intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện có giường bệnh thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016

Chia sẻ: Dai Ca | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

104
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mô tả sự hài lòng và xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế (NVYT) tại các bệnh viện, trung tâm y tế (TTYT) tuyến huyện có giường bệnh (gọi chung là bệnh viện) thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016 một cách khoa học để làm cơ sở cho việc cải tiến chất lượng bệnh viện trong thời gian tới. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên 1.320 người trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1-12/2016. Kết quả cho thấy điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung của 5 mục là 3,94 ± 0,09 và 86,2%. Có mối liên quan giữa sự hài lòng của NVYT với các yếu tố: Đơn vị công tác, số năm công tác tại đơn vị hiện nay, vị trí công tác hiện tại và số lần trực trong 1 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện có giường bệnh thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016

SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN, TRUNG TÂM Y<br /> TẾ TUYẾN HUYỆN CÓ GIƯỜNG BỆNH THUỘC TỈNH KON TUM NĂM 2016<br /> <br /> Trần Văn Bình*, Lê Trí Khải, Nguyễn Minh Thành, Đặng Trần Huân, Nguyễn Như Dũng<br /> Sở Y tế tỉnh Kon Tum<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này nhằm mô tả sự hài lòng và xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân<br /> viên y tế (NVYT) tại các bệnh viện, trung tâm y tế (TTYT) tuyến huyện có giường bệnh (gọi chung là bệnh<br /> viện) thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016 một cách khoa học để làm cơ sở cho việc cải tiến chất lượng bệnh<br /> viện trong thời gian tới. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng phương pháp nghiên<br /> cứu định lượng trên 1.320 người trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1-12/2016. Kết quả cho thấy điểm<br /> trung bình và tỷ lệ hài lòng chung của 5 mục là 3,94 ± 0,09 và 86,2%. Có mối liên quan giữa sự hài lòng<br /> của NVYT với các yếu tố: Đơn vị công tác, số năm công tác tại đơn vị hiện nay, vị trí công tác hiện tại và<br /> số lần trực trong 1 tháng.<br /> <br /> Từ khóa: Sự hài lòng, nhân viên y tế, bệnh viện, tỉnh Kon Tum, năm 2016.<br /> <br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ bản thân và sẽ dẫn đến hậu quả là chất lượng<br /> công việc thấp [2].<br /> Hiệu quả hoạt động của một tổ chức phụ<br /> Nhiều nghiên cứu trên Thế giới đã chỉ ra<br /> thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố<br /> rằng sự hài lòng đối với công việc của nhân<br /> nguồn nhân lực. Hiệu quả hoạt động của nguồn<br /> viên y tế sẽ đảm bảo duy trì đủ nguồn nhân lực<br /> nhân lực trong một tổ chức lại phụ thuộc vào<br /> và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế tại các<br /> các yếu tố như khung cảnh, điều kiện làm việc,<br /> cơ sở y tế [3-5]. Tại Việt Nam, nghiên cứu năm<br /> chế độ nghỉ ngơi, giải trí, chế độ ưu đãi, phụ<br /> 2011 của Võ Xuân Phú cho thấy tỷ lệ nhân viên<br /> cấp, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp, giữa<br /> y tế (NVYT) Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc<br /> nhân viên và lãnh đạo, quan hệ với người dân,<br /> Sơn hài lòng đối với lương và phúc lợi là 4%;<br /> với tổ chức khác, tình trạng sức khỏe, trình độ,<br /> cơ sở vật chất là 9,6%; đào tạo, phát triển và kỷ<br /> năng lực chuyên môn nghiệp vụ, vị trí công việc<br /> luật là 7,2%; đồng cảm với cá nhân là 16,5%;<br /> được phân công phù hợp với năng lực, chuyên<br /> lãnh đạo và môi trường làm việc là 6,4%; công<br /> ngành được đào tạo của từng thành viên trong<br /> việc là 13% [6]. Nghiên cứu của Lê Trí Khải<br /> một tổ chức. Nếu các yếu tố này được quan tâm,<br /> năm 2015 về sự hài lòng của NVYT tuyến cơ<br /> khuyến khích thì sẽ là cơ sở giúp người lao động<br /> sở tỉnh Kon Tum có điểm trung bình và tỷ lệ hài<br /> nâng cao chất lượng làm việc [1]. Hiệu quả hoạt<br /> lòng chung đối với công việc (trên thang điểm<br /> động của nguồn nhân lực trong một tổ chức là<br /> likert ) là 3,79 ± 0,13 và 72,0%; có mối liên<br /> tổng hợp thành quả lao động của từng thành<br /> quan giữa sự hài lòng chung đối với công việc<br /> viên trong tổ chức đó. Thành quả lao động của<br /> và với địa bàn công tác, nhóm tuổi, thời gian<br /> một cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào sự hài lòng<br /> làm việc và loại công việc [7].<br /> của bản thân cá nhân đó đối với công việc mình<br /> được phân công; trái lại sự không hài lòng đối Đến nay tại tỉnh Kon Tum chưa có nghiên<br /> với công việc sẽ gây ra trạng thái mệt mỏi thể cứu nào về sự hài lòng của NVYT tại các bệnh<br /> chất, tình cảm hoặc tâm thần kết hợp với những viện. Nhằm cung cấp một số thông tin cho<br /> hoài nghi về năng lực, giá trị của công việc, của ngành Y tế tỉnh Kon Tum phục vụ xây dựng,<br /> <br /> *Tác giả: Trần Văn Bình Ngày nhận bài: 30/06/2017<br /> Địa chỉ: Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ngày phản biện: 15/09/2017<br /> Điện thoại: 0914 049 635 Ngày đăng bài: 10/10/2017<br /> Email: tvbinh71@gmail.com<br /> <br /> 374 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017<br /> duy trì, ổn định, phát triển nguồn nhân lực y tế trong ngành y, số năm công tác tại đơn vị hiện<br /> tại các bệnh viện, giúp góp phần nâng cao chất nay, số lần trực trong 1 tháng.<br /> lượng bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên<br /> cứu ngày nhằm mô tả sự hài lòng và xác định Biến số định tính: Giới, chuyên môn đào<br /> một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của tạo chính, bằng cấp cao nhất, vị trí công tác<br /> NVYT tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum hiện tại, phạm vi hoạt động chuyên môn, kiêm<br /> năm 2016. nhiệm công việc.<br /> <br /> Biến số đánh giá theo sự hài lòng của NVYT<br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU theo Phiếu khảo sát ý kiến của NVYT do Bộ Y<br /> tế ban hành trong tài liệu hướng dẫn kiểm tra<br /> 2.1 Đối tượng nghiên cứu bệnh viện năm 2016 [9]. Thang đo mức độ hài<br /> lòng của NVYT đối với từng câu hỏi dựa trên<br /> NVYT theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế thang điểm Likert với các mức độ từ 1 đến 5,<br /> giới [8] đang công tác tại các bệnh viện tuyến trong đó: 1 là rất không hài lòng hoặc rất kém;<br /> tỉnh và TTYT tuyến huyện thuộc tỉnh Kon 2 là không hài lòng hoặc kém; 3 là bình thường<br /> Tum (Giám đốc, NVYT đang công tác tại các hoặc trung bình; 4 là hài lòng hoặc tốt; 5 là rất<br /> phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế tuyến hài lòng hoặc rất tốt; và bổ sung thêm lựa chọn<br /> xã và NVYT thôn, làng không thuộc đối tượng là 9 trong trường hợp không có ý kiến.<br /> nghiên cứu).<br /> Biến số phụ thuộc: Mức độ hài lòng nói<br /> 2.2 Thiết kế nghiên cứu chung về lãnh đạo bệnh viện.<br /> Mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng Biến số độc lập: Đơn vị công tác, giới, nhóm<br /> phương pháp nghiên cứu định lượng. tuổi, chuyên môn đào tạo chính, bằng cấp cao<br /> nhất, số năm công tác trong ngành y, số năm<br /> 2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> công tác tại đơn vị hiện nay, vị trí công tác<br /> Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01-12/2016, hiện tại, phạm vi hoạt động chuyên môn, kiêm<br /> trong đó thời gian thu thập thông tin từ ngày nhiệm công việc, số lần trực trong 1 tháng.<br /> 18/10-31/11/2016.<br /> 2.6 Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích<br /> Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được số liệu<br /> tiến hành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh<br /> viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y dược Các thông tin được mã hóa, làm sạch trước<br /> cổ truyền, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc khi nhập bằng Chương trình Epidata 3.1, sau<br /> Hồi và các TTYT huyện có hệ bệnh viện, gồm đó sử dụng phần mềm Stata 10.0 để xử lý và<br /> TTYT huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Đăk Tô, phân tích.<br /> Đăk Hà, Sa Thầy, Kon Rẫy và Kon Plong. Áp dụng các phân tích mô tả: Tính tần số<br /> 2.4 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu (N), tỷ lệ phần trăm (%).<br /> <br /> Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ NVYT đang công Các lựa chọn của NVYT về mức độ hài lòng<br /> tác tại các đơn vị nghiên cứu. Tổng số NVYT từ 1 đến 5 được tính điểm tương ứng từ 1 đến<br /> hiện có của các đơn vị này là 1.558 người, số 5. Tính điểm hài lòng trung bình và độ lệch<br /> tham gia trả lời phỏng vấn là 1.320 người, đạt chuẩn (SD) của từng tiểu mục. Tỷ lệ NVYT<br /> tỷ lệ 84,7%. hài lòng với từng tiểu mục bằng tổng số phiếu<br /> nhận xét điểm 4, 5 trên tổng số phiếu khảo sát<br /> Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ. trừ đi số phiếu không có ý kiến trả lời về nội<br /> dung phỏng vấn. Tiểu mục “Mức độ hài lòng<br /> 2.5 Các biến số và chỉ số nghiên cứu chính<br /> nói chung về lãnh đạo bệnh viện” được xem<br /> Biến số định lượng: Tuổi, số năm công tác là yếu tố kết quả về sự hài lòng đối với bệnh<br /> <br /> Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 375<br /> viện của NVYT. Biến này được sử dụng để tìm hiểu rõ và chỉ tự điền vào Phiếu khảo sát đối<br /> hiểu mối liên quan về sự hài lòng đối với bệnh với những người đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> viện của NVYT với các biến số khác. Xây dựng NVYT tham gia nghiên cứu thấy có những câu<br /> mô hình hồi quy logistic đa biến để phân tích hỏi khó trả lời hoặc không muốn trả lời thì họ<br /> mối liên quan giữa sự hài lòng của NVYT với chọn câu trả lời là “Không có ý kiến”.<br /> một số yếu tố liên quan. Mức ý nghĩa thống kê<br /> p1,0 - 5,2<br /> Huyện Đăk Hà 1,0 0,5 - 2,3<br /> Huyện Tu Mơ Rông 6,4* 1,9 - 20,9<br /> Huyện Kon Rẫy 1,8 0,8 - 2,3<br /> Huyện Sa Thầy KXĐ KXĐ<br /> Giới<br /> Nam (nhóm so sánh) 1 -<br /> Nữ 0,9 0,6 - 1,4<br /> Nhóm tuổi<br /> ≥ 51 (nhóm so sánh) 1 -<br /> ≤ 30 1,4 0,6 - 3,5<br /> 31 - 40 1,1 0,5 - 2,4<br /> 41 - 50 1,7 0,8 - 3,3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 379<br /> Biến phụ thuộc<br /> OR 95%CI<br /> Đặc điểm Sự hài lòng của NVYT<br /> Dân tộc<br /> Kinh (nhóm so sánh) 1 -<br /> Khác 1,5 0,8 - 2,8<br /> Trình độ chuyên môn đào tạo chính<br /> Kỹ thuật viên (nhóm so sánh) 1 -<br /> Bác sĩ 0,4 0,2 - 1,1<br /> Dược sĩ 0,7 0,1 - 3,8<br /> Điều dưỡng, hộ sinh 1,1 0,5 - 2,4<br /> Khác 1,9 0,8 - 4,4<br /> Bằng cấp cao nhất<br /> Khác (nhóm so sánh) 1 -<br /> Trung cấp 1,2 0,5 - 2,7<br /> Cao đẳng 1,0 0,4 - 2,8<br /> Đại học 1,8 0,7 - 4,5<br /> Cao học, Chuyên khoa I 1,1 0,3 - 4,0<br /> Tiến sĩ, Chuyên khoa II KXĐ KXĐ<br /> Số năm công tác trong ngành Y<br /> > 10 năm (nhóm so sánh) 1 -<br /> ≤ 10 năm 0,5 0,2 - 1,2<br /> Số năm công tác tại đơn vị hiện nay<br /> > 10 năm (nhóm so sánh) 1 -<br /> ≤ 10 năm 2,9* 1,2 - 7,4<br /> Vị trí công tác hiện tại<br /> Hợp đồng ngắn hạn (nhóm so sánh) 1 -<br /> Lãnh đạo bệnh viện/Trung tâm y tế KXĐ KXĐ<br /> Trưởng khoa/phòng 1,8 0,7 - 4,5<br /> Phó khoa/phòng 2,9* >1,0 - 8,3<br /> Nhân viên/hợp đồng dài hạn 1,8 0,9 - 3,4<br /> Khác 1,3 0,4 - 3,8<br /> Phạm vi hoạt động chuyên môn<br /> Cận lâm sàng (nhóm so sánh) 1 -<br /> Khối hành chính 1,5 0,7 - 3,3<br /> Nội 2,9* 1,3 - 6,9<br /> Ngoại 2,5* >1,0 - 6,2<br /> Sản 3,3* 1,2 - 9,3<br /> Nhi 4,7* 1,4 - 15,3<br /> Truyền nhiễm 4,4* 1,3 - 14,5<br /> Chuyên khoa lẻ 6,6* 1,7 - 24,9<br /> Các khoa không trực tiếp khám chữa bệnh 1,2 0,5 - 3,3<br /> Dược 2,8 0,5 - 15,4<br /> Dự phòng 1,7 0,6 - 4,5<br /> Khác 2,4* 1,2 - 5,1<br /> <br /> <br /> 380 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017<br /> Biến phụ thuộc<br /> OR 95%CI<br /> Đặc điểm Sự hài lòng của NVYT<br /> Kiêm nhiệm nhiều việc<br /> Kiêm nhiệm 2 công việc (nhóm so sánh) 1 -<br /> Không kiêm nhiệm 1,1 0,7 - 1,7<br /> Kiêm nhiệm từ 3 công việc trở lên 1,3 0,6 - 2,7<br /> Số lần trực trong 1 tháng<br /> ≥ 7 lần (nhóm so sánh) 1 -<br /> ≤ 4 lần 1,4 0,9 - 2,2<br /> Từ 5 - 6 lần 2,3* 1,2 - 4,2<br /> <br /> Ghi chú *: Có ý nghĩa thống kê. KXĐ: Không xác định.<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 6 cho thấy kết quả chạy mô hình hồi NVYT ở nhóm trực từ 5 - 6 lần/tháng cao gấp<br /> quy logistic đa biến phân tích mối liên quan 2,3 lần và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br /> giữa sự hài lòng của NVYT với một số yếu tố (OR=2,3 và 95%CI: 1,2 - 4,2).<br /> liên quan cho thấy so với TTYT huyện Kon<br /> Plong thì xác suất hài lòng của NVYT thuộc Các biến số về giới, nhóm tuổi, chuyên môn<br /> Bệnh viện Đa khoa tỉnh cao gấp 3,3 lần, Bệnh được đào tạo chính, bằng cấp cao nhất, số năm<br /> viện Y dược cổ truyền cao gấp 10,7 lần, Bệnh công tác trong ngành y, kiêm nhiệm nhiều việc<br /> viện Phục hồi chức năng cao gấp 13,1 lần, không thấy có liên quan.<br /> Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi cao gấp<br /> 2,9 lần, TTYT huyện Đăk Tô cao gấp 2,4 lần,<br /> IV. BÀN LUẬN<br /> TTYT huyện Tu Mơ Rông cao gấp 6,4 lần và<br /> sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (với OR<br /> 4.1 Sự hài lòng của nhân viên y tế<br /> và 95%CI lần lượt là: 3,3 và 1,6 - 6,5; 10,7 và<br /> 3,4 - 33,5; 13,1 và 2,7 - 62,4; 2,9 và 1,3 - 6,3; Điểm trung bình, tỷ lệ hài lòng chung về<br /> 2,4 và >1,0 - 5,2; 6,4 và 1,9 - 20,9). Xác suất môi trường làm việc là 3,84 và 72,4%; trong<br /> hài lòng của NVYT có số năm công tác từ 10 đó nhóm tiểu mục về cơ sở vật chất, trang thiết<br /> năm trở xuống tại đơn vị hiện nay cao gấp 2,9 bị từ 3,75-4,07 và 66,4%-85,9%; các tiểu mục<br /> lần so với NVYT có số năm công tác trên 10 khác từ 3,76-3,95 và 67,3%-78,5% (Bảng 1).<br /> năm và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng của NVYT về<br /> (OR=2,9 và 95% CI: 1,2 - 7,4). So với nhóm cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nghiên cứu<br /> hợp đồng ngắn hạn, nhóm phó khoa/phòng có của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Lê Trí<br /> xác suất hài lòng cao gấp 2,9 lần và sự khác biệt Khải [7], Lê Thanh Nhuận [10], Vũ Xuân Phú<br /> này là có ý nghĩa thống kê (OR = 2,9; 95%CI: [6] và điều này có thể do các bệnh viện thuộc<br /> >1,0 - 8,3). So với nhóm cận lâm sàng thì xác tỉnh Kon Tum đã có sự quan tâm hơn trong việc<br /> suất hài lòng của NVYT ở nhóm nội cao gấp bố trí phòng làm việc, trang thiết bị làm việc và<br /> 2,9 lần, nhóm ngoại cao gấp 2,5 lần, nhóm nhi trang bị, bảo hộ lao động... cho NVYT.<br /> cao gấp 4,7 lần, nhóm truyền nhiễm cao gấp<br /> 4,4 lần, nhóm chuyên khoa lẻ cao gấp 6,6 lần, Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung<br /> nhóm khác cao gấp 2,4 lần và các sự khác biệt về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp là 4,03 và<br /> này đều có ý nghĩa thống kê (OR và 95% CI lần 82,0% (Bảng 2). Với kết quả này cho thấy<br /> lượt là: 2,9 và 1,3 - 6,9; 2,5 và >1,0 - 6,2; 3,3 và tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum đã có<br /> 1,2 - 9,3; 4,7 và 1,4 - 15,3; 4,4 và 1,3 - 14,5; 6,6 mối quan hệ tương đối tốt giữa lãnh đạo, đồng<br /> và 1,7 - 24,9; 2,4 và 1,2 - 5,1). So với nhóm có nghiệp với NVYT. Điểm trung bình và tỷ lệ<br /> trực từ 7 lần trở lên/tháng, xác suất hài lòng của hài lòng chung của NVYT về sự hỗ trợ của cấp<br /> <br /> Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 381<br /> trên/lãnh đạo trong nghiên cứu của chúng tôi hơn nghiên cứu của Vũ Xuân Phú [6] và của Lê<br /> cao hơn nghiên cứu của Lê Trí Khải [7], Lê Trí Khải [7]. Theo chúng tôi đơn vị nào làm tốt<br /> Thanh Nhuận [10] Vũ Xuân Phú [6]. Có được công tác quan tâm, tạo điều kiện cho NVYT có<br /> kết quả này có thể là do lãnh đạo, đồng nghiệp cơ hội học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,<br /> tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum đã sự những người có khả năng, năng lực, thực hiện<br /> quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau tốt hơn. tốt nhiệm vụ thì được quan tâm đưa vào nguồn<br /> quy hoạch, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo thì<br /> Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung có sự hài lòng của NVYT cao hơn.<br /> quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi là 3,86<br /> và 72,7%; có 01 tiểu mục có mức độ hài lòng Có 4 đơn vị là TTYT huyện Sa Thầy, Bệnh<br /> tốt là tiểu mục bảo đảm đóng BHXH, BHYT, viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y dược cổ<br /> khám sức khỏe định kỳ và các hình thức hỗ trợ truyền và TTYT huyện Tu Mơ Rông có điểm<br /> ốm đau, thai sản đầy đủ. Điều đáng lưu ý là trung bình tổng hợp chung về sự hài lòng trên<br /> tiểu mục có điểm hài lòng trung bình thấp nhất 4,0 và các đơn vị còn lại có điểm trung bình<br /> liên quan đến thu nhập tăng thêm, cách chia thu tổng hợp chung về sự hài lòng trên 3,0 và dưới<br /> nhập tăng thêm (Bảng 3); điều này có thể nói 4,0. Tại nghiên cứu của Lê Trí Khải thì điểm<br /> lên các nguồn thu trong các đơn vị còn thấp, trung bình, tỷ lệ hài lòng chung với công việc<br /> cách chia thu nhập tăng thêm chưa thỏa đáng. của NVYT ở các đơn vị y tế cơ sở tỉnh Kon Tum<br /> Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung của năm 2015 là 3,79 và 72,3% [7]; kết quả nghiên<br /> NVYT về về lương và phúc lợi tại nghiên cứu cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu này.<br /> này cao hơn nghiên cứu của Lê Trí Khải [7], 4.2 Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng<br /> Lê Thanh Nhuận [10], Vũ Xuân Phú [6] và có của nhân viên y tế<br /> được kết quả này là có thể do các bệnh viện<br /> thuộc tỉnh Kon Tum trong thời gian gần đây đã Tại nghiên cứu này chúng tôi thấy yếu tố<br /> công khai và đảm bảo các chế độ tiền lương, đơn vị công tác, số năm công tác tại đơn vị hiện<br /> phúc lợi cho NVYT. nay, vị trí công tác hiện tại và số lần trực trong<br /> 1 tháng là những yếu tố có liên quan đến sự<br /> Điểm trung bình của các tiểu mục trong hài lòng của NVYT đối với bệnh viện; các yếu<br /> mục sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập tố giới, nhóm tuổi, chuyên môn đào tạo chính,<br /> và thăng tiến thấp nhất là 3,88, cao nhất là 4,00 bằng cấp cao nhất, số năm công tác trong ngành<br /> và trung bình chung cho toàn mục là 3,94; tỷ y, kiêm nhiệm công việc cho thấy không liên<br /> lệ hài lòng của các tiểu mục trong mục này quan với sự hài lòng của NVYT. Nghiên cứu<br /> thấp là 74,2%, cao nhất là 81,4% và chung của Lê Thanh Nhuận cho thấy có mối liên quan<br /> cho toàn mục là 77,4% (Bảng 4). Việc đào tạo giữa sự hài lòng chung đối với công việc và<br /> cho NVYT là một việc làm thường xuyên, cần các yếu tố: Giới, tình trạng hôn nhân, trình độ<br /> thiết giúp cho NVYT có cơ hội thăng tiến trong học vấn, trình độ chuyên môn, người thu nhập<br /> nghề nghiệp, bổ túc kiến thức, nâng cao năng chính, thu nhập trung bình/ tháng, thời gian<br /> lực, đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức công tác, chức vụ quản lý, nơi công tác, thời<br /> khỏe của người dân trên địa bàn. Theo quy gian làm việc, loại lao động và loại công việc<br /> định của Bộ Y tế, NVYT đã được cấp chứng [10]. Nghiên cứu của Lê Trí Khải cho thấy có<br /> chỉ hành nghề và đang hành nghề khám, chữa mối liên quan giữa sự hài lòng chung đối với<br /> bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối công việc và các yếu tố: Đơn vị công tác, nhóm<br /> thiểu 48 tiết trong 2 năm liên tiếp và NVYT tuổi, thời gian làm việc và loại công việc [7].<br /> không thuộc đối tượng trên có nghĩa vụ tham Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng<br /> gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết trong 5 với kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận về<br /> năm liên tiếp, trong đó mỗi năm tối thiểu 12 yếu tố thời gian công tác, với kết quả nghiên<br /> tiết học [11]. Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng cứu của Lê Trí Khải về yếu tố đơn vị công tác là<br /> của NVYT tế về thăng tiến, bổ nhiệm các vị trí yếu tố có liên quan với sự hài lòng của NVYT;<br /> lãnh đạo trong cơ quan tại nghiên cứu này cao không tương đồng với các yếu tố còn lại về<br /> <br /> 382 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017<br /> giới, trình độ chuyên môn, nhóm tuổi... là yếu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tố có liên quan với sự hài lòng của NVYT trong<br /> các nghiên cứu của các tác giả nêu trên. Các sự 1. Cục Quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế. Tài liệu<br /> khác biệt này có thể do địa điểm nghiên cứu đào tạo liên tục quản lý chất lượng bệnh viện. Hà<br /> của chúng tôi (bệnh viện tuyến tỉnh và TTYT Nội: Nhà xuất bản Y học; 2014.<br /> 2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả<br /> tuyến huyện có giường bệnh) khác với địa điểm<br /> hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước ,<br /> của các nghiên cứu nêu trên (đơn vị y tế tuyến<br /> 2017. Available from: http://text.123doc.org/<br /> cơ sở), và một lý do nữa có thể là do thời gian document/2046852-phan-tich-cac-yeu-to-anh-<br /> tiến hành nghiên cứu khác nhau. huong-den-to-chuc-va-hoat-dong-cua-cong-so-<br /> mot-co-quan-nha-nuoc.htm.<br /> 3. David Grembowski, David Paschane, Paula Diehr,<br /> V. KẾT LUẬN Wayne Katon, Diane Martin, Donald L Patrick.<br /> Managed Care, Physician Job Satisfaction, and<br /> Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy sự the Quality of Primary Care. J Gen Intern Med.<br /> hài lòng của NVYT tại các bệnh viện thuộc tỉnh 2005; vol 20(3):271–7.<br /> Kon Tum ở các mục đều đạt mức bình thường 4. Walker KA, Pirotta M. What keeps Melbourne<br /> GPs satisfied in their jobs? Aust Fam Physician.<br /> hoặc hài lòng, không có mức rất không hài lòng,<br /> 2007;36(10):877-80.<br /> không hài lòng, rất không hài lòng. Điểm trung 5. Aiken LH, Clarke SP, Sloane DM, Sochalski J,<br /> bình và tỷ lệ hài lòng chung của NVYT tại các Silber JH. Hospital Nurse Staffing and Patient<br /> bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016 về Mortality, Nurse Burnout, and Job Dissatisfaction.<br /> môi trường làm việc là 3,84 ± 0,11 và 86,5%; JAMA. 2002;288(16):1987-93.<br /> về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp là 4,03 ± 6. Vũ Xuân Phú. Thực trạng nguồn nhân lực và một<br /> 0,04 và 87,7%; về quy chế nội bộ, tiền lương, số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với công<br /> phúc lợi là 3,86 ± 0,11 và 86,6%; về công việc, việc của nhân viên y tế Bệnh viện đa khoa Sóc<br /> Sơn, Hà Nội, 2011. Tạp chí Y học thực hành.<br /> cơ hội học tập và thăng tiến là 3,94 ± 0,05 và<br /> 2012;821:153-9.<br /> 86,5%; về bệnh viện là 4,05 ± 0,07 và 83,9%; 7. Lê Trí Khải, Trần Văn Bình, Đặng Công Lân,<br /> tổng hợp hài lòng chung của 5 mục là 3,94 ± Đặng Trần Huân, Nguyễn Như Dũng. Sự hài lòng<br /> 0,09 và 86,2%. Có mối liên quan giữa sự hài đối với công việc của nhân viên y tế cơ sở tỉnh<br /> lòng của NVYT với các yếu tố: Đơn vị công Kon Tum năm 2015. Kon Tum: Sở Y tế tỉnh Kon<br /> tác, số năm công tác tại đơn vị hiện nay, vị trí Tum, 2015.<br /> công tác hiện tại và số lần trực trong 1 tháng. 8. WHO. The World Health Report 2006 - working<br /> together for health. France: WHO, 2006.<br /> Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu trân trọng 9. Bộ Y tế. Quyết định số 6859/QĐ-BYT ngày<br /> cảm ơn Sở Y tế, các bệnh viện tuyến tỉnh, 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nội<br /> TTYT tuyến huyện thuộc tỉnh Kon Tum đã dung kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm<br /> 2016. 2016.<br /> tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi triển khai<br /> 10. Lê Thanh Nhuận, Lê Cự Linh. Sự hài lòng đối với<br /> nghiên cứu; trân trọng cảm ơn các NVYT tại công việc của nhân viên y tế tuyến cơ sở. Tạp chí<br /> các đơn vị được chọn nghiên cứu đã hợp tác Y tế Công cộng. 2009;13(13):51-6.<br /> tham gia vào nghiên cứu rất nhiệt tình và có 11. Bộ Y tế. Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày<br /> trách nhiệm. Nhóm nghiên cứu cam kết không 09/8/2013 hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh<br /> xung đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu. vực y tế. 2013.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 383<br /> HEALTH WORKERSS SATISFACTION AT HOSPITALS AND DISTRICT<br /> HEALTH CENTERS WITH BEDS OF KON TUM PROVINCE IN 2016<br /> <br /> Tran Van Binh, Le Tri Khai, Nguyen Minh Thanh, Dang Tran Huan, Nguyen Nhu Dung<br /> Health Department of Kon Tum Province<br /> <br /> This study aimed to reveal satisfaction and during 1-12/2016. Results indicated that the<br /> scientifically indentify some related factors of overall satisfaction’s mean and percentage<br /> health workers at hospitals and district health of five items were 3.94±0.09 and 86.2%.<br /> centers with beds (collectively referred to as a There were relationships between the health<br /> hospital) of Kon Tum province in 2016. The workers’s satisfaction with some factors:<br /> result of this study also will be considered Working hospital, number of years working<br /> as fundamental principles in order to assist at the current hospital, current position, and<br /> quality improvement in hospitals in the future. number of duties in a month.<br /> The study was designed follow an analyzed<br /> cross-sectional descriptive study through using Keywords: Satisfaction, health workers,<br /> quantitative method over 1.320 health workers hospital, Kon Tum Province.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 384 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1