intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh sự phát triển thể chất của trẻ sinh ra từ chương trình thụ tinh trong ống nghiệm với mang thai tự nhiên

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cộng đồng gần đây rất cần biết thông tin sức khỏe của trẻ thụ tinh ống nghiệm (TTON). Mục tiêu nghiên cứu nhằm so sánh cân nặng, chiều cao của trẻ sinh ra bằng phương pháp TTON với trẻ mang thai tự nhiên từ 5- 30 tháng tuổi tại Bệnh viện Từ Dũ từ năm 2016 đến năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh sự phát triển thể chất của trẻ sinh ra từ chương trình thụ tinh trong ống nghiệm với mang thai tự nhiên

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> SO SÁNH SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CỦA TRẺ SINH RA<br /> TỪ CHƯƠNG TRÌNH THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM<br /> VỚI MANG THAI TỰ NHIÊN<br /> Lê Thị Minh Châu*, Võ Minh Tuấn**,Nguyễn Tâm Hồng Thúy***, Ngô Minh Xuân****<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Cộng đồng gần đây rất cần biết thông tin sức khỏe của trẻ thụ tinh ống nghiệm (TTON). Mục<br /> tiêu nghiên cứu nhằm so sánh cân nặng, chiều cao của trẻ sinh ra bằng phương pháp TTON với trẻ mang thai tự<br /> nhiên từ 5- 30 tháng tuổi tại Bệnh viện Từ Dũ từ năm 2016 đến năm 2018.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu được thực hiện so sánh 429 trẻ TTON (điều tại Bệnh viện Từ<br /> Dũ) và 509 trẻ sinh tự nhiên. Đây là các trẻ đơn thai, đủ tháng bắt cặp nhau về độ tuổi. Kết quả chính là cân<br /> nặng, chiều cao của trẻ.<br /> Kết quả: Không có sự khác biệt giữa hai nhóm TTON và nhóm chứng về cân nặng (9,7±2,3 so với 9,5±1,9)<br /> và chiều cao (74,8±7,7 so với 75,0±6,9). Tỉ lệ dư cân-béo phì ở bé TTON cao hơn bé tự nhiên có ý nghĩa thống kê<br /> (11% so với 7,1%, p= 0,037). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ dư cân-béo phì giữa<br /> các nhóm tuổi của hai nhóm TTON và bé tự nhiên.<br /> Kết luận: Nghiên cứu không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cân nặng, chiều cao g giữa trẻ sinh<br /> ra bằng phương pháp TTON so với trẻ mang thai tự nhiên giai đoạn 5-30 tháng tuổi.<br /> Từ khóa: sự tăng trưởng, thụ tinh ống nghiệm, cân nặng trẻ, chiều cao trẻ<br /> ABSTRACT<br /> COMPARE WEIGHT AND HEIGHT OF IN VITRO FERTILIZATION (IVF) -CONCEIVED CHILDREN<br /> AND SPONTANEOUS CONCEIVED CHILDREN<br /> Le Thi Minh Chau, Vo Minh Tuan, Nguyen Tam Hong Thuy, Ngo Minh Xuan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement Vol. 23 - No 2- 2019: 31 - 36<br /> Objective: to compare weight and height of in vitro fertilization (IVF) -conceived children and spontaneous<br /> conceived children at at the stage of 5 to 30 months in Tu Du hospital from 2016 to 2018.<br /> Methods: This is a prospective, controlled, cohort study. A total of 429 in vitro fertilization -conceived<br /> children were ompared with 509 spontaneous conceived children. All children were full-term singletons. Control<br /> group was selected to match study group for age. Primary end-points were height and weight.<br /> Results: No significant differences were observed between the IVF children and controls regarding weight<br /> (9.7±2.3 vs 9.5±1.9) and height (74.8±7.7 vs 75.0±6.9). The percentage of overweight and obese of IVF conceived<br /> children were significantly higher than that of natural children (11% vs 7.1%, p= 0.037). However, no significant<br /> difference was found in the percentage of overweight and obese between group of age in the study<br /> Conclusion: the study was not found a significant difference between children conceived after IVF treatment<br /> and naturally conceived children in terms of weight and height from 5 to 30 months.<br /> Key word: growth, in vitro fertilization, weight of children, height of children<br /> <br /> <br /> *Bệnh viện Từ Dũ **BM Sản, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> ***Bệnh viện Tâm Thần Tp. Hồ Chí Minh ****Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: vominhtuan@ump.edu.vn.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 31<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐẶTVẤNĐỀ mang thai tự nhiên từ 5- 30 tháng tuổi tại Bệnh<br /> viện Từ Dũ từ năm 2016 đến năm 2018.<br /> Thụ tinh trong ống nghiệm (TTON) là giải<br /> pháp hữu hiệu cho các cặp vợ chồng hiếm muộn PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> và cho đến nay đã có hơn 4 triệu em bé ra đời Thiết kế nghiên cứu<br /> bằng phương pháp này(10). Tuy nhiên, TTON là Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu.<br /> giải pháp can thiệp vào sự sống. Sau TTON có Dân số mục tiêu<br /> nhiều vấn đề cần quan tâm như: bất thường di<br /> Trẻ sinh ra từ phương pháp thụ tinh trong<br /> truyền, sanh non, các vấn đề tiền sản, chậm phát<br /> ống nghiệm Việt Nam.<br /> triển(12). Về sự phát triển thể chất sự tăng trưởng<br /> của trẻ liên quan đến chiều cao, cân nặng, Miles Dân số nghiên cứu<br /> và cộng sự năm 2007 ghi nhận trong một đoàn Trẻ sinh ra bằng phương pháp thụ tinh<br /> hệ gồm 69 trẻ TTON tuổi từ 4-10 tuổi có chiều trong ống nghiệm tại Bệnh viện Từ Dũ, TP. Hồ<br /> cao và nồng độ IGF-I, IGF-II cao hơn có ý nghĩa Chí Minh.<br /> thống kê so với 71 trẻ sinh tự nhiên sau khi hiệu Dân số chọn mẫu<br /> chỉnh về tuổi và chiều cao của cha mẹ. Bài báo Trẻ sinh ra bằng phương pháp thụ tinh trong<br /> cho rằng sự khác biệt này có thể do sự thay đổi ống nghiệm 5-30 tháng tuổi được khám 2015-<br /> nhỏ trong những dạng methyl hóa DNA của các 2018 tại Bệnh viện Từ Dũ, không phân biệt giới<br /> dấu ấn gen trong quá trình TTON(9). Theo tính, ở TP. Hồ Chí Minh.<br /> Koivurova và cộng sự trong một nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn nhận mẫu<br /> đoàn hệ vào năm 2003 cho thấy 299 trẻ TTON có<br /> Nằm trong độ tuổi 5-30 tháng,<br /> cân nặng nhẹ hơn có ý nghĩa thống kê so với 588<br /> trẻ sinh tự nhiên ở giai đoạn cho đến 3 tuổi(6). Tuổi thai lúc sinh ≥ 37 tuần,<br /> Một số nghiên cứu khác không tìm thấy sự khác Đơn thai,<br /> biệt về chiều cao và cân nặng giữa hai nhóm trẻ Không nhẹ cân,<br /> sanh sau điều trị hỗ trợ sinh sản (HTSS) và sinh Trẻ được mang thai bằng phương pháp<br /> tự nhiên(3,13). TTON tại Bệnh viện Từ Dũ, sanh từ 2015 tại<br /> Tại Việt Nam, chương trình TTON bắt đầu Bệnh viện Từ Dũ (nếu là nhóm TTON),<br /> từ năm 1997, đến nay có hơn 23 trung tâm Trẻ thụ thai tự nhiên (không dùng bất kỳ<br /> TTON ra đời. Chúng ta đã thực hiện nhiều kỹ biện pháp hỗ trợ sinh sản nào), sanh từ 2015<br /> thuật hiện đại, mang về tỉ lệ thành công cao, Bệnh viện Từ Dũ (nếu là nhóm tự nhiên).<br /> tuy nhiên hiện vẫn chưa có nghiên cứu có Tiêu chuẩn loại trừ<br /> nhóm chứng đánh giá về sự phát triển thể chất<br /> Trẻ<br /> của trẻ TTON.<br /> Bệnh lý trong thai kỳ,<br /> Để trả lời cho câu hỏi: “có sự khác biệt nào<br /> không về sự phát triển thể chất của trẻ TTON so Biến chứng trong khi sinh,<br /> với trẻ mang thai tự nhiên?” Chúng tôi tiến hành Mắc bệnh truyền nhiễm,<br /> nghiên cứu so sánh sự phát triển cân nặng, chiều Bị chấn thương sau sinh.<br /> cao của trẻ sinh ra bằng phương pháp TTON so Mẹ<br /> với trẻ mang thai tự nhiên tại Bệnh viện Từ Dũ Tiền căn bệnh lý nội ngoại khoa,<br /> từ năm 2016 đến năm 2018.<br /> Mắc bệnh do thai kỳ,<br /> Mục tiêu nghiên cứu Có rượu, thuốc lá, chất gây nghiện,<br /> So sánh sự phát triển cân nặng, chiều cao của<br /> Sức khỏe tâm thần.<br /> trẻ sinh ra bằng phương pháp TTON với trẻ<br /> Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> <br /> 32 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Cỡmẫu Triển khai khám và thu thập số liệu: gồm 2<br /> Lấy mẫu toàn bộ cho nhóm TTON trong bước tư vấn-hỏi và khám<br /> khoảng thời gian nghiên cứu khoảng 400 Tư vấn-hỏi<br /> trường hợp. Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn cho Thông tin giới thiệu nghiên cứu, hướng dẫn<br /> nhóm thụ thai thường với số lượng gần tương cha mẹ đọc, giải đáp các thắc mắc và ký tên vào<br /> ứng với nhóm TTON. phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu. Hỏi cha<br /> Phương pháp tiến hành mẹ về các kiện kinh tế-văn hóa-xã hội, sản khoa,<br /> Chuẩn bị danh sách các trẻ TTON cần khám bệnh sử TTON theo bảng câu hỏi soạn sẵn.<br /> Lập danh sách tất cả các trường hợp TTON Khám<br /> thành công và đã sinh em bé từ năm 2015 từ sổ Cân, đo trực tiếp cho từng trẻ một<br /> ghi nhận và theo dõi thai tại đơn vị TTON Bệnh Tổng hợp số liệu<br /> viện Từ Dũ. Chia các bé thành 5 nhóm tuổi (dưới Số liệu sẽ được nhập theo từng ngày khám<br /> 8 tháng, 8-12 tháng, 12-18 tháng, 18-24 tháng, từ để xử lý kịp thời các trường hợp thông tin bị<br /> 24 tháng trở lên). thiếu, sai, đảm bảo có số liệu đủ và đúng.<br /> Thông báo và chọn đối tượng nghiên cứu Công cụ thu thập số liệu<br /> Nhóm TTON Bảng câu hỏi soạn sẵn về thông tin sản khoa<br /> Gọi điện theo danh sách đã lọc, tư vấn qua và đặc điểm kinh tế-văn hóa-xã hội.<br /> điện thoại về chương trình khám và mời đến Dữ liệu cân, đo trực tiếp mỗi trẻ.<br /> khám. Nếu gia đình đồng ý sẽ được gửi thư mời<br /> KẾT QUẢ<br /> khám. Khám vào hai buổi sáng thứ hai và thứ<br /> Trong thời gian từ tháng 8/2016 đến tháng<br /> tư.<br /> 9/2018, theo danh sách thai TTON của khoa<br /> Nhóm tự nhiên<br /> hiếm muộn Bệnh viện Từ Dũ, chúng tôi đã gửi<br /> Tư vấn tại đơn vị phòng khám trẻ lành mạnh 480 thư mời (400 thư mời chính thức và 80 thư<br /> Bệnh viện Từ Dũ mời khám bắt cặp theo nhóm mời dự bị). Kết quả có 441 bé đến theo lịch hẹn,<br /> tuổi của nhóm TTON trong tuần khám. Khám 2 12 bé không đạt tiêu chuẩn nhận. Tổng cộng<br /> buổi sáng thứ 3 và thứ 5. chúng tôi khám 429 bé nhóm TTON và 509 bé<br /> Phỏng vấn và khám thử nhóm tự nhiên.<br /> Tổ chức thu thập số liệu thử 30 trẻ (mỗi<br /> nhóm TTON và tự nhiên là 15 trẻ).<br /> Bảng 1. Đặc điểm của bố mẹ và bé trong mẫu nghiên cứu (N=938)<br /> Đặc điểm TTON(n=429) Thường(n=509) Chung(n=938) P<br /> Tuổi mẹ 0,001<br /> ≤ 25 10(2,3%) 52(10,2%) 62(6,6%)<br /> 26-30 90(21,0%) 228(44,8%) 318(33,9%)<br /> 31-35 193(45,0%) 153(30,1%) 346(36,9%)<br /> 36-40 110(25,6%) 59(11,6%) 169(18,0%)<br /> >41 26(6,1%) 17(3,3%) 43(4,6%)<br /> Học vấn mẹ 0,001<br /> ≤ Cấp 1 21(4,9%) 13(2,6%) 34(3,6%)<br /> Cấp 2 95(22,1%) 54(10,6%) 149(15,9%)<br /> Cấp 3 107(24,9%) 123(24,2%) 230(24,5%)<br /> Cao đẳng – Đại học 206(48,0%) 319(62,7%) 525(56,0%)<br /> Kinh tế gia đình 0,258<br /> Khó khăn 63(1,7%) 59(11,6%) 122(13,0%)<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 33<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Đặc điểm TTON(n=429) Thường(n=509) Chung(n=938) P<br /> Đủ sống 232(54,1%) 272(53,4%) 504(53,7%)<br /> Dư dã 134(31,2%) 178(35,0%) 312(33,3%)<br /> Tuổi cha<br /> ≤ 25 8(1,9%) 45(8,8%) 53(5,7%) 0,001<br /> 26-30 89(20,7%) 216(42,4%) 305(32,5%)<br /> 31-35 191(44,5%) 165(32,4%) 356(38,0%)<br /> 36-40 112(26,1%) 60(11,8%) 172(18,3%)<br /> ≥ 41 29(6,8%) 23(4,5%) 52(5,5%)<br /> Học vấn cha 0,002<br /> ≤ Cấp 1 14 (3,3%) 11 (2,2%) 25 (2,7%)<br /> Cấp 2 75 (17,5%) 52 (10,2%) 127 (13,5%)<br /> Cấp 3 109 (25,4%) 116 (22,8%) 225 (24%)<br /> Cao đẳng – Đại học 231 (53,9%) 330 (64,8%) 561 (59,9%)<br /> Tuổi bé (tháng) 0,139<br /> 24 46(10,7%) 34(6,7%) 80(8,5%)<br /> Thứ tự bé<br /> 1 356(83,0%) 356(69,9%) 712(75,9%) 0,001<br /> 2 68(15,9%) 130(25,5%) 198(21,1%)<br /> 3 4(0,9%) 21(4,1%) 25(2,7%)<br /> 4 1(0,2%) 2(0,4%) 3(0,3%)<br /> Tuổi mẹ và tuổi cha ở nhóm TTON đều lớn nhiên. Kết quả này đồng thuận với nhiều nghiên<br /> tuổi hơn so với nhóm thai tự nhiên có ý nghĩa cứu thiết kế tốt trên thế giới khảo sát về sự tăng<br /> thống kê, đặc biệt là ở mức trên 35 tuổi. Ngoài trưởng của các bé TTON(1,2,5,7,14) (Bảng 3).<br /> ra, trong nhóm TTON, tỉ lệ đây là lần mang Bảng 2. So sánh tỉ lệ bé suy dinh dưỡng vừa-nặng và<br /> thai đầu tiên khá cao (83%) so với nhóm sinh dư cân-béophì giữa bé TTON và bé tự nhiên theo<br /> thường (69,9%) và sự khác biệt về thứ tự bé phân loại cân nặng theo chiều cao (weight-for-length)<br /> mang thai lần này có ý nghĩa thống kê. Các bà của WHO<br /> mẹ mang thai do TTON có học vấn thấp hơn Phân loại theo hệ thống TTON Thường P*<br /> có ý nghĩa thông kê so với nhóm bà mẹ thụ weight-for-length (n=429) (n=509)<br /> Suy dinh dưỡng Có 14 (3,3%) 22 (4,3%) 0,4<br /> thai thường, kết quả này tương tự cho bố. vừa-nặng<br /> Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống về Không 415 (96,7%) 487(95,7%)<br /> nhóm tuổi giữa hai nhóm TTON và thường Dư cân-béo phì Có 47(11%) 36 (7,1%) 0,037<br /> (Bảng 2). Không 382(89%) 473(92,93%)<br /> <br /> Bảng 2. So sánh trung bình của các chỉ số tăng (*) Kiểm định ᵡ2<br /> trưởng của bé TTON và bé tự nhiên Bảng 3. So sánh tỉ lệ dư cân-béophì theo nhóm tháng<br /> Chỉ số phát triển TTON Thường Khác P* tuổi giữa bé TTON và bé tự nhiên<br /> (n=429) (n=509) biệt Dư cân-béo TTON Thường P*<br /> Cân nặng (kg) 9,7±2,3 9,5±1,9 0,19 0,177 phì (n=429) (n=509)<br /> Chiều cao (cm) 74,8±7,7 75,0±6,9 -0,26 0,592 8 tháng Có 12 (6,9%) 5 (2,6%) 0,05<br /> (*) Independent samples TTest phân phối chuẩn Không 161 (93,1%) 187(97,4%)<br /> 8-12 tháng Có 7(9,9%) 6 (6,4%) 0,412<br /> Chúng tôi tìm thấy không có sự khác biệt có<br /> Không 64(90,1%) 88(93,6%)<br /> ý nghĩa thống kê về cân nặng trung bình, chiều 12-18 tháng Có 11 (9,7%) 14 (9,3%) 0,899<br /> cao trung bình giữa hai nhóm trẻ TTON và trẻ tự Không 102 (90,3%) 137 (90,7)<br /> <br /> <br /> <br /> 34 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Dư cân-béo TTON Thường P* biệt có ý nghĩa hoặc khác biệt không liên quan<br /> phì (n=429) (n=509)<br /> đến phân loại lâm sàng trong khi bé TTON của<br /> 18-24 tháng Có 3 (11,5%) 6(15,8%) 0,728<br /> Không 23 (88,5%) 32 (84,2%)<br /> chúng tôi lại có tỉ lệ béo phì cao hơn. Nghiên cứu<br /> >24 tháng Có 14 (30,4%) 5 (14,7%) 0,102 của Foix-L’Hélias có kết quả tương tự với chúng<br /> Không 32(69,6%) 29(85,3%) tôi khi theo dõi sự phát triển về tăng trưởng của<br /> (*) Kiểm định ᵡ2 hay Fisher’s exact các bé trưởng thành trứng non trong ống<br /> Khi so sánh tỉ lệ dư cân-béo phì theo nhóm nghiệm (IVM) từ lúc mới sinh đến 2 tuổi, BMI ở<br /> tháng tuổi giữa hai nhóm, nhận thấy: chỉ có nhóm TTON cao hơn nhóm chứng (TTON<br /> nhóm 0,05) (Bảng 4). và sự khác biệt BMI này là ổn định từ lúc 1 tuổi<br /> đến 2 tuổi. Khác với Foix-L’Hélias, nghiên cứu<br /> BÀN LUẬN<br /> của chúng tôi là sự đa dạng về kỹ thuật, chỉ có 3<br /> Với phân loại dinh dưỡng theo z-scores, trường hợp thực hiện IVM (chiếm 0,7%) mặc dù<br /> phân tích cân nặng theo chiều cao bé (weight- có tỉ lệ bé béo phì nhiều hơn nhưng khi phân<br /> for-length) theo tiêu chuẩn của WHO, chúng tôi nhóm theo tháng tuổi, chỉ có nhóm 0,05), vì vậy khả<br /> ở bé TTON cao hơn bé tự nhiên có ý nghĩa thống năng bé béo phì là do sự thay đổi kiểu hình<br /> kê (p< 0,05). Nghiên cứu chúng tôi khác với kết thông qua sự methyl hóa gen do thực hiện<br /> quả một số nghiên cứu. Ludwig năm 2009 TTON còn chưa rõ ràng, cần có sự theo dõi thêm<br /> (nghiên cứu mô tả bên trên) đã tìm thấy trẻ ICSI về sau. Một hạn chế trong nghiên cứu của chúng<br /> có chỉ số BMI thấp hơn trẻ tự nhiên có ý nghĩa tôi là chiều cao, cân nặng, BMI của cha mẹ chưa<br /> thống, tuy nhiên sự khác biệt này khá nhỏ và được kiểm soát như là các yếu tố ảnh hưởng đến<br /> không có liên quan đến phương diện lâm kết quả tăng trưởng của con. Hơn nữa 83% bé<br /> sàng(7). Nghiên cứu tiến cứu của Belva khảo sát TTON là con thứ nhất, cha mẹ ở nhóm này lớn<br /> tình trạng sức khỏe 150 trẻ 8 tuổi đơn thai ICSI tuổi hơn cha mẹ nhóm bé tự nhiên có ý nghĩa<br /> (sanh từ tuần 32 trở lên) so với 147 trẻ tự nhiên, thống kế (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0