Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TẠO MẠCH MÁU DÙNG CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ<br />
Ở NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÓ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
TỪ THÁNG 01/2012 ĐẾN THÁNG 06/2014<br />
Nguyễn Đỗ Nhân*, Đỗ Kim Quế*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: phẫu thuật tạo cầu nối mạch máu dùng lọc máu chạy thận là một phẫu thuật đơn giản. Tuy<br />
nhiên tuổi thọ cầu nối hạn hữu, bệnh xơ vữa mạch, tiểu đường, bất thường mạch máu, tai biến trong quá trình<br />
sử dụng đặt ra nhiều tình huống phức tạp trong việc tạo thông và duy trì nó thích hợp.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả những trường hợp phẫu thuật lần 2, mạch không<br />
phù hợp, mạch ghép, chuyển vị và nông hóa tĩnh mạch.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: tần suất nguyên nhân, hiệu quả phẫu thuật và cải thiện tiên lượng gần.<br />
Kết quả nghiên cứu: có 35 bệnh nhân, tỉ lệ nam/nữ là 19/16. Trước mổ: Tắt hoặc hẹp nặng động mạch quay<br />
(06), tĩnh mạch nền tắc hoặc hẹp (08), hẹp tắc nặng tại cầu nối(05), phình mạch, cầu nối lưu lượng cao(04), tắc<br />
ống ghép mạch(6)... Thời gian mổ trung bình 115 + 28,7 phút. Kết quả tốt có 23 trường hợp (65,71%). Biến<br />
chứng sau mổ: tắc cầu nối (02), hẹp miệng nối (02), nhiễm trùng vết mổ(02).<br />
Bàn luận: chuẩn bị bệnh nhân trước mổ là rất quan trọng. Siêu âm mạch máu, khám lâm sàng, trong đó cần<br />
đánh giá các yếu tố về tính chất mạch máu xơ vữa, hẹp, tắc do huyết khối, tiêm chích, chấn thương, mổ lại nhiều<br />
lần, đoạn tĩnh mạch hiệu dụng ,tĩnh mạch cánh tay, dưới đòn. Có các yếu tố tác động vào hiệu quả tạo dò như:<br />
Chọn lựa vị trí tạo dò, mạch tạo dò và miệng nối, theo dõi và phát hiện tắc cầu nối sớm sau mổ.<br />
Kết luận: Mổ lại nhiều lần, mạch máu không phù hợp và tổn thương hẹp mạch do xơ vữa là những khó<br />
khăn trong phẫu thuật tạo dò. Dùng mạch máu tự thận giúp cải thiện tiên lượng. Có 35 trường hợp vào nghiên<br />
cứu này, kết quả sau mổ tốt có 23 trường hợp (65,71%). Tỉ lệ biến chứng tương tự nghiên cứu khác.<br />
Từ khoá: phẫu thuật tạo cầu nối mạch máu<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ARTERIOVENOUS SHUNTING FOR HAEMODIALYSIS – COMPLICATED CASES<br />
IN THONG NHAT HOSPITAL FROM JAN, 2012 UNTIL JUNE, 2014<br />
Nguyen Do Nhan, Do Kim Que<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 289-294<br />
Background: The efficacy of arteriovenous shunting is varied, depending on various factors, as vacular<br />
anatomy’s diversity, or combined atherosclerosis, or thromboembolism associated with long-term use.<br />
Methods: Retrospective, descriptive study.<br />
Results: 35 patients, male/female ratio is 19/16. Before surgery: occlusion or severely narrowed radial artery<br />
(06), occlusion or narrowed basilar vein (08), occlusion or severe stenosis at the bridge (05), aneurysm, overloaded<br />
bridge (04), occlusion angioplasty (6) ... After surgery: The average operation time was 115 + 28.7 minutes. Good<br />
results for 23 cases (65.71%). Complications after surgery: occlusion of the bridge (02), anastomotic stenosis (02),<br />
wound infection (02).<br />
Discussion: Preoperative patient preparation is very important. Vascular ultrasounding, clinical<br />
* Khoa Ngoại lồng ngực – mạch máu Bệnh viện Thống Nhất<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Đỗ Nhân<br />
ĐT:0982220994<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Email: bsnguyendonhan@gmail.com<br />
<br />
289<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
examination, including the need to assess the nature and elements of vascular atherosclerosis, stenosis ,<br />
thrombotic categories, injections, injuries, repeated surgeries, effective vein segments, brachial vein, subclavian<br />
vein. There are factors impacting on the effectiveness of arteriovenous shunting such as: selection of intervention<br />
sites, selection of the vein and artery to be shunted, anastomosis, monitoring and early detection of any occlusion<br />
of the bridge after surgery.<br />
Conclusion: Repeated surgeries , inappropriate vascular selection, stenosis caused by atherosclerosis are the<br />
difficulties for arteriovenous shunting surgery. With 35 cases in this study, good postoperative results were<br />
achieved for 23 cases (65.71 %) . Complication rate was similar to other researches.<br />
Key words: arteriovenous shunting<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cầu nối động - tĩnh mạch đến nay vẫn được<br />
xem là phương pháp chủ yếu dùng chạy thận<br />
chu kỳ trong điều trị bệnh suy thận mạn giai<br />
đoạn cuối có chỉ định lọc thận(3,4,5). Có nhiều kỹ<br />
thuật, vị trí tạo dò động - tĩnh mạch. Do sự đa<br />
dạng trong giải phẫu mạch máu, bệnh lý nội<br />
khoa xơ vữa mạch máu kết hợp hoặc thời gian<br />
dùng lâu bị huyết khối, mổ lại v.v..nên hiệu quả<br />
phẫu thuật tạo dò động - tĩnh mạch phụ thuộc<br />
vào nhiều yếu tố.<br />
Bệnh viện Thống Nhất từ lâu đã thực hiện<br />
phẫu thuật tạo dò động – tĩnh mạch để chạy<br />
thận, đặc biệt trên những trường hợp phức tạp,<br />
đã mổ nhiều lần ở tuyến trước, bệnh nhân cao<br />
tuổi có nhiều bệnh nội khoa.<br />
<br />
TỔNG QUAN<br />
Trên thế giới, số trường hợp cần chạy thận<br />
ngày càng tăng(3,4,5,6). Tại Việt Nam, riêng đối<br />
tượng bảo hiểm y tế, có khoảng 9200 trường hợp<br />
đang chạy thận chu kỳ. Lọc thận chu kỳ là<br />
phương pháp điều trị chính trong suy thận giai<br />
đoạn cuối(1).<br />
Có nhiều phương pháp chạy thận như chạy<br />
qua dò động – tĩnh mạch tự thân (AVF:<br />
arteriovenous fistula), bằng mạch ghép nhân tạo<br />
(AVG: arteriovenous graft) hoặc catheter ở cổ.<br />
Trong đó, tạo dò bằng động- tĩnh mạch đầu ở cổ<br />
tay (kỹ thuật nối bên-bên) của Brescia và cộng sự<br />
là một trong những phương pháp hiệu quả nhất<br />
để chạy thận vì ít biến chứng, dùng được lâu, ít<br />
ảnh hưởng đến chất lượng sống v.v…. Hiện nay,<br />
đa số phẫu thuật viên chọn kỹ thuật này nhưng<br />
kiểu nối tận-bên.<br />
<br />
290<br />
<br />
Hiện nay, bệnh nhân được chạy thận ngày<br />
càng sống lâu hơn trong khi cầu nối có tuổi thọ<br />
hạn hữu, các bệnh mạch máu trầm trọng hơn do<br />
suy thận, tổn thương cầu nối khi sử dụng<br />
v.v...đặt ra vấn đề cần sửa chữa cầu nối, mổ lại,<br />
tạo mới, và nhiều tình huống lâm sàng phức tạp<br />
khác trong việc tạo dò và duy trì một dò thích<br />
hợp dùng chạy thận.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu hồi cứu mô tả. Số liệu được thu<br />
thập từ những trường hợp phẫu thuật tạo dò<br />
động – tĩnh mạch từ lần 2, mạch máu tự thân<br />
không phù hợp (nhỏ xơ vữa, tổn thương hẹp,<br />
tắc), chuyển vị tĩnh mạch và nông hóa tĩnh<br />
mạch.<br />
Thời gian từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 06<br />
năm 2014 tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố<br />
Hồ Chí Minh.<br />
Các yếu tố liên quan được thu thập gồm:<br />
tuổi, giới, bệnh lý đi kèm, tình trạng trước mổ,<br />
mô tả mạch máu trên siêu âm doppler, vị trí mổ,<br />
số lần mổ, kỹ thuật, kết quả mổ (sau mổ đến<br />
ngày ra viện), biến chứng, mổ lại.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Tổng số<br />
Có 35 bệnh nhân, tỉ lệ nam/nữ là 19/16<br />
(54,28% và 45,72%).<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố giới tính của mẫu.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Vị trí mổ và kỹ thuật<br />
<br />
Trung bình là 65+ 11 tuổi (nhỏ nhất là 18<br />
tuổi, cao nhất là 86 tuổi).<br />
<br />
Về bên mổ thì ưu tiên phẫu thuật tạo dò bên<br />
tay không thuận, nếu không thuận lợi thì chọn<br />
tay thuận. Về vị trí trên tay thì ưu tiên theo thứ<br />
tự từ cổ tay, cẳng tay, khuỷu đến cánh tay. Chọn<br />
tạo dò bằng mạch tự thân trước, đến dùng mạch<br />
ghép nhân tạo. Dùng kỹ thuật khâu mạch tậnbên, bên-bên, thu nhỏ miệng nối.<br />
Bảng 3: Vị trí tạo dò<br />
Cổ tay<br />
Cẳng tay<br />
<br />
Biểu đồ 2: Phân bố độ tuổi-tần suất<br />
<br />
Khủy tay<br />
<br />
Một số bệnh lý nội khoa<br />
<br />
Cánh tay<br />
<br />
Ghi nhận như tăng huyết áp, tiểu đường,<br />
suy tim, tắc tĩnh mạch chi v.v…<br />
Bảng 1: Bệnh nội khoa kết hợp<br />
Tăng huyết áp<br />
Tiểu đường<br />
Suy tim<br />
Tắc tĩnh mạch chi<br />
<br />
Trường hợp<br />
32<br />
13<br />
4<br />
1<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
91,43<br />
37,14<br />
11,43<br />
02,86<br />
<br />
Kết quả siêu âm Doppler mạch máu 2 tay<br />
Trước mổ ghi nhận các yếu tố: đường kính<br />
động mạch, tĩnh mạch 2 tay, đặc biệt tại những<br />
vị trí có thể tạo dò, tính chất thành mạch, huyết<br />
khối. 1 trường hợp vết thương cũ khuỷu tay trái<br />
gây hẹp nặng động mạch.<br />
Bảng 2: Kết quả siêu âm mạch trước mổ<br />
Tắt hoặc hẹp nặng động<br />
mạch quay<br />
Tắc hoặc hẹp nặng động<br />
mạch trụ<br />
Tĩnh mạch nền tắc hoặc quá<br />
nhỏ<br />
Hẹp động mạch cánh tay<br />
Tắc hoặc hẹp nặng tại cầu<br />
nối<br />
Phình mạch cầu nối lưu<br />
lượng cao<br />
Tắc ống ghép mạch<br />
<br />
Trường hợp<br />
6<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
17,14<br />
<br />
3<br />
<br />
08,57<br />
<br />
8<br />
<br />
22,85<br />
<br />
1<br />
5<br />
<br />
02,85<br />
14,28<br />
<br />
4<br />
<br />
11,43<br />
<br />
6<br />
<br />
17,14<br />
<br />
Trái<br />
Phải<br />
Trái<br />
Phải<br />
Trái<br />
Phải<br />
Trái<br />
Phải<br />
<br />
Trường hợp<br />
4<br />
3<br />
2<br />
0<br />
18<br />
9<br />
2<br />
1<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
11,43<br />
02,86<br />
05,71<br />
00,00<br />
48,57<br />
22,86<br />
05,71<br />
02,86<br />
<br />
Bảng 4: Loại mạch máu dùng tạo dò<br />
Mạch tự thân<br />
Mạch chuyển vị<br />
Mạch nông hóa<br />
Mạch nhân tạo<br />
<br />
Trường hợp<br />
12<br />
5<br />
8<br />
10<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
34,28<br />
14,28<br />
22,85<br />
28,57<br />
<br />
Thời gian mổ<br />
Trung bình là 115 + 28,7 phút. Nhanh nhất là<br />
45 phút, dài nhất là 420 phút.<br />
<br />
Kết quả sau mổ<br />
Được đánh giá ban đầu dựa vào những yếu<br />
tố : không biến chứng, cầu nối hoạt động, có rù,<br />
sự dãn nở của tĩnh mạch sau cầu nối, dùng được<br />
ngay sau hậu phẫu ngày 01 trong trường hợp<br />
sửa chữa hoặc sau 1-2 tháng với trường hợp tạo<br />
mới. Kết quả tốt có 23 trường hợp (65,71%), mổ<br />
lại có 04 trường hợp (11,42%)<br />
<br />
Biến chứng sau mổ gồm<br />
Tắc cầu nối (tự thân, ống ghép): 02 trường<br />
hợp (05,71%), hẹp miệng nối: 02 trường hợp<br />
(05,71%) nhiễm trùng vết mổ: 02 trường hợp<br />
(05,71%), trong đó có 01 trường hợp phải lấy bỏ<br />
ống ghép.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
291<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
hợp này sau mổ đều hoạt động tốt, tránh được<br />
việc tắc cầu nối hoặc đổi vị trí trong lúc mổ.<br />
<br />
Thời điểm mổ<br />
Hiện nay, có nhiều quan điểm về thời điểm<br />
mổ tạo dò động – tĩnh mạch. Tuy nhiên, đa số<br />
các tác giả đồng ý là nên mổ vào giai đoạn suy<br />
thận mạn độ IV(GFR < 25 ml/ph, Creatinin ><br />
4mg% hoặc trước thời điểm dự tính chạy thận<br />
khoảng 6 tháng)(5). Trong nghiên cứu này, có 12<br />
trường hợp mổ mới được chọn thời điểm như<br />
trên. Những trường hợp mổ lại, vấn đề thời<br />
điểm mổ không quan trọng bằng việc chuẩn bị<br />
tốt bệnh nhân trước mổ.<br />
<br />
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ<br />
Có thể nói đây là một trong những yếu tố<br />
quan trọng nhất quyết định sự thành công của<br />
tạo dò động – tĩnh mạch. Đặt biệt trong nghiên<br />
cứu này, là những trường hợp phức tạp, chúng<br />
tôi đều chuẩn bị từng bước, đánh giá lâm sàng,<br />
siêu âm mạch, thời gian sử dụng cầu nối trước<br />
đó, bệnh sử những tai biến trong quá trình sử<br />
dụng v.v... kể cả tâm lý, trải nghiệm của người<br />
bệnh.<br />
Siêu âm mạch máu trước mổ cũng như việc<br />
khám lâm sàng là rất cần thiết(1,2,8). Kỹ thuật tạo<br />
dò ở những lần mổ trước, diễn tiến bệnh nội<br />
khoa (tiểu đường, xơ vữa mạch) quá trình sử<br />
dụng cầu cũng như biến đổi động học dòng<br />
chảy đã làm thay đổi giải phẫu và tính chất<br />
mạch máu ở nhiều mức độ. Lâm sàng và siêu<br />
âm giúp chúng tôi rất nhiều trong việc đánh giá<br />
sự thay đổi này đặc biệt là các yếu tố về tính chất<br />
mạch máu xơ vữa, hẹp, tắc do huyết khối, tiêm<br />
chích, chấn thương, tính chất đoạn tĩnh mạch<br />
hiệu dụng sau cầu nối cũng như tĩnh mạch cánh<br />
tay, dưới đòn.<br />
Vai trò siêu âm trước mổ thể hiện rõ ưu điểm<br />
trên 11 trường hợp trong nghiên cứu này.<br />
Những bệnh nhân này khám lâm sàng nghi ngờ<br />
có tổn thương mạch máu như mạch quay yếu,<br />
tĩnh mạch vùng cẳng tay bất thường và sẹo nhỏ<br />
vùng khuỷu tay. Siêu âm mô tả được rõ những<br />
tổn thương này, hội chẩn trước mổ đã quyết<br />
định đổi vị trí tạo dò. Cầu nối của các trường<br />
<br />
292<br />
<br />
Trong nghiên cứu này có 02 trường hợp, siêu<br />
âm mạch phát hiện cầu nối lưu lượng kém do<br />
hẹp ngay tại miệng nối. Kết hợp với chụp mạch<br />
máu xóa nền (DSA) và can thiệp mạch, chúng tôi<br />
đã khảo sát chi tiết và nong thành công 01<br />
trường hợp. Trường hợp còn lại chuyển mổ vì<br />
nong thất bại do tái hẹp trên đoạn dài. Ở những<br />
trường hợp khó, chúng tôi thấy rằng có vai trò<br />
của chụp mạch xóa nền và can thiệp. Tuy nhiên<br />
phương pháp này thay thế được phẫu thuật sửa<br />
chữa hoặc tạo dò không thì cần thời gian để<br />
đánh giá. Đa số trường hợp hẹp cầu nối phức<br />
tạp thường xảy ra trên đoạn dài, nhiều vị trí,<br />
mạch xơ vữa hệ thống. Thêm nữa, chi phí cho<br />
một lần can thiệp mạch không nhỏ.<br />
<br />
Chọn lựa vị trí tạo dò<br />
Theo R. Allen(3), có nhiều vị trí để tạo dò<br />
động – tĩnh mạch theo thứ tự ưu tiên dựa vào<br />
các mốc giải phẫu học: đầu tiên là chọn tay<br />
không thuận, sau đó là lần lượt theo thứ tự:<br />
1.<br />
<br />
Tĩnh mạch đầu-động mạch quay ở cổ tay<br />
<br />
2.<br />
<br />
Tĩnh mạch nền-động mạch cánh tay ở<br />
khuỷu<br />
<br />
3.<br />
<br />
Tĩnh mạch nền-động mạch trụ ở cổ tay<br />
<br />
4.<br />
<br />
Tĩnh mạch nền-động mạch cánh tay ở<br />
khuỷu<br />
<br />
5.<br />
<br />
Ghép mạch tự thân(tĩnh mạch hiển)<br />
<br />
6.<br />
<br />
Mạch ghép nhân tạo.<br />
<br />
Theo Gagne và cộng sự(7), tuổi thọ trung bình<br />
của mạch tự thân dài hơn mạch ghép nhân tạo(<br />
mạch nhân tạo là 4,6 tháng).<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng chọn<br />
lựa vị trí theo gợi ý trên. Tuy nhiên, chúng tôi<br />
chưa có trường hợp nào dùng tĩnh mạch hiển để<br />
làm mạch ghép.<br />
Tương tự, có 1 trường hợp bệnh nhân được<br />
mổ 6 lần : 2 lần đầu là AVF cổ tay trái và AVG<br />
khủy tay trái thất bại do tĩnh mạch không phù<br />
hợp(nhỏ, tắc). chuyển mổ 2 lần AVF cổ tay<br />
phải(tĩnh mạch nhỏ, tắc), 1 lần AVG khủy tay<br />
phải dùng được 05 tháng thì hẹp tắc và mổ lần 6<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br />
sửa miệng nối (sau 1 tháng thì tắc lại). Trường<br />
hợp này được chúng tôi hội chẩn và siêu âm<br />
mạch trước mổ. Kết quả thấy rằng tĩnh mạch tự<br />
thân sau ống ghép còn hoạt động tốt. Trường<br />
hợp này được chuyển mổ quay về lại AVF tự<br />
thân tại khuỷu tay phải. Kết quả sau mổ tốt và<br />
dùng được ngay sau 1 ngày (đến hiện tại đang<br />
dùng 14 tháng). Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi<br />
trường hợp này lâu dài để có những đánh giá<br />
chi tiết hơn. Trước mắt, việc này cũng nói lên<br />
tính ưu việc của mạch tự thân, thứ tự ưu tiên<br />
nên chọn khi mổ tạo dò.<br />
Mặc dù là lựa chọn sau cùng, mạch ghép<br />
nhân tạo cũng có vai trò nhất định. Trong nghiên<br />
cứu này, những trường hợp phải dùng mạch<br />
ghép nhân tạo chúng tôi đều không tìm thấy<br />
tĩnh mạch tự thân phù hợp qua siêu âm và thăm<br />
khám lâm sàng kỹ lưỡng.<br />
<br />
Mạch tạo dò và miệng nối<br />
Là một yếu tố luôn được các phẫu thuật viên<br />
quan tâm. Miệng nối nhỏ thì có nguy cơ không<br />
đủ lưu lượng, có thể tắc cầu nối. Miệng rộng thì<br />
tăng lưu lượng quá mức, tăng tiền tải, suy tim.<br />
Một số nghiên cứu nước ngoài gợi ý kích thước<br />
miệng nối từ 10-15mm, số khác thì 5-7mm. Theo<br />
Robin-2003, kích thước mạch máu phù hợp:<br />
- Động mạch: lớn hơn 1,6 mm<br />
- Miệng nối: lớn hơn 4mm<br />
- Tĩnh mạch: lớn hơn 2,2 mm, nằm nông<br />
(