intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Y tế công cộng, trường Đại học Y Dược Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

hiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu: Mô tả tình trạng stress ở sinh viên năm thứ nhất khoa Y tế công cộng, trường Đại học Y Dược Huế; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress trên đối tượng này

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Y tế công cộng, trường Đại học Y Dược Huế

  1. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016 STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Đoàn Vương Diễm Khánh1,2, Lê Đình Dương1,2, Phạm Tuyên1, Trần Bình Thắng2, Bùi Thị Phương Anh1, Nguyễn Thị Trà My1, Nguyễn Thị Yên1, Bùi Đức Hà1, Nguyễn Hữu Hùng1, Nguyễn Văn Kiều1 (1)Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (2)Viện Nghiên cứu Sức khỏe Cộng đồng, Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Cùng với việc gia tăng các yếu tố nguy cơ quá trình phát triển kinh tế, đô thị hóa và hội nhập quốc tế, stress ngày càng phổ biến đặc biệt là trong môi trường giáo dục đại học, đào tạo Y khoa thì stress càng cao. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu 1) Mô tả tình trạng stress ở sinh viên năm thứ nhất khoa Y tế công cộng, trường Đại học Y Dược Huế; (2)Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress trên đối tượng này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 209 sinh viên năm thứ nhất Khoa YTCC, Trường Đại học Y Dược Huế. Số liệu được thu thập bằng bộ công cụ tự điền gồm 5 phần: thông tin chung; đặc điểm mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè, xã hội; các yếu tố về thói quen của sinh viên; các yếu tố về học tập của sinh viên; tình trạng stress của sinh viên. Đo lường tình trạng stress của sinh viên bằng Thang đo PSS-14 (perceived stress scale-14 items) với điểm cắt PSS > 30 để xác định ngưỡng stress cao. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0, mô hình hồi quy logistic đa biến được sử dụng xác định các yếu tố liên quan với stress của sinh viên với độ tin cậy 95%. Kết quả: Tỷ lệ sinh viên bị stress cao chiếm 24,9%; sinh viên nữ cao gấp đôi so với sinh viên nam OR=2,3 (KTC:1,10 – 4,83); sinh viên tỉnh khác cao gấp 2,8 lần so với sinh viên trong tỉnh OR=2,83 (KTC:1,19 – 6,73). Các yếu tố có liên quan với tình trạng stress cao ở sinh viên bao gồm: (1) các mối quan hệ xã hội của sinh viên: có hay không có bạn thân, khó khăn trong quan hệ với bạn bè, khó khăn trong các hoạt động xã hội. (2) các yếu tố liên quan đến quá trình học tập: áp lực học tập, có nguyên vọng thi lại Đại học, khó khăn trong tìm kiếm tài liệu; khó khăn trong tiếp cận các phương pháp giảng dạy, học tập mới. Kết luận: Stress là một tình trạng phổ biến trong sinh viên năm thứ nhất Khoa Y tế Công Cộng. Các yếu tố về quan hệ xã hội và các yếu tố liên quan đến quá trình học tập có liên quan đến tình trạng mắc stress cao ở sinh viên. Từ khóa: stress, sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Huế Abstract PERCEIVED STRESS AND ASSOCIATED FACTORS AMONG UNDERGRADUATE STUDENTS OF FACULTY OF PUBLIC HEALTH, HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY Doan Vuong Diem Khanh 1,2, Le Dinh Duong1,2, Pham Tuyen1, Tran Binh Thang2, Bui Thi Phuong Anh1, Nguyen Thi Tra My1, Nguyen Thi Yen1, Bui Duc Ha1, Nguyen Huu Hung1, Nguyen Van Kieu1 (1)Faculty of Public Health, Hue University of Medicine and Pharmacy (2)Institute for Community Health Research, Hue University of Medicine and Pharmacy Background: With the development of risk factors in modernizing the education system in Vietnam, stress among students is gradually increasing. Especially, among medical students there has been a high demonstration of stress. The main aim of this study was to identify associated factors of stress among first year undergraduate students of the Faculty of Public Health of Hue UMP. Methods: A cross-sectional survey was conducted with a total sample of 209 first year undergraduate students of the Faculty of Public Health, Hue UMP. Data collection was undertaken using self-admistrative structured-questionnaire, which included five main parts: demographic characteristics, personal relationships; factors related to hobbies and studies; Địa chỉ liên hệ: Đoàn Vương Diễm khánh, email: diemkhanh1972@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2016.3.10 Ngày nhận bài: 14/12/2015; Ngày đồng ý đăng: 22/5/2016; Ngày xuất bản: 12/7/2016 66 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
  2. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016 factors related to the study environment; and stress situation of students. Stress situation was measured using the perceived stress scale (PSS-14 items). The cut off point of 30 and above was used to identify the situation of high stress among the students. Chi-square test with 95% CI and mutiple logistic regression were implemented to examine factors related to high stress situation. Results: The percentage of high stress among students was 24.9%. The proportion of high stress of female students was 2 times higher than male students (OR= 2.3; 95%CI: 1.10 – 4.83). Students who lived in other provinces had a 2.8 times higher prevalence of high stress compared to those from Thua Thien province (OR=2.83; 95%CI: 1.19 – 6.73). Related factors of high stress status included: (1) personal relationships (having close friends or not, difficulty in relationships with friends, difficulty in social activities) and (2) factors related to study environement (academic stress; aspiration of retaking the enrollment examination of entering university, difficulty in finding reference documents for study, difficulty of approaching new learning methods). Conclusion: High stress situation was common among first year undergraduate. Personal relationship and factors related to study environement were significantly associated with high stress situation among the students. Key words: Stress, Public Health, undergraduate first year student, Hue UMP ----- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ stress và một số yếu tố liên quan với stress ở sinh Stress là tình trạng rất phổ biến trong viên năm thứ nhất khoa Y tế công cộng trường Đại môi trường xã hội hiện nay, stress có thể học Y Dược Huế năm học 2014-2015. gây ra các hậu quả về mặt tâm lý và sinh lý như khó tập trung chú ý, khó ghi nhớ, căng thẳng, không 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hăng hái tích cực trong hoạt động. Stress ảnh hưởng 2.1 Đối tượng: Chọn mẫu toàn bộ sinh viên đến cơ thể theo nhiều cách, có thể tăng nguy cơ bị năm thứ nhất Khoa YTCC Trường Đại học Y Dược các bệnh tật cơ thể, cũng có thể là nguyên nhân trực Huế. Tỷ lệ tham gia nghiên cứu là 97,7% (209/214 tiếp gây bệnh, hoặc cũng có thể làm cho khả năng sinh viên) trong thời gian từ tháng 9/2014 đến phục hồi cơ thể làm giảm khả năng đương đầu với 12/2014. stress trong tương lai. 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử Sinh viên chịu sự tác động của các quy luật phát dụng thiết kế mô tả cắt ngang bằng phương pháp triển tâm sinh lý lứa tuổi, môi trường sống xã hội. định lượng sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Việc nghiên cứu những khó khăn trong cuộc sống Thang đo PSS-14 (perceived stress scale-14 của học sinh và sinh viên đã được quan tâm từ rất items) được sử dụng để đánh giá tình trạng stress. lâu tại các nước có nền giáo dục phát triển như ở Thang đo này bao gồm 14 mục hỏi được đánh giá Đức, ở Liên bang Nga …Nghiên cứu ở Thái Lan cho theo thang đo Likert 5 mức từ không bao giờ đến thấy căng thẳng ở sinh viên chiếm 61.4% (Saipanish, rất thường xuyên và được cho điểm từ 0-4 điểm. 2003). Tại Việt Nam, Theo nghiên cứu của Lê Thu Tổng điểm giao động từ 0 – 56 điểm, điểm cắt Huyền (2010) ở sinh viên khoa Y tế Công Cộng, PSS > 30 để đánh giá tình trạng mắc stress cao ở trường ĐHYD Tp.Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ sinh sinh viên. Thông tin được thu thập bằng bộ câu hỏi viên bị stress bệnh lý chiếm tỷ lệ khá cao 24,2% [2]. từ điền. Sinh viên năm thứ nhất là nhóm đặc biệt hơn, là Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 đối tượng phải chuyển tiếp từ môi trường học tập và xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0. Kiểm định Chi- Phổ thông sang Đại học với nhiều khác biệt về kiến square test với độ tin cậy 95% được sử dụng để xác thức, hình thức và phương pháp giảng dạy cũng như định các yếu tố liên quan với tình trạng stress của học tập, những mối quan hệ với bạn bè, thầy cô…, sinh viên. Sử dụng mô hình hồi quy logistic đa biến đồng thời sự khác biệt về hoàn cảnh sống, điều kiện để xác định các yếu tố liên quan. kinh tế của mỗi gia đình buộc sinh viên phải tạo cho 2.3. Đạo đức nghiên cứu mình cách sống tự lập…Tất cả những khác biệt đó Nghiên cứu tiến hành trên cơ sở tham gia tự đã gây không ít khó khăn tâm lý, có ảnh hưởng đến nguyên của sinh viên, tôn trọng và đảm bảo bí mật sức khỏe tâm thần và kết quả học tập của sinh viên. các thông tin cá nhân. Sinh viên được giải thích đầy Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả tình trạng đủ mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu. JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 67
  3. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên 209 sinh viên năm thứ nhất khoa YTCC với độ tuổi trung bình là 18,3 (18 – 23). Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ % Giới tính - Nam 71 34,0 - Nữ 138 66,0 Dân tộc - Kinh 203 97,1 - Thiểu số 6 2,9 Tôn giáo - Có 26 12,4 - Không 183 87,6 Quê quán - Thừa Thiên Huế 55 26,3 - Nơi khác 154 73,7 Nơi ở hiện tại - Nhà trọ, KTX 170 81,3 - Khác 39 18,7 Nơi sống - Thành thị 56 26,8 - Nông thôn 153 73,2 Kinh tế - Khá giả 50 23,9 - Trung bình 137 65,6 - Nghèo 22 10,5 Hôn nhân bố mẹ - Sống cùng nhau 195 93,3 - khác 14 6,7 Ngành học - YTCC 44 21,1 - YHDP 165 78,9 Sinh viên nữ chiếm đa số trong khối sinh viên đánh giá có stress cao (PPS>30) chiếm điểm PPS > 30 năm thứ nhất khoa YTCC. Tỷ lệ sinh viên dân tộc chiếm 24,9%; 73,7% có stress có điểm PPS dao động từ thiểu số chỉ chiếm 2,9%. 16 – 30 điểm, 1,4% sinh viên không bị stress. (PPS
  4. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016 Bảng 2. Liên quan giữa các đặc điểm chung của sinh viên với tình trạng stress Tình trạng stress cao Có Không Đặc điểm chung Tổng p (PSS score > 30) (PSS score ≤ 30) n % n % ≤ 18 149 36 24,2 113 75,8 Tuổi 0,71 > 18 60 16 26,7 44 73,3 Nam 71 11 15,5 60 84,5 Giới* 0,02 Nữ 138 41 29,7 97 70,3 Thành thị 56 9 16,1 47 83,9 Nơi sống 0,08 Nông thôn 153 43 28,1 110 71,9 Thừa thiên – Huế 55 7 12,7 48 87,3 Quê quán* 0,02 Khác 154 45 29,2 109 70,8 Nhà trọ, KTX 170 47 27,6 123 72,4 Nơi ở hiện nay 0,064 Khác 40 5 12,8 35 87,2 Giàu, khá 50 12 24,0 38 76,0 Kinh tế gia Trung bình 137 32 23,4 105 76,6 0,43 đình Nghèo 22 8 36,4 14 63,6 * sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p30) Không( PPS ≤30) p Mối quan hệ cá nhân n % n % Có 185 42 22,7 143 77,3 Có bạn thân* 0,04 Không 24 10 41,7 14 58,3 Gặp khó khăn trong mối Có 25 9 36,0 16 64,0 0,17 quan hệ với người thân Không 184 43 23,4 141 76,6 Có 53 22 41,5 31 58,5 Khó khăn trong quan hệ 0,001 với bạn bè** Không 156 30 19,2 126 80,8 Khó khăn tham gia các Có 104 38 36,5 66 63,5 0,00 hoạt động xã hội** Không 105 14 13,3 91 86,7 Có 36 8 22,2 28 77,8 Khó khăn trong tình yêu 0,68 Không 173 44 25,4 129 74,6 Gặp các biến cố trong gia Có 34 9 26,5 25 73,5 0,85 đình Không 175 43 24,6 132 75,4 Có 88 24 27,3 64 72,7 Sự kỳ vọng từ gia đình 0,49 Không 121 28 23,1 93 76,9 * sự khác biệt có ý nghĩa với p
  5. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016 Nhận xét: Trong các yếu tố về mối quan hệ của hoạt động xã hội của sinh viên là 3 yếu tố có liên sinh viên thì tình trạng có bạn thân; gặp rắc rối quan đến tình trạng stress cao của sinh viên khoa trong quan hệ với bạn bè và khó khăn trong các YTCC. 3.3.3. Liên quan giữa vấn đề học tập và tình trạng stress và của sinh viên Bảng 4. Mối liên quan giữa vấn đề học tập với tình trạng stress của sinh viên Tình trạng stress cao Có Không Đặc điểm về học tập n p (PPS >30) ( PPS ≤30) n % n % Có 174 48 27,6 126 72,4 Tăng áp lực học tập* 0,04 Không 35 4 11,4 31 88,6 Khó khăn trong tìm kiếm giáo trình, Có 162 46 28,4 116 71,6 0,02 tài liệu* Không 47 6 12,8 41 87,2 Có 26 10 38,5 16 61,5 Nguyện vọng thi lại 0,08 Không 183 42 23,0 141 77,0 Khó khăn trong việc tiếp cận Có 165 48 29,1 117 70,9 phương pháp giảng dạy và học tập 0,006 mới** Không 44 4 9,1 40 90,9 Có 152 37 24,3 115 75,7 Thời khóa biểu hợp lý 0,76 Không 57 15 26,3 42 73,7 * sự khác biệt có ý nghĩa với p
  6. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016 Khó khăn trong việc tìm kiếm giáo trình, tài liệu học tập - - Có 1 Không 0,69 0,813 (0,29 – 2,31) Khó khăn trong việc tiếp cận phương pháp giảng dạy và học tập mới - - Có 0,18 1 Không 0,44 (0,14 – 1,46) (Mô hình A: Mô hình đầy đủ, Mô hình B: mô hình rút gọn) 4. BÀN LUẬN này có thể do nhiều yếu tố trong đó có sự khác nhau Mô tả tình trạng stress của sinh viên năm thứ về môi trường học tập; xã hội và chủng tộc; độ tuổi nhất Khoa Y tế Công cộng. Điểm trung bình chung trung bình trong nghiên cứu này cao hơn so với stress theo thang đo PSS-14 là 27,45 điểm (SD= nghiên cứu của chúng tôi (20,35±1,09), và các sinh 4,85); tỷ lệ stress theo các mức độ nhẹ (từ 18 – 30 viên trong mẫu nghiên cứu của tác giả đến từ nhiều điểm) và nặng (>30 điểm) lần lượt là 73% và 24%. quốc gia khác nhau như Saudi Arabia , Mỹ, Bahrain, Kết quả này khá tương đồng với một với một nghiên Oman, Canada , Kuwait. cứu trên sinh viên YTCC, Trường ĐHYD Tp.Hồ Chí Kết quả về tình trạng stress trong với một nghiên Minh năm 2010 về stress sử dụng thang đo PSS cho cứu trên sinh viên Y khoa tại Iran sử dụng thang đo thấy tỷ lệ sinh viên bị stress bệnh lý chiếm tỷ lệ khá Kessler-10 cho tỷ lệ stress cao là 20,8%; stress trung cao 24,2% và mẫu nghiên cứu cũng khá tương đồng bình là 22,5%; stress mức độ nhẹ là 18,0% và không với nghiên cứu của chúng tôi (tỷ lệ sinh viên nữ có stress là 38,7%. Sự khác biệt này có thể là do chiếm gấp đôi nam giới (68,1%), nhà trọ/ký túc xá thang đo sử dụng để đo lường stress khác nhau bên chiếm trên 50%) [2]. Như vậy có thể nhận thấy tỷ cạnh đó là một số đặc điểm về tỷ lệ giới tính (nghiên lệ stress nói chung là rất phổ biến trong sinh viên.. cứu này gần như 1:1) hay những đặc điểm về chủng Nghiên cứu khác về stress của sinh viên Đại học Đà tộc, môi trường xã hội, giáo dục và tình trạng hôn Nẵng cho thấy tỷ lệ sinh viên bị stress nặng là 7,6% nhân [5]. Trong các nghiên cứu về tình trạng stress và tỷ lệ có stress là khoảng 70% . Biểu hiện rối loạn hiện nay trên thế giới cũng như tai Việt Nam có khá lo âu theo thang đo Beck của sinh viên trong nghiên nhiều thang đo để đánh giá đặc biệt là thang đo PSS cứu này là 0,7% nặng, 9,0% mức trung bình, 43,8% mà chủ yếu là PSS 10 và PSS 14. Phân tích 2 thang đo nhẹ và 46,5% không có biểu hiện rối loạn. [3] này về độ nhạy, độ đặc hiệu cũng như tính giá trị để Tình trạng stress của cán bộ và giảng viên trường đo lường tình trạng stress là khá tương đồng nhau ĐHYTCC Hà Nội qua nghiên cứu của tác giả Nguyễn được thể hiện trong nghiên cứu của Doris YP Leung Thái Quỳnh Chi cho thấy 17,1% bị stress ở mức độ và cộng sự. [4] nhẹ, 7,3% mức độ vừa, 3,2% stress mức độ nặng Phân tích một số yếu tố liên quan: Sinh viên nữ bị và rất nặng. Điều này cho thấy stress không chỉ stress cao gấp 2,3 lần so với nhóm sinh viên nam (OR= phổ biến trong sinh viên mà còn ở đối tượng cán 2,3; 95%CI: 1,06 – 4,92). Nguyên nhân sinh ra stress bộ giảng viên. Kết quả này thấp hơn so với nghiên có thể xuất phát từ yếu tố môi trường bên ngoài hay cứu của chúng tôi. Tuy vậy sự khác biệt có thể bị yếu tố nội tại bên trong con người. Cùng một sự kiện ảnh hưởng do cách đo lường và và nhóm đối tượng tác động đến những con người khác nhau có thể gây nghiên cứu khác nhau [1, 2]. ra mức độ stress khác nhau do nhận thức và phản Một nghiên cứu khác khá tương đồng với nghiên ứng của mỗi người trước các tác nhân gây stress là cứu của chúng tôi thực hiện tại Pakistan ở đối tượng khác nhau. Nhiều nghiên cứu như nghiên cứu tại sinh viên Y Khoa và sử dụng bộ công cụ đánh giá Pakistan cho thấy sinh viên nữ bị stress cao gấp 2,25 stress PSS-14[6]. Bộ công cụ tự điền thiết kế sẵn thực (95% CI: 1,07-4,76) so với sinh viên nam, nghiên cứu hiện trên 200 sinh viên Y khoa năm thứ 1 và năm trên sinh viên tại Pháp điểm trung bình PPS-10 cũng thứ 2 và tỷ lệ nam: nữ là 1:2 cho thấy điểm số trung cao hơn có ý nghĩa ở sinh viên nữ.[6] bình về stress theo thang PSS 14 là 30,84(SD=7,01); Nơi sống, quê quán là yếu tố có liên quan với cao hơn có ý nghĩa (p
  7. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016 kiện nhà ở có tác động đến stress của sinh viên. Sinh học là các yếu tố ảnh hưởng dễ gây stress cho các viên từ các vùng nông thôn chuyển về thành phố bạn sinh viên năm thứ nhất. Trong phân tích đơn sống, học tập chịu stress cao gấp 2 lần so với sinh biến chúng tôi nhận thấy những sinh viên cảm thấy viên sống tại vùng thành thị (OR = 2,04; 95%CI: 1,02- tăng áp lực học tập, khó khăn trong tìm kiếm tài liệu, 4,52). Điều này cũng tương đồng khi so sánh với giáo trình, gặp khó khăn trong tiếp cận phương pháp nhóm sinh viên trong tỉnh Thừa Thiên Huế và sinh giảng dạy, học tập mới có tỷ lệ bị stress cao hơn có ý viên tỉnh khác, khả năng sinh viên tỉnh khác bị stress nghĩa thống kê so với nhóm còn lại. Tuy nhiên chưa cao gấp 2,83 lần (OR=2,83; 95%CI: 1,19 – 6,73) so tìm thấy khác biệt trong mô hình đa biến. Sinh viên với sinh viên trong tỉnh. Thay đổi môi trường sống YTCC, BS.YHDP là những sinh viên được đào tạo đặc biệt là ở các vùng nông thôn, kinh tế khó khăn theo hệ thống tín chỉ của Nhà trường, sự thay đổi làm tăng áp lực cho sinh viên trong thích nghi với phương pháp đào tạo dẫn đến thay đổi về số giờ môi trường sống, học tập mới nhất là đối với sinh học, phương pháp học đòi hỏi sinh viên khả năng tự viên năm thứ nhất như trong nghiên cứu của chúng học, sinh viên làm việc độc lập, làm việc nhóm nhiều tôi. Tuy nhiên những yếu tố này trong mô hình phân hơn. Ngoài các yếu tố về học tập của sinh viên có tích đa biến thì chưa thấy có sự liên quan với stress lẽ tỷ lệ sinh viên bị stress sẽ cao hơn nếu chúng tôi cao của sinh viên. thực hiện đề tài này trong kỳ thi kết thúc học phần Stress có liên quan mật thiết với các mối quan khi sinh viên dành nhiều thời gian hơn, chịu nhiều hệ bản thân, xã hội của sinh viên: yếu tố về bạn áp lực hơn cho việc học tập so với thời điểm chúng thân, hoạt động xã hội là các yếu tố được phát tôi thực hiện đề tài này. hiện có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng stress trong nghiên cứu này. Nhóm sinh viên không 5. KẾT LUẬN có bạn thân bị stress cao gấp 2,76 lần so với nhóm Stress là một tình trạng phổ biến trong sinh viên có bạn thân. Sinh viên không gặp khó khăn trong năm thứ nhất Khoa Y tế Công Cộng, tỷ lệ sinh viên bị trong hoạt động xã hội mắc stress thấp hơn 70% stress cao chiếm 24,9%. so với nhóm gặp khó khăn trong các hoạt động xã Các yếu tố có liên quan với tình trạng stress cao hội. Kết quả này cũng được lý giải thêm trong kết bao gồm giới tính; bạn thân, khó khăn trong các quả nghiên cứu của Lê Thu Huyền và Huỳnh Hồ hoạt động xã hội. Ngọc Quỳnh [2], tỉ lệ sinh viên bị stress bệnh lý có KIẾN NGHỊ tính cách hướng nội bằng 2,6 lần tỉ lệ sinh viên bị 1. Tạo ra các sân chơi, câu lạc bô giúp các sinh stress bệnh lý có tính cách hướng ngoại. Điều này viên năm thứ nhất tham gia các hoạt động xã hội, thể hiện khả năng thích ứng với môi trường mới ngoại khóa, của các sinh viên. 2. Hỗ trợ tư vấn tâm lý cho các sinh viên bị stress Stress có liên quan trực tiếp với việc học tập, cao đặc biệt là các sinh viên nữ, sinh viên nghèo khó nghiên cứu của sinh viên. Việc thay đổi phương pháp khăn, sinh viên từ các tỉnh khác. học tập, cách giảng dạy của giảng viên, môi trường 3. Hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên về giáo trình, học tập khác so với các trường học phổ thông trung tài liệu và phương pháp học tập thích hợp. ----- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thái Quỳnh Chi, Trương Quang Tiến (2014), “Three versions of Perceived Stress Scale:validation in “Tình trạng stress của cán bộ và giảng viên trường Đại học a sample of Chinese cardiac patients who smoke”. BMC Y tế Công Cộng và một số yếu tố liên quan”. Tạp chí Y tế Public Health 2010 10 Công Cộng, 9, 26 - 31. 5. G.M.Koochaki, A.Charkazi, A.Hasanzadeh, M. 2. Lê Thu Huyền, Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh (2010) “Tình Saedani, M. Qorbani, A. Marjani (2011) “Prevalence of stress trạng stress của sinh viên y tế Công Cộng Đại học Y Dược among Iranian medical students: a questionnairesurvey”. thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan năm 2010”. EasternMediterraneanHealthJournal, 17 (7), 593 -598. Tạp chí Y học Tp.Hồ Chí Minh, 15 (1), 87 - 92. 6. MohsinShah, ShahidHasan, SaminaMalik, 3. Bùi Văn Vân, Nguyễn Thị Mỹ Anh (2009) “Biểu hiện ChandrashekharTSreeramareddy (2010) “Perceived stress của sinh viên Đại học Đà Nẵng”. Tạp chí Khoa học và Stress, Sources and Severity of Stress among medical công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 6, 126 - 132. undergraduates in a Pakistani Medical School”. BMC 4. DorisYPLeung, Tai-hingLam, ophiaSCChan (2010) Medical Education, 10 72 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2