intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện đường hô hấp tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

92
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về nhiễm khuẩn bệnh viện và sự đề kháng kháng sinh làm tăng nguy cơ tử vong và tăng gánh nặng chi phí điều trị và chăm sóc bệnh nhân, xác định tỉ lệ các loại vi khuẩn gây NKBV đường hô hấp và sự đề kháng kháng sinh của chúng tại một số bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện đường hô hấp tại thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN  <br /> GÂY NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN ĐƯỜNG HÔ HẤP  <br /> TẠI TP. HỒ CHÍ MINH <br /> Cao Minh Nga*, Nguyễn Thanh Bảo* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và sự đề kháng kháng sinh là những vấn đề thời sự y học trên qui <br /> mô toàn cầu, kể cả ở Việt nam do làm tăng nguy cơ tử vong và tăng gánh nặng chi phí điều trị và chăm sóc bệnh <br /> nhân. Nhiễm khuẩn hô hấp có tỉ lệ mắc và tử vong cao trong các loại NKBV, là một trong những bệnh lý được sử <br /> dụng  kháng  sinh  nhiều  nhất.  Việc  sử  dụng  phổ  biến  kháng  sinh  là  nguy  cơ  xuất  hiện  nhiều  chủng  vi  khuẩn <br /> kháng thuốc. <br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các loại vi khuẩn gây NKBV đường hô hấp và sự đề kháng kháng sinh của chúng <br /> tại một số bệnh viện ở TP. Hồ Chí Minh. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu về định danh vi khuẩn và kết quả <br /> kháng sinh đồ từ bệnh phẩm của bệnh nhân bị NKBV đường hô hấp tại 5 bệnh viện ở TP. Hồ Chí Minh từ tháng <br /> 8/2009 đến tháng 8/2010.  <br /> Kết quả: Trong số 1.528 trường hợp NKBV các loại, có 785 trường hợp NKBV đường hô hấp, chiếm tỷ lệ <br /> cao nhất (51,55%). Về các loại vi khuẩn gây bệnh: trực khuẩn gram âm chiếm ưu thế (87,39%), cầu khuẩn gram <br /> dương chỉ chiếm (12,61%). Các loại vi khuẩn thường gặp nhất trong NKBV đường hô hấp và chiếm đến 85,12% <br /> là:  Klebsiella  spp  (32,99%),  E.  coli  (8,79%),  Acinetobacter  spp  (25,99%),  Pseudomonas  spp  (12,48%)  và <br /> Staphylococcus aureus (4,97%). Tình hình kháng thuốc của các loại vi khuẩn phân lập được ghi nhận như sau:‐ <br /> Klebsiella spp và E. coli: có tỉ lệ kháng cao với hầu hết các loại kháng sinh, nhưng còn kháng thấp với imipenem, <br /> meropenem  (2,3%  ‐  1,9%)  và  một  số  kháng  sinh  khác  ở  mức  dưới  50%  như:  amoxicillin/clavulanic  acid, <br /> netilmicin, amikacin, cefepime, ticarcillin/clavulanic acid, piperacillin/ tazobactam và ceftazidime. ‐ Pseudomonas <br /> spp: Đã kháng cao với imipenem (26,3%) và meropenem (15,0%). Một số kháng sinh khác có tỉ lệ kháng dưới <br /> 50%  là  piperacillin  /  tazobactam,  ceftazidime,  cefepime,  amikacin,  norfloxacin,  tobramycin  và  netilmicin.  ‐ <br /> Acinetobacter spp: Kháng cao với hầu hết các kháng sinh. Tỉ lệ kháng với imipenem và meropenem đã lên tới <br /> 48,4% và 45,1%. ‐ S. aureus: Có đến 85,7% chủng thuộc MRSA, kháng cao với hầu hết các loại kháng sinh được <br /> khảo sát, chỉ còn một số có thể xem xét trong điều trị đó là vancomycin, linezolid, rifampin và chloramphenicol. <br /> Kết luận: Các vi khuẩn gây NKBV đường hô hấp đề kháng cao với nhiều kháng sinh thông dụng. Chúng tôi <br /> đề xuất một phác đồ sử dụng kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm cho những trường hợp NKBV đường hô hấp <br /> nặng: imipenem / meropenem + aminoglycosides (netilmicin / amikacin) + vancomycin / linezolid. <br /> Từ khóa: Nhiễm khuẩn bệnh viện, kháng kháng sinh. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ANTIBIOTIC RESISTANCE OF BACTERIA CAUSING THE RESPIRATORY  <br /> NOSOCOMIAL INFECTION IN HO CHI MINH CITY <br /> Cao Minh Nga, Nguyen Thanh Bao  <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 318 ‐ 323 <br /> Background:  Nosocomial infection  and antibiotic  resistance  are  two  actual problems  of  world’s  medicine, <br /> * BM Vi sinh – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM <br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Cao Minh Nga  ĐT: 0908361512 <br /> <br /> 318<br /> <br /> Email: pgscaominhnga@yahoo.com <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> including  Viet  Nam’s  medicine  because  they  raise  the  risk  of  death  and  financial  burdens  for  therapy.  The <br /> respiratory infection have high prevalence and death in nosocomial infection, is one of diseases which use mostly <br /> antibiotics. Using antibiotics frequently is the risk of the appearance of many antibiotics bacteria strains.  <br /> Purpose:  To  define  the  distribution  of  bacteria  in  respiratory  nosocomial  infection  and  it’s  antibiotic <br /> resistance in several hospitals in Ho Chi Minh city. <br /> Method: Retrospective,  descriptive  and cross‐sectional  methods  were  used.  Data  of  bacterial identification <br /> and  antibiogram  results  from  samples  of the  respiratory nosocomial infection  were  collected  and  analyzed in 5 <br /> hospitals in Ho Chi Minh city from August 2009 to August 2010. <br /> Results:  Among  1,528  nosocomial  infection  cases  there  are  785  respiratory  infection  cases  which  had  the <br /> highest rate (51.55%). For the categories of bacteria causing the respiratory nosocomial infection, gram‐negative <br /> bacilli  were  most  (87.39%),  gram‐positive  spherical  bacteria  were  only  12.61%.  5  categories  of  bacteria  most <br /> known were responsible for 85.12% of all types of nosocomial infections. They were Klebsiella spp (32.99%), E. <br /> coli (8.79%), Acinetobacter spp (25.99%), Pseudomonas spp (12.48%), and Staphylococcus aureus (4.97%). The <br /> drug resistances of isolated bacteria were found in this study as follow: ‐ S. aureus: 85.7% of isolated strains of S. <br /> aureus were MRSA. The findings showed a high resistance with most observed kinds of antibiotics. Just several <br /> antibiotics could be considered to use in treatment such as vancomycin, linezolid, rifampin, and chloramphenicol. <br /> ‐ Klebsiella spp and E. coli: They were showed high resistance with most observed kinds of antibiotics, but low <br /> resistance with imipenem and meropenem (2.3% ‐ 1.9%). Several antibiotics having the resistance rate less than <br /> 50%  with  most  strains  were  amoxicillin/clavulanic  acid,  netilmicin,  amikacin,  cefepime,  ticarcillin/clavulanic <br /> acid,  piperacillin/tazobactam,  and  ceftazidime.  ‐  Pseudomonas  spp:  They  were  showed  a  high  resistance  with <br /> imipenem (26.3%) and meropenem (15.0%). Several antibiotics having the resistance rate less than 50% were <br /> piperacillin/tazobactam, ceftazidime, cefepime, amikacin, norfloxacin, tobramycin, and netilmicin. ‐ Acinetobacter <br /> spp:  A  high  resistance  with  many  antibiotics.  For  carbapenems,  the  resistance  rate  with  imipenem  and <br /> meropenem were 48.49% and 45.1%. <br /> Conclusion:  Almost  these  bacteria  were  resistant  to  many  common  antibiotics.  Based  on  this  study,  a <br /> suggested  initial  empiric  regimen  for  severe  respiratory  nosocomial  infection  cases  included:  imipenem <br /> meropenem + aminoglycosides (netilmicin / amikacin) + vancomycin / linezolid. <br /> Keywords: nosocomial infection, antibiotic resistance. <br /> Tại Việt Nam, các bệnh hô hấp đứng thứ hai về <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> tỉ lệ mắc và đứng thứ ba về tỉ lệ tử vong  (1). Việc <br /> Nhiễm  khuẩn  bệnh  viện  (NKBV)  và  sự  đề <br /> sử  dụng  phổ  biến  kháng  sinh  là  nguy  cơ  xuất <br /> kháng kháng sinh là những vấn đề thời sự y học <br /> hiện nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc. <br /> trên qui mô toàn cầu, kể cả ở Việt nam do sự gia <br /> Chúng  tôi  thực  hiện  đề  tài  “Sự  đề  kháng <br /> tăng nhanh chóng của các chủng vi khuẩn kháng <br /> kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh <br /> thuốc.  NKBV  làm  tăng  tỉ  lệ  nặng,  tăng  tỉ  lệ  tử <br /> viện đường hô hấp tại TP. Hồ Chí Minh” nhằm <br /> vong,  kéo  dài  thời  gian nằm  viện  và  tăng đáng <br /> mục đích: <br /> kể chi phí chăm sóc bệnh nhân. Nhiễm khuẩn hô <br /> ‐ Xác định tỉ lệ các loại vi khuẩn gây NKBV <br /> hấp  có  tỉ  lệ  mắc  và  tử  vong  cao  trong  các  loại <br /> đường hô hấp  <br /> NKBV,  là  một  trong  những  bệnh  lý  được  sử <br /> ‐ Xác định tỉ lệ từng loại vi khuẩn gây NKBV. <br /> dụng  kháng  sinh  nhiều  nhất.  Theo  báo  cáo  của <br /> Tổ  chức  Y  tế  thế  giới  (WHO)  năm  2003,  nhiễm <br /> ‐ Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của một số <br /> khuẩn hô hấp đã gây ra 17.400 ca tử vong, chiếm <br /> vi khuẩn thường gặp gây NKBV đường hô hấp. <br /> tỉ lệ 1,3% trong tổng số bệnh tật tại Châu Âu và <br /> 3,8  triệu  ca  tử  vong  (6%)  trên  toàn  thế  giới  (4,7). <br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> 319<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Mô tả, cắt ngang, tiền cứu. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Tất cả bệnh nhân nhập viện trên 48 giờ tại 5 <br /> bệnh  viện  (BV.  Chợ  Rẫy,  BV.  Đại  học  Y  Dược, <br /> BV. Thống Nhất, BV. Nhân dân Gia Định và BV. <br /> 175) từ tháng 8/2009 đến tháng 8/2010. <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> ‐  Bệnh  nhân  đã  nhập  viện  quá  48  giờ  tại <br /> thời điểm khảo sát, có biểu hiện nhiễm khuẩn <br /> sau 48 giờ nhập viện, các triệu chứng lâm sàng <br /> và  cận  lâm  sàng  thỏa  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán <br /> NKBV theo CDC. <br /> ‐  Vi  khuẩn  được  lấy  đúng  vị  trí,  đúng  cách <br /> và đủ tiêu chuẩn. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> ‐  Bệnh  nhân  có  thời  gian  ủ  bệnh  hay  mắc <br /> bệnh  nhiễm  khuẩn  trước  đây  tại  thời  điểm <br /> nhập viện. <br /> ‐  Vi  khuẩn  cùng  loại  trên  cùng  một  bệnh <br /> nhân trong các lần phân lập sau hoặc nghi ngờ <br /> tạp nhiễm. <br /> <br /> Phương pháp tiến hành <br /> Phân  lập  và  định  danh  vi  khuẩn:  lấy  bệnh <br /> phẩm,  phân  lập  và  định  danh  ban  đầu  tại  các <br /> phòng  xét  nghiệm  của  5  bệnh  viện,  sau  đó  gửi <br /> chủng  vi  khuẩn  về  Bộ  môn  Vi  sinh  Đại  học  Y <br /> Dược TP. HCM để tái định danh theo một quy <br /> trình  thống  nhất,  kết  hợp  giữa  thường  quy  cổ <br /> điển và KIT định danh của hãng Bio‐Mérieux. <br /> Thực hiện kháng sinh đồ bằng phương pháp <br /> khuếch  tán  trên  thạch  Kirby‐Bauer  với  các  loại <br /> kháng sinh đang sử dụng hoặc được khuyến cáo <br /> sử dụng theo hướng dẫn của CLSI. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  <br /> <br /> Có  785  trường  hợp  NKBV  đường  hô  hấp, <br /> chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (51,55%)  trong  các  loại <br /> NKBV. <br /> Các loại vi khuẩn gây NKBV đường hô hấp <br /> (bảng 1): <br /> Bảng 1: Tỷ lệ các loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn <br /> đường hô hấp trong NKBV <br /> Vi khuẩn<br /> S. aureus<br /> S. coagulase âm<br /> Streptococcus spp<br /> Enterococcus spp<br /> Tổng số cầu khuẩn gram dương<br /> E. coli<br /> Klebsiella spp<br /> Citrobacter spp<br /> Enterobacter spp<br /> Proteus spp<br /> Providencia spp<br /> Hafnia spp<br /> Pantoea agglomerams<br /> Tổng số vi khuẩn đường ruột<br /> Pseudomonas spp<br /> Acinetobacter spp<br /> Stenotrophomonas maltophila<br /> Tổng số vi khuẩn gram âm<br /> Tổng số các loại vi khuẩn<br /> <br /> n<br /> 39<br /> 34<br /> 11<br /> 15<br /> 99<br /> 69<br /> 259<br /> 22<br /> 18<br /> 07<br /> 01<br /> 01<br /> 02<br /> 379<br /> 98<br /> 204<br /> 05<br /> 686<br /> 785<br /> <br /> Tổng số<br /> Tỷ lệ %<br /> 4,97<br /> 4,33<br /> 1,40<br /> 1,91<br /> 12,61<br /> 8,79<br /> 32,99<br /> 2,80<br /> 2,29<br /> 0,89<br /> 0,13<br /> 0,13<br /> 0,25<br /> 48,28<br /> 12,48<br /> 25,99<br /> 0,64<br /> 87,39<br /> 100,00<br /> <br /> Có  5  loại  vi  khuẩn  thường  gặp  nhất,  chiếm <br /> tới  85,22%,  đó  là:  Klebsiella,  Acinetobacter, <br /> Pseudomonas, E. coli và S. aureus (Biểu đồ 1). <br /> Biểu đồ 1. Tỉ lệ 5 loại vi khuẩn thường gặp nhất<br /> 35<br /> <br /> 32.99<br /> <br /> 30<br /> <br /> 25.99<br /> <br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> <br /> Vi khuẩn<br /> <br /> 12.48<br /> <br /> 8.79<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4.97<br /> 5<br /> 0<br /> <br /> Klebsiella<br /> <br /> Acinetobacter Pseudomonas<br /> <br /> E. coli<br /> <br /> S. aureus<br /> <br />  <br /> Mức độ đề kháng kháng sinh của 5 loại vi khuẩn <br /> thường gặp <br /> <br /> Với 1.528 trường hợp NKBV tại 5 bệnh viện <br /> của  TP.  HCM  được  khảo  sát  từ  tháng  8/2009‐<br /> 8/2010, chúng tôi ghi nhận kết quả như sau: <br /> AMC Amoxicillin/clavulanic GM<br /> <br /> 320<br /> <br /> Gentamicin<br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> acid<br /> TZP Piperacillin/tazobacta AN<br /> Amikacin<br /> m<br /> TC<br /> Tobramycin<br /> Ticarcillin/clavulanic TM<br /> acid<br /> FEP<br /> Cefepime<br /> TE<br /> Tetracycline<br /> CAZ<br /> Ceftazidime<br /> CIP<br /> Ciprofloxacin<br /> IPM<br /> Imipenem<br /> LVX<br /> Levofloxacin<br /> MEM<br /> Meropenem<br /> SXT Trimethoprim/sulfame<br /> thoxazol<br /> C<br /> Chloramphenicol<br /> PIP<br /> Piperacillin,:<br /> NET<br /> Neltimicin<br /> NOR<br /> Norfloxacin<br /> OX<br /> Oxacillin<br /> Va<br /> Vancomycin<br /> P<br /> Penicillin<br /> E<br /> Erythromycin<br /> MNO<br /> Minocycline<br /> RA<br /> Rifamtpin<br /> LZD<br /> Linezolid<br /> TIC<br /> Ticarcillin<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (8,79%). Các vi khuẩn chiếm tỉ lệ không đáng kể. <br /> Cầu khuẩn gram dương chiếm tỉ lệ 12,61%, chủ <br /> yếu  là  Staphylococci  (S.  aureus  ‐  4,97%, <br /> Staphylococci  coagulase  âm  ‐  4,33%),  kế  đến <br /> Enterococcus (1,91%) và Streptococcus (1,40%).  <br /> Năm  loại  vi  khuẩn  thường  gặp  nhất  trong <br /> nghiên  cứu  này  là  Klebsiella  (32,99%), <br /> Acinetobacter  (25,99%),  Pseudomonas  (12,48%),  E. <br /> coli  (8,79%)  và  S.  aureus  (4,97%).  Năm  loại  này <br /> chiếm  khoảng  85,22%  tổng  số  các  trường  hợp <br /> NKBV đường hô hấp. <br /> Như  vậy,  khuynh  hướng  chủ  đạo  trong <br /> NKBV  hiện  nay  là  do  trực  khuẩn  gram  âm, <br /> chiếm  đến  87,39%,  còn  cầu  khuẩn  gram  dương <br /> chỉ khoảng chiếm tỉ lệ nhỏ ‐ 12,61%. Acinetobacter <br /> và  Pseudomonas  spp  có  tỉ  lệ  đặc  biệt  cao  trong <br /> nhiễm khuẩn hô hấp. <br /> Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  sự  khác  biệt <br /> với các tác giả khác trong và ngoài nước(1,2,4,5,6,8). <br /> Theo nghiên cứu của SENTRY PROGRAMME <br /> về  tỷ  lệ  các  vi  khuẩn  gây  bệnh  tại  các  bệnh <br /> viện trên thế giới từ 1 – 1997 đến 12 – 2004 cho <br /> thấy  các  tác  nhân  nhiễm  khuẩn  tương  tự  như <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi:  trong  4.770  chủng <br /> phân  lập  được  từ  bệnh  nhân  viêm  phổi:  P. <br /> aeruginosa (27%),  S. aureus  (12%),  Klebsiella spp <br /> (11%),  Acinetobacter  spp.  (9%),  Enterobacter  spp <br /> (5%),  S.  pneumoniae  (5%),  E.  coli  (4%)  và  H. <br /> influenzer (4%). <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Có  785  trường  hợp  NKBV  đường  hô  hấp, <br /> chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (51,55%)  trong  các  loại <br /> NKBV.  <br /> <br /> Về sự phân bố các loại vi khuẩn gây NKBV <br /> đường hô hấp (bảng 1) <br /> Trực khuẩn gram âm chiếm ưu thế (87,39%), <br /> đứng đầu là vi khuẩn đường ruột (48,28%), tiếp <br /> theo  là  vi  khuẩn  Acinetobacter  (25,99%)  và <br /> Pseudomonas (12,48%). Với vi khuẩn đường ruột, <br /> chiếm tỉ lệ cao nhất là Klebsiella (32,99%) và E. coli <br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> Mức độ đề kháng kháng sinh của 5 loại vi <br /> khuẩn thường gặp <br /> Vi khuẩn Klebsiella và E. coli <br /> Biểu đồ 2 cho thấy, hai loại vi khuẩn đường <br /> ruột này còn kháng thấp chỉ với một số ít kháng <br /> sinh, và kháng dưới 30%: <br /> Klebsiella  (n=259):  Imipenem  (2,3%), <br /> Meropenem  (1,9%),  Ticarcillin  /clavulanic <br /> acid  (18,8%),  Amoxicillin/clavulanic  acid <br /> (25,4),  Piperacillin/tazobactam  (26,37%)  và <br /> Amikacin (29,1%). <br /> <br /> 321<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> E.  coli  (n=69):  Imipenem  (0%),  Meropenem <br /> (0%),  Amikacin  (10,3%),  Piperacillin/tazobactam <br /> (19%) và Ticarcillin /clavulanic acid (24,1%). <br /> <br /> các  nghiên  cứu  trên  nhưng  tỷ  lệ  kháng  với <br /> Imipenen  và  Menopenem  tăng  cao  lên  đến <br /> (44,5%) và (42,85%). <br /> <br /> Như vậy vi khuẩn Klebsiella và E. coli có tỉ lệ <br /> kháng  thấp  nhất  với  Imipenem  (2,3%  ‐  0%)  và <br /> Meropenem  (1,9%  ‐  0%).  Kháng  dưới  30%  với <br /> Amikacin,  Piperacillin/tazobactam  và  Ticarcillin <br /> /clavulanic acid. Do đó với hai loại vi khuẩn này, <br /> nên  dùng  kháng  sinh  Imipenem  hoặc <br /> Meropenem  trong  phác  đồ  đơn  trị  liệu,  các <br /> kháng  sinh  Amikacin,  Piperacillin/tazobactam <br /> và Ticarcillin /clavulanic acid có thể dùng trong <br /> phác đồ phối hợp kháng sinh. <br /> <br />  Vi khuẩn Pseudomonas (n=98) <br /> <br /> Vi khuẩn Acinetobacter (n=204) <br /> Vi  khuẩn  Acinetobacter  đã  kháng  ở  mức  cao <br /> với  hầu  hết  kháng  sinh  được  khảo  sát  (Biểu  đồ <br /> 3),  còn  kháng  dưới  50%  chỉ  với  Imipenem <br /> (48,4%)  và  Meropenem  (45,1%)  ở  mức  khá  cao. <br /> Vi  khuẩn  Acinetobacter  đa  kháng  thuốc  là  một <br /> thách thức hiện nay. Đây là vi khuẩn chiếm tỉ lệ <br /> ngày càng gia tăng trong số các tác nhân vi khuẩn <br /> gây nhiễm khuẩn bệnh viện đường hô hấp.  <br /> Theo Nguyễn Phúc Tiến nghiên cứu tại BV <br /> Chợ  Rẫy  (n  =  9)  tỷ  lệ  kháng  sinh  sau: <br /> Imipenem <br /> (0%), <br /> Piperacillin/tazobactam <br /> (22,2%),  Netilmicin  (33,3%),  Colistin  (33,3%), <br /> Amikacin  (46,7%),  Gentamicin  (79,6%), <br /> Ceftazidime  (80,0%),  Ciprofloxacine  (83,3%), <br /> Ceftriaxone  (96,7%),  Cefuroxime  (100%),  và <br /> Ampicilline (100%). Trong nghiên cứu của Cao <br /> Minh  Nga  và  Cs  tại  BV  Thống  nhất(1),  A. <br /> baumannii  kháng  hầu  hết  các  kháng  sinh <br /> thường  dùng  để  điều  trị  các  trực  khuẩn  gram <br /> âm  như  gentamicin  (32,93%),  ceftazidime <br /> (28,17%),  piperacillin/tazobactam  (21,88%)  và <br /> imipenem (17,84%). Nghiên cứu của SENTRY <br /> PROGRAME  (2001‐2004)  cho  tỷ  lệ  kháng <br /> kháng  sinh  như  sau:  Imipenem  (13,5%), <br /> Meropenem  (16,21%),  Amikacin  (59,5%), <br /> Cefepime  (63,4%),  Ciprofloxacin  (65,2%), <br /> Ceftazidime <br /> (67,6%) <br /> và <br /> Piperacillin/tazobactam (30,6%). <br /> Như  vậy  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  về  tỷ  lệ <br /> kháng  thuốc  của  Acinetobacter tương  đương  với <br /> <br /> 322<br /> <br /> Biểu  đồ  4.  cho  thấy,  tỉ  lệ  vi  khuẩn  kháng <br /> dưới  30%  với  các  khánh  sinh  dưới  30%  là: <br /> Meropenem  (15,0%),  Imipenem  (26,3%)  và <br /> Amikacin (28,8%).  <br /> Như vậy, vi khuẩn Pseudomonas đã có tỉ lệ <br /> kháng  cao  với  nhiều  loại  kháng  sinh.  Kháng <br /> Imipenem  và  Meropenem  đang  ở  mức  báo <br /> động. Từ kết quả này chúng tôi đề nghị đối với <br /> Pseudomonas nên chọn lựa kháng sinh Imipenem <br /> và  Meropenem  nhưng  cần  sử  dụng  trong  phác <br /> đồ phối hợp với các thuốc kháng sinh khác. Các <br /> kháng sinh khác có tỉ lệ kháng dưới 40% có thể <br /> được  sử  dụng:  Piperacillin/tazobactam  (33,8%), <br /> Cefepime  (36,3%),  Ceftazidime  (32,5%), <br /> Amikacin (28,8%).  <br /> <br /> Vi khuẩn S. aureus (n=28) <br /> MRSA: 85,73%. Vi khuẩn S. aureus đề kháng <br /> cao với phần lớn kháng sinh được khảo sát (biểu <br /> đồ  5),  tỉ  lệ  kháng  cao  trên  50%  với:  Penicillin, <br /> Oxacillin, <br /> Gentamycin, <br /> Erythromycin, <br /> Ciprofloxacin, <br /> Levofloxacin, <br /> Trimethoprim/sulfamethoxazol.  Vi  khuẩn  S. <br /> aureus  chưa kháng  Vancomycin (VA),  Linezolid <br /> (LZD)  và  Rifampicin  (RA),  chỉ  kháng <br /> Cloramphenicol  (C)  với  tỉ  lệ  rất  thấp  (3,6%)  và <br /> Minocycline (MNO) với tỉ lệ cao hơn (28,6%).  <br /> Như  vậy  ngoài  Vancomycin  là  thuốc  lựa <br /> chọn điều trị MRSA theo truyền thống, kết quả <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  thể  lựa  chọn  các <br /> thuốc  khác  thay  thế  như  Linezolid,  Rifampicin <br /> cả Chloramphenicol. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Qua khảo sát 1.528 trường hợp NKBV tại TP. <br /> HCM chúng tôi nhận thấy: <br /> Tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện đường hô hấp <br /> thường  gặp nhất,  chiếm tỉ  lệ 51,55% trong  tổng <br /> số các loại NKBV. <br /> Năm loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp <br /> thường  gặp  nhất  theo  thứ  tự  là:  Klebsiella <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2