intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên y tế Bệnh viện Trưng Vương năm 2018

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

139
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỉ lệ stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên tại Bệnh viện Trưng Vương, năm 2018. Xác định các yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên tại Bệnh viện Trưng Vương, năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên y tế Bệnh viện Trưng Vương năm 2018

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> STRESS, TRẦM CẢM, LO ÂU CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ<br /> BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG NĂM 2018<br /> Nguyễn Mạnh Tuân*, Đàm Thị Tám Hương*, Đặng Quang Hiếu*, Lâm Mỹ Dung*,<br /> Huỳnh Thị Thanh Trang*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ngành Y tế ngày càng phải đối mặt với những thách thức lớn như lượng bệnh đông, nhu cầu<br /> chăm sóc, sử dụng dịch vụ tiên tiến cao, khối lượng công việc lớn cũng như những nguy hại của đặc thù nghề<br /> nghiệp. Áp lực công việc kéo dài dẫn đến tình trạng stress, trầm cảm đối với nhân viên Y tế. Tình trạng stress,<br /> trầm cảm kéo dài và những hậu quả của vấn đề này là vô cùng nặng nề, tuy nhiên tác động của những việc này<br /> lên nhân viên y tế lại diễn biến thầm lặng.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên tại Bệnh viện Trưng Vương, năm 2018. Xác<br /> định các yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên tại Bệnh viện Trưng Vương, năm 2018.<br /> Đối tượng và phương pháp: Đối tượng: Nhân viên y tế tại Bệnh viện Trưng Vương, năm 2018. Phương<br /> pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: Tỉ lệ đáp ứng là 72,1% (653/906). Trong tổng số 653 nhân viên tham gia nghiên cứu, nữ giới<br /> chiếm đa số với 73,2%. Nhóm tuổi dưới 30 tuổi chiếm 28,8% mẫu nghiên cứu. Trình độ chuyên môn từ cao<br /> đẳng, đại học trở lên là 44,4%. Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ stress, trầm cảm, lo âu của mẫu nghiên cứu lần lượt là<br /> 10,5%, 20,8% và 31,5%. Áp lực công việc có mối liên đến tình trạng stress (p < 0,001), trầm cảm (p < 0,001), và<br /> lo âu (p=0,005) sau phân tích đa biến.<br /> Kết luận: Việc tìm hiểu các vấn đề liên quan đến sức khỏe tâm thần, đặc biệt là stress, trầm cảm, lo âu là một<br /> vấn đề quan trọng, cần phải được xác định một cách đầy đủ. Từ đó, có những can thiệp thích hợp để làm giảm<br /> bớt tình trạng này cũng như có những kế hoạch làm tăng hài lòng nhân viên y tế, là cơ sở để nhân viên y tế có thể<br /> thực hiện công việc tốt hơn và làm tăng chất lượng khám, chữa bệnh của cơ sở y tế đang tiến hành nghiên cứu<br /> Từ khóa: Stress, trầm cảm, lo âu, DASS-21, Bệnh viện Trưng Vương.<br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF HEALTH CARE WORKER’S STRESS, DEPRESSION AND ANXIETY<br /> IN TRUNG VUONG HOSPITAL<br /> Nguyen Manh Tuan, Dam Thi Tam Huong, Dang Quang Hieu, Lam My Dung, Huynh Thi Thanh Trang<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 6- 2018: 71 - 79<br /> Background: Mental health is an important issue that is associated with social, psychological, behavioral,<br /> and biological factors, and it may seriously impact daily life and work. In recent years, the medical staff has had to<br /> endure these and other various pressures due to the complexity of the doctor–patient relationship, and the<br /> contradictions and disequilibrium between healthcare needs and medical development. The mental health status of<br /> medical staff directly influences the quality of medical service and patient safety<br /> Objectives: The aim of this study was to perform a comprehensive examination of the mental health status of<br /> medical staff in a Vietnam public hospital about stress, depression, anxiety and its relative risk factors based on a<br /> cross-sectional study.<br /> Method: This cross-sectional study was conducted in January 2018. The DASS-21 questionnaire was used<br /> to interview 650 health care workers.<br /> <br /> * Bệnh viện Trưng Vương<br /> Tác giả liên lạc: CN.YTCC Nguyễn Mạnh Tuân., ĐT: 0969019051, Email: tuannguyenyd@gmail.com<br /> 71<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Results: The response rate was 72.1% (653/906). The prevalence of stress, depression and anxiety is 10.5%,<br /> 20.8%, 31.5% respectively. Results of the multivariable linear models showed that workload and work pressure<br /> are most major related to mental health disorders in medical staff.<br /> Conclusions: The burden of depression, anxiety, and stress among medical staff in Trung Vuong hospital<br /> was found to be high. It is recommended to design preventive strategies to reduce the risk of these problems and to<br /> minimize the disease burden.<br /> Keywords: Stress, depression, anxiety, DASS-21, Trung Vuong hospital, Vietnam.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ đông, nhu cầu chăm sóc, sử dụng dịch vụ tiên<br /> tiến cao, khối lượng công việc lớn cũng như<br /> Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới,<br /> những nguy hại của đặc thù nghề nghiệp. Áp<br /> sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái<br /> lực công việc kéo dài dẫn đến tình trạng stress,<br /> về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là<br /> trầm cảm đối với nhân viên Y tế.<br /> có bệnh hoặc tật(19). Sự căng thẳng trong công<br /> việc, áp lực từ cuộc sống hiện đại có những tác Việt Nam, stress do nghề nghiệp được ghi<br /> động tiêu cực đến tâm lý của người dân và gây nhận có tỉ lệ tương đối cao, tương đương với các<br /> nên tình trạng stress. Điều này ảnh hưởng rất bệnh liên quan đến nghề nghiệp khác như bệnh<br /> nhiều đến sức khỏe của người dân nói chung và rối loạn cơ xương, giảm thính lực, ngộ độc hóa<br /> người lao động nói riêng. Theo thống kê của chất, và các bệnh tâm thần do các yếu tố xã hội<br /> Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ, tỉ lệ stress nghề gây ra(20). Kết quả một số nghiên cứu ghi nhận, tỉ<br /> nghiệp ghi nhận được là 36% từ một khảo sát lệ stress nghề nghiệp của nhân viên y tế ghi<br /> trực tuyến(8). Trong khi đó, theo ghi nhận của cơ nhận dao động từ 26,9% đến 53,1%(4,9).<br /> quan An toàn và Sức khỏe của Anh quốc, ghi Tình trạng stress, trầm cảm kéo dài và<br /> nhận có 488.000 trường hợp stress, trầm cảm, lo những hậu quả của vấn đề này là vô cùng<br /> âu liên quan đến nghề nghiệp trong hai năm nặng nề, tuy nhiên tác động của những việc<br /> 2015 - 2016, tỉ lệ là 1,510 người trên 100.000 này lên nhân viên y tế lại diễn biến thầm lặng.<br /> người lao động(7). Viêc tìm hiểu các vấn đề liên quan đến sức<br /> Stress nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe, khỏe tâm thần, đặc biệt là stress, trầm cảm, lo<br /> cuộc sống và chất lượng làm việc của người lao âu là một vấn đề quan trọng, cần phải được<br /> động. Stress nghề nghiệp làm gia tăng các vấn xác định một cách đầy đủ. Từ đó, có những<br /> đề về sức khỏe tâm thần như: rối loạn cảm xúc, can thiệp thích hợp để làm giảm bớt tình trạng<br /> rối loạn giấc ngủ, mất tập trung, trầm cảm, lo âu này cũng như có những kế hoạch làm tăng hài<br /> và có ý định tự tử(10). Theo thống kê của Hiệp hội lòng nhân viên y tế, là cơ sở để nhân viên y tế<br /> Lao động Anh quốc, ngành y tế và chăm sóc sức có thể thực hiện công việc tốt hơn và làm tăng<br /> khỏe là một trong những nhóm ngành có tỉ lệ chất lượng khám, chữa bệnh của cơ sở y tế<br /> stress nghề nghiệp cao, tương đương với nhóm đang tiến hành nghiên cứu.<br /> ngành quản trị và chính trị, ngành giáo dục có tỉ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> lệ stress nghề nghiệp thấp hơn(7). Đối tượng nghiên cứu<br /> Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân Nhân viên y tế tại Bệnh viện Trưng Vương.<br /> hiện nay là rất lớn, trình độ hiểu biết của người<br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> dân về tình trạng sức khỏe cũng như cách để có<br /> Nhân viên hiện đang công tác từ 6 tháng trở<br /> sức khỏe tốt hơn đã được cải thiện một cách<br /> lên tại Bệnh viện Trưng Vương trong khoảng<br /> đáng kể thông qua các chương trình giáo dục<br /> thời gian từ 01/2018-06/2018.<br /> sức khỏe. Từ đó, ngành Y tế ngày càng phải đối<br /> mặt với những thách thức lớn như lượng bệnh Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> <br /> <br /> 72<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chí loại ra KẾT QUẢ<br /> Nhân viên nghỉ phép trên 3 ngày tại thời Nghiên cứu liên hệ và phát phiếu tự điền<br /> điểm khảo sát. cho toàn bộ 902 nhân viên y tế đáp ứng tiêu chí<br /> Nhân viên nghỉ hậu sản. chọn mẫu, ghi nhận có 650 nhân viên đồng ý<br /> Nhân viên đang điều trị nội trú tại BV. (72,1%) và điền thông tin vào phiếu điều tra<br /> Thiết kế nghiên cứu trong thời gian từ 01/2018 - 06/2018.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đặc tính mẫu nghiên cứu<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu Tỷ lệ nữ giới cao hơn so với nam giới, 73,2%<br /> và 26,8%. Nhóm tuổi dưới 30 tuổi chiếm 28,8%<br /> Bộ công cụ đánh giá Stress-Trầm cảm-Lo âu<br /> mẫu nghiên cứu. Trình độ chuyên môn từ cao<br /> DASS-21.<br /> đẳng, đại học trở lên chiếm 44,4%. Có 74% mẫu<br /> Thang đo Stress, trầm cảm, lo âu được xây nghiên cứu có tổng thu nhập bình quân hàng<br /> dựng và phát triển bởi Hội Tâm thần Úc tháng từ 5 đến dưới 10 triệu. Điều dưỡng/Nữ hộ<br /> (Psychology Foundation of Australia). Thang sinh chiếm 49,5%. Có 6% mẫu nghiên cứu có<br /> đo gồm 42 câu hỏi khảo sát về 3 lĩnh vực chính kiêm nhiệm quản lý.<br /> về các tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm thần Các yếu tố về công việc<br /> là Trầm cảm, Lo âu và Stress (Căng thẳng). Bảng 2: Tính chất công việc (n=650)<br /> Thang đo đã được dịch ra 45 thứ tiếng, trong Tính chất công việc Tần số Tỉ lệ (%)<br /> đó có Việt Nam, và được áp dụng rộng rãi trên Cảm thấy công việc nhàm chám đơn<br /> điệu<br /> toàn thế giới(16).<br /> Không bao giờ 142 21,8<br /> Tại Việt Nam, thang đo DASS-21 được đánh Hầu như không 156 24,0<br /> giá tính tin cậy và tính giá trị với chỉ số Thỉnh thoảng 301 46,3<br /> Khá thường xuyên 33 5,1<br /> Cronbach’s Alpha từ 0,70 đến 0,88 cho các tiểu<br /> Thường xuyên 18 2,8<br /> mục và toàn bộ thang đo. Độ nhạy và độ chuyên Cảm thấy công việc có mức độ nguy<br /> của thang đo là 79,1% và 77,0% với điểm cắt là hiểm cao<br /> Không bao giờ 53 8,1<br /> trên 33 điểm theo điểm của thang đo. Theo kết<br /> Hầu như không 81 12,5<br /> quả nghiên cứu, thang đo có thể được sử dụng Thỉnh thoảng 279 42,9<br /> như một công cụ sàng lọc các vấn đề sức khỏe Khá thường xuyên 122 18,8<br /> tâm thần thông thường trong chăm sóc sức khỏe Thường xuyên 115 17,7<br /> Cảm thấy công việc có áp lực phải hoàn<br /> ban đầu, can thiệp cộng đồng hoặc trong bối<br /> thành cao<br /> cảnh lâm sàng tại Việt Nam(18). Không bao giờ 35 5,4<br /> Bảng 1: Bảng điểm về các mức độ Stress-Trầm cảm- Hầu như không 81 12,5<br /> lo âu theo DASS-21 Thỉnh thoảng 294 45,2<br /> Khá thường xuyên 123 18,9<br /> Mức độ Stress Trầm cảm Lo âu<br /> Thường xuyên 117 18,0<br /> Bình thường 0-14 0-7 0-9<br /> Cảm thấy không hài lòng với không khí<br /> Nhẹ 15-18 8-9 10-13 làm việc hiện tại<br /> Vừa 19-25 10-14 14-20 Không bao giờ 95 14,6<br /> Nặng 26-33 15-19 21-27 Hầu như không 173 26,6<br /> Thỉnh thoảng 297 45,7<br /> Rất nặng ≥34 ≥20 ≥28<br /> Khá thường xuyên 51 7,9<br /> Phương pháp xử lý dữ liệu Thường xuyên 34 5,2<br /> Nhập dữ liệu: sử dụng phần mềm Epi Data 3.1. Ghi nhận có 7,9% nhân viên cho rằng công<br /> Xử lý dữ liệu: phần mềm Stata 13. việc của họ nhàm chán và đơn điệu.<br /> <br /> <br /> 73<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Về cảm nhận công việc có mức độ nguy Stress, trầm cảm, lo âu Tần số Tỉ lệ (%)<br /> hiểm cao, có 42,9% nhân viên thỉnh thoảng có Bình thường 378 58,2<br /> Nhẹ 67 10,3<br /> cảm nhận này, tỉ lệ cảm thấy vấn đề này thường<br /> Vừa 142 21,8<br /> xuyên và khá thường xuyên là 36,5%. Nặng 33 5,1<br /> Về áp lực công việc phải hoàn thành cao, ghi Rất nặng 30 4,6<br /> nhận có 17,9% mẫu nghiên cứu không có hoặc ít Stress (Có) 68 10,5<br /> có cảm nhận này, tỉ lệ thường xuyên cảm thấy áp Trầm cảm (Có) 135 20,8<br /> Lo âu (Có) 205 31,5<br /> lực chiếm 18,0% mẫu nghiên cứu.<br /> Ghi nhận có khoảng 13,1% mẫu nghiên cứu Tỉ lệ stress ghi nhận là 10,5%, trong đó, có<br /> không hài lòng với không khí làm việc hiện tại, 6,9% có mức độ vừa, 3,4% mức độ nặng và 0,2%<br /> khoảng 6,2% mẫu nghiên cứu cảm thấy không có mức độ stress rất nặng. Ghi nhận có 20,8%<br /> có thời gian nghỉ giải lao khi đang làm việc. mẫu nghiên cứu có trầm cảm, mức độ vừa chiếm<br /> tỉ lệ 15,4%, có 1,9% mẫu nghiên cứu có trầm cảm<br /> Bảng 3: Các yếu tố về nơi làm việc (n=650)<br /> mức độ rất nặng. Tỉ lệ lo âu ở nhân viên ghi<br /> Các yếu tố về nơi làm việc Tần số Tỉ lệ (%)<br /> Ồn ào, lộn xộn 113 17,4 nhận trong nghiên cứu là 31,5% chủ yếu là lo âu<br /> Thiếu ánh sáng 90 13,9 mức độ vừa với 21,8%, có khoảng 4,6% mẫu<br /> Chật chội 223 34,3 nghiên cứu có tình trạng lo âu mức độ rất nặng.<br /> Nóng 252 38,8 Bảng 5: Rối loạn kết hợp (n=650)<br /> Cảm giác không an toàn 182 28,0<br /> Rối loạn kết hợp Tần số Tỉ lệ (%)<br /> Không đủ trang, thiết bị để thực 159 24,5<br /> Stress + trầm cảm 55 8,5<br /> hiện công việc<br /> Stress + lo âu 54 8,3<br /> Số lượng vấn đề không hài lòng<br /> Trầm cảm + lo âu 117 18,0<br /> Từ 3 vấn đề trở lên 138 21,2<br /> Stress + trầm cảm + lo âu 47 7,2<br /> Dưới 3 vấn đề 512 78,8<br /> Đánh giá về nơi làm việc, hầu hết nhân viên Stress, trầm cảm, lo âu và một số yếu tố liên<br /> cho rẳng nơi làm việc nóng (38,8%), chật chội quan<br /> (34,4%), cảm giác không an toàn (28,0%) và Sau khi kiểm soát bằng mô hình hồi quy đa<br /> không đủ trang, thiết bị để thực hiện công việc biến, không tìm thấy mối liên quan giữa stress<br /> (24,5%). theo tuổi, giới, trình độ chuyên môn, tổng thu<br /> Số lượng vấn đề không hài lòng từ 3 vấn đề nhập bình quân hàng tháng và các vấn đề tại nơi<br /> trở lên chiếm 21,2% mẫu nghiên cứu. làm việc.<br /> Stress, trầm cảm, lo âu Những người có kiêm nhiệm quản lý có tỉ lệ<br /> stress bằng 1,95 lần (KTC 95%: 1,06 – 3,61) so với<br /> Bảng 4: Tỉ lệ stress, trầm cảm, lo âu (n=650)<br /> những người không có kiêm nhiệm quản lý (p =<br /> Stress, trầm cảm, lo âu Tần số Tỉ lệ (%)<br /> Mức độ Stress 0,033). Những nhân viên cảm thấy công việc có<br /> Bình thường 513 78,9 áp lực hoàn thành cao có tỉ lệ stress bằng 3,39 lần<br /> Nhẹ 69 10,6 (KTC 95%: 1,97 – 5,83) so với những người<br /> Vừa 45 6,9 không cảm thấy áp lực (p < 0,001) (Bảng 6).<br /> Nặng 22 3,4<br /> Sau khi kiểm soát bằng mô hình hồi quy đa<br /> Rất nặng 1 0,2<br /> Mức độ Trầm cảm<br /> biến, không tìm thấy mối liên quan giữa stress<br /> Bình thường 417 64,1 theo tuổi, giới, trình độ chuyên môn, tổng thu<br /> Nhẹ 98 15,1 nhập bình quân hàng tháng và một số yếu tố về<br /> Vừa 100 15,4 công việc.<br /> Nặng 23 3,5<br /> Tỉ lệ trầm cảm ở nhóm có từ 3 vấn đề không<br /> Rất nặng 12 1,9<br /> hài lòng trở lên gấp 1,36 lần (KTC 95%: 1,08 –<br /> Mức độ Lo âu<br /> <br /> <br /> <br /> 74<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 1,72) so với những người ít hơn 3 vấn đề không những người không hài lòng với không làm việc<br /> hài lòng (p=0,008). Những nhân viên cảm thấy hiện tại gấp 1,47 lần (KTC 95%: 1,16 – 1,85) so với<br /> công việc có áp lực hoàn thành cao có tỉ lệ trầm những người không có vấn đề này, p = 0,001.<br /> cảm bằng 1,54 lần (KTC 95%: 1,20 – 1,98) so với Bảng 8: Mô hình hồi quy đa biến giữa lo âu và các<br /> những người không cảm thấy áp lực (p < 0,001) yếu tố liên quan (n=650)<br /> (Bảng 7). Lo âu<br /> Bảng 6: Mô hình hồi quy đa biến giữa stress và các PR hiệu chỉnh<br /> p<br /> (KTC 95%)<br /> yếu tố liên quan (n=650)<br /> 4,07<br /> Stress Trầm cảm (Có)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2