intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng cầu nối mạch máu tạm tự chế trong xử trí các chấn thương chi có tổn thương mạch máu

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến hành nhằm làm rõ vấn đề sau :Ứng dụng cầu nối mạch máu tạm tự chế trong xử trí chấn thương chi có tổn thương mạch máu nhằm hạn chế thấp nhất thời gian thiếu máu của chi thể do việc tổn thương mạch máu gây ra, nhanh chóng cung cấp máu cho chi thể đã bị thiếu máu trong khoảng thời gian có thể gây hoại tử phần chi mà mạch máu tổn thương chi phối, góp phần làm giảm tỷ lệ cắt cụt chi. Cầu nối mạch máu tạm được thiết kế để có thể hút máu từ động mạch phía trên vùng thương tổn và bơm cho động mạch dưới chỗ tổn thương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng cầu nối mạch máu tạm tự chế trong xử trí các chấn thương chi có tổn thương mạch máu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SỬ DỤNG CẦU NỐI MẠCH MÁU TẠM TỰ CHẾ TRONG XỬ TRÍ<br /> CÁC CHẤN THƯƠNG CHI CÓ TỔN THƯƠNG MẠCH MÁU<br /> Trịnh Công Bình*, Vũ Hữu Vĩnh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Ứng dụng cầu nối mạch máu tạm (CNMMT) tự chế trong xử trí chấn thương chi có<br /> tổn thương mạch máu (CTCCTTMM) nhằm hạn chế thấp nhất thời gian thiếu máu của chi thể do việc tổn thương<br /> mạch máu gây ra, nhanh chóng cung cấp máu cho chi thể ñã bị thiếu máu trong khoảng thời gian có thể gây hoại<br /> tử phần chi mà mạch máu tổn thương chi phối, góp phần làm giảm tỷ lệ cắt cụt chi. CNMMT ñược thiết kế ñể có<br /> thể hút máu từ ñộng mạch phía trên vùng thương tổn và bơm cho ñộng mạch dưới chỗ tổn thương.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, thống kê ngẫu nhiên và so sánh các ca bệnh CTCCTTMM ñược can<br /> thiệp phẫu thuật tại BV Chợ Rẫy từ tháng 6/2005 ñến tháng 9/2009 có dùng CNMMT do cùng một nhóm phẫu<br /> thuật viên thực hiện so sánh với nhóm không ñược dùng CNMMT.<br /> Kết quả: Có 39 ca CTCCTTMM ñã ñược xử trí phẫu thuật có dùng CNMMT. Trong ñó có 32/39 ca ñạt kết<br /> quả tốt và khá, chi thể ñược bảo tồn, chiếm 82,1%. Có 7/39 ca có kết quả xấu, phải cắt cụt chi, chiếm 17,9%.<br /> Không có trường hợp nào tử vong. Trong khi ñó, ở không xử dụng CNMMT tổng số có 32 ca, trong ñó có 11 ca<br /> cắt cụt (34,4%).<br /> Kết luận: Sử dụng CNMMT trong xử trí CTCCTT MM cho thấy có hiệu quả trong việc làm ngắn thời gian<br /> thiếu máu chi, ñặc biệt trong trường hợp bệnh nhân tới trễ (thời gian vàng sắp hết) hoặc các trường hợp tổn<br /> thương nặng phức tạp ñòi hỏi việc xử trí cần nhiều thời gian. Điều này góp phần quan trọng trong việc bảo tồn<br /> chi thể, rất nên ñược ứng dụng rộng rãi.<br /> Từ khóa: Cầu nối mạch máu, chấn thương chi, tổn thương mạch máu hoàn toàn<br /> <br /> ABSTRACT<br /> APPLYING TEMPORARY ARTERIAL INTERNAL SHUNT IN MANAGEMENT OF EXTREMITY TRAUMA<br /> WITH COMPLETE VASCULAR INJURY<br /> Trinh Cong Binh, Vu Huu Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 30 - 36<br /> Objective: Applying temporary arterial internal shunt in extremity trauma with complete vascular injury<br /> surgery could reduce the duration of distance ischemia. The shunt could quickly supply blood to distance part of<br /> the injured extremity that has been suffering from long time of ischemia or needs time to repair other complicated<br /> injuries. The shunt could be made by any available tube or catheter in the operating room. This could be sucked<br /> and pumped to push blood from the proximal part of the damaged artery above the injured area to the distance<br /> one.<br /> Method: Retrograded and comparative review patients who suffered from extremity trauma with vascular<br /> injuries into two groups, one with temporary shunt and other without shunt before repairing injuries.<br /> Result: From June 2005 to September 2009 there are 39 cases of extremity trauma with complete vascular<br /> injury, which has been operated by the same surgeons using temporary arterial internal shunt. Of that 32 cases<br /> (82.1%) showed excellence and good result, the extremities were repaired well and functions were restored postoperatively. There were 7 cases (17.9%) that showed bad result with eventual amputation. Mortality is rezo. In<br /> the group without using shunt, total cases were 32, in which, 11 cases were amputated (34.4%).<br /> Conclusion: Using temporary arterial internal shunt is effective and could contribute to the good outcome of<br /> extremity trauma with complete vascular injury repair. It could shorten the ischemia duration of the injured<br /> extremity that has come to hospital late. It also showed effectiveness in complicated injury that need long time to<br /> repair. This should be applying widely in as many medical facilities as possible.<br /> Keywords: Temporary arterial internal shunt, extremity trauma, complete vascular injury.<br /> CTCKTTMM rất thường gặp trong cấp cứu chấn<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> thương chỉnh hình. Nguyên nhân thường thấy là tai<br /> * Khoa chấn thương chỉnh hình, BV Chợ Rẫy, ** Khoa ngoại Lồng ngực-mạch máu, BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Trịnh Công Bình, ĐT: 0903635766, Email: binh_hai_duc@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 30<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> nạn lưu thông (TNLT), tai nạn lao ñộng (TNLĐ), tệ<br /> nạn ñâm chém… ñang là nỗi bức xúc trong xã hội.<br /> Để lại hậu quả nặng nề như giảm thiểu chức năng<br /> chi, ñoạn cụt chi, ñôi khi tử vong nếu việc ñiều trị<br /> không ñúng và chậm trễ.<br /> Cần có một quy trình ñiều trị hiệu quả loại tổn<br /> thương CTCCTTMM, trong ñó vai trò sử dụng<br /> CNMMT là rất cần thiết.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> - Các trường hợp CTCCTTMM còn khả năng<br /> sống.<br /> - Thời gian thiếu máu chi dài (sắp hết thời gian<br /> vàng: 6h – 8h)<br /> - Những CTCCTTMM phức tạp cần nhiều thời<br /> gian xử trí<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiền cứu 39 ca CTCCTTMM ñược ứng dụng<br /> CNMMT trong quá trình xử trí từ tháng 6-2005 ñến<br /> tháng 9-2009 tại khoa chấn thương chỉnh hình BV<br /> Chợ Rẫy.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ñi sát với xương hoặc nằm kẹp trong giữa các khối cơ<br /> lớn hay dây chằng với xương. ñộng mạch ñùi thường<br /> bị tổn thương ở vùng ống ñùi sau khi chui qua ống<br /> cân cơ khép ñể tạo ñộng mạch khoeo, nó song hành<br /> với tĩnh mạch ñùi chạy chéo qua mặt sau gối, quyện<br /> chặt lấy nhau trong khe các cân vùng khoeo. vì lý do<br /> này mà khi chấn thương vùng gối như gẫy liên lồi cầu<br /> ñùi, mâm chày hoặc trật khớp gối ra sau dễ ñưa ñến<br /> nguy cơ tổn thương mạch khoeo, sự mất lưu thông<br /> máu ñột ngột vùng này với các nhánh bên ít phần<br /> mềm thường không bù ñắp ñược, ñặc biệt trong chấn<br /> thương ñụng dập nặng càng dẫn ñến nguy hiểm(7).<br /> Có sự khác biệt ñáng kể về tuần hoàn bàng hệ<br /> giữa chi trên và chi dưới, chi trên phong phú hơn nên<br /> ít dẫn tới cắt cụt hơn. có rất ít ñộng mạch ở chi thể<br /> không thể thắt ñược, tuy nhiên khi có thêm tổn thương<br /> phần mềm nhiều thì nguy cơ thiếu máu sau tắc mạch<br /> càng tăng lên. Quan ñiểm hiện nay là nên cố gắng<br /> phục hồi mạch máu bị tổn thương với nối trực tiếp (<<br /> 2cm), ghép mạch tự thân hoặc nhân tạo. trong chấn<br /> thương ñụng dập có tổn thương mạch máu với phục<br /> hồi bằng ghép mạch tự thân là tốt nhất(4).<br /> <br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> Tổn thương mạch máu phối hợp với gãy xương<br /> hay trật khớp có thể gây hậu quả nặng nề nếu việc xử<br /> trí không ñúng hoặc chậm trễ, biến chứng của tổn<br /> thương này thường là nhiễm khuẩn, tắc mạch gây hoại<br /> tử chi dẫn ñến cắt cụt, ñôi khi là tử vong. Tổn thương<br /> mạch máu chi có khi là hậu quả của vết thương ñâm<br /> xuyên bởi súng và dao hay TNLT, TNLĐ… tổn<br /> thương còn có thể do sai sót của thầy thuốc trong quá<br /> trình chẩn ñoán ñiều trị, hay vận chuyển bệnh nhân.<br /> Điều quan trọng: người phẫu thuật viên chấn thương<br /> phải ñược ñào tạo ñể ñánh giá ñược tổn thương mạch<br /> máu phối hợp với gẫy xương hay trật khớp, vì họ<br /> thường là người ñầu tiên khám bệnh nhân. Chẩn ñoán<br /> tổn thương mạch, ngoài các dấu hiệu lâm sàng, siêu<br /> âm Doppler, chụp ñộng mạch vẫn là tiêu chuẩn vàng<br /> ñể phát hiện thương tổn, ñặc biệt trong những ca khó<br /> như vị trí tổn thương không rõ ràng, khả năng có<br /> nhiều vị trí bị tổn thương. tuy nhiên việc chụp mạch<br /> máu không ñược làm quá chậm phẫu thuật một khi<br /> tổn thương mạch ñã rõ(4), có thể ñiều trị chẩn ñoán<br /> bằng mổ thám sát.<br /> Có 5 loại tổn thương mạch máu: 1- Tạo các mảng<br /> nội mạc. 2- Rách nội mạc tạo tụ máu dưới nội mạc. 3Rách thành mạch. 4- Đứt rời mạch máu. 5- Thông<br /> ñộng tĩnh mạch(10). Tùy loại tổn thương mạch trên với<br /> cơ chế chấn thương ñụng dập hay cắt gọn sẽ ñưa ñến<br /> tình trạng thiếu máu chi nhanh hay chậm, nặng hay<br /> nhẹ. Mạch máu bị tổn thương thường ờ những vùng<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 31<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> CNMM<br /> tạm<br /> PruitInahara<br /> <br /> CNMM tạm - BVCR<br /> <br /> Một kiểu CNMM tạm<br /> <br /> Trong CTCCTTMM, vấn ñề phục hồi lưu thông máu là quan trọng nhất, nên việc sử dụng<br /> CNMMT ñể nuôi dưỡng chi trong nhiều trường hợp thật sự cần thiết, quyết ñịnh sự thành bại của ñiều<br /> trị như chấn thương tới trễ hay quá trình xử trí phức tạp mất nhiều thời gian. Eger và CS lần ñầu tiên<br /> báo cáo việc sử dụng CNMMT trong xử trí CTCCTTMM vào năm 1971 tại BV Quân Đội Mỹ, trãi<br /> qua hơn 30 năm rút kinh nghiệm và phát triển việc ứng dụng CNMMT ñã có nhiều bước tiến vượt bậc<br /> ñạt ñược kết quả mỹ mãn. Carrel là người ñầu tiên dùng CNMMT nghiên cứu trên ñộng vật, tiếp ñó<br /> năm 1915 Tuffer trong thế chiến thứ I ñã dùng ống bạc tráng parafin làm CNMMT trong xử trí<br /> CTCCTTMM của thương binh, sau ñó dùng ống thuỷ tinh, rồi ống nhựa tráng Silicon. CNMMT ñược<br /> ghi nhận sử dụng nhiều tại hai cuộc thế chiến, tuy nhiên không ñược tổng kết và báo cáo(9). Ngày nay<br /> những CNMMT chuyên dụng Pruit-Inahara hoặc bất cứ loại ống nào có sẵn tại phòng mổ có kích cỡ<br /> tương ñương, với tính chất mềm, ñầu thon láng không gây tổn thương nội mạc mạch máu ñược ứng<br /> dụng nhằm nhanh chóng cung cấp máu cho phần chi bị tổn thương(1).<br /> Cố ñịnh ngoài bất ñộng xương gẫy là phù hợp cho việc bất ñộng chi trong loại tổn thương này,<br /> bởi tính chất thương tổn: chi thiếu máu nuôi, vết thương ñể hở, vết thương nhiễm bẩn nặng… có thể<br /> phải phối hợp thêm với nẹp bột (không ñược bó bột tròn) ñể bất ñộng khớp.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN<br /> Thực hiện theo 3 bước sau khi chẩn ñoán ñược có tổn thương mạch máu trong chấn thương chi,<br /> với chỉ ñịnh:<br /> - Chấn thương tới trễ (gần hết thời gian vàng 6-8h).<br /> - Chấn thương phức tạp (việc xử trí khó khăn, mất nhiều thời gian).<br /> - Chi còn khả năng sống (với dấu hiệu lâm sàng) hoặc qua mổ thám sát.<br /> Bước 1: phẫu thuật chấn thương (PTCT)<br /> - Mở cân mạc các khoang chi phía dưới thương tổn ñể ñánh giá khả năng sống của cơ với 5 dấu<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 32<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hiệu (5C: Color - Màu sắc, Cold - Lạnh, Consistency - Mật ñộ, Contractibility - Co cơ, Capacity of<br /> bleeding - Máu chảy). Nếu cơ còn sắc ñỏ, ấm, mật ñộ chắc, có phản xạ co cơ và khi cắt có máu chảy<br /> là tình trạng cơ còn khả năng sống.<br /> - Tiến hành ñặt cầu nối mạch máu tạm tự chế sau khi xử lý 2 ñầu ñộng mạch bị tổn thương: cắt bỏ<br /> phần dập nát, lấy máu cục, chống ñông… Cầu nối tạm của chúng tôi ñược làm với 2 phần ống<br /> Feeding (với nhiều loại kích cỡ phù hợp với kích thước của mạch máu) nối kết với 1 chạc 3 có gắn 1<br /> bơm tiêm, có khả năng hút máu từ phía trên bơm xuống phần dưới hoặc ñể dòng chảy tự do và dễ<br /> dàng kiểm soát ñược việc lưu thông máu.<br /> - Cắt lọc vết thương và cố ñịnh xương gãy bằng dụng cụ cố ñịnh ngoài hoặc trong tạo thuận lợi<br /> cho việc phục hồi mạch máu. CNMMT vẫn ñược duy trì trong suốt quá trình này, ñánh giá lại tình<br /> trạng cơ nếu còn tốt  xử trí tiếp.<br /> <br /> Gãy ñùi - tổn thương ñộng mạch ñùi<br /> <br /> Gãy mâm chày – tổn thương ñộng mạch khoeo<br /> Bước 2: phẫu thuật mạch máu (PTMM) (phục hồi lưu thông máu)<br /> Việc phục hồi lưu thông máu ñược tiến hành ngay sau khi hoàn tất việc cắt lọc và cố ñịnh chi. với<br /> 2 phương thức: nối tận-tận hoặc ghép mạch tự thân. ñược thực hiện bởi các nhà phẩu thuật chuyên về<br /> mạch máu.<br /> Bước 3: phẫu thuật chấn thương (PTCT)<br /> Tiến hành cắt lọc lại vết thương phục hồi cấu trúc phần mềm như thần kinh, gân, cơ…Tiếp ñó che<br /> phủ xương mạch máu và dẫn lưu triệt ñể vết thương. vết thương luôn ñược ñể hở ñể tránh gây chèn ép<br /> ảnh hưởng tới việc nuôi dưỡng chi.<br /> <br /> SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ<br /> Số liệu<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 33<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> TNLT 26/39 ca (66,6%). TNLĐ 6/39 ca (15,4%). Đâm chém 7/39 ca (18%).<br /> Vị trí<br /> Chi trên 10/39 ca (25,6 %). vùng gối 21/39 ca (53,8 %). chi dưới khác 8/39 ca (20,5 %)chi dưới<br /> 29/39 ca (74,3 %).<br /> Thời gian<br /> Trước mổ: sớm nhất 215’ (phút), trễ nhất 1800’, trung bình 600’. trong mổ: nhanh nhất 120’, lâu<br /> nhất 360’, trung bình 215’.<br /> Phục hồi mạch máu: nối tận-tận 17/39 ca (43,6 %), ghép mạch tự thân 22/39 ca (56,4 %).<br /> Bất ñộng chi: cố ñịnh ngoài 21/39 ca (53,8%), cố ñịnh trong 18/39 ca (46,2 %).<br /> Kết quả<br /> Tốt (chi sống hoàn toàn 22/39 ca (56,4%). khá (mất một vài nhóm cơ) 10/39 ca (25,6%). xấu<br /> (ñoạn cụt chi) 7/39 ca (17,9%) bảo tồn ñược chi 32/39 ca (82,1%).<br /> BÀN LUẬN<br /> Nguyên nhân<br /> TNLT 25/39 ca (64,1%) chiếm gần 2/3 số ca CTCCTTMM, ñang là nỗi bức xúc trong xã hội gây<br /> tổn hại nhiều cho sức khoẻ cũng như chi phí tốn kém. TNLĐ và tệ nạn ñâm chém là hai nguyên nhân<br /> tiếp theo, cần gióng chuông cảnh báo cho các nhà quản lý lao ñộng và xã hội.<br /> Chẩn ñoán<br /> Từ nguyên nhân cơ chế chấn thương cần sớm nhận biết ñược CTCCTTMM, ñặc biệt nơi<br /> vùng gối với tổn thương ñộng mạch khoeo. mức ñộ nặng và phức tạp của vết thương ñụng dập<br /> hay chặt chém ñể có thái ñộ xử trí ñúng và kịp thời.<br /> Thời gian<br /> Trước mổ: (Bao gồm 1 – Thời gian từ lúc bị tai nạn tới khi nhập cấp cứu, 2 – Thời gian trong cấp<br /> cứu, 3 – Thời gian từ lúc ñược chỉ ñịnh phẫu thuật tới khi ñược chuyển tới phòng mổ và 4 – Thời gian<br /> chờ ñợi tại phòng mổ ñến khi ñược mổ). Sớm nhất 215’, lâu nhất 1800’, trung bình 600’ (tại cấp cứu<br /> BVCR trung bình 270’). Tác giả Srius Sadaporns – Thái Lan(8): sớm nhất 120’, lâu nhất 450’, trung<br /> bình 390’  Cho thấy rất cần sự quan tâm ñúng mức loại tổn thương này trong hệ thống cấp cứu y tế,<br /> ñặc biệt nơi có chuyên khoa chấn thương chỉnh hình. Nhóm 32 ca không sử dụng cầu nối tạm tại<br /> BVCR thời gian trung bình trước mổ 1206’.<br /> Trong mổ: nhanh nhất 120’, dài nhất 360’, trung bình 215’ tại BVCR, tác giả srius sadaporns:<br /> 225’, 360’, 285’, thời gian chuẩn bị ñặt cầu nối 30’, thời gian lưu giữ cầu nối tạm 60 – 180’  tương<br /> ñương nhau. Nhóm 32 ca không sử dụng cầu nối tạm tại BVCR thời gian trung bình trong mổ 236’.<br /> Các bước thực hiện<br /> Chúng tôi cố gắng tổ chức quy trình xử trí CTCCTTMM qua 3 bước: PTCT – PTMM – PTCT<br /> với sự phối hợp của 2 chuyên khoa ngoại chấn thương chỉnh hình và ngoại lồng ngực mạch máu ñể<br /> phát huy thế mạnh của mỗi chuyên khoa với sự phối hợp chặt chẽ và ñồng bộ ñể ñạt ñược kết quả tốt.<br /> Cầu nối mạch máu tạm<br /> Từ thực tiễn và với lý thuyết, qua nhiều năm nay tại BVCR chúng tôi cấp cứu nhiều ca<br /> CTCCTTMM. từ tháng 6-2005 tới nay, nhóm chúng tôi ứng dụng CNMMT tự chế trong quá trình<br /> xử trí loại tổn thương này. Qua 4 thế hệ cầu nối: thế hệ 1 - một ñoạn ống Feeding (nhược ñiểm:<br /> ñầu ống cắt ra dễ gây tổn thương nội mạc mạch máu), thế hệ 2 - hai ống Feeding (nhược ñiểm:<br /> cầu nối quá dài giảm tốc ñộ dòng chảy), thế hệ 3 – hai ñoạn ống Feeding (khó kiểm soát dòng<br /> chảy), thế hệ 4 – hiện nay: hai ñoạn ống Feeding kết nối với 1 chạc 3 gắn kết với 1 bơm tiêm có<br /> khả năng hút máu phía trên bơm xuống phía dưới hoặc ñể tự chảy, dễ kiểm soát lưu thông máu.<br /> CNMMT chuyên dùng của Pruit – Inahara hiện tại BVCR chưa có, giá hơi ñắt (60 USD).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 34<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2