Sự hài lòng của người nhà người bệnh với hoạt động chăm sóc tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
lượt xem 1
download
Đánh giá sự hài lòng của người nhà người bệnh với hoạt động chăm sóc để đưa ra các biện pháp can thiệp hỗ trợ người bệnh tốt hơn, đảm bảo dịch vụ chăm sóc được cung cấp đáp ứng nhu cầu của cả người bệnh và người nhà người bệnh. Bài viết trình bày sự hài lòng của người nhà người bệnh với hoạt động chăm sóc tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sự hài lòng của người nhà người bệnh với hoạt động chăm sóc tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI NHÀ NGƯỜI BỆNH VỚI HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Lê Thị Huệ1 , Nguyễn Thị Quỳnh Mai1 , Hồ Đức Thưởng1 TÓM TẮT 28 tỷ lệ hài lòng là 96,4%, bình thường là 3,6%. Về Đặt vấn đề: Đánh giá sự hài lòng của người quá trình đưa ra quyết định liên quan đến người nhà người bệnh với hoạt động chăm sóc để đưa bệnh: tỷ lệ hài lòng là 81,8%, bình thường là ra các biện pháp can thiệp hỗ trợ người bệnh tốt 16,83%, không hài lòng là 1,37%. hơn, đảm bảo dịch vụ chăm sóc được cung cấp Kết luận: Tỷ lệ hài lòng chung của người đáp ứng nhu cầu của cả người bệnh và người nhà nhà người bệnh với hoạt động chăm sóc là người bệnh. 93,5%. Trong đó, rất hài lòng là 62,43%, hài lòng Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: là 31,07%, bình thường là 6,03%, tỷ lệ không hài Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 202 người nhà lòng và rất không hài lòng 0,47%. người bệnh được phát vấn bằng bộ câu hỏi Từ khóa: Hài lòng, người nhà người bệnh, Family Satisfaction with Care in the Intensive hồi sức tích cực Care Unit tại khoa Hồi sức tích cực 2 bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ tháng 04 đến tháng 12 năm SUMMARY 2023. THE SATISFACTION OF THE Kết quả: Về các thực hiện chăm sóc của PATIENT'S FAMILY WITH THE CARE nhân viên y tế: tỷ lệ hài lòng của người nhà ACTIVITIES IN THE INTENSIVE người bệnh là 96,25%, bình thường là 3,75%. Về CARE UNIT AT VIET DUC HOSPITAL ứng xử của nhân viên y tế: tỷ lệ hài lòng của Background: To evaluate the satisfaction of người nhà người bệnh là 96,3%, bình thường là family members of patients with the care 3,7%, không hài lòng là 0,12%. Về kỹ năng và activities to provide interventions to better giao tiếp của nhân viên y tế: tỷ lệ hài lòng là support patients, ensuring care services provided 97,25%, bình thường là 2,5%, không hài lòng là meet the needs of both patients and family 0,25%. Về phòng chờ và phòng bệnh tại khoa members of patients. Hồi sức tích cực 2: tỷ lệ hài lòng là 93,05%, bình Subjects and research method: A cross- thường là 5,83%, không hài lòng là 1,12%. Về sectional descriptive study on 202 family việc trao đổi thông tin liên quan đến người bệnh: members of patients using the Family Satisfaction with Care in the Intensive Care Unit questionnaire in Intensive care unit 2 at Viet Duc 1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Hospital from April to December 2023. Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Huệ Results: Regarding the healthcare activities SĐT: 0973190262 of medical staff: the satisfaction rate of family Email: lehuehsvd@gmail.com members of patients was 96.25%, normal was Ngày nhận bài: 12/6/2024 3.75%. Regarding the behavior of medical staff: Ngày phản biện khoa học: 22/6/2024 the satisfaction rate of family members of Ngày duyệt bài: 06/8/2024 247
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN patients was 96.3%, normal was 3.7%, điều trị cho NB có bệnh lý, chấn thương dissatisfaction was 0.12%. Regarding the skills nặng phức tạp với trên 80.000 ca bệnh mỗi and communication of medical staff: the năm. Khoa Hồi sức tích cực (HSTC) 2 thành satisfaction rate was 97.25%, normal was 2.5%, lập năm 2015, phần lớn NB tại khoa không dissatisfaction was 0.25%. Regarding the thể giao tiếp với nhân viên y tế (NVYT) hoặc waiting and ward conditions at Intensive care tham gia vào việc đưa ra quyết định điều trị unit 2: the satisfaction rate was 93.05%, normal của mình do tình trạng bệnh hoặc dùng thuốc was 5.83%, dissatisfaction was 1.12%. an thần. Vì vậy, sự đo lường chất lượng Regarding the exchange of patient-related chăm sóc NB tại khoa Hồi sức dựa trên quan information: the satisfaction rate was 96.4%, điểm, đánh giá của người nhà người bệnh normal was 3.6%. Regarding the decision- (NNNB), từ đó đưa ra các biện pháp can making process related to patients: the thiệp hỗ trợ NB tốt hơn, đảm bảo dịch vụ satisfaction rate was 81.8%, normal was 16.83%, chăm sóc được cung cấp đáp ứng nhu cầu dissatisfaction was 1.37%. của cả NB và NNNB. Trên thế giới đã có Conclusion: The overall satisfaction rate of một số nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của family members of patients with the care NNNB tại các đơn vị HSTC bằng bộ câu hỏi activities was 93.5%. Specifically, very FS-ICU (Family Satisfaction with Care in the satisfaction was 62.43%, satisfaction was Intensive Care Unit) [4] như nghiên cứu của 31.07%, normal was 6.03%, and the Henrich và cộng sự [6], của Randi Olsson dissatisfaction and very dissatisfaction rates were Haave và cộng sự [7]. Tuy nhiên, ở Việt 0.47%. Nam có rất ít nghiên cứu về sự hài lòng của Keywords: Satisfaction, family members of NNNB tại các đơn vị HSTC. Vì vậy, chúng patients, intensive care. tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: “Đánh giá sự hài lòng của NNNB với I. ĐẶT VẤN ĐỀ HĐCS tại Khoa HSTC2 - Bệnh viện Hữu Theo tổ chức y tế thế giới chất lượng nghị Việt Đức từ tháng 04 đến tháng 12 chăm sóc sức khỏe tác động đến sự hài lòng năm 2023”. của người bệnh (NB). Bởi vậy sự hài lòng của NB là thước đo chất lượng các hoạt động II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chăm sóc (HĐCS) sức khỏe. HĐCS tại bệnh 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các NNNB viện phần lớn do người điều dưỡng thực có NB điều trị tại Khoa HSTC2 - Bệnh viện hiện. Chăm sóc điều dưỡng là việc nhận hữu nghị Việt Đức thời gian từ tháng 04 đến định, can thiệp chăm sóc, theo dõi nhằm đáp tháng 12 năm 2023. ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi NB [3]. + Tiêu chuẩn lựa chọn: Theo tác giả Denis Dohert (2003): Sự hài - Người nhà người bệnh ở khoa HSTC2 lòng của NB là một thái độ hướng tới một có thời gian chăm NB đang điều trị tại khoa trải nghiệm về chăm sóc sức khỏe [5]. Khái từ 03 ngày trở lên, đồng ý tham gia nghiên niệm này nhấn mạnh khía cạnh tâm lý của cứu. NB và tâm trạng NB tại thời điểm điều tra. - Người nhà người bệnh ≥ 18 tuổi. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là bệnh viện + Tiêu chuẩn loại trừ: ngoại khoa hạng đặc biệt, nơi tiếp nhận và - Người nhà người bệnh không thỏa mãn 248
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 các tiêu chuẩn lựa chọn. phần. Phần 1: 14 câu hỏi khảo sát sự hài lòng 2.2. Phương pháp nghiên cứu: của NNNB với HĐCS. Phần 2: 15 câu (câu + Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô 15 đến câu 29) khảo sát sự hài lòng của tả cắt ngang NNNB với việc ra quyết định của mình xung + Phương pháp chọn mẫu: lấy mẫu toàn quanh việc chăm sóc, điều trị cho NB. Phần bộ, loại mẫu có chủ đích 3: 07 câu về thông tin chung của người tham + Cỡ mẫu: 202 NNNB thỏa mãn tiêu gia nghiên cứu. chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ - Cách tính điểm: chấm theo thang điểm 2.3. Phương pháp thu thập số liệu: 5 của Likert - type scale. Điểm từ 1 đến 5 - Phát vấn 202 NNNB tại Khoa HSTC2 tương ứng với “rất không hài lòng đến rất hài bằng bộ câu hỏi FS-ICU. Mỗi NB chỉ phát lòng”. Đối với mỗi tiểu mục được chấp thuận phiếu cho 01 người nhà đủ điều kiện. Điều là “hài lòng” khi có điểm trung bình ≥ 4 và tra viên thông báo cho NNNB về mục đích chấp thuận là “không hài lòng” khi điểm nghiên cứu, phát phiếu, giải thích thắc mắc trung bình < 4. (nếu có). Đối tượng nghiên cứu trả lời phiếu 2.4. Xử lý xử số liệu: xử lý số liệu trên dưới hướng dẫn của điều tra viên sau đó nộp phần mềm SPSS 16.0 lại, nếu có thiếu sót thông tin thì yêu cầu đối 2.5. Đạo đức nghiên cứu: Đề cương tượng nghiên cứu bổ sung kịp thời. nghiên cứu được thông qua hội đồng khoa - Bộ câu hỏi FS-ICU: Do Ts Daren học Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Nghiên Heyland và cộng sự ở Canada phát triển cứu chỉ thực hiện khi NNNB đồng ý. chuyên sử dụng tại các khoa HSTC, gồm 3 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Về sự hài lòng của NNNB với HĐCS tại Khoa HSTC Bảng 3.1. Tỷ lệ hài lòng của NNNB với các thực hiện chăm sóc của NVYT Rất không Không hài Bình Rất hài Hài lòng Câu Nội dung hài lòng lòng thường lòng N % N % N % N % N % NVYT lịch sự, tôn trọng, ân cần 1 0 0 0 0 10 5,0 51 25,2 141 69,8 với NB NVYT đánh giá và hỗ trợ giảm 2.1 0 0 0 0 5 2,5 66 32,7 131 64,8 đau cho NB NVYT đánh giá, chăm sóc cải 2.2 0 0 0 0 5 2,5 62 30,7 135 66,8 thiện đường thở cho NB NVYT đánh giá, chăm sóc tình 2.3 0 0 0 0 10 5,0 60 29,7 132 65,3 trạng kích động của NB Nhận xét: NNNB hài lòng cao nhất về đánh giá, hỗ trợ giảm đau và cải thiện khó thở cho NB của NVYT (97,5%), sau đó đến xử lý tình trạng kích động của NB và NVYT lịch sự ân cần với NB (95%). Không có NNNB nào không hài lòng với các thực hiện chăm sóc của NVYT. 249
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Bảng 3.2. Tỷ lệ hài lòng với ứng xử của NVYT Rất không Không Bình Rất hài Hài lòng Câu Nội dung hài lòng hài lòng thường lòng N % N % N % N % N % NVYT quan tâm đến nhu 3 0 0 1 0,5 9 4,5 58 28,7 134 66,3 cầu của gia đình NB NVYT hỗ trợ về tinh thần 4 0 0 0 0 8 4,0 60 29,7 134 66,3 cho gia đình NB NVYT cùng phối hợp chăm 5 0 0 0 0 7 3,5 56 27,7 139 68,8 sóc NB NVYT tôn trọng, quan tâm 6 đến nguyện vọng của gia 0 0 0 0 4 2,0 59 29,2 139 68,8 đình NB Nhận xét: NNNB hài lòng cao nhất về NVYT tôn trọng, quan tâm đến nguyện vọng của gia đình NB (98%), các tiểu mục còn lại có tỷ lệ hài lòng khá ngang bằng nhau. Không có NNNB nào không hài lòng với ứng xử của NVYT. Bảng 3.3. Tỷ lệ hài lòng với kỹ năng và giao tiếp của NVYT Rất không Không hài Bình Rất hài Hài lòng Câu Nội dung hài lòng lòng thường lòng N % N % n % N % N % Điều dưỡng hồi sức chăm sóc 7 0 0 0 0 5 2,5 58 28,7 139 68,8 NB tốt Tần xuất giao tiếp của điều 8 0 0 0 0 6 3,0 66 32,6 130 64,4 dưỡng 9 Bác sỹ điều trị cho NB tốt 0 0 0 0 3 1,5 53 26,2 146 72,3 Bác sỹ thường xuyên trao đổi 10 0 0 2 1,0 6 3,0 57 28,3 137 67,7 thông tin về NB Nhận xét: Tỷ lệ NNNB hài lòng nhất là về bác sỹ điều trị cho NB tốt với 98,5%, sau đó là điều dưỡng chăm sóc tốt với 97,5%. Bảng 3.4. Tỷ lệ hài lòng với phòng chờ và phòng bệnh tại HSTC Rất không Không hài Bình Rất hài Hài lòng Câu Nội dung hài lòng lòng thường lòng N % N % N % N % N % Cảm nhận về môi trường 11 0 0 8 4,0 23 11,3 62 30,7 109 54,0 phòng chờ Cảm nhận về môi trường 12 buồng bệnh (vệ sinh, ánh 0 0 1 0,5 9 4,5 59 29,2 133 65,8 sáng, âm thanh…) Cảm nhận khi cùng 13 NVYT tham gia chăm 0 0 0 0 5 2,5 53 26,2 144 71,3 sóc NB 250
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Mức độ chăm sóc mà NB 14 nhận được trong quá 0 0 0 0 10 5,0 67 33,1 125 61,9 trình điều trị tại HSTC Nhận xét: Tỷ lệ NNNB hài lòng khi được cùng nhân viên tham gia chăm sóc NB cao nhất với 97,5%, thấp nhất là tỷ lệ hài lòng về môi trường phòng chờ 84,7%, có 4% NNNB không hài lòng về môi trường phòng chờ. 3.2. Sự hài lòng của NNNB với việc ra quyết định liên quan đến NB tại Khoa HSTC Bảng 3.5. Tỷ lệ hài lòng về việc trao đổi thông tin Rất không Không hài Bình Hài lòng Rất hài lòng Câu Nội dung hài lòng lòng thường N % N % n % N % N % Dễ dàng nhận được 15 0 0 0 0 9 4,5 63 31,1 130 64,4 thông tin Mức độ hiểu biết 16 0 0 0 0 6 3,0 75 37,1 121 59,9 thông tin nhận được Tính chân thực của 17 0 0 0 0 8 4,0 72 35,6 122 60,4 thông tin Tính đầy đủ của 18 0 0 0 0 9 4,5 65 32,2 128 63,3 thông tin Tính thống nhất của 19 0 0 0 0 4 2,0 73 36,1 125 61,9 thông tin Nhận xét: NNNB hài lòng về tính thống nhất của thông tin là cao nhất với 98%, tiếp đến là mức độ hiểu biết về thông tin (97%), thấp nhất là tiểu mục dễ dàng nhận được thông tin và tính đầy đủ của thông tin (95,5%). Không có NNNB nào không hài lòng về việc trao đổi thông tin. Bảng 3.6. Tỷ lệ hài lòng về quá trình đưa ra quyết định Rất không Không hài Bình Hài lòng Rất hài lòng Câu Nội dung hài lòng lòng thường N % N % N % N % N % NNNB được quyền 20 1 0,5 3 1,5 11 5,43 52 25,74 135 66,83 đưa ra quyết định NNNB được hỗ trợ 21 trong quá trình đưa 0 0 1 0,5 7 3,5 80 39,6 114 56,4 ra quyết định NNNB nắm bắt được 22 các hoạt động chăm 0 0 3 1,5 8 4,0 106 52,5 85 42,0 sóc NB tại Khoa NNNB đủ thời gian 23 suy nghĩ đưa ra 0 0 3 1,5 110 54,4 44 21,8 45 22,3 quyết định 251
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Nhận xét: NNNB hài lòng về việc được có 02 NB không may qua đời tại Khoa hồi hỗ trợ trong quá trình đưa ra quyết định là sức. Người nhà của cả hai NB này đều cảm cao nhất với 96%, tiếp đến là nắm bắt được thấy: thời gian điều trị cho NB bị rút ngắn, các HĐCS người bệnh (94,5%), thấp nhất là người nhà cảm thấy NB hoàn toàn có được thời gian suy nghĩ để đưa ra quyết định quan sự thanh thản trong quãng thời gian còn lại đến NB với 44,1%. của mình và người nhà cảm thấy được hỗ trợ - Cảm nhận của NNNB khi người thân rất nhiều từ NVYT trong những giờ phút không may qua đời tại HSTC (Câu 24, 25, cuối cùng của người thân mình. 26) 3.3. Tỷ lệ hài lòng chung của NNNB Trong 202 NNNB tham gia nghiên cứu với HĐCS tại Khoa HSTC Bảng 3.7. Tỷ lệ hài lòng chung của NNNB với từng yếu tố Rất không Không Bình Hài Rất hài STT Nội dung hài lòng hài lòng thường lòng lòng % % % % % Hài lòng với các thực hiện chăm sóc của 1 0 0 3,75 29,55 66,70 NVYT 2 Hài lòng với ứng xử của NVYT 0 0,12 3,70 28,80 67,50 Hài lòng với kỹ năng và giao tiếp của 3 0 0,25 2,50 28,95 68,30 NVYT Hài lòng với phòng chờ và phòng bệnh 4 0 1,12 5,83 29,80 63,25 tại Khoa HSTC 5 Hài lòng về việc trao đổi thông tin 0 0 3,60 34,42 61,98 6 Hài lòng về quá trình đưa ra quyết định 0,12 1,25 16,83 34,92 46,88 Chung 0,02 0,45 6,03 31,07 62,43 6 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hài lòng chung của NNNB với HĐCS tại Khoa HSTC Nhận xét: NNNB hài lòng và rất hài lòng với HĐCS người bệnh tại Khoa HSTC2 là 93,5%, bình thường là 6,03%, tỷ lệ không hài lòng và rất không hài lòng thấp với 0,47%. 252
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN với những lo lắng của họ. Người nhà bệnh 4.1. Về sự hài lòng của người nhà nhân T.T.Thành giường 27 nhận xét: “NVYT người bệnh với hoạt động chăm sóc nhiệt tình chăm sóc, tích cực giải đáp tình 4.1.1. Hài lòng của NNNB với các thực trạng NB”. Theo Nguyễn Bá Anh có 81,3% hiện chăm sóc của NVYT với NB NB cho rằng công tác chăm sóc hỗ trợ tinh Tỷ lệ NNNB hài lòng với các thực hiện thần của điều dưỡng đạt yêu cầu, thấp hơn chăm sóc của NVYT là 96,25%, bình thường nghiên cứu của chúng tôi [1]. Tuy vậy, vẫn 3,75%. Trong đó NNNB có tỷ lệ hài lòng cao còn NNNB chưa hài lòng khi NVYT chưa nhất về đánh giá, hỗ trợ giảm đau và cải đáp ứng được hết nhu cầu, nguyện vọng của thiện khó thở cho NB với 97,5%. Xử trí tình họ. Ví dụ: “Điều dưỡng đã không đồng ý cho trạng khó thở của NB có lẽ là điều mà nhân con trai ở lại buồng bệnh hôm chồng tôi có viên hồi sức làm tốt nhất, thể hiện năng lực diễn biến xấu đi, sau khi nó phải bắt xe vội và tính chuyên nghiệp nhất so với nhân viên từ quê ra để ở với bố”. Người nhà NB cũng các khoa lâm sàng khác. Nghiên cứu của rất hài lòng với sự phối hợp của các NVYT Daren K Heyland và cộng sự cũng cho kết để chăm sóc điều trị NB được tốt nhất. So quả NNNB hài lòng nhất với năng lực của với nghiên cứu của Ngô Thanh Giàu thì tỷ lệ điều dưỡng và khả năng kiểm soát cơn đau hài lòng của chúng tôi cao hơn, nghiên cứu cho NB [8]. Nhiều NB bị chấn thương sọ não của ông tỷ lệ NNNB hài lòng về ứng xử của hay ảnh hưởng của thuốc gây mê, an thần điều dưỡng là 92.82%, bình thường 5.83%, dẫn đến tình trạng kích động, vật vã. Nhân không hài lòng chiếm 1.32% [2]. viên y tế đã có các biện pháp xử lý nhưng do 4.1.3. Hài lòng của NNNB với kỹ năng tình trạng NB kích thích không thể hết ngay và giao tiếp của NVYT được, NNNB có tâm lý sốt ruột nên sự hài Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lòng về tiểu mục này có tỷ lệ thấp hơn. NNNB thấy hài lòng về khả năng chăm sóc 4.1.2. Hài lòng của NNNB với cách ứng tốt cho NB, cũng như tần suất giao tiếp của xử của NVYT điều dưỡng với tỷ lệ 97,5% và 97%. Kết quả Nghiên cứu cho thấy 96,3% NNNB hài tương đồng với nghiên cứu của Randi Olsson lòng với ứng xử của NVYT, 3,7% cảm thấy Haave với điểm trung bình hài lòng về mức bình thường, có 01 NNNB không hài lòng về độ chăm sóc tốt của điều dưỡng và tần suất mục NVYT quan tâm đến nhu cầu của giao tiếp của họ ở mức cao [7]. Tại bệnh viện NNNB. Hồi sức tích cực là nơi tiếp nhận NB hữu nghị Việt Đức tinh thần thái độ, giao tiếp nặng nhất trong bệnh viện, họ đứng giữa của NVYT luôn được Ban Giám Đốc quan ranh giới sự sống và cái chết nên người thân tâm. Với phương châm thực hiện chuẩn mực họ luôn lo lắng. Hiểu được tâm lý này NVYT trong giao tiếp, thực hiện “4 xin, 4 luôn” để luôn cố gắng quan tâm và tôn trọng nguyện NB và NNNB không những hài lòng về tần vọng của NNNB, luôn giải thích và chia sẻ suất giao tiếp mà còn hài lòng về chuẩn mực 253
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN trong giao tiếp. Nghiên cứu cũng cho thấy tỉnh cảm thấy rất khó để ngủ. Hài lòng của NNNB thấy bác sỹ hồi sức điều trị cho NB NNNB về vệ sinh của khoa phòng trong tốt với tỷ lệ hài lòng cao nhất (98,5%). Tuy nghiên cứu của Nguyễn Bá Anh cao hơn của nhiên tỷ lệ hài lòng về tần suất trao đổi thông chúng tôi với 97,1% [1]. Về môi trường tin về tình trạng sức khỏe của NB với gia phòng chờ được NNNB đánh giá thấp nhất đình lại chiếm tỷ lệ thấp nhất (96%), có 02 với tỷ lệ hài lòng là 84,7%, bình thường NNNB không hài lòng. Kết quả này giống 11,3% và có 4,0% không hài lòng. Khoa nhiều nghiên cứu trên thế giới như của HSCT2 nằm tại tầng 8 nhà D, khu vực chờ Henrich năm 2011 [6] hay của Heyland năm của NNNB khá đông, không có bảo vệ riêng 2002 [8], nghiên cứu của Randi năm 2021 cho hồi sức nên vẫn còn tình trạng “NNNB cũng cho thấy tỷ lệ hài lòng về tần suất trao ra vào phòng bệnh lộn xộn khi chưa đến giờ đổi thông tin của bác sỹ với gia đình là thấp vào thăm” (ý kiến NNNB N. Đ. Huế giường nhất trong toàn bộ nghiên cứu [7]. Lý giải 4). Khu vực chờ trang trí cơ bản, không có điều này, có thể do Điều dưỡng luôn ở bên cây xanh. Khoa không có nhà vệ sinh cho trực tiếp chăm sóc NB và có nhiều thời gian NNNB, người nhà muốn đi vệ sinh phải giao tiếp với NB và NNNB hơn. Gia đình xuống nhà vệ sinh chung tầng 1 hoặc đi nhờ NB không phải lúc nào cũng gặp được bác sỹ khoa khác. Điều này cũng gây bất tiện và điều trị. Có người nhà được hỏi có phần thất giảm đi sự hài lòng của NNNB. Nghiên cứu vọng khi không tìm được bác sỹ điều trị, bởi của Heyland tại sáu đơn vị HSTC Canada một bác sỹ phải điều trị cho nhiều NB và cũng cho thấy NNNB ít hài lòng nhất với phải phụ trách các công việc khác, không môi trường phòng chờ (65,0 ± 30,6) và tần phải lúc nào cũng ở buồng bệnh. suất giao tiếp của bác sĩ (70,7 ± 29,0) [8]. 4.1.4. Hài lòng của NNNB với phòng Nghiên cứu của Henrich năm 2011 cũng cho chờ và phòng bệnh thấy NNNB có nhận nhận xét tiêu cực về Hoạt động chăm sóc tại bệnh viện phần môi trường phòng chờ [6]. lớn do người điều dưỡng thực hiện. Người 4.2. Hài lòng của NNNB với việc ra bệnh hồi sức phần lớn phân cấp chăm sóc quyết định liên quan đến NB cấp 1 và cấp 2, tuy vậy nghiên cứu cho thấy 4.2.1. Hài lòng của NNNB về việc trao NNNB mong được cùng NVYT tham gia đổi thông tin chăm sóc NB với 97,5%. Môi trường điều trị Tỷ lệ NNNB hài lòng về tính thống nhất tại khoa như: bầu không khí, vệ sinh, âm của thông tin là cao nhất (98%). Điều này thanh, ánh sáng… cũng được đánh giá cao chứng tỏ những thông tin về tình trạng sức với tỷ lệ hài lòng là 95%, bình thường 4,5% khỏe của NB mà NNNB được cung cấp từ và có 01 NNNB không hài lòng. Có lẽ do ở NVYT là thống nhất. Thông tin thống nhất sẽ hồi sức vệ sinh buồng bệnh tốt nhưng âm giúp NNNB yên tâm, tin tưởng điều trị. thanh nhiều, ánh sáng điện cũng bật 24h NB Nghiên cứu của Randi Olsson Haave tại Na 254
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Uy cho kết quả khác chúng tôi khi điểm quyết định có thể làm tình trạng bệnh nặng trung bình về tính thống nhất thông tin là thêm. thấp nhất và dễ dàng nhận thông tin là cao 4.3. Hài lòng chung của NNNB với nhất [7]. Khi cung cấp thông tin cho NNNB HĐCS NVYT cũng cố gắng sử dụng từ ngữ ngắn Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, gọn, dùng những so sánh gần gũi để người HĐCS tại Khoa HSTC2 phần lớn thực hiện nhà dễ hiểu nhất. Do đó, mức độ hiểu của tốt và đáp ứng được nguyện vọng của người nhà về những giải thích của NVYT là NNNB. Tỷ lệ hài lòng chung là 93,5%. cao (97%). Trong đó, rất hài lòng là 62,43%, hài lòng là 31,07%, bình thường là 6,03%, không hài 4.2.2. Hài lòng của NNNB về quá trình lòng 0,45% và rất không hài lòng là 0,02%. đưa ra quyết định liên quan đến NB Kết quả này giống của Nguyễn Bá Anh tại Người bệnh tại HSTC thường không có một số khoa lâm sàng bệnh viện Việt Đức năng lực đưa ra quyết định bởi tình trạng với tỷ lệ hài lòng của chung của NB với chất bệnh của mình, nhiều quyết định đã được lượng chăm sóc của điều dưỡng là 93,5% NNNB đưa ra. Đó có thể là quyết định về [1]. Nghiên cứu của Ngô Thanh Giàu cho tỷ việc có làm các kỹ thuật cao, có đồng ý cho lệ thấp hơn với tỷ lệ hài lòng chung của NB mổ hay tiếp tục điều trị không…? Kết NNNB khoảng 90.09% [2]. quả nghiên cứu cho thấy NNNB cảm thấy được hỗ trợ và hỗ trợ rất nhiều từ NVYT V. KẾT LUẬN trong quá trình đưa ra quyết định với 96%. Tỷ lệ hài lòng chung của NNNB với Trong việc đưa ra quyết định, có 66,83% HĐCS tại khoa HSTC2 Bệnh viện hữu nghị NNNB thấy rõ việc mình được tham gia vào Việt Đức năm 2023 là 93,5%. Trong đó, rất quá trình đưa ra quyết định. Đó phần lớn là hài lòng là 62,43%, hài lòng là 31,07%, bình bố, mẹ hoặc con trai NB nên họ có vai trò thường là 6,03%, không hài lòng 0,45% và quyết định trong quá trình điều trị của NB. rất không hài lòng là 0,02%. Về thời gian đưa ra quyết định, có 44,1% VI. KHUYẾN NGHỊ người nhà thấy có nhiều thời gian suy nghĩ. - Nhân viên y tế cần nâng cao hơn nữa kỹ Phần lớn NNNB cảm thấy chỉ có đủ thời gian năng giao tiếp và tinh thần thái độ với NB và đưa ra quyết định (54,4%). Nghiên cứu của NNNB. Bác sỹ thường xuyên giải thích, trao Randi tại Na Uy (2021) cũng cho thấy 73,7% đổi thông tin về tình trạng sức khỏe của NB người nhà thấy rằng họ có đủ thời gian ra cho người nhà hơn. quyết định, trong khi 26,3% mong muốn có - Bệnh viện tăng cường điều kiện cơ sở nhiều thời gian hơn để suy nghĩ giải quyết vật chất cho khu vực chờ của NNNB: cảnh các vấn đề của mình [7]. Kết quả này phù quan, thiết kế nhà vệ sinh cho người nhà, lắp hợp với đặc điểm của NB hồi sức khi NB đặt hệ thống micro và loa thông báo, phân nặng và diễn biến nhanh, sự chậm trễ ra công bảo vệ riêng cho đơn vị hồi sức… 255
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. ICU Professionals. FS-ICU, 1. Nguyễn Bá Anh. Đánh giá và sự hài lòng , accessed: của người bệnh về chất lượng chăm sóc của 04/01/2024. điều dưỡng tại một số khoa lâm sàng bệnh 5. Executive (HeBE) H.B. (2003). viện hữu nghị Việt Đức năm 2012, luận văn Measurement of patient satisfaction thạc sỹ y học, Đại học Y tế công cộng. guidelines: health strategy implementation 2. Ngô Thanh Giàu. Khảo sát sự hài lòng của project 2003 / The Health Boards Executive. thân nhân người bệnh đối với sự phục vụ của . điều dưỡng Khoa Hồi sức tích cực chống độc 6. Henrich N.J., Dodek P., Heyland D. và Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang. cộng sự. (2011). Qualitative analysis of an , accessed: 19/12/2023. Norway. BMC Emerg Med, 21, 20. 3. Thông tư 31/2021/TT-BYT hoạt động điều 8. Heyland D.K., Rocker G.M., Dodek P.M. dưỡng trong bệnh viện mới nhất.Thư viện và cộng sự. (2002). Family satisfaction with pháp luật, , accessed: 19/12/2023. 256
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh ung thư và gia đình người bệnh khi tham gia dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ của bệnh viện
7 p | 117 | 12
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ cấp phát thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại nhà thuốc Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh – Cơ sở 1
9 p | 69 | 10
-
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nhà người bệnh đối với các dịch vụ y tế tại Trung tâm Dinh dưỡng tp Hồ Chí Minh
8 p | 74 | 8
-
Sự hài lòng của người chăm sóc bệnh nhi 0-6 tuổi điều trị nội trú với dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang năm 2020 và một số yếu tố liên quan
8 p | 35 | 7
-
Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người nhà bệnh nhân tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2019
7 p | 49 | 6
-
Sự hài lòng của người bệnh người nhà người bệnh về chăm sóc điều dưỡng tại khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023
10 p | 13 | 5
-
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai - năm 2018
5 p | 65 | 5
-
Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh xạ trị sáu tháng đầu năm 2018 tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
7 p | 54 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ dược tại Khoa Dược - Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
9 p | 43 | 4
-
Thực trạng sự hài lòng của người nhà bệnh nhi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhi đồng 2
5 p | 13 | 3
-
Đánh giá sự hài lòng của 21.579 người bệnh đến khám và điều trị tại 13 Bệnh viện khu vực phía Bắc, năm 2018-2019
5 p | 9 | 3
-
So sánh sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ dược tại các nhà thuốc thuộc hệ thống nhà thuốc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 35 | 3
-
Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh và người nhà với dịch vụ y tế tại một số khoa của Bệnh viện Mắt trung ương năm 2015
5 p | 17 | 3
-
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh, người nhà người bệnh sau làm thủ thuật chọc hút dịch tủy xương, sinh thiết tủy xương tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
7 p | 59 | 3
-
Sự hài lòng của người nhà người bệnh điều trị tại khoa Hồi sức tích cực ngoại tim mạch Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E
6 p | 33 | 2
-
Đánh giá sự hài lòng của người nhà và người bệnh nội trú về chất lượng dịch vụ y tế tại Bệnh viện ĐKTT An Giang
13 p | 32 | 2
-
Hài lòng của người nhà bệnh nhi tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 và một số yếu tố liên quan
6 p | 5 | 2
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và người nhà người bệnh đối với điều dưỡng và bác sỹ tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2017
3 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn