intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự hài lòng của người bệnh sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại phòng khám Bác sĩ Gia đình, Bệnh viện Đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương, 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hài lòng người bệnh ngoại trú tại phòng khám Bác sỹ Gia đình Bệnh viện đa khoa Nam Anh năm 2019. Phương pháp. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 600 bệnh nhân ngoại trú sử dụng dịch vụ khám bác sỹ gia đình tại Bệnh viện đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương. Thực hiện phỏng vấn trực tiếp người bệnh theo phiếu khảo sát hài lòng của người bệnh ngoại trú của Bộ Y tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự hài lòng của người bệnh sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại phòng khám Bác sĩ Gia đình, Bệnh viện Đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương, 2019

  1. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 nhóm vào viện không kèm theo nhiễm trùng hô viện Bạch Mai”, Y học Việt Nam, (427), tháng 2, số hấp đạt đến 100%. Tuy nhiễm trùng hô hấp 2/2015, tr.137-142. 2. Mai Văn Điển (2011), “Nghiên cứu đặc điểm nhiên, sự khác biệt này chưa đủ ý nghĩa thống dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân kê với p>0,05. hen phế quản điều trị tại bệnh viện 175”, Y học thực hành, (755), số 3/2011, tr. 34-37. V. KẾT LUẬN 3. Chu Thị Hạnh, Nghiêm Đình Quân (2015), Sau 24 giờ điều trị: Bệnh nhân đợt cấp hen “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phế quản có triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ chức năng hô hấp của bệnh nhân hen phế quản”, Y học Việt Nam, tháng 5, số đặc biệt/2015, tr.73-79. rệt. Bệnh nhân đợt cấp hen phế quản mạn có 4. Trần Thúy Hạnh, Nguyễn Văn Đoàn, và cộng mức độ đợt cấp càng nhẹ thì kết quả điều trị sau sự (2012), “Một số đặc điểm dịch tễ học của hen 24h càng tốt và sự khác biệt này có ý nghĩa phế quản ở người trưởng thành Việt Nam”, Tạp chí thống kê với p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 Object. Evaluate satisfion of patient at the family p (1- Doctor Clinic, Nam Anh General Hospital, Binh Duong n = Z²1- p) province, 2019. Methods. Cross-sectional study α/2 d² design describing over 600 outpatients using the Z(1-α/2)=1,96 là trị số của phân phối chuẩn family doctor service at Nam Anh General Hospital, Binh Duong Province. Conduct a direct patient với độ tin cậy 95%. α=0,05 là xác suất sai lầm interview according to the Ministry of Health's loại I, d=0,03 là sai số cho phép. p = 0,88 là tỷ outpatient satisfaction questionnaire. Results. The lệ hài lòng của người bệnh ước tính theo nghiên satisfaction rate of patients on the family doctor clinic cứu của Võ Thị Kim Anh (2016) [1]. Dự trù mất was high with 81.3%. For each specific factor, the mẫu 10%. Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu highest satisfaction rate of patients with medical là 502 người. Thực tế nghiên cứu khảo sát 600 examination and treatment costs was 89.2%, followed người bệnh. by the satisfaction of hospital response of 89.0%, the Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp người highest satisfaction rate for medical examination and bệnh bằng phiếu khảo sát hài lòng người bệnh treatment. The lowest satisfaction was the satisfaction of patients' confidence with the health workers with ngoại trú, bộ câu hỏi được Bộ Y tế ban hành và 84.8%. The family doctor's office need enhance of hướng dẫn trong khảo sát hài lòng người bệnh quality improvement activities to response somes ngoại trú tại các cơ sở y tế. expectations of the patients. Tiêu chuẩn đánh giá hài lòng của người bệnh: Keyword: Satisfion of patient, family doctor's Mức độ hài lòng bệnh nhân được đánh giá clinic; Nam Anh general hospital theo 7 thành tố gồm phương tiện hữu hình, sự đáp ứng, sự đồng cảm, sự tin cậy, năng lực phục I. ĐẶT VẤN ĐỀ vụ, danh tiếng/uy tín, chi phí, dựa trên mô hình Chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng, SERVQUAL. Mức độ hài lòng được tính theo quyết định sự tồn tại của bệnh viện [3]. Ngày thang điểm 7 tương ứng với 7 mức độ (hoàn nay, sự hài lòng của bệnh nhân được xem là một toàn không hài lòng, rất không hài lòng, không tiêu chí quan trọng dùng để đo lường sự đáp hài lòng, trung lập, hài lòng, rất hài lòng, hoàn ứng của các cơ sở y tế đối với những mong đợi toàn hài lòng). Điểm hài lòng trung bình theo của bệnh nhân và đã được Bộ Y tế đưa vào nội từng thành tố là tổng điểm hài lòng trung bình dung kiểm tra công tác bệnh viện hàng năm [2]. của các yếu tố thuộc thành tố đó. Một số nghiên cứu ở Việt Nam đã cho thấy bệnh Xử lý và phân tích số liệu: Nhập liệu bằng nhân chưa thật sự hài lòng về dịch vụ chăm sóc phần mềm Epidata 3.1 và phân tích số liệu bằng sức khỏe tại các bệnh viện công lập. Tuy vậy phần mềm Stata-13. Mô tả và phân tích kết quả chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về dịch vụ y nghiên cứu qua các bảng và tính tỷ lệ phần tế tại các cơ sở đang thực hiện mô hình xã hội trăm. Sử dụng kiểm định 2 để so sánh sự khác hóa y tế, đặc biệt là dịch vụ khám bác sỹ gia biệt về tỷ lệ hài lòng người bệnh theo các biến đình. Để đánh giá và có các biện pháp nâng cao số độc lập. chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng sự hài lòng bệnh nhân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mục tiêu xác định tỷ lệ và mức độ hài lòng của Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu người bệnh sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại Giới tính: tỷ lệ nam giới 53,5% và nữ 47,5%. phòng khám Bác sĩ Gia đình, bệnh viện Đa khoa Nhóm tuổi: tỷ lệ cao nhất là nhóm 30-49 tuổi Nam Anh, Bình Dương năm 2019”. (47,7%), tiếp đến là nhóm 18-29 tuổi (31,7%), nhóm 50 tuổi trở lên (18,3%) và cuối cùng là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhóm dưới 18 tuổi (2,3%). Trình độ học vấn: Đa Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân trên 15 số có học vấn trung học cơ sở (28,8%) và trung tuổi đến khám và điều trị ngoại trú tại phòng học phổ thông với (35,7%); tiếp đến là học vấn khám Bác sĩ Gia đình, bệnh viện đa khoa Nam trên THPT (22,5%) và thấp nhất là học vấn tiểu Anh, tỉnh Bình Dương. học/dưới tiểu học (13,0%). Tình trạng hôn nhân: Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang 25,8% bệnh nhân chưa lập gia đình, 63,7% mô tả. bệnh nhân đã kết hôn và góa/li dị/li thân 10,5%. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Nghề nghiệp: đa số là công nhân (48,0%) và Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức: 257
  3. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 kinh doanh buôn bán hoặc lao động tự do Điểm hài lòng người bệnh trung bình về các (19,4%). đáp ứng của bệnh viện đạt 5,7 ± 0,8 điểm; Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 89,0%. Phần trong đó: hài lòng về việc được khám ngay khi lớn bệnh nhân đã nhiều lần sử dụng dịch vụ khám đến lượt đạt 5,0 ± 0,7 điểm; về nhân viên y tế chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa Nam Anh. dành thời gian trả lời, hướng dẫn đạt 5,8 ± 1,0 Hài lòng của người bệnh ngoại trú về sử điểm; nhân viên y tế giúp đỡ, tạo điều kiện cho dụng dịch vụ khám bác sỹ gia đình bệnh nhân 6,0 ± 1,2 điểm; về bộ phận tiếp nhận Bảng 1. Mức độ hài lòng về phương tiện, trả lời điện thoại đạt 5,8 ± 1,1 điểm. trang thiết bị cơ sở vật chất bệnh viện Bảng 3. Đánh giá của bệnh nhân về sự (n=600) đồng cảm của nhân viên y tế (n=600) Độ Độ Hài lòng về phương tiện Trung Hài lòng về sự đồng Trung lệch lệch hữu hình bình cảm bình chuẩn chuẩn Trang thiết bị chẩn đoán 4,9 0,8 Bác sĩ khi khám ân cần, 4,8 0,8 Bác sĩ, y tá, nhân viên mặc lắng nghe ý kiến 5,2 0,9 đồng phục lịch sự Bác sĩ luôn động viên, an 4,9 0,4 Khu vực công cộng sạch sẽ, ủi và giải thích kỹ lưỡng 4,9 0,4 không có rác Thường xuyên sinh hoạt 5,7 0,9 Nhà vệ sinh sạch sẽ, có câu lạc bộ 5,0 0,5 nước và xà phòng Không tự di chuyển được, 4,8 0,8 Giờ khám, chẩn đoán, xét bác sĩ đến khám tại nhà 5,0 0,5 nghiệm linh hoạt Bác sĩ khám kỹ và cho lời 5,0 0,4 Vị trí phòng khám gần khu khuyên phù hợp 5,3 0,7 chẩn đoán, nhà thuốc Điểm hài lòng chung 5,0 0,5 Có chỗ ngồi chờ khám cho Điểm hài lòng trung bình về sự đồng cảm của 5,0 0,5 bệnh nhân và thân nhân nhân viên y tế đạt 5,0 ± 0,5 điểm; trong đó về Điểm hài lòng chung 5,1 0,5 việc bác sỹ khám ân cần, lắng nghe y kiến đạt Điểm hài lòng trung bình về phương tiện hữu 4,8 ± 0,8; về bác sĩ luôn động viên, an ủi và giải hình đạt 5,1 ± 0,5; trong đó về trang thiết bị thích kỹ lưỡng đạt 4,9 ± 0,4 điểm; về sinh hoạt chẩn đoán đạt 4,9 ± 0,8 điểm; về nhân viên y tế câu lạc bộ đạt 5,7 ± 0,9 điểm; về bác sỹ đến mặc đồng phục đạt 5,2 ± 0,9 điểm; về khu vực nhà khám bệnh đạt 4,8 ± 0,8 điểm; về bác sỹ công cộng đạt 4,9 ± 0,4 điểm; về nhà vệ sinh khám kỹ và đưa ra lời khuyên phù hợp đạt 5,0 ± sạch sẽ đạt 5,0 ± 0,5 điểm về giờ khám, chẩn 0,4 điểm. đoán, xét nghiệm đạt 5,0 ± 0,5 điểm; về vị trí Bảng 4. Mức độ tin cậy của bệnh nhân khoa khám bệnh 5,3 ± 0,7; về chỗ ngồi chờ đối với bệnh viện (n=600) khám đạt 5,0 ± 0,5 điểm. Độ Trung Bảng 2. Đánh giá của bệnh nhân về đáp Tin cậy của bệnh nhân lệch bình ứng bệnh viện (n=600) chuẩn Độ Thăm khám, nhận kết quả Hài lòng về đáp ứng của Trung 5,2 1,0 lệch theo đúng lịch hẹn bệnh viện bình Khám và theo dõi khám chuẩn 5,4 0,7 Khám ngay khi đến lượt 5,0 0,7 bệnh nhân định kỳ NVYT dành thời gian trả lời, Thắc mắc với nhân viên, 5,8 1,0 5,6 1,2 hướng dẫn đơn vị giải quyết thiện chí Bác sĩ luôn giúp đỡ, tạo Lập hồ sơ theo dõi ngay lần 6,0 1,2 5,3 1,3 điều kiện thuận lợi khám đầu tiên Bộ phận tiếp nhận trả lời Được thông báo kết quả rõ 5,8 1,1 5,5 1,0 điện thoại ràng Điểm hài lòng chung 5,7 0,8 Điểm hài lòng chung 5,4 0,9 Điểm hài lòng trung bình về sự tin cậy của bệnh nhân với bệnh viện đạt 5,4 ± 0,9 điểm; 258
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 trong đó về việc được thăm khám, nhận kết quả Tổ chức khám từ thiện, câu 4,8 0,7 đúng lịch hẹn đạt 5,2 ± 1,0 điểm; về khám và lạc bộ BN theo dõi định kỳ đạt 5,4 ± 0,7 điểm; thắc mắc Sinh hoạt câu lạc bộ BN 5,3 0,7 với nhân viên, đơn vị được giải quyết thiện chí Đăng ký thăm khám dài đạt 5,6 ± 1,2 điểm; về lập hồ sơ theo dõi ngay 5,7 1,1 hạn ở bệnh viện lần khám đầu tiên đạt 5,3 ± 1,3 điểm; về được Giới thiệu dịch vụ 5,7 1,3 thông báo kết quả rõ ràng 5,5 ± 1,0 điểm. Đường dây nóng, hộp thư Bảng 5. Đánh giá của bệnh nhân về 5,3 0,7 góp ý năng lực phục vụ của nhân viên y tế Điểm hài lòng trung bình 5,4 0,7 (n=600) Điểm hài lòng trung bình về danh tiếng, uy tín Độ bệnh viện đạt 5,4 ± 0,7 điểm; trong đó, về tổ Hài lòng về năng lực Trung lệch chức khám từ thiện đạt 4,8 ± 0,7 điểm; về sinh phục vụ nhân viên y tế bình chuẩn hoạt câu lạc bộ bệnh nhân đạt 5,3 ± 0,7 điểm về Bác sĩ tư vấn phương pháp đăng ký khám dài hạn ở bệnh viện đạt 5,7 ± 1,1 5,4 1,0 điều trị và phòng bệnh điểm; về giới thiệu dịch vụ đạt 5,7 ± 1,3 điểm; Bác sĩ xác định được các về đường dây nóng góp ý đạt 5,3 ± 0,7 điểm. 5,1 0,6 vấn đề ở giai đoạn sớm Bảng 7. Đánh giá của bệnh nhân về chi Có lưu trữ hồ sơ đầy đủ và phí điều trị (n=600) 5,6 1,0 bảo mật Độ Ân cần, tươi cười chào hỏi Trung 6,0 1,4 Hài lòng về chi phí lệch bệnh nhân bình chuẩn Chuyển khám chuyên khoa 6,4 1,0 Thu phí khám, chẩn đoán Điểm hài lòng chung 5,7 0,8 5,1 0,8 phù hợp Điểm hài lòng trung bình về năng lực phục vụ Phương thức thanh toán 5,1 0,6 của nhân viên y tế đạt 5,7 ± 0,8 điểm; trong đó linh hoạt về tư vấn cho bệnh nhân là 5,4 ± 1,0 điểm; về Mức tăng phí hợp lý 5,7 0,9 xác định vấn đề ở giai đoạn sớm đạt 5,1 ± 0,6 Chính sách giảm phí 5,5 1,1 điểm; về lưu trữ hồ sơ bệnh án đầy đủ, bảo mật Khám bảo hiểm y tế 5,9 1,0 đạt 5,6 ± 1,0 điểm; về thái độ ân cần, tươi cười Điểm hài lòng trung bình 5,5 0,8 chào hỏi đạt 6,0 ± 1,4 điểm; về được chuyển Điểm hài lòng trung bình về chi phí đạt 5,5 ± khám chuyên khoa nếu nghiêm trọng đạt 6,4 ± 0,8 điểm; trong đó về việc thu phí khám, chẩn 1,0 điểm. đoán phù hợp đạt 5,1 ± 0,8 điểm; về phương Bảng 6. Danh tiếng, uy tín bệnh viện thức thanh toán linh hoạt đạt 5,1 ± 0,6 điểm; về (n=600) mức tăng phí khám chữa bệnh hằng năm hợp lý Độ đạt 5,7 ± 0,9 điểm; về chính sách giảm phí cho Hài lòng về danh tiếng, Trung lệch người có hoàn cảnh đặc biệt đạt 5,5 ± 1,1 điểm; uy tín bình chuẩn về khám bảo hiểm y tế đạt 5,9 ± 1,0 điểm. Bảng 8. Đánh giá hài lòng về chất lượng dịch vụ khám bác sỹ gia đình (n=600) Hài lòng Chưa hài lòng Nội dung n % n % Chi phí khám chữa bệnh 535 89,2 65 10,8 Đáp ứng của bệnh viện 534 89,0 66 11,0 Danh tiếng của bệnh viện 533 88,8 67 11,2 Năng lực phục vụ 529 88,2 71 11,8 Sự đồng cảm của nhân viên y tế 523 87,2 77 12,8 Phương tiện hữu hình 519 86,5 81 13,5 Sự tin cậy 509 84,8 91 15,2 Hài lòng chung 488 81,3 112 18,7 Tỷ lệ hài lòng của người bệnh về phòng khám bác sĩ gia đình là 81,3%. Đối với từng yếu tố cụ thể, tỷ lệ hài lòng của người bệnh cao nhất về chi phí khám chữa bệnh là 89,2%, tiếp đến là hài lòng 259
  5. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 về sự đáp ứng của bệnh viện là 89,0%, thấp nhất là hài lòng về sự tin cậy của người bệnh đối với nhân viên y tế với 84,8%. IV. BÀN LUẬN cộng và nhà vệ sinh bệnh viện là yếu tố tích cực Tỷ lệ hài lòng của người bệnh về phòng khám ảnh hưởng đến hài lòng của người dân. Bác sĩ Gia đình tại bệnh viện đa khoa Nam Anh Hài lòng của bệnh nhân về đáp ứng về là 81,3%. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh cao dịch vụ khám bác sĩ gia đình: Điểm hài lòng nhất về chi phí khám chữa bệnh và thấp nhất là người bệnh trung bình về khả năng đáp ứng của hài lòng về sự tin cậy của người bệnh đối với bệnh viện đạt 5,7 ± 0,8 điểm. Điểm hài lòng nhân viên y tế. Sự hài lòng về phòng khám bác trung bình về đáp ứng đều lớn hơn 5 cho thấy sĩ gia đình cao cho thấy sự đáp ứng về mọi mặt mức độ hài lòng cao về việc được đáp ứng sự của phòng khám bác sĩ gia đình, đó là sự cố mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ gắng không ngừng của tập thể nhân viên y tế, cung cấp dịch vụ cho người bệnh. Trong đó, luôn luôn hoàn thiện về kĩ năng chuyên môn và điểm hài lòng trung bình về việc được khám kĩ năng ứng xử với người bệnh, mang đến sự tin ngay khi đến lượt đạt 5,0 ±0,72 điểm; điểm hài tưởng lâu dài. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu lòng trung bình về nhân viên y tế dành thời gian của chúng tôi còn thấp hơn một vài báo cáo trả lời, hướng dẫn đạt 5,8 ± 1,02 điểm; điểm hài trước, nghiên cứu của Nguyễn Trường Viên lòng trung bình về nhân viên y tế giúp đỡ, tạo (2017) tại phòng khám bác sỹ gia đình bệnh viện điều kiện cho người bệnh 6,0 ± 1,15 điểm; điểm Quận 2 với kết quả là 85,0% hài lòng [7] và hài lòng trung bình về bộ phận tiếp nhận trả lời nghiên cứu của Nguyễn Quang Vinh với 97,4% điện thoại đạt 5,8 ± 1,11 điểm. Kết quả này thấp hài lòng [8]. Trong nghiên cứu của Trần Văn hơn nghiên cứu của Nguyễn Quang Vinh với 6,07 Khanh (2015) về phòng khám bác sĩ gia đình điểm, cao hơn trong nghiên cứu của Trần Văn bệnh viện quận 2, kết quả cho thấy tỷ lệ người Khanh là 3,22 ± 0,56 điểm [5],[8]. Một yếu tố bệnh hài lòng cao ở các khía cạnh như: người quan trọng trong đánh giá sự đáp ứng của bệnh bệnh hài lòng về việc xác định tình trạng bệnh ở viện là thời gian chờ có 92,2% hài lòng về thời giai đoạn sớm nhất là khá cao với 99,1% và có gian chờ khám, đây cũng là một trong những 97,6% người bệnh đồng ý sẵn sàng giới thiệu điểm tích cực của phòng khám trong việc cải dịch vụ cho người thân bạn bè của mình [5]. thiện sự hài lòng của người bệnh. Hài lòng của bệnh nhân về phương tiện Hài lòng của bệnh nhân về đồng cảm hữu hình: Qua khảo sát về điểm số trung bình của bác sĩ gia đình: Hài lòng về sự đồng cảm hài lòng về phương tiện hữu hình của phòng của nhân viên y tế thể hiện sự quan tâm chăm khám BSGĐ Bệnh viện đa khoa Nam Anh, đa số sóc đến từng người bệnh. Điểm hài lòng trung người dân đánh giá điểm trung bình hài lòng ở bình về sự đồng cảm của nhân viên y tế đạt 5,0 mức tương đối cao đạt 5,1 ± 0,5 điểm; trong đó ± 0,5 điểm. Trong đó, về việc bác sỹ khám ân về trang thiết bị chẩn đoán đạt 4,9 ± 0,8 điểm; cần, lắng nghe y kiến đạt 4,8 ± 0,8; về bác sĩ về nhân viên y tế mặc đồng phục đạt 5,2 ± 0,9 luôn động viên, an ủi và giải thích kỹ lưỡng đạt điểm; về khu vực công cộng đạt 4,9 ± 0,4 điểm; 4,9 ± 0,4 điểm; về sinh hoạt câu lạc bộ đạt 5,7 về nhà vệ sinh sạch sẽ đạt 5,0 ± 0,5 điểm về giờ ± 0,9 điểm; về bác sỹ đến nhà khám bệnh đạt khám, chẩn đoán, xét nghiệm đạt 5,0 ± 0,5 4,8 ± 0,8 điểm; về bác sỹ khám kỹ và đưa ra lời điểm; về vị trí khoa khám bệnh 5,3 ± 0,7; về chỗ khuyên phù hợp đạt 5,0 ± 0,4 điểm. Kết quả hài ngồi chờ khám đạt 5,0 ± 0,5 điểm. Kết quả này lòng về sự đồng cảm của nhân viên y tế tương cao hơn so với nghiên cứu Trần Duy My về dịch tự với nghiên cứu của Nguyễn Quang Vinh, cho vụ bác sỹ gia đình - Bệnh viện Đại học Y Dược thấy bệnh viện đang tích cực trong nâng cao thành phố Hồ Chí Minh, điểm số trung bình trình độ chuyên môn của nhân viên y tế, cũng 3,5/5; nghiên cứu của Phùng Thị Hồng Hà tại như sự quan tâm đồng cảm của nhân viên y tế Bệnh viện Việt Nam Cu Ba Đồng Hới - Quảng đến người bệnh [8]. Trong nghiên cứu của Võ Bình [4]. Tuy vậy, về yếu tố nhà vệ sinh sạch sẽ, Chí Thương tỷ lệ hài lòng về khám kĩ và cho lời có nước rửa tay và xà phòng thì người dân đánh khuyên phù hợp đạt 87,8% [6]. Sự khác biệt có giá chưa cao, ngày nay, yếu tố môi trường công thể do số lượng nhân sự mỗi nơi khác nhau, Bệnh viện đa khoa Nam Anh đang từng bước 260
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 hoàn thiện và bổ sung nhân sự để đảm bảo phục khám dài hạn cho người bệnh, người bệnh đồng vụ tốt nhất cho người bệnh. ý đăng kí khám dài hạn ở phòng khám (Bệnh Bệnh nhân tin cậy ở bác sĩ gia đình: Điểm viện quận 2) là 97,9% [5]. Thực tế, tổ chức các hài lòng trung bình về sự tin cậy của người bệnh buổi khám từ thiện có ý nghĩa quan trọng nhằm với bệnh viện đạt 5,4 ± 0,88 điểm. Kết quả của chia sẻ, truyền đạt kiến thức, giáo dục sức khỏe nghiên cứu thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn cho người dân, giúp tự chăm sóc, phòng ngừa và Quang Vinh là 6,16 điểm (trên mức 7 điểm), sự nâng cao sức khỏe chính bản thân và gia đình khác biệt này có thể do tính chất của mỗi địa của họ. phương, Bệnh Viện Quận Bình Thạnh với lịch sử Hài lòng của bệnh nhân về chi phí: hình thành lâu hơn và là một bệnh viện lớn của Điểm hài lòng trung bình về chi phí khám Thành phố Hồ Chí Minh nên có sự khác biệt này chữa bệnh đạt 5,5 ± 0,8 điểm. Trong đó, điểm [8]. Được lập hồ sơ bệnh án ngay lần khám đầu hài lòng trung bình về việc thu phí khám, chẩn tiên là vấn đề mà người dân hài lòng nhất, lập đoán phù hợp đạt 5,1 ± 0,8 điểm; điểm hài lòng hồ sơ bệnh án cho người dân ngay lần đầu đến trung bình về phương thức thanh toán linh hoạt khám tạo một cảm giác tin cậy vì bệnh tình của đạt 5,1 ± 0,6 điểm; điểm hài lòng trung bình về họ được quan tâm theo dõi xuyên suốt, liên tục, mức tăng phí khám chữa bệnh hằng năm hợp lý toàn diện và lâu dài. Người dân đến cơ sở y tế đạt 5,7 ± 0,9 điểm; điểm hài lòng trung bình về khám bệnh đều mong muốn được bày tỏ những chính sách giảm phí cho người có hoàn cảnh đặc vấn đề của bản thân, được nhân viên y tế chia biệt đạt 5,5 ± 1,1 điểm; điểm hài lòng trung sẻ, thấu hiểu, giải đáp, tư vấn, điều trị hợp lý. bình về khám bảo hiểm y tế đạt 5,9 ± 1,0 điểm. Hài lòng của bệnh nhân về năng lực Cũng là trong một trong những yếu tố có điểm phục vụ: Điểm hài lòng trung bình về năng lực số hài lòng khá thấp, thấp hơn nghiên cứu của phục vụ của nhân viên y tế đạt 5,7 ± 0,82 điểm. Nguyễn Quang Vinh [8], đây có thể do sự khác Tỷ lệ hài lòng về năng lực phục vụ của nhân viên biệt giữa bệnh viện công và bệnh viện tư nên y tế đạt 88,2% cao hơn so với nghiên cứu của mức chi phí chi trả cho dịch vụ sử dụng là khác Võ Chí Thương lần lượt cho bệnh viện Đa Khoa nhau, ngoài ra, đa số người bệnh tìm đến các Củ Chi và Bệnh viện Tân Phú là 63,9% và phòng khám, bệnh viện tư mong muốn được sử 76,7%, sự chênh lệch này giữa bệnh viện tại dụng dịch vụ nhanh và chất lượng nên họ sẵn Thành Phố Hồ Chí Minh và Bình Dương là không sàng chi trả với một chi phí phù hợp với kinh tế quá cao. Dịch vụ khám bác sỹ gia đình được của bản thân. đánh giá là có năng lực phục vụ tốt thể hiện qua các mặt tư vấn cho người dân và gia đình về V. KẾT LUẬN phương pháp điều trị và phòng bệnh trong buổi Tỷ lệ hài lòng của người bệnh về phòng khám khám; xác định các vấn đề của người dân trong bác sĩ gia đình là cao với 81,3%. Đối với từng giai đoạn sớm; phòng khám có lưu trữ hồ sơ đầy yếu tố cụ thể, tỷ lệ hài lòng của người bệnh cao đủ và bảo mật; NVYT luôn luôn ân cần, tươi cười nhất về chi phí khám chữa bệnh là 89,2%, tiếp chào hỏi người dân và nếu vượt quá khả năng đến là hài lòng về sự đáp ứng của bệnh viện là bác sỹ sẽ chuyển sang chuyên khoa. 89,0%, thấp nhất là hài lòng về sự tin cậy của Hài lòng của bệnh nhân về danh tiếng người bệnh đối với nhân viên y tế với 84,8%. bệnh viện Phòng khám bác sỹ gia đình cần thực hiện biện Điểm hài lòng trung bình về danh tiếng bệnh pháp cải tiến chất lượng nhằm tăng sự đáp ứng viện đạt 5,4 ± 0,7 điểm. Trong đó, điểm hài lòng được nhu cầu ngày càng cao của người dân. trung bình về tổ chức khám từ thiện đạt 4,8 ± 0,7 điểm; điểm hài lòng trung bình về sinh hoạt TÀI LIỆU THAM KHẢO câu lạc bộ người bệnh đạt 5,3 ± 0,7 điểm; điểm 1. Võ Thị Kim Anh, Trần Văn Hưởng, Phan Trọng hài lòng trung bình về đăng ký khám dài hạn ở Lân, cs. (2016) "Sự hài lòng của người bệnh mạn bệnh viện đạt 5,7 ± 1,1 điểm; điểm hài lòng tính điều trị ngoại trú tại phòng khám bác sĩ gia trung bình về giới thiệu dịch vụ đạt 5,7 ± 1,3 đình thuộc phòng khám đa khoa Nam Anh, tỉnh điểm; điểm hài lòng trung bình về đường dây Bình Dương, 2015 - 2016". Tạp chí Y học Dự nóng góp ý đạt 5,3 ± 0,7 điểm. Tương tự như phòng, Tập XXVI (số 13), 159. nghiên cứu của Trần Văn Khanh cho thấy các 2. Bộ Y tế (2013) Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện có quan tâm đến các dịch vụ đăng kí bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 261
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
35=>2