intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng hồ sơ học tập điện tử (E-portfolio) trong dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh của học sinh trung học phổ thông

Chia sẻ: ĐInh ĐInh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

72
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kĩ năng nói là một kĩ năng quan trọng trong Tiếng Anh, tuy nhiên việc dạy và học kĩ năng này cho học sinh trung học phổ thông (THPT) ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong những phương pháp có thể giúp cải thiện nhiều vấn đề là phương pháp sử dụng Hồ sơ học tập điện tử (E-Portfolio). Bài nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích đánh giá giá trị giáo dục của phương pháp này trong việc dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh cho học sinh THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng hồ sơ học tập điện tử (E-portfolio) trong dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh của học sinh trung học phổ thông

  1. Năm học 2016 - 2017 SỬ DỤNG HỒ SƠ HỌC TẬP ĐIỆN TỬ (E-PORTFOLIO) TRONG DẠY VÀ HỌC KĨ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Võ Nam Quốc Tuấn, Nguyễn Hồ Ngọc Quỳnh (Sinh viên năm 4, Khoa Tiếng Anh) GVHD: PGS TS Nguyễn Thanh Tùng TÓM TẮT Kĩ năng nói là một kĩ năng quan trọng trong Tiếng Anh, tuy nhiên việc dạy và học kĩ năng này cho học sinh trung học phổ thông (THPT) ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong những phương pháp có thể giúp cải thiện nhiều vấn đề là phương pháp sử dụng Hồ sơ học tập điện tử (E-Portfolio). Bài nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích đánh giá giá trị giáo dục của phương pháp này trong việc dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh cho học sinh THPT. Từ khóa: phương pháp giảng dạy Tiếng Anh, kĩ năng nói tiếng Anh, hồ sơ học tập điện tử. 1. Đặt vấn đề Trong xã hội toàn cầu hiện nay, việc sử dụng tiếng Anh tốt đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành công của mỗi cá nhân và sự phát triển của cả dân tộc. Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chất lượng dạy và học ngoại ngữ hiện nay ở nước ta còn thấp. Trên thực tế, dù học sinh tốt nghiệp THPT ở Việt Nam đã có 7 năm học Tiếng Anh tại trường (từ lớp 6 tới lớp 12) nhưng khả năng sử dụng Tiếng Anh để giao tiếp còn rất kém. Về kĩ năng nói, có thể thấy kĩ năng này ít được chú trọng trong giảng dạy tại trường THPT. Có nhiều nguyên nhân phía sau thực trạng này, cụ thể như yêu cầu của các kỳ thi không đánh giá kĩ năng nói, thời gian trên lớp hạn chế, số lượng học sinh trong lớp đông khiến giáo viên không thể theo dõi toàn diện, và cách đánh giá tổng kết chưa hiệu quả. Từ nghiên cứu, nhóm nghiên cứu nhận thấy việc sử dụng hồ sơ học tập điện tử trong dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh của học sinh THPT là một phương pháp vừa mới mẻ và có tính ứng dụng cao. Phương pháp này thỏa mãn nhiều tiêu chí trong Đề án Dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 như áp dụng công nghệ thông tin vào dạy và học, đổi mới hình thức thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục (chuyển từ hình thức đánh giá truyền thống là đánh giá tổng kết sang đánh giá quá trình) nhằm nâng cao năng lực ngôn ngữ của người học. Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu chứng minh tính hiệu quả của việc sử dụng hồ sơ học tập điện tử trong quá trình dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh của học sinh THPT, và tìm hiểu thái 247
  2. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH độ của người học đối với việc sử dụng hồ sơ này. Từ mục tiêu trên trên, nhóm nghiên cứu đặt ra câu hỏi nghiên cứu chính như sau: Giá trị về mặt giáo dục của Hồ sơ học tập điện tử là gì? Câu hỏi nghiên cứu chính này bao gồm 2 nội dung là khả năng nói và thái độ của người học. Vì vậy, nhóm nghiên cứu thấy cần thiết phải trả lời hai câu hỏi nghiên cứu phụ: (i) Việc sử dụng hồ sơ học tập điện tử trong việc dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh của học sinh THPT có giúp người học cải thiện khả năng nói hay không? (ii) Thái độ của người học đối với việc sử dụng hồ sơ học tập điện tử trong việc dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh là như thế nào? 2. Cơ sở lý luận 2.1. Khái niệm hồ sơ học tập điện tử Hồ sơ học tập điện tử là hộp chứa kĩ thuật số có khả năng lưu trữ nội dung nghe nhìn, bao gồm: văn bản, hình ảnh, phim ảnh, và âm thanh... được thiết kế nhằm mục đích hỗ trợ quá trình dạy học và kiểm tra - đánh giá [1]. Challis (dẫn trong [3]) miêu tả đây là một bộ sưu tập thông tin có tính chọn lọc và có kết cấu rõ ràng, được thu thập với mục đích cụ thể, nhằm thể hiện hoặc chứng minh những thành quả và sự phát triển của các cá nhân. 2.2. Lợi ích của hồ sơ học tập điện tử Về việc nhận xét, học sinh có thể nhận được nhận xét của giáo viên một cách nhanh chóng và thường xuyên thông qua việc cả giáo viên và học sinh cùng làm việc trên hồ sơ học tập điện tử trên một kênh truyền thông [2]. Điều này hỗ trợ tích cực cho hình thức đánh giá quá trình đang được khuyến khích trong giáo dục hiện nay. Về việc phản ánh quá trình học tập, học sinh được động viên tự phản ánh quá trình học tập trong suốt thời gian thực hiện hồ sơ [2] và sử dụng những phản ánh này để hợp nhất các kinh nghiệm học tập và hiểu được ý nghĩa của chúng một cách trọn vẹn [5]. Về mặt kĩ thuật, hồ sơ này dễ được duy trì, chỉnh sửa, truy cập và chia sẻ khi được lưu trữ trên một trang web. Học sinh có thể làm việc trên hồ sơ của mình, và giáo viên có thể theo dõi các hồ sơ này thông qua nhiều kênh đa phương tiện khác nhau [2]. Hồ sơ học tập điện tử có thể bao gồm các tính năng bảo mật (Young, dẫn trong [3]) để giới hạn sự truy cập nhằm bảo vệ việc học của học sinh. 2.3. Sử dụng hồ sơ học tập điện tử vào việc giảng dạy kĩ năng nói Để đảm bảo sự thành công và hiệu quả, đầu tiên, học sinh cần phải được giới thiệu về hồ sơ học tập điện tử và những yêu cầu về mặt phản ánh chất lượng và đánh 248
  3. Năm học 2016 - 2017 giá đối với kết quả học tập của học sinh (Chang, dẫn trong Butler, 2006). Theo Ahn [2], yếu tố then chốt dẫn đến thành công của hệ thống Hồ sơ học tập điện tử chính là quá trình lên kế hoạch. Giáo viên phải xem xét, cân nhắc một cách tỉ mỉ, chi tiết cách thức mà hồ sơ học tập điện tử được sử dụng, cũng như lựa chọn phần mềm đáp ứng được những nhu cầu trên [2]. Các trường học cũng cần nhận ra rằng việc ứng dụng hệ thống hồ sơ học tập điện tử là một nỗ lực lâu dài [2] sẽ mang lại hiệu quả cao nhất nếu được dành nhiều thời gian đầu tư ở giai đoạn thí điểm trước khi được đưa ra sử dụng rộng rãi (Wetzel & Strudler, dẫn trong [3]). 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Địa điểm và người tham gia nghiên cứu Nhóm nghiên cứu tiến hành hoạt động nghiên cứu và lấy số liệu từ lớp 11D2 (Sĩ số: 36 học sinh, trong đó có 5 học sinh nam và 31 học sinh nữ ), thuộc khối lớp 11 không chuyên, Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM. 3.2. Thiết kế nghiên cứu và phương pháp thu thập cứ liệu 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu có cách tiếp cận định tính vì đối tượng đánh giá ở dạng định tính (tính hiệu quả của hồ sơ học tập điện tử và thái độ của người học đối với việc sử dụng này) và dữ liệu chính để thu thập và phân tích là các nhận xét dưới dạng ngôn từ của nhóm nghiên cứu, không phải dạng số liệu thống kê. Các dữ liệu dạng số (điểm kiểm tra trước và sau khi can thiệp, kết quả từ bảng khảo sát) được sử dụng hỗ trợ cho các phân tích và lập luận. Về phương pháp, đây là nghiên cứu hành động. Từ 5 bước trong vòng tuần hoàn của nghiên cứu hành động đã được Ferrance [4] xác định (xác định vấn đề, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, giải quyết vấn đề và đánh giá kết quả), nhóm nghiên cứu xác định các bước tiến hành như sau: sau mỗi bài tập học sinh nộp, nhóm nghe và xác định các vấn đề liên quan đến kĩ năng nói, liệt kê dưới dạng nhận xét quá trình và gửi cho học sinh ; nhận xét chỉ đưa ra lỗi mà học sinh mắc phải, không phải lời sửa trực tiếp để học sinh tự tìm hiểu và khắc phục ở những bài tập sau. Sang bài tập khác, nhóm nghiên cứu xem xét lại vấn đề mà học sinh đã mắc phải ở bài tập trước, xem xét nếu vấn đề chưa được giải quyết thì tiếp tục đưa nhận xét. Nếu có vấn đề mới nảy sinh, nhóm nghiên cứu lặp lại quá trình tương tự. 3.2.2. Phương pháp thu thập và phân tích cứ liệu Các phương pháp thu thập cứ liệu bao gồm: kiểm tra trước và sau khi can thiệp, tổng hợp phân tích hồ sơ học tập điện tử, và điều tra bằng bảng khảo sát. Đối với phương pháp kiểm tra trước và sau can thiệp, nhóm nghiên cứu thiết kế 2 bộ đề kiểm tra cho mục đích đánh giá kĩ năng nói của học sinh (dựa trên chuẩn bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam). Điểm số được đánh giá bởi hai 249
  4. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH nhóm hoàn toàn riêng biệt và độc lập: Nhóm nghiên cứu và giáo viên hướng dẫn, đồng thời cũng là giáo viên phụ trách bộ môn Tiếng Anh của lớp 11D2 Đầu tiên, điểm số sẽ được thống kê theo nhóm giỏi, khá, trung bình cụ thể như sau:  Giỏi: điểm từ 8.5 đến 10  Khá: điểm từ 7 đến cận 8.5  Trung bình: điểm từ 5 đến cận 7 Sau đó, dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS, cụ thể bằng phép kiểm định trị trung bình đơn các mẫu theo cặp để xác định sự chênh lệch giữa điểm trung bình trước và sau khi can thiệp có ý nghĩa về mặt thống kê hay không. Đối với hồ sơ học tập điện tử, nhóm nghiên cứu tổng hợp và phân tích tất cả các nhận xét đưa ra sau mỗi bài tập giao cho học sinh, sau đó phân loại thành các nhóm khác nhau, mỗi nhóm phản ánh một đặc điểm liên quan tới các phương diện từ vựng, phát âm, ngữ pháp và độ lưu loát, thống kê số lượng mỗi nhóm này và đối chiếu qua từng bài tập, từ đó phân tích sự cải thiện của học sinh đối với từng lỗi hoặc góp ý được đưa ra. Đối với bảng khảo sát, nhóm thiết kế bảng gồm 20 nhận định dưới dạng thang đo Likert với 5 lựa chọn tăng dần theo mức độ đồng ý (1 = rất không đồng ý ; 2 = không đồng ý ; 3 = không có ý kiến ; 4 = đồng ý ; 5 = rất đồng ý) và 1 câu hỏi mở để học sinh đưa ra gợi ý cho phương pháp mới. Điểm trung bình về mức độ đồng ý của học sinh đối với từng nội dung trong bảng khảo sát được đối chiếu như sau: 1.00 – 1.50: Rất không đồng ý, 1.51 – 2.50: Không đồng ý, 2.51 – 3.50: Không có ý kiến, 3.51 – 4.50: Đồng ý, 4.51 – 5.00: Rất đồng ý. Sau đó, nhóm tính điểm trung bình cho từng nhận định, chuyển điểm trung bình này sang dạng biểu đồ cột nhằm xác định tương quan mức độ đồng ý của học sinh đối với các nhận định ở cùng phương diện với nhau. 4. Phân tích dữ liệu và nhận xét của những người nghiên cứu 4.1. Kết quả phân tích điểm kiểm tra Nói trước và sau can thiệp Nhóm nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS để tính hệ số tương quan giữa điểm số do nhóm nghiên cứu đánh giá (Pretest_Nhom) và giáo viên hướng dẫn đánh giá (Pretest_GiaoVien): 
 Bảng 1. Kết quả phân tích hệ số tương quan điểm trước can thiệp do nhóm nghiên cứu đánh giá (Pretest_Nhom) và giáo viên hướng dẫn đánh giá (Pretest_GiaoVien) 
 Correlations Pretest_Nhom Pretest_GiaoVien Pearson Correlation 1 .770 ** Pretest_Nhom Sig. (2-tailed) .000 N 36 36 Pearson Correlation .770 ** 1 Pretest_GiaoVien Sig. (2-tailed) .000 N 36 36 250
  5. Năm học 2016 - 2017 Có thể thấy, hệ số tương quan r = 0.770 rơi vào khoản tương quan Mạnh (r từ 0.6 đến 0.8), đồng thời giá trị Sig. (2-tailed) = 0.000 < 0.01, có nghĩa điểm số trước can thiệp do Nhóm nghiên cứu đánh giá và Giáo viên hướng dẫn đánh giá là có sự tương quan với nhau. Bảng 2. Kết quả phân tích hệ số tương quan điểm sau can thiệp do nhóm nghiên cứu đánh giá (Pretest_Nhom) và giáo viên hướng dẫn đánh giá (Pretest_GiaoVien) Correlations Posttest_Nhom Posttest_GiaoVien Pearson Correlation 1 .915** Posttest_Nhom Sig. (2-tailed) .000 N 36 36 Pearson Correlation .915** 1 Posttest_GiaoVien Sig. (2-tailed) .000 N 36 36 Có thể thấy, hệ số tương quan r = 0.915 rơi vào khoản tương quan Rất mạnh (r từ 0.8 đến 1), đồng thời giá trị Sig. (2-tailed) = 0.000 < 0.01, có nghĩa điểm số sau can thiệp do nhóm nghiên cứu đánh giá và do giáo viên hướng dẫn đánh giá là có sự tương quan với nhau. Từ phân tích trên, nhóm rút ra kết luận rằng: điểm số trước và sau khi can thiệp do nhóm nghiên cứu đánh giá và do giáo viên hướng dẫn đánh giá là có sự tương quan với nhau. Với kết luận này, nhóm nghiên cứu tiếp tục tính điểm trung bình trước và sau can thiệp từ điểm nhóm nghiên cứu và giáo viên hướng dẫn đánh giá. Điểm kiểm tra trung bình được tổng hợp và phân nhóm theo các tiêu chuẩn đã được trình bày trong phần trước. Kết quả thống kê cho thấy số lượng học sinh ở các nhóm điểm trước và sau can thiệp phương pháp sử dụng hồ sơ học tập điện tử vào dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh như sau: Trước can thiệp  Giỏi: 2 học sinh  Khá: 31 học sinh  Trung bình: 3 học sinh Sau can thiệp:  Giỏi: 11 học sinh  Khá: 25 học sinh  Trung bình: không có Có thể thấy sau khi can thiệp phương pháp sử dụng hồ sơ học tập điện tử, số học sinh ở các nhóm đều có sự thay đổi. Nhóm học sinh giỏi tăng thêm 9 em, trong khi nhóm khá giảm 6 em, đồng thời không còn học sinh nào xếp loại trung bình. Từ nhận định trên, nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích điểm trung bình trước và sau can thiệp bằng phần mềm SPSS để có kết luận khoa học, chính xác. Giả thuyết H0 251
  6. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH đặt ra: “Điểm trung bình tổng thể của bài kiểm tra Nói trước khi áp dụng phương pháp sử dụng hồ sơ học tập điện tử vào việc dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh (Pretest_Mean) và sau khi áp dụng phương pháp sử dụng hồ sơ học tập điện tử vào việc dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh (Posttest_Mean) là như nhau”. Kết quả như sau: Bảng 3. Kết quả phân tích điểm kiểm tra Nói trước và sau khi can thiệp Paired Samples Statistics Mean N Std. Std. Error Deviation Mean Pretest_Mean 7.4375 36 .47198 .07866 Pair 1 Posttest_Mean 8.0694 36 .54645 .09108 Paired Samples Correlations N Correlati Sig. on Pair 1 Pretest_Mean & Posttest_Mean 36 .744 .000 Paired Samples Test Paired Differences Mean Std. Std. 95% Confidence Deviation Error Interval of the Mean Difference Sig. (2- Lower Upper t df tailed) Pair Pretest_Mean - -.63194 .37074 .06179 -.75739 -.50650 -10.227 35 .000 1 Posttest_Mean Phép kiểm định trị trung bình đơn các mẫu theo cặp được thực hiện để đánh giá sự tác động của phương pháp. Kết quả cho thấy điểm trung bình của học sinh trước khi can thiệp là khoảng 7.44 và sau khi can thiệp là khoảng 8.07. Như vậy điểm kiểm tra sau khi can thiệp (M=8.07, SD=0.47) cao hơn điểm kiểm tra trước khi can thiệp (M=7.44, SD=0.55), t(35)= -10.227. Số điểm tăng lên sau khi áp dụng phương pháp là 0.63 với độ tin cậy là 95%. Xét đến giá trị Sig.(2-tailed) = 0.000, có thể thấy giá trị này nhỏ hơn 0.05, điều này đồng nghĩa với việc giả thuyết H0 không được chấp nhận. Nói cách khác, điểm kiểm tra trước và sau can thiệp là có sự khác nhau và sự khác nhau này là có ý nghĩa về mặt thống kê. Từ những phân tích trên, ta kết luận: Khả năng nói tiếng Anh học sinh sau khi sử dụng hồ sơ học tập điện tử vào quá trình dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh có sự cải thiện. 252
  7. Năm học 2016 - 2017 4.2. Kết quả phân tích cứ liệu từ hồ sơ học tập điện tử E-Portfolio 4.2.1. Phân tích nội dung Từ vựng a. Lỗi lặp từ 100% 80% 52.8% 60% 88.9% 0% Số học sinh cải 100.0% 40% thiện 20% 47.2% Số học sinh 0% 11.1% 0.0% chưa cải thiện 100% Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Số học sinh mắc lỗi Số học sinh không mắc lỗi Hình 1. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi và không mắc lỗi Hình 2. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi trong bài tập 2 Có thể thấy trong bài tập 1, có 11.1% tổng số học sinh mắc lỗi lặp từ, và 88.9% học sinh không mắc lỗi. Bài tập thứ hai không còn học sinh mắc lỗi tương tự, đạt tỉ lệ cải thiện 100%. Ở bài tập thứ 3, lỗi lặp từ lại xuất hiện với 47.2% học sinh mắc lỗi này. Đây là dạng câu hỏi phần 2 đề thi Nói IELTS, học sinh được mong đợi không lặp lại các từ hoặc cụm từ đã xuất hiện trong đề bài (các em mắc lỗi lặp lại từ “memorable”). Đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng đáng kể số học sinh mắc lỗi ở bài tập 3. b. Độ chính xác của việc sử dụng từ/cụm từ 100% 80% 61.1% 61.1% 60% 80.6% 40% 20% 38.9% 38.9% 19.4% 0% Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Số học sinh mắc lỗi Số học sinh không mắc lỗi Hình 3. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi và không mắc lỗi Số học sinh cải thiện Số học sinh cải 43% 29% thiện 57% Số học sinh chưa cải 71% Số học sinh chưa thiện cải thiện Hình 4. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi Hình 5. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi trong bài tập 2 trong bài tập 3 Số lượng học sinh mắc lỗi không giảm sau bài tập 1, nhưng bài tập 3 đã giảm một nửa (từ 38.9% xuống còn 19.4%). Tỉ lệ cải thiện lỗi tăng từ 57% lên 71%. Chứng tỏ 253
  8. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH nhận xét đã giúp học sinh cải thiện được độ chính xác của việc sử dụng từ hoặc cụm từ khi nói. c. Ngữ cảnh của việc sử dụng từ/cụm từ 100% 0% 80% 60% 80.6% 100.0% 100.0% Số học sinh cải 40% thiện 20% 19.4% Số học sinh chưa 0% 0.0% 0.0% cải thiện Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 100% Số học sinh mắc lỗi Số học sinh không mắc lỗi Hình 6. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi và không mắc lỗi Hình 7. Tỉ lệ học sinh cải thiện trong bài tập 2 Lỗi này không xuất hiện ở bài tập 1. Sang bài tập 2 có 19.4% học sinh mắc lỗi. Sau nhận xét bài tập 2, đến bài tập 3 học sinh không lặp lại lỗi này; tỉ lệ cải thiện đạt 100%. 4.2.2. Phân tích nội dung Phát âm a. Ngữ điệu 100% 80% 36.1% 60% 66.7% 94.4% 40% 63.9% 20% 33.3% 0% 5.6% Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Số học sinh mắc lỗi Số học sinh không mắc lỗi Hình 8. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi và không mắc lỗi 8% Số học sinh cải Số học sinh cải 43% thiện thiện 57% Số học sinh Số học sinh chưa cải thiện chưa cải thiện 92% Hình 9. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi Hình 10. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi trong bài tập 2 trong bài tập 3 Nhìn chung, số lượng học sinh mắc lỗi Ngữ điệu giảm dần qua từng bài tập. Từ 63.9% ở bài tập 1, bài tập 2 còn 33.3%, và gần 6 lần trong bài tập 3 (còn 5.6%). Tỉ lệ cải thiện qua từng bài tập tăng đáng kể, từ 57% trong bài tập 2 lên 92% trong bài tập 3. b. Phát âm từ 254
  9. Năm học 2016 - 2017 100% 30.6% 41.7% 52.8% 50% 69.4% 58.3% 47.2% 0% Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Số học sinh mắc lỗi Số học sinh không mắc lỗi Hình 11. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi và không mắc lỗi Phát âm từ là nội dung đặc thù, vì học sinh thường phát âm sai những từ cụ thể và khác nhau qua từng bài tập, do đó nhóm nghiên cứu nhóm không tính tỉ lệ cải thiện lỗi sau mỗi bài tập. Nhìn chung, số lỗi phát âm từ giảm đều qua từng bài tập, từ 69.4% ở bài 1 xuống còn 58.3% ở bài 2, và số lượng này giảm khoảng 10% ở bài 3 (còn 47.2%). c. Âm cuối Hình 12. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi và không mắc lỗi 5% Số học sinh cải thiện Số học sinh cải 33% thiện Số học sinh chưa cải 67% Số học sinh chưa 95% thiện cải thiện Hình 13. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi Hình 14. Tỉ lệ học sinh cải thiện trong bài tập 2 trong bài tập 3 Ở bài tập 1 có 58.3% học sinh mắc lỗi. Sau nhận xét, ở bài tập 2 tỉ lệ học sinh mắc lỗi giảm 8,3%, và tỉ lệ cải thiện đạt 95%. Sang bài tập 3, số lượng học sinh mắc lỗi tăng lên 52.8%, tỉ lệ cải thiện lỗi là 33%. Số học sinh mắc lỗi tăng vì bài này yêu cầu học sinh dùng thì quá khứ, và phần lớn các em chưa để ý phát âm cuối cho các động từ có quy tắc (V-ed). 4.2.3. Phân tích nội dung Ngữ Pháp a. Thì hiện tại đơn 255
  10. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 6 5 0% 4 Số học sinh cải thiện 2 0 Số học sinh Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 100% chưa cải thiện Số học sinh mắc lỗi Số học sinh không mắc lỗi Hình 15. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi Hình 16. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi và không mắc lỗi trong bài tập 2 Đối với điểm ngữ pháp “Thì hiện tại đơn”, có 2 học sinh mắc lỗi trong bài tập 1. Sau khi nhận được nhận xét, cả 2 học sinh này đều không lặp lại lỗi trên ở bài tập 2, tỷ lệ cải thiện đạt 100%. Sang đến bài tập 3, không còn học sinh nào mắc lỗi. b. Thì quá khứ đơn 19 20 17 15 10 Số học sinh cải 3 33% thiện 5 0 67% Số học sinh chưa Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 cải thiện Số học sinh mắc lỗi Số học sinh không mắc lỗi Hình 17. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi Hình 18. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi và không mắc lỗi trong bài tập 3 Chỉ 3 học sinh mắc lỗi sử dụng thì quá khứ đơn ở bài tập 1. Các học sinh này không lặp lại lỗi trên ở bài tập 2. Sang bài tập 3, 2 trong số 3 học sinh đã mắc lỗi trên ở bài tập 1 cải thiện được lỗi, chỉ 1 học sinh vẫn còn mắc lỗi này ; tỉ lệ cải thiện đạt 67%. c. Mệnh đề quan hệ 15 0% 10 10 10 7 Số học sinh cải 5 2 3 thiện 0 0 Số học sinh chưa Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 cải thiện 100% Số học sinh mắc lỗi Số học sinh không mắc lỗi Hình 19. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi và không mắc lỗi Hình 20. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi trong bài tập 2 256
  11. Năm học 2016 - 2017 Ở bài tập 1 có 9 học sinh áp dụng vào bài nói, 2 em còn áp dụng sai. Sau nhận xét, cả 2 em học sinh này đều cải thiện được lỗi; tỉ lệ cải thiện đạt 100%. Ở bài tập 3, có 13 học sinh dùng mệnh đề quan hệ, trong đó có 3 học sinh dùng sai và 3 em này đều không phải các em đã mắc lỗi ở bài tập 1. d. Câu bị động 5 4 4 3 2 Số học sinh cải 2 1 thiện 1 0 50% 50% Số học sinh 0 chưa cải thiện Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Số học sinh mắc lỗi Số học sinh không mắc lỗi Hình 21. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi Hình 22. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi và không mắc lỗi bài tập 3 Ở bài tập 1 có 4 học sinh dùng sai. Tuy nhiên 3 trong số 4 học sinh này không dùng lại cấu trúc trên ở bài tập 2, và 1 học sinh vẫn còn dùng sai. Sang bài tập 3, 2 trong số 4 học sinh dùng sai ở hai bài tập trước đã cải thiện, đạt tỉ lệ cải thiện đạt 50%. d. Các cấu trúc câu khác 12 11 9 6 5 3 2 1 0 Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Số học sinh mắc lỗi Số học sinh không mắc lỗi Hình 23. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi và không mắc lỗi Số học sinh cải thiện Số học sinh cải 45% 40% thiện 55% Số học sinh chưa cải 60% Số học sinh chưa cải thiện thiện Hình 24. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi Hình 25. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi trong bài tập 2 trong bài tập 3 Nhìn chung, số học sinh mắc lỗi các cấu trúc câu khác giảm dần qua từng bài tập. Cụ thể, ở bài tập 1 có 11 học sinh mắc lỗi, sang bài tập 2 số này đã giảm khoảng một 257
  12. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH nửa, và đến bài tập 3 chỉ còn 2 học sinh mắc lỗi. Tỉ lệ cải thiện lỗi sau nhận xét tăng từ 55% lên 60%. 4.2.4. Phân tích nội dung độ lưu loát Hình 26. Tỉ lệ học sinh mắc lỗi và không mắc lỗi về độ lưu loát Hình 27. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi Hình 28. Tỉ lệ học sinh cải thiện lỗi trong bài tập 2 trong bài tập 3 Có thể thấy học sinh mắc lỗi sai ở nội dung này còn nhiều trong hai bài tập đầu, với tỉ lệ mắc lỗi là 69,4% và 75%. Tuy nhiên, sau nhận xét, sang bài tập 3 tỉ lệ học sinh mắc lỗi này giảm đáng kể xuống còn 13,9%. Tỉ lệ cải thiện lỗi cũng tăng ở 2 lần, từ 36% lên 85%. 4.3. Kết quả phân tích cứ liệu từ bảng khảo sát Cứ liệu về mức độ đồng ý của học sinh đối với từng nội dung chính trong bảng khảo sát được phân tích, tổng kết và trình bày trong các biểu đồ dưới đây: Hình 29. Tương quan đồng ý của học sinh Hình 30. Tương quan đồng ý của học sinh 258
  13. Năm học 2016 - 2017 về nội dung bài tập về nội dung Tự đánh giá Hình 31. Tương quan đồng ý của học sinh Hình 32. Tương quan đồng ý của học sinh về nội dung nhận xét về nội dung trang Web Có 16/20 nhận định có điểm trung bình từ 3.51 đến 4.50, điều này có nghĩa 16/20 nhận định nhận được sự đồng ý của học sinh. Các nhận định còn lại đều rơi vào khoảng điểm từ 2.51 đến 3.5, tương ứng với “Không có ý kiến”. Không có nhận định nào học sinh không hoặc rất không đồng ý. Có thể thấy rằng sự đón nhận của học sinh đối với việc sử dụng hồ sơ học tập điện tử (E-Portfolio) vào việc dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh là tích cực, vì hầu hết các nhận định được đưa ra trong bảng khảo sát đều nhận được tỉ lệ đồng ý cao từ học sinh. Bên cạnh đó, đánh giá chung của học sinh sau quá trình nghiên cứu phản ánh nhận thức của bản thân các em về sự cải thiện năng lực Nói của bản thân sau thời gian phương pháp mới được áp dụng. 5. Kết luận Ở đầu bài báo này, nhóm nghiên cứu đã đặt ra 1 câu hỏi nghiên cứu với nội dung như sau: Giá trị về mặt giáo dục của Hồ sơ học tập điện tử là gì? Nhóm nghiên cứu cũng đặt thêm câu hỏi nghiên cứu phụ sau đây: 1. Việc sử dụng hồ sơ học tập điện tử trong việc dạy và học kĩ năng nói Tiếng Anh của học sinh THPT có giúp người học cải thiện khả năng nói hay không? 2. Thái độ của người học đối với việc sử dụng hồ sơ học tập điện tử trong việc dạy và học kĩ năng nói Tiếng Anh là như thế nào? Từ các phân tích ở trên, nhóm nghiên cứu đưa ra kết luận chính: Việc áp dụng hồ sơ học tập điện tử trong việc dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh của học sinh Trường THPT có giá trị về mặt giáo dục. Kết luận trên được thể hiện cụ thể như sau: Khả năng nói tiếng Anh của học sinh có sự cải thiện, cụ thể về các mặt: Từ vựng, phát âm, ngữ pháp và độ lưu loát sau quá trình nhóm nghiên cứu tiến hành sử dụng hồ sơ học tập điện tử vào việc dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh. Điều này được thể hiện thông qua phân tích về nhận xét/phản hồi của nhóm nghiên cứu và sự gia tăng điểm kiểm tra Nói trước và sau khi can thiệp phương pháp mới. Tuy nhiên, học sinh vẫn còn 259
  14. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH những hạn chế chưa khắc phục hết do thời gian nghiên cứu có hạn và lượng bài tập còn hạn chế. Học sinh có thái độ tích cực và ý kiến đánh giá tốt đối với việc sử dụng hồ sơ học tập điện tử vào việc dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh, điều này thể hiện qua kết quả phân tích dữ liệu thu được từ bảng khảo sát. Nhìn chung, các em cũng tự đánh giá năng lực nói tiếng Anh của mình được cải thiện sau thời gian áp dụng phương pháp mới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abrami, P. C., & Barrett, H. (2005, Directions for research and development on electronic portfolios, Canadian Journal of Learning and Technology, 31(3), truy xuất từ: https://www.cjlt.ca/index.php/cjlt/article/view/26487/19669. 2. Ahn, J. (2004). Electronic portfolios: Blending technology, accountability and assessment, truy xuất từ: http://thejournal.com/articles/16706. 3. Butler, P. (2006), A Review Of The Literature On Portfolios And Electronic Portfolios, truy xuất từ: https://akoaotearoa.ac.nz/download/ng/file/group-996/n2620-eportfolio- research-report.pdf. 4. Ferrance, E. (2000), Action research, Providence, RI: LAB, Northeast and Island Regional Education Laboratory at Brown University. 5. Lorenzo, G., & Ittleson, J. (2005), An overview of e-portfolios, truy xuất từ http://www.educause.edu/LibraryDetailPage/666?ID=ELI3001. 260
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
41=>2