intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh phó từ “再”,“又” trong tiếng Trung với từ “lại”, “nữa” trong Tiếng Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu chỉ ra một số lỗi mà học sinh Việt Nam thường mắc phải khi sử dụng phó từ thông qua phiếu khảo sát, từ đó chỉ ra nguyên nhân và đưa ra một số khắc phục. Hy vọng rằng bài viết này có thể giúp ích được phần nào cho các bạn học tiếng Trung và đồng thời là tài liệu tham khảo cho việc học tiếng Trung và giảng dạy tiếng Trung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh phó từ “再”,“又” trong tiếng Trung với từ “lại”, “nữa” trong Tiếng Việt

  1. SO SÁNH PHÓ TỪ “再”,“又” TRONG TIẾNG TRUNG VỚI TỪ “LẠI”, “NỮA” TRONG TIẾNG VIỆT Nguyễn Ngọc Kim Ngân1 1. Khoa Ngoại Ngữ. Email: 1922202040645@student.tdmu.edu.vn TÓM TẮT Phó từ là một phần tương đối phức tạp trong lời nói, đặc biệt là chức năng ngữ nghĩa và cú pháp riêng của chúng rất phong phú, giữa chúng cũng có nhiều điểm tương đồng và khác nhau. Trong quá trình học tiếng Trung, tác giả nhận thấy sinh viên Việt Nam rất hay mắc lỗi khi sử dụng phó từ, đặc biệt là đối với hai phó từ “再”, “又”. Vì vậy, tác giả so sánh sự khác biệt giữa phó từ “再”,“又’’ trong tiếng Trung với từ “Lại”, “Nữa” trong tiếng Việt. Dựa trên kết quả nghiên cứu của những người đi trước, tác giả liệt kê cách dùng phó từ “再”, “又’’ trong tiếng Trung với từ “Lại”, “Nữa” trong tiếng Việt, sau đó đặt các phó từ tiếng Trung theo hai khía cạnh ngữ nghĩa và cấu trúc cú pháp. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra một số lỗi mà học sinh Việt Nam thường mắc phải khi sử dụng phó từ thông qua phiếu khảo sát, từ đó chỉ ra nguyên nhân và đưa ra một số khắc phục. Hy vọng rằng bài viết này có thể giúp ích được phần nào cho các bạn học tiếng Trung và đồng thời là tài liệu tham khảo cho việc học tiếng Trung và giảng dạy tiếng Trung. Từ khóa: “又” , “再” , “Lại” , “Nữa” 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo sự phát triển của xã hội loài người, đời sống con người ngày càng được cải thiện. Nhu cầu giao lưu giữa người với nhau cũng đồng thời trở thành một việc rõ ràng. Chính vì điều này, ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng của loài người. Từ đây có thể thấy, để đạt được sự nối liền về phương diện ngôn ngữ này, phiên dịch đã có vai trò tích cực quan trọng. Là người học tiếng Hoa, lại là sinh viên chuyên ngành tiếng Hoa, tác giả cho rằng mình nên vì sự thấu hiểu, hữu nghị và hợp tác giữa hai nước mà góp một phần công sức. Trong tiếng Trung có rất nhiều từ cùng nghĩa với nhau nhưng cách sử dụng lại khác nhau theo từng trường hợp hoặc tình huống. Bên cạnh đó phó từ trong tiếng Trung cũng khiến cho sinh viên dễ nhầm lẫn và sử dụng sai. Các bạn sinh viên thường bị nhầm lẫn trong việc sử dụng các phó từ “再” , “又” với nghĩa từ “Lại”, “Nữa” trong tiếng Việt. Nhằm giúp cho người học giải quyết những vấn đề trên, tránh việc sử dụng sai từ trong các tình huống giao tiếp. Giới thiệu một cách sơ lược về phó từ Tiếng Việt và tiếng Hán, hai loại phó từ có điểm gì khác biệt? Muốn tìm hiểu chúng có sự khác biệt gì, đây chính là lý do chọn đề tài của tác giả, hi vọng rằng sẽ giúp ích cho những ai đang theo học tiếng Hoa. 367
  2. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng những phương pháp sau nhằm tăng tính thực tiễn cho bài cũng như khả năng áp dụng. Phương pháp tổng hợp tài liệu: Thu thập các tài liệu tham khảo các luận án, bài nghiên cứu đã được công nhận có liên quan tới đề tài nghiên cứu để làm rõ được phó từ “又” , “再” trong tiếng Trung và từ “Lại” , “Nữa” trong tiếng Việt là có đặc điểm, ý nghĩa gì và sử dụng nó như thế nào. Phương pháp phân loại, hệ thống tài liệu: Phân loại, sắp xếp các tài liệu đã thu thập được trước đó theo từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển, sau đó hệ thống hóa sắp xếp tài liệu tham khảo đã qua phân loại thành một hệ thống. Phương pháp phân tích thống kê và định lượng: Thông qua bảng khảo sát tình hình sử dụng phó từ “又” , “再” ở sinh viên chuyên ngành tiếng Trung năm 2 và năm 3 trường Đại học Thủ Dầu Một xác định được những lỗi sai thường gặp khi sử dụng các từ trên, đồng thời phân tích nguyên nhân dẫn đến sử dụng sai từ của sinh viên. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Tiến hành so sánh, đối chiếu ý nghĩa và cách sử dụng phó từ “又” , “再” trong tiếng Trung và từ “Lại” , “Nữa” trong tiếng Việt từ đó đúc kết được điểm giống và khác nhau giữa các từ, giúp các bạn sinh viên có thể sử dụng từ một cách chính xác. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN: 3.1.Tổng quát và phân loại phó từ trong tiếng Trung và tiếng Việt 3.1.1.Tổng quát và phân loại phó từ trong tiếng Trung: Khái niệm : Phó từ1 là một trong những thành phần trong câu có tác dụng bổ sung hoặc hạn chế nghĩa trong câu trên các phương diện về thời gian, nơi chốn, cách thức cho một tính từ, một động từ hay một cụm từ khác. Phân loại phó từ: a/ Phó từ thời gian: VD: 客人已经到了。 b/ Phó từ trình độ: VD: 北京的冬天非常冷。 c/ Phó từ ngữ khí: VD:不是他的错难道是我错了吗? d/ Phó từ phạm vi: VD: 你的事我们几乎都知道了所以你不用那么客气了。 1 Tiếng Trung Thanh Mai HSK, ngữ pháp Tiếng Trung cơ bản 368
  3. e/ Phó từ phủ định, khẳng định: VD: 他既 不 抽烟,又 不 喝酒。 f/ Phó từ tần suất: VD: 出门时,父亲再三的嘱咐他别忘了那钥匙但是到了最后还是忘了。 g/ Phó từ biểu thị trạng thái, phương thức: VD: 孩子渐渐地长大,父母头上也多了根白发。 3.1.2. Tổng quát và phân loại phó từ trong tiếng Việt: Khái niệm: Phó từ2 gồm các từ ngữ thường đi kèm với các trạng từ, động từ, tính từ với mục đích bổ sung nghĩa cho các trạng từ, động từ và tính từ trong câu. VD: Các phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ như: đã, từng, đang, chưa… Các phó từ bổ sung ý nghĩa cho tính từ như: rất, lắm, hơi, khá… Phân loại phó từ: Dựa theo vị trí trong câu của phó từ với các động từ, tính từ mà chia làm 2 loại như sau: Phó từ đứng trước động từ, tính từ: + Phó từ quan hệ thời gian. Ví dụ: đã, sắp, từng… + Phó từ chỉ mức độ. Ví dụ: rất, khá… + Phó từ chỉ sự tiếp diễn. Ví dụ: vẫn, cũng… + Phó từ chỉ sự phủ định. Ví dụ: Không, chẳng, chưa... + Phó từ cầu khiến. Ví dụ: hãy, thôi, đừng, chớ… Phó từ đứng sau động từ, tính từ: + Bổ nghĩa về mức độ. Ví dụ: rất, lắm, quá. + Về khả năng. Ví dụ: có thể, có lẽ, được. + Về kết quả. Ví dụ: ra, đi, mất. ( bay mất, rơi mất). 3.2. Phó từ “再”, “又” trong tiếng Trung và phó từ “Lại” , “ Nữa” trong tiếng Việt 3.2.1. Phó từ “再”, “又” trong tiếng Trung : 3.2.1.1. Phó từ “再”3: Hành động lặp lại đó chưa xong, sắp xảy ra trong tương lai. Không thể hiện khi nào xong. Ví dụ: 我今天去了市场,明天再去。 Có thể dùng trong câu cầu khiến. Ví dụ: 你别喝了,再喝要吐了。 2 Wikipedia - Bách khoa toàn thư mở 3 https://khoahoctiengtrung.com/phan-biet-you-va-zai-trong-tieng-trung 369
  4. Biểu thị hai hành động lần lượt xảy ra, hành động đó có thể chưa hoặc đang xảy ra. Dịch là “Sau đó”. Ví dụ: 你洗好澡,再吃饭。 Không thể chỉ hai hoặc nhiều tính chất cùng xuất hiện, hai hoặc nhiều việc cùng xảy ra cùng lúc. 3.2.1.2. Phó từ “又”: Hành động lặp lại đó đã xảy ra rồi, đã xong, hoàn thành. Hành động thường mang tính quy luật. Ví dụ: 我前天去了市场,昨天又去了。 Không dùng trong câu cầu khiến. Biểu thị hai hành động lần lượt xảy ra. Hành động đó đã xảy ra hoặc đã xong, đã hoàn thành. Dịch là “Lại”. Ví dụ: 他在推荐信上签了名,又盖上章。 Có thể chỉ hai hoặc nhiều tính chất cùng xuất hiện, hai hoặc nhiều việc cùng xảy ra cùng lúc. Ví dụ: 他又要上学,又要工作做,很不容易。 3.2.2. Phó từ “Lại” , “ Nữa” trong tiếng Việt: 3.2.2.1. Phó từ “Lại”: Trong tiếng Việt, “Lại” được đặt trước và sau động từ để chỉ các ý nghĩa khác nhau, được đặt trước động từ và chỉ là hành vi lặp lại, còn nội dung của hành vi thì không nhất thiết phải quan trọng và cũng không nhất thiết phải là cùng một đối tượng. Ví dụ: Anh ấy lại trình bày vấn đề này. 他 又 讲 问题 这个 他又讲这个问题。 Cho biết một số hành động, điều kiện hoặc tình huống được tích lũy cùng nhau. Ví dụ: Bây giờ con đang xa mẹ, lại ở tuyến đầu chống Mỹ. 现在 我 在 远离 母亲,又 正在 第一线 抗美。 现在我远离母亲又正在抗美第一线。 Biểu hiện trái với lẽ thường hoặc trái với mong muốn của người nói. Ví dụ: Đã phạm sai lầm lại còn cãi bướng. 都 犯 错误 还 狡辩 都犯错误了还狡辩。 Biểu hiện di chuyển hoặc thay đổi theo một hướng nhất định. Ví dụ: Anh nhầm đường rồi, quay xe lại đi theo hướng cũ. 370
  5. 你 错 路 了 调头 又 按 原路返回 你走错路了调头按原路返回。 3.2.2.2. Phó từ “Nữa”: Biểu thị sự lặp lại của một hiện tượng hoặc hành vi. Ví dụ: Thôi đừng nói nữa! 不要说再 不要再说了。 Cho biết mức độ gia tăng của trạng thái, hành vi. Ví dụ: Nói khẽ chút nữa! 说 小声 点 再 说得再小声点。 Cho biết một cái gì đó khác đã được thêm vào. Ví dụ: Đi một đoạn nữa thì đến. 走 一段 再 就 到 再走一段就到了。 Tăng cường giọng điệu tu từ. Bạn đã biết rồi còn hỏi gì nữa! 你 己经 知道 了 还 要问 什么 呀 你既然已经知道了还问什么呀。 3.3. So sánh phó từ “再” với “Nữa” và “又” Với “Lại” trong tiếng Trung và tiếng Việt 3.3.1. So sánh phó từ “再” và phó từ “Nữa”: Vị trí “再” và “Nữa” khi kết hợp với tính từ và động từ không giống nhau. 再 + động từ/tính từ Động từ/tính từ + “Nữa” Ví dụ: 我们要学习,学习,再学习。 Chúng ta cần học, học mãi, học nữa. 我们 要学习 学习 学习 再。 Khi dùng kết hợp với từ phủ định “再” có thể dùng trước hoặc sau từ phủ định, “Nữa” dùng sau. 再 + từ phủ định/ từ phủ định + 再 từ phủ định + “Nữa” 371
  6. 妈,你不要骂我,我再不敢说那样的话了。 Mẹ đừng mắng con, con không dám nói những lời như thế nữa. 妈 别 骂我, 我 不敢 说那样的话 再。 “再”còn có cách thức như sau: “ 一……再……”. Trước và sau “再” đều có thể dùng động từ đơn âm tiết, “Nữa” không có hình thức này. 不能一借再借了。 Khi kết hợp với bổ ngữ động lượng và bổ ngữ thời lượng, trật tự trong câu của hai phó từ này không giống nhau: 再 + động từ + bổ ngữ động lượng/thời lượng Động từ + bổ ngữ động lượng/thời lượng + “Nữa” Ví dụ: 请你再说 一遍。 Xin bạn nói lại một lần nữa. 请 你 说 一遍 再。 Khi kết hợp với cụm tính từ: “再” + tính từ + 一点/一些 tính từ + 一点/一些 + “Nữa” Ví dụ: 颜色还可以再深一些。 Màu sắc còn có thể đậm một chút nữa. 颜色 还可以 深 一些 再 Biểu thị động tác với ý nghĩa là “kéo dài sau”, vừa biểu thị tiến hành một động tác nào đó hiện tại không nghĩa hoặc không tính toán, luôn luôn là đợi đến làm xong tiến hành sau một sự việc khác, thường sử dụng với “先”, có lúc còn kết hợp sử dụng với “然后”. Phó từ “Nữa” trong tiếng Việt có thể biểu đạt sự bổ sung khác, tương đương với “还” trong tiếng Hán. 3.3.2. So sánh phó từ “又” Với “Lại” : “又” chỉ có thể được đặt trước động từ. “Lại” có thể được đặt trước hoặc sau động từ hoặc có thể xuất hiện trước và sau động từ cùng một lúc. Có dạng sau khi kết hợp “又” với một động từ, “Lại” nhưng không có dạng như vậy. 动词+了+又+动词 衣服上的这个黑点,我洗了且洗,也没洗掉。 Vết đen ở trên y phục, tôi phải giặt đi giặt lại, cũng không giặt sạch. “又”có dạng sau đây, “Lại” không có dạng như vậy. 372
  7. 既+形 1/动 1+又+形 2/动 2 既有远期目标又有近期目标。 “Lại” có thể được kết hợp với danh từ, nhưng “又” nói chung không thể kết hợp với danh từ. “Lại” +名词 Lại 30 phút nữa trôi qua mà mẹ vẫn chưa về. 又 30 分钟 过去 但 妈妈还没回来 30 分钟又过去了但妈妈还没回来。 Có dạng sau khi kết hợp “又” với một lượng từ, nhưng “Lại” không có dạng như vậy. 一 + 量词 + 又 + 一 + 量词 (量词相同) 春天到了,玫瑰花一朵又一朵盛开了。 Mùa xuân đến rồi, từng đóa hoa hồng lại đua nhau khoe sắc. Phó từ tiếng Trung “又” liên quan đến thời gian khi nó có nghĩa là liên tiếp, và nó chủ yếu được sử dụng trong các tình huống đã có sẵn. Phó từ tiếng Việt “Lại” không liên quan đến thời gian, và có thể được sử dụng để thể hiện bản thân hoặc không. 这个人昨天来过,今天又来了。(表示动作“来”己发生,现在重复) (Cho biết hành động “Đến” đã xảy ra, hay lặp lại ngay bây giờ) Có một số cách diễn đạt sự lặp lại và nối tiếp trong tiếng Trung với “又”, nhưng dạng tương ứng trong tiếng Việt không phải là “Lại”. Lặp lại cùng một “一 + 量” trước và sau “又” có nghĩa là lặp lại nhiều lần. 一天又一天,不知等了多少天。 Ngày này qua ngày khác, không biết đã đợi bao nhiêu ngày rồi. 一天 又 一天, 不知 己经 等 多少 天 了 “Lại” trong tiếng Việt có thể được kết hợp với “Nữa (再)”để biểu thị sự bổ sung cho hành vi và trạng thái, tương đương với “还”trong tiếng Trung Quốc. Ví dụ: Cô ấy lại biết cả làm bánh nữa. 她 还会 做 饼 呢 她还会做饼呢。 Trạng từ tiếng Trung “又” có thể củng cố chiều sâu. Cùng một tính từ (cụm từ) hoặc động từ (cụm từ) được nối với “又”, có nghĩa là “rất”. Trạng từ tiếng Việt “Lại” không có cách diễn đạt này, trong tiếng Việt, “rất” được dùng để tăng cường mức độ. Trạng từ “Lại” trong tiếng Việt có nghĩa là trái với lẽ thường, với giọng điệu chỉ trích. 373
  8. 3.4. Nguyên nhân sinh viên phạm lỗi sai và kiến nghị phương pháp dạy và học khi sử dụng phó từ 3.4.1. Nguyên nhân sinh viên phạm lỗi sai: 3.4.1.1. Ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ: Hiện nay người học tiếng Hoa đều là người trưởng thành nên trước khi học và tiếp cận ngôn ngữ thứ hai thì hệ thống ngôn ngữ của họ đã được hoàn chỉnh nên sau khi tiếp xúc với ngôn ngữ thứ hai rất nhiều người sử dụng những nguyên tắc của tiếng mẹ đẻ để đi lý giải cho những gì học được ở ngôn ngữ thứ hai, điều này làm cho khả năng nắm bắt của người học bị giới hạn từ đó khi biểu đạt suy nghĩ của bản thân gặp khó khăn và miễn cưỡng. Ví dụ: trong tiếng Hoa nói “我的老师” trong tiếng Việt lại nói “老师的我” sự nhiễu loạn này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả học ngoại ngữ . 3.4.1.2. Ảnh hưởng của ngoại ngữ: Khi sinh viên học hai trạng từ “再”, “又” trong tiếng Trung, họ thường bỏ qua những hạn chế trong việc sử dụng “再”,“又”. Việc mở rộng phạm vi sử dụng của “再”, “又” là một điển hình biểu hiện của sự khái quát hóa các quy tắc ngôn ngữ đích. Khi học ngôn ngữ đích, sinh viên thường học theo những gì giáo viên dạy và làm theo lời giáo viên một cách bản năng. Ngoài ra, nội dung giảng dạy về phó từ tiếng Trung “再”,“又”thường không được trình bày chi tiết trong sách giáo khoa tiếng Trung từ sơ cấp đến cao cấp, không có phần mô tả và giải thích chi tiết cách sử dụng của các phó từ tiếng Trung “再”,“又”. 3.4.2. Kiến nghị phương pháp dạy và học khi sử dụng phó từ Kiến nghị đối với việc học: hình thức luyện tập phong phú, đa dạng sẽ tạo cho học sinh cảm giác mới mẻ, từ đó nâng cao hứng thú học tập của học sinh, nâng cao khả năng chú ý trong giờ học, nắm vững nội dung những gì đã học một cách hiệu quả. Để học sinh tự trải nghiệm và nói ra khác biệt quan trọng giữa : “再” và “又” đồng thời giúp học sinh sử dụng tiếng Trung để diễn đạt và giao tiếp phù hợp hơn trong ứng dụng thực tế. Kiến nghị đối với việc dạy: Giảng viên cần nắm bắt phương pháp giảng dạy và quan trọng hơn là phải hiểu phải rõ những quy tắc của tiếng mẹ đẻ đồng thời trong quá trình giảng dạy sử dụng phương pháp so sánh thích hợp điều này khiến cho việc dạy học đạt kết quả tốt hơn, phải linh hoạt dựa theo khả năng tiếp thu của người học, những lỗi sai thường phát sinh mà có cách dạy phù hợp. Người dạy có thể sử dụng hình thức quy nạp và hình thức diễn dịch là phương pháp dạy chủ yếu. 4. KẾT LUẬN Phó từ bản thân vốn là một loại từ khá phức tạp, trong lịch sử nghiên cứu ngữ pháp Hoa - Việt trong hơn một trăm năm qua, vẫn luôn là vấn đề đưa ra nhiều tranh luận nhất, bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp so sánh trên cơ sở các thành quả nghiên cứu có sẵn của các học giả đi trước tiến hành tìm hiểu sơ bộ về tác dụng phân loại phó từ tiếng Hán hiện đại và định nghĩa phó từ trong tiếng Hoa và tiếng Việt hiện đại sau đó tiến hành phân tích nghiên cứu các phương diện chức năng, cú pháp, câu ý nghĩa của những phó từ thường dùng trong tiếng Hoa và tiếng Việt và đưa ra kết luận. Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích so sánh và phân tích lỗi để phân tích các lỗi của học sinh Việt Nam khi học các trạng từ tiếng Trung “再”,“又” bằng cách kết hợp phân tích ngữ liệu tự nhiên của bảng câu hỏi. Từ nghiên cứu trên, tác giả rút ra các kết luận sau: 374
  9. Đầu tiên, các trạng từ tiếng Trung “再”,“又” tương ứng với các trạng từ tiếng Việt là “Lại”, “Nữa”. Trong tiếng Việt, nó được sử dụng trước động từ để chỉ sự lặp lại của các hành vi hiện tượng, hoặc sau động từ để chỉ sự lặp lại và tiếp theo của hành vi. Trong tiếng Trung, cả hai phó từ chỉ có thể được sử dụng trước động từ. Vì vậy, học sinh Việt Nam khó phân biệt chính xác và nắm vững khi học, dẫn đến học sinh mắc lỗi khác nhau. Thông qua so sánh để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt còn tồn tại trong tiếng Hoa và tiếng Việt như về mặt định nghĩa về mặt phân loại. Điểm thứ nhất, về mặt ý nghĩa phó từ trong tiếng Hoa và tiếng Việt về cơ bản giống nhau nhưng ngữ nghĩa từ vựng của tiếng Việt thì có phần phong phú hơn tiếng Hoa, ví dụ: từng, đã từng,… điểm thứ hai về mặt công năng ngữ pháp trong câu phó từ của tiếng Hoa và tiếng Việt tồn tại những điểm giống và khác nhau, giống nhau chủ yếu là làm trạng ngữ trong câu dùng để tu sức cho tính từ và động từ; điểm không giống nhau ở một số điểm sau: vị trí của phó từ trong câu không giống, cách phối hợp sử dụng trong câu, cách thức xuất hiện trong một số trường hợp, một số phó từ trong tiếng Việt có thể sử dụng trùng điệp nhưng tiếng Hoa thì không. Trên cơ sở này, tác giả đưa ra một số gợi ý giảng dạy: chú ý kết hợp tiếng Trung và tiếng mẹ đẻ trong bài giảng, sử dụng phương pháp dạy so sánh và quy nạp đồng thời trau dồi cho học sinh thói quen sử dụng ngữ cảnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Hoa 1. 张谊生 (1999), 现代汉语副词研究,学林出版社,海(Trương Nghị Sinh (1999), Nghiên cứu về các trạng từ tiếng Trung hiện đại, Nhà xuất bản Học Lâm, Thượng Hải) 2. 李绵熙(2007),新著国语文法,湖南教育出版社,湖南 (Lý Miên Hi (2007) Ngữ pháp ngôn ngữ mới, Nhà xuất bản giáo dục Hồ Nam, Hồ Nam) 3. 王力(2004),现代汉语语法讲话, 商务印书馆 ( Vương Lực (2004), Bài phát biểu ngữ pháp tiếng Trung hiện đại, báo chí thương mại) 4. 周德熙(1982), 汉语讲义,商务印书馆 ( Châu Đức Hi (1982) , Bài giảng tiếng Trung, Nhà xuất bản thương mại). Tài liệu tiếng Việt 5. Diệp Quang Ban (2005), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục 6. Lê Biên (1999), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục 7. Nguyễn Đức Dân (1987), Logic, ngữ nghĩa và cú pháp, NXB Đại học và Trung học Chuyên nghiệp 8. Nguyễn Kim Thản (1981), Cơ sở ngữ pháp tiếng Việt, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 375
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1