Sổ tay Hướng dẫn kỹ năng xác định thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
lượt xem 5
download
Cuốn sổ tay "Hướng dẫn kỹ năng xác định thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả" được biên soạn bao gồm 02 mục: Một số quy định liên quan đến xác định thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả; Kỹ năng xác định thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sổ tay Hướng dẫn kỹ năng xác định thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
- UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN SỞ TƯ PHÁP SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ NĂM 2019
- UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN SỞ TƯ PHÁP SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ NĂM 2019 1
- 2
- LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012, trong thời gian qua các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã tập trung triển khai thi hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đã góp phần quan trọng trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật hành chính; nhận thức của các tổ chức, cá nhân về công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính được nâng lên; bảo đảm trật tự, kỷ cương trong quản lý xã hội; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật. 3
- Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính còn bộc lộ một số hạn chế, trong đó có việc xác định thẩm quyền xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Vì vậy để việc xác định thẩm quyền xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đúng quy định, thì cần nắm rõ các quy định về nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt là điều cần thiết. Đây là yếu tố đầu tiên quyết định cho việc xử phạt đúng pháp luật. Hiện nay các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh là 67 chức danh, với 2.249 người có thẩm quyền xử phạt1. Nhằm 1 Nguồn số liệu lấy từ Văn bản số 244 /UBND-NC ngày 26/3/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn. 4
- giúp các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tìm hiểu, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp, Sở Tư pháp- Cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đã biên soạn cuốn Sổ tay“Hướng dẫn kỹ năng xác định thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả”. Cuốn sổ tay được biên soạn bao gồm 02 mục: Mục thứ nhất: Một số quy định liên quan đến xác định thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. 5
- Mục thứ hai: Kỹ năng xác định thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả. Trong quá trình biên soạn, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Qúy độc giả để hiệu chỉnh kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn! BAN BIÊN TẬP 6
- I. Một số quy định liên quan đến xác định thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả 1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính: Tại Điều 21, Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: - Cảnh cáo; - Phạt tiền; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính); 7
- - Trục xuất. Hình thức xử phạt được chia thành hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung. 1.1. Hình thức xử phạt cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính. 1.2. Hình thức xử phạt Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Trục xuất có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có 8
- thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính. 1.3. Về việc nộp khoản tiền tương đương để thay thế cho hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu tại khoản 1 Điều 126 Luật quy định: “Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước.” 9
- Quy định trên đã được Chính phủ quy định cụ thể tại Điều 11a Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP quy định xử lý tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu: “1. Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước để thay thế cho việc thực 10
- hiện hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, nếu không nộp thì bị cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. ....”. 2. Các biện pháp khắc phục hậu quả: Tại Điều 28, Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; 11
- - Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; - Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; - Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; - Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; - Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; 12
- - Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm; - Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; - Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định. Lưu ý: Đây là quy định chung về các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính. 13
- Điều 4 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định về thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính “Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính và quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính”. 14
- Điều 7a Nghị định số 81/2013/NĐ- CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 97/2017/NĐ-CP quy định “Hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được áp dụng khi Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định hình thức xử phạt này đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể”. 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính (Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính) 3.1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau: - Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo 15
- hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. - Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử 16
- phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế. 3.2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi trên được quy định như sau: - Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. - Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Lưu ý: Một số Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính theo ngành, lĩnh vực có quy định thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo ngành, lĩnh vực. 17
- 3.3. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm 3.1 và điểm 3.2 khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. 3.4. Trong thời hạn được quy định tại điểm 3.1 và điểm 3.2 khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. 4. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính 18
- 4.1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết nhưng sau đó có văn bản chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính thì thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính: “Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày”. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sổ tay hướng dẫn thực thi nâng cấp đô thị có sự tham gia của cộng đồng
69 p | 320 | 148
-
Sổ tay hướng dẫn kỹ năng tư vấn pháp luật: Phần 1
65 p | 636 | 122
-
Sổ tay hướng dẫn kỹ năng tư vấn pháp luật: Phần 2
55 p | 381 | 96
-
Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thống kê đối với sở tư pháp - Sổ tay: Phần 1
29 p | 15 | 9
-
Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính
311 p | 18 | 9
-
Sổ tay hướng dẫn kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh, thiếu niên
123 p | 12 | 9
-
Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính (tỉnh Lạng Sơn)
191 p | 26 | 8
-
Pháp luật và kỹ năng truyền thông về giảm thiểu tảo hôn, hôn nhân cận huyết - Sổ tay pháp luật: Phần 2
74 p | 19 | 8
-
Sổ tay hướng dẫn đăng ký nhãn hiệu
46 p | 26 | 7
-
Sổ tay Hướng dẫn tuân thủ pháp luật cạnh tranh
91 p | 12 | 7
-
Sổ tay hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ hằng năm, định kỳ (Thuộc Đề án 844)
23 p | 16 | 7
-
Sổ tay hướng dẫn kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh, thiếu niên: Phần 1
53 p | 12 | 6
-
Sổ tay hướng dẫn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
50 p | 11 | 5
-
Sổ tay hướng dẫn kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh, thiếu niên: Phần 2
70 p | 18 | 5
-
Sổ tay Hướng dẫn xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: Phần 1
128 p | 107 | 5
-
Sổ tay hướng dẫn đăng ký sáng chế
56 p | 10 | 5
-
Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ và sử dụng CAPI phiếu cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể và phiếu cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng - Tổng điều tra kinh tế năm 2021: Phần 2
67 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn