Y học<br /> affecting vocal health of women in vocally demanding careers.<br /> Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1): 76–86.<br /> Logoped Phoniatr Vocol, 36(3): 128–136.<br /> 13. Trần Việt Hồng (2010). Vi phẫu thanh quản người lớn qua nội<br /> 3. Fulton KS (2007). Vocal efficiency in trained singers vs. non-<br /> soi ống cứng. Luận án tiến sĩ y học, Đại Học Y Dược Thành Phố<br /> singers. Avialable from<br /> Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> https://scholarsarchive.byu.edu/cgi/viewcontent.cgi?article=1966<br /> &context=etd.<br /> 4. Gnanavel K, Satish HV, Pushpavathi M (2013). Dysphonia Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> severity index in children with velopharyngeal dysfunction: a Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br /> pre-post operative comparison. Innovative Journal of Medical and<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> Health Science, 3: 268 - 273.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 75<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2