Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
SỰ HÀI LÒNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ <br />
TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TÂY NINH NĂM 2013 <br />
Ngô Kim Thuận*, Võ Minh Tuấn** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Ngày nay, sự hài lòng của bệnh nhân đã trở thành một trong nhiều tiêu chí để đánh giá chất <br />
lượng chăm sóc tại cơ sở y tế. Năm 2005, bệnh viện Y học Cổ truyền Tây Ninh đã tiến hành một nghiên cứu đánh <br />
giá mức độ hài lòng của bệnh nhân nội trú và kết quả cho thấy sự hài lòng chung của bệnh nhân trên 90%. Tuy <br />
nhiên trải qua thời gian 8 năm, mức độ hài lòng của bệnh nhân có thể đã thay đổi vì nhiều lý do. Nghiên cứu được <br />
tiến hành với mục đích đánh giá lại sự hài lòng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện Y học Cổ truyền Tây Ninh. <br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hài lòng và các yếu tố liên quan với sự hài lòng của bệnh nhân nội trú đối với 6 <br />
nhóm dịch vụ y tế tại bệnh viện Y học Cổ truyền Tây Ninh. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 412 bệnh nhân nội trú điều trị tại bệnh viện Y học Cổ <br />
truyền Tây Ninh từ tháng 7‐10/2013. Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân bằng bộ câu hỏi <br />
soạn sẵn gồm 140 câu hỏi đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân đối với 6 dịch vụ y tế tại bệnh viện là dịch vụ đăng <br />
ký nhập viện nội trú, dịch vụ phòng bệnh, dịch vụ chăm sóc bệnh nhân, dịch vụ khám và điều trị, dịch vụ xét <br />
nghiệm, dịch vụ phục hồi chức năng. <br />
Kết quả: Tỷ lệ hài lòng đối với dịch vụ đăng ký nhập viện nội trú là 97,8%, dịch vụ phòng bệnh là 97,1%, <br />
dịch vụ chăm sóc bệnh nhân là 99,6%, dịch vụ khám và điều trị là 99,6%, dịch vụ xét nghiệm là 97,4%, dịch vụ <br />
phục hồi chức năng là 80,3%. Các yếu tố bảo hiểm y tế, khoa điều trị nội trú đều có mối liên quan có ý nghĩa <br />
thống kê với sự hài lòng đối với các dịch vụ của bệnh nhân. <br />
Kết luận: Mặc dù tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân đối với các dịch vụ đều rất cao, tuy nhiên vẫn có sự không <br />
hài lòng đối với một số yếu tố thành phần như cơ sở vật chất, thời gian chờ đợi khám bệnh. Ban lãnh đạo bệnh <br />
viện có thể dựa trên những dữ liệu từ nghiên cứu này để cải thiện chất lượng dịch vụ từ đó nâng cao mức độ hài <br />
lòng của bệnh nhân. <br />
Từ khóa: Sự hài lòng của bệnh nhân, dịch vụ y tế, bệnh viện Y học cổ truyền Tây Ninh. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
PATIENTS’ SATISFACTION AND RELATED FACTORS WITH HEALTH CARE SERVICES <br />
AT TAY NINH TRADITIONAL MEDICINE HOSPITAL <br />
Ngo Kim Thuan, Vo Minh Tuan <br />
* Y Hoc Tp. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 371 – 379 <br />
Background: Today, patients’ satisfaction is one of the most valuable tools for evaluating quality of health <br />
facilities. In 2005, Tay Ninh Traditional Medicine Hospital conducted a survey on patients’ satisfaction and the <br />
results showed that patients’ satisfaction was 90%. However, patients’ satisfaction may change dramatically for <br />
somewhat reasons during the last 8 years since this study has conducted. This present study aimed to re‐evaluate <br />
the satisfaction of inpatients of Tay Ninh Traditional Medicine Hospital. <br />
Objectives: identify the proportions and related factors of patient satisfaction for six types of health care <br />
services among inpatients at Tay Ninh Traditional Medicine Hospital. <br />
Methods:A cross‐sectional study was conducted on 412 inpatients at Tay Ninh Traditional Medicine <br />
<br />
<br />
Bệnh viện Y học Cổ truyền Tây Ninh <br />
<br />
<br />
<br />
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Ngô Kim Thuận <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
**<br />
<br />
Bệnh viện Từ Dũ <br />
<br />
ĐT: 0918289958 <br />
<br />
Email: ngkthuan@gmail.com <br />
<br />
371<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Hospital from July to November 2013. Face‐to‐face interview was applied and a structured questionnaire with <br />
140 items was designed to evaluate patient satisfaction across six health care services, including registry service, <br />
room service, nursing service, treatment service, laboratory service and rehabilitation service. <br />
Result:The proportions of satisfaction with registry service, room service, nursing service, treatment service, <br />
laboratory service and rehabilitation service was 97.8%, 97.1%, 99.6%, 99.6%, 97.4%, 80.3% respectively. <br />
Health insurance and treatment ward were statistically significant associated with nursing and treatment service. <br />
Conclusion: Although the proportions of satisfaction with all six services were high, there were still <br />
unpleasant ideas about elements of satisfaction including infrastructur and the waiting time of performing <br />
services. The director board can use these results to improve the quality of services and that in turn enhance the <br />
patients’ satisfaction. <br />
Keywords: Patient satisfaction, health service, Tay Ninh Traditional Medicine <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Ngày nay, sự tham gia của bệnh nhân trong <br />
chăm sóc và điều trị đóng vai trò quan trọng <br />
trong việc cải tiến chất lượng tại các cơ sở y tế. <br />
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng các phản <br />
hồi của bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến toàn bộ <br />
quy trình cải tiến chất lượng tại một cơ sở y tế và <br />
là một cơ hội để cơ sở y tế đó rút ra các bài học <br />
bổ ích nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. <br />
Chính vì lý do trên, sự hài lòng của bệnh nhân <br />
đã trở thành một trong nhiều tiêu chí để đánh <br />
giá chất lượng chăm sóc tại cơ sở y tế. <br />
Tại Việt Nam, mặc dù trạm y tế là cơ sở y tế <br />
tiếp xúc đầu tiên với bệnh nhân, nhưng bệnh <br />
viện lại là cơ sở được bệnh nhân đến khám và <br />
điều trị nhiều nhất. Tuy nhiên, chất lượng dịch <br />
vụ y tế tại nhiều bệnh viện có thể chưa đáp ứng <br />
được nhu cầu của bệnh nhân. Muốn cải thiện <br />
chất lượng dịch vụ cần đánh giá được những <br />
điểm yếu về chất lượng từ đó tìm biện pháp phù <br />
hợp để cải thiện các điểm yếu này. Một trong <br />
nhiều cách đánh giá được các bệnh viện trong cả <br />
nước thực hiện chính là tiến hành các nghiên <br />
cứu đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân, <br />
đặc biệt bệnh nhân nội trú là đối tượng tiếp xúc <br />
lâu dài với nhân viên y tế cũng như các điều <br />
kiện cơ sở vật chất tại bệnh viện. <br />
Bệnh viện Y học Cổ truyền Tây Ninh có tổng <br />
số giường là 100 và công suất sử dụng luôn trên <br />
100%. Trong quá trình phát triển, bệnh viện <br />
không ngừng tìm cách cải thiện chất lượng dịch <br />
<br />
372<br />
<br />
vụ y tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao <br />
của người dân. Năm 2005, bệnh viện đã tiến <br />
hành một nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng <br />
của bệnh nhân nội trú và kết quả cho thấy sự hài <br />
lòng chung của bệnh nhân trên 90%. Tuy nhiên <br />
trải qua thời gian 8 năm, mức độ hài lòng của <br />
bệnh nhân có thể đã thay đổi. Nhận thấy điều <br />
này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục <br />
đích đánh giá lại sự hài lòng của bệnh nhân nội <br />
trú tại bệnh viện Y học Cổ truyền Tây Ninh. Kết <br />
quả của nghiên cứu sẽ được sử dụng làm cơ sở <br />
dữ liệu để ban lãnh đạo bệnh viện đề ra các giải <br />
pháp phù hợp nhằm cải thiện chất lượng dịch <br />
vụ ngày càng tốt hơn. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng của nghiên cứu là những bệnh <br />
nhân nội trú nằm tại bệnh viện trong khoảng <br />
thời gian từ tháng 7‐10/2013 thỏa các tiêu chí >15 <br />
tuổi và có thời gian nằm nội trú tại bệnh viện từ <br />
24 giờ trở lên. Tổng cộng có 412 bệnh nhân đủ <br />
tiêu chuẩn để đưa vào nghiên cứu này. <br />
Các bệnh nhân được chọn sẽ được điều tra <br />
viên đã qua tập huấn phỏng vấn trực tiếp bằng <br />
bộ câu hỏi soạn sẵn khi bệnh nhân hoàn tất thủ <br />
tục xuất viện. Bộ câu hỏi gồm 140 câu hỏi chia <br />
làm 7 phần bao gồm: đặc điểm chung của bệnh <br />
nhân (7 câu), sự hài lòng về dịch vụ đăng ký <br />
nhập viện nội trú (24 câu), sự hài lòng về dịch vụ <br />
phòng bệnh (21 câu), sự hài lòng về dịch vụ <br />
chăm sóc bệnh nhân (19 câu), sự hài lòng về dịch <br />
vụ khám chữa bệnh (19 câu), sự hài lòng về dịch <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
vụ xét nghiệm (21 câu), sự hài lòng về dịch vụ <br />
phục hồi chức năng (29 câu). Bộ câu hỏi được <br />
thiết kế dựa trên bộ câu hỏi HCAHPS của Hoa <br />
Kỳ và bộ câu hỏi SHCQ của Hà Lan (10 câu hỏi) <br />
và tình hình thực tế tại bệnh viện. Kết quả đánh <br />
giá độ tin cậy của bộ câu hỏi thông qua hệ số <br />
Cronbach’s α và hệ số pretest‐postest đều >0,7, <br />
chứng tỏ bộ câu hỏi phù hợp với bối cảnh <br />
nghiên cứu. <br />
Trong nghiên cứu này sự hài lòng của bệnh <br />
nhân được đo lường bằng thang Likert 5 điểm. <br />
Theo Anderson khoảng giá trị trung bình cho <br />
mỗi mức độ hài lòng được tính theo công thức <br />
(giá trị lớn nhất của thang đo‐giá trị nhỏ nhất <br />
của thang đo)/ số mức độ = (5‐1)/5 = 0,8. Như vậy <br />
điểm trung bình của từng mức độ hài lòng sẽ là: <br />
Rất không hài lòng: (1,00‐1,80); Không hài lòng: <br />
(1,81‐2,60); Không có ý kiến: (2,61‐3,40); Hài lòng: <br />
(3,41‐4,20); Rất hài lòng: (4,21‐5,00). Bệnh nhân <br />
có sự hài lòng khi chỉ số trung bình ≥ 3,41. <br />
<br />
Đặc điểm<br />
Tình trạng<br />
kinh tế gia<br />
đình<br />
Bảo hiểm y<br />
tế<br />
Khoa nội trú<br />
<br />
Thời gian<br />
nằm viện<br />
<br />
Khác<br />
Hộ nghèo<br />
Hộ cận nghèo<br />
Hộ không nghèo<br />
Có<br />
Không<br />
Khoa nội<br />
Khoa ngoại<br />
1-14 ngày<br />
15-30 ngày<br />
> 30 ngày<br />
<br />
Tổng số<br />
n = 412<br />
75<br />
59<br />
34<br />
319<br />
290<br />
122<br />
221<br />
191<br />
56<br />
337<br />
19<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
18,2<br />
14,3<br />
8,3<br />
77,4<br />
70,4<br />
29,6<br />
53,6<br />
46,4<br />
13,6<br />
81,8<br />
4,6<br />
<br />
Về độ tuổi có 49,3% bệnh nhân có độ tuổi <br />
≥60 và 35,7% có độ tuổi từ 46‐59. Nữ chiếm tỷ <br />
lệ nhiều hơn nam (61,9% so với 38,1%) và hầu <br />
hết là dân tộc Kinh (98,5%). Có 53,4% bệnh <br />
nhân có trình độ học vấn ≤cấp I và 43% có <br />
trình độ học vấn từ cấp II‐cấp III. Có đến <br />
50,5% già không làm nghề nghiệp gì, 18,9% <br />
làm nghề nông và 18,2% làm các nghề khác <br />
<br />
Mỗi dịch vụ y tế sẽ được đánh giá dựa trên <br />
các yếu tố thành phần bao gồm khả năng tiếp <br />
cận, cung cấp thông tin, chi phí, kỹ năng giao <br />
tiếp, điều kiện cơ sở vật chất, sự quan tâm. Các <br />
yếu tố thành phần trên đều được đo lường sự <br />
hài lòng của bệnh nhân. <br />
<br />
(buôn bán: 5,6%; nội trợ: 10,9%; lao động tay <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
và 29,6% chưa mua thẻ. Trong tổng số 412 <br />
<br />
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu <br />
<br />
bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 53,6% nằm <br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Giới tính<br />
Dân tộc<br />
Trình độ<br />
học vấn<br />
Nghề<br />
nghiệp<br />
<br />
15-≤ 35<br />
36-45<br />
46-59<br />
≥ 60<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Kinh<br />
Khác<br />
≤ Cấp I<br />
Cấp II-Cấp III<br />
≥ Đại học<br />
Nông dân<br />
Công nhân/viên chức<br />
Già không làm gì<br />
<br />
Tổng số<br />
n = 412<br />
16<br />
46<br />
147<br />
203<br />
157<br />
255<br />
406<br />
2<br />
220<br />
177<br />
15<br />
78<br />
51<br />
208<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
nhóm hộ gia đình không nghèo (77,4%) và <br />
14,3% thuộc hộ nghèo. Khi được hỏi về bảo <br />
hiểm y tế thì có đến 70,4% có thẻ bảo hiểm y tế <br />
<br />
tại khoa Nội và 46,4% nằm ở khoa Ngoại. Đa <br />
<br />
Bảng 1: Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu <br />
Đặc điểm<br />
<br />
chân: 1,7%). Các bệnh nhân chủ yếu thuộc <br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
3,9<br />
11,1<br />
35,7<br />
49,3<br />
38,1<br />
61,9<br />
98,5<br />
1,5<br />
53,4<br />
43,0<br />
3,6<br />
18,9<br />
12,4<br />
50,5<br />
<br />
số bệnh nhân (81,8%) có thời gian nằm viện từ <br />
15‐30 ngày. <br />
<br />
Sự hài lòng đối với các loại dịch vụ y tế <br />
Bảng 2: Mức độ hài lòng của bệnh nhân với dịch vụ <br />
đăng ký nhập viện nội trú <br />
Tổng số<br />
Tỷ lệ<br />
(n = 412)<br />
(%)<br />
Mức độ hài lòng đối với khả năng tiếp cận dịch vụ đăng ký<br />
nhập viện nội trú<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
401<br />
97,4<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,03 ± 0,4<br />
Mức độ hài lòng đối với việc cung cấp thông tin của dịch vụ<br />
đăng ký nhập viện nội trú<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
412<br />
100<br />
Mức độ hài lòng<br />
<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
<br />
4,08 ± 0,3<br />
<br />
373<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Tổng số<br />
Tỷ lệ<br />
(n = 412)<br />
(%)<br />
Mức độ hài lòng đối với chi phí đăng ký của dịch vụ đăng ký<br />
nhập viện<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
403<br />
97,8<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,02 ± 0,3<br />
Mức độ hài lòng đối với kỹ năng giao tiếp của nhân viên<br />
đăng ký của dịch vụ đăng ký nhập viện<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
410<br />
99,5<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,08 ± 0,3<br />
Mức độ hài lòng đối với điều kiện cơ sở vật chất của dịch vụ<br />
đăng ký nhập viện<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
394<br />
95,7<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
3,99 ± 0,4<br />
Mức độ hài lòng chung của dịch vụ đăng ký nhập viện<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
403<br />
97,8<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,02 ± 0,3<br />
Mức độ hài lòng<br />
<br />
Tỷ lệ hài lòng đối với khả năng tiếp cận dịch <br />
vụ đăng ký nội trú rất cao lên đến 97,4% và chỉ <br />
số hài lòng đối với yếu tố thành phần này là 4,03 <br />
± 0,4. Đối với yếu tố cung cấp thông tin, 100% <br />
đều đánh giá hài lòng hoặc rất hài lòng trong đó <br />
hài lòng chiếm đến 91,5%. Chỉ số hài lòng của <br />
yếu tố này tính được là 4,08 ± 0,3. Các yếu tố <br />
thành phần khác bao gồm chi phí, kỹ năng giao <br />
tiếp, điều kiện cơ sở vật chất cũng có tỷ lệ hài <br />
lòng rất cao, lần lượt là 97,8%, 99,5%, 95,7%. <br />
Bảng 3: Mức độ hài lòng đối với dịch vụ phòng bệnh <br />
Tổng số<br />
Tỷ lệ<br />
(n = 412)<br />
(%)<br />
Mức độ hài lòng đối với khả năng tiếp cận dịch vụ<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
406<br />
98,5<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,04 ± 0,3<br />
Mức độ hài lòng đối với việc cung cấp thông tin của dịch vụ<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
409<br />
99,2<br />
Mức độ hài lòng<br />
<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,11 ± 0,4<br />
Mức độ hài lòng đối với chi phí<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
409<br />
99,2<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,07 ± 0,3<br />
Mức độ hài lòng đối với điều kiện cơ sở vật chất<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
389<br />
94,4<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
3,95 ± 0,5<br />
Mức độ hài lòng chung của dịch vụ phòng bệnh<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
400<br />
97,1<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,01 ± 0,4<br />
<br />
cấp thông tin về dịch vụ phòng bệnh, tỷ lệ hài <br />
lòng lên đến 99,2% trong đó chỉ số hài lòng <br />
trung bình là 4,11 ± 0,4. Tương tự, mức độ hài <br />
lòng với chi phí nằm viện cũng rất cao lên đến <br />
99,2%. Mức độ hài lòng đối với điều kiện cơ sở <br />
vật chất đạt 99,4%, tuy nhiên có 4,9% bệnh <br />
nhân không hài lòng với điều kiện cơ sở vật <br />
chất. Vì vậy chỉ số hài lòng trung bình của yếu <br />
tố này chỉ đạt 3,95 ± 0,5. Tỷ lệ hài lòng chung <br />
của dịch vụ phòng bệnh đạt 97,1% với 6,1% rất <br />
hài lòng. Chỉ số hài lòng trung bình của dịch <br />
vụ này là 4,01 ± 0,4. <br />
Bảng 4: Mức độ hài lòng đối với dịch vụ chăm sóc<br />
Tổng số<br />
Tỷ lệ<br />
(n = 412)<br />
(%)<br />
Mức độ hài lòng đối với khả năng tiếp cận dịch vụ<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
412<br />
100<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,11 ± 0,3<br />
Mức độ hài lòng đối với việc cung cấp thông tin<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
412<br />
100<br />
Mức độ hài lòng<br />
<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,16 ± 0,4<br />
Mức độ hài lòng đối với kỹ năng giao tiếp<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
411<br />
99,8<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,16 ± 0,4<br />
Mức độ hài lòng đối với sự quan tâm<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
410<br />
99,6<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,14± 0,4<br />
Mức độ hài lòng chung của dịch vụ chăm sóc<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
410<br />
99,6<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,12 ± 0,4<br />
<br />
Khả năng tiếp cận và cung cấp thông tin <br />
đối với dịch vụ chăm sóc bệnh nhân có mức độ <br />
hài lòng cao với 100% hài lòng về hai khía <br />
cạnh này. Mức độ hài lòng đối với kỹ năng <br />
giao tiếp của điều dưỡng/ y tá là 99,8% và <br />
99,6%. Mức độ hài lòng đối với sự quan tâm <br />
của điều dưỡng/ y tá đạt 99,6% nhưng cũng có <br />
0,2% bệnh nhân không hài lòng và 0,2% không <br />
có ý kiến. Chỉ số hài lòng trung bình của yếu <br />
<br />
Có 98,5% bệnh nhân hài lòng với khả năng <br />
<br />
tố này đạt 4,14 ± 0,4. Tỷ lệ hài lòng chung đối <br />
<br />
tiếp cận dịch vụ phòng bệnh với chỉ số hài <br />
<br />
với dịch vụ chăm sóc đạt 99,6% và chỉ số hài <br />
<br />
lòng trung bình là 4,04 ± 0,3. Đối với việc cung <br />
<br />
lòng chung là 4,12 ± 0,4. <br />
<br />
374<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Bảng 5: Mức độ hài lòng đối với dịch vụ khám và <br />
điều trị <br />
Tổng số<br />
Tỷ lệ<br />
(n = 412)<br />
(%)<br />
Mức độ hài lòng đối với khả năng tiếp cận dịch vụ<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
411<br />
99,8<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,15 ± 0,4<br />
Mức độ hài lòng đối với việc cung cấp thông tin<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
411<br />
99,8<br />
Mức độ hài lòng<br />
<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,26 ± 0,5<br />
Mức độ hài lòng đối với kỹ năng giao tiếp<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
411<br />
99,8<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,25 ± 0,4<br />
Mức độ hài lòng đối với sự quan tâm<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
412<br />
100<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,21 ± 0,4<br />
Mức độ hài lòng chung của dịch vụ chăm sóc<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
410<br />
99,6<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,19 ± 0,4<br />
<br />
Mức độ hài lòng đối với khả năng tiếp cận <br />
đạt 99,8% với chỉ số hài lòng trung bình là 4,15 ± <br />
0,4. Mức độ hài lòng đối việc cung cấp thông tin <br />
và kỹ năng giao tiếp của bác sĩ lên đến 99,8%. <br />
Mức độ hài lòng đối với sự quan tâm của bác sĩ <br />
đạt 100%. Tỷ lệ hài lòng chung đối với dịch vụ <br />
khám và điều trị đạt 99,6%. Chỉ số hài lòng trung <br />
bình tính được là 4,19 ± 0,4. <br />
Bảng 6: Mức độ hài lòng đối với dịch vụ xét nghiệm <br />
Tổng số<br />
Tỷ lệ<br />
(n = 412)<br />
(%)<br />
Mức độ hài lòng đối với khả năng tiếp cận dịch vụ<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
316<br />
76,7<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
3,75 ± 0,5<br />
Mức độ hài lòng đối với việc cung cấp thông tin<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
381<br />
92,5<br />
Mức độ hài lòng<br />
<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
3,98 ± 0,4<br />
Mức độ hài lòng đối với kỹ năng giao tiếp<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
406<br />
94,7<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,05 ± 0,3<br />
Mức độ hài lòng đối với cơ sở vật chất<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
388<br />
100<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,05 ± 0,3<br />
Mức độ hài lòng chung của dịch vụ xét nghiệm<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
401<br />
97,4<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4 ± 0,3<br />
<br />
Mức độ hài lòng đối với khả năng tiếp cận <br />
dịch vụ xét nghiệm chỉ đạt 76,7% trong đó có <br />
0,5% bệnh nhân không hài lòng với yếu tố này. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Chỉ số hài lòng trung bình chỉ đạt 3,75 ± 0,5. Mức <br />
độ hài lòng với việc cung cấp thông tin của kỹ <br />
thuật viên cũng không cao chỉ đạt 92,5% với <br />
0,2% bệnh nhân không hài lòng về yếu tố này. <br />
Chỉ số hài lòng trung bình chỉ đạt 3,98 ± 0,4. Các <br />
yếu tố còn lại như kỹ năng giao tiếp, điều kiện <br />
cơ sở vật chất của khoa Xét nghiệm đều có tỷ lệ <br />
nhỏ bệnh nhân không hài lòng (1,5% và 0,2%), vì <br />
vậy chỉ số hài lòng trung bình của hai yếu tố này <br />
đều đạt 4,05 ± 0,3. Tỷ lệ hài lòng chung đối với <br />
dịch vụ xét nghiệm đạt 97,4%, tuy nhiên có 0,2% <br />
bệnh nhân không hài lòng do đó chỉ số hài lòng <br />
chung chỉ đạt 4 ± 0,3. <br />
Bảng 7: Mức độ hài lòng với dịch vụ phục hồi chức năng <br />
Tổng số<br />
Tỷ lệ<br />
(n = 127)<br />
(%)<br />
Mức độ hài lòng đối với khả năng tiếp cận dịch vụ<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
121<br />
95,2<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
3,95 ± 0,4<br />
Mức độ hài lòng đối với việc cung cấp thông tin<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
126<br />
99,2<br />
Mức độ hài lòng<br />
<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,3 ± 0,5<br />
Mức độ hài lòng đối với kỹ năng giao tiếp<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
126<br />
99,2<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,26 ± 0,5<br />
Mức độ hài lòng đối với sự quan tâm<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
127<br />
100<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
4,22 ± 0,4<br />
Mức độ hài lòng đối với cơ sở vật chất<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
115<br />
90,6<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
3,9 ± 0,6<br />
Mức độ hài lòng chung của dịch vụ phục hồi chức năng<br />
Tỷ lệ hài lòng<br />
102<br />
80,3<br />
Chỉ số hài lòng (TB ± ĐLC)<br />
3,8 ± 0,5<br />
<br />
Mức độ hài lòng đối với khả năng tiếp cận <br />
dịch vụ và điều kiện cơ sở vật chất tại khoa <br />
Phục hồi chức năng có chỉ số hài lòng thấp chỉ <br />
đạt 3,95 ± 0,4 và 3,9 ± 0,6. Các yếu tố khác như <br />
cung cấp thông tin, kỹ năng giao tiếp, sự quan <br />
tâm của kỹ thuật viên có chỉ số hài lòng đạt 4,3 <br />
± 0,5; 4,26 ± 0,5; 4,22 ± 0,4. Tỷ lệ hài lòng chung <br />
đối với dịch vụ phục hồi chức năng đạt 80,3% <br />
và chỉ số hài lòng trung bình đạt 3,8 ± 0,5. <br />
<br />
375<br />
<br />