SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN, TRUNG TÂM Y<br />
TẾ TUYẾN HUYỆN CÓ GIƯỜNG BỆNH THUỘC TỈNH KON TUM NĂM 2016<br />
<br />
Trần Văn Bình*, Lê Trí Khải, Nguyễn Minh Thành, Đặng Trần Huân, Nguyễn Như Dũng<br />
Sở Y tế tỉnh Kon Tum<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này nhằm mô tả sự hài lòng và xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân<br />
viên y tế (NVYT) tại các bệnh viện, trung tâm y tế (TTYT) tuyến huyện có giường bệnh (gọi chung là bệnh<br />
viện) thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016 một cách khoa học để làm cơ sở cho việc cải tiến chất lượng bệnh<br />
viện trong thời gian tới. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng phương pháp nghiên<br />
cứu định lượng trên 1.320 người trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1-12/2016. Kết quả cho thấy điểm<br />
trung bình và tỷ lệ hài lòng chung của 5 mục là 3,94 ± 0,09 và 86,2%. Có mối liên quan giữa sự hài lòng<br />
của NVYT với các yếu tố: Đơn vị công tác, số năm công tác tại đơn vị hiện nay, vị trí công tác hiện tại và<br />
số lần trực trong 1 tháng.<br />
<br />
Từ khóa: Sự hài lòng, nhân viên y tế, bệnh viện, tỉnh Kon Tum, năm 2016.<br />
<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ bản thân và sẽ dẫn đến hậu quả là chất lượng<br />
công việc thấp [2].<br />
Hiệu quả hoạt động của một tổ chức phụ<br />
Nhiều nghiên cứu trên Thế giới đã chỉ ra<br />
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố<br />
rằng sự hài lòng đối với công việc của nhân<br />
nguồn nhân lực. Hiệu quả hoạt động của nguồn<br />
viên y tế sẽ đảm bảo duy trì đủ nguồn nhân lực<br />
nhân lực trong một tổ chức lại phụ thuộc vào<br />
và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế tại các<br />
các yếu tố như khung cảnh, điều kiện làm việc,<br />
cơ sở y tế [3-5]. Tại Việt Nam, nghiên cứu năm<br />
chế độ nghỉ ngơi, giải trí, chế độ ưu đãi, phụ<br />
2011 của Võ Xuân Phú cho thấy tỷ lệ nhân viên<br />
cấp, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp, giữa<br />
y tế (NVYT) Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc<br />
nhân viên và lãnh đạo, quan hệ với người dân,<br />
Sơn hài lòng đối với lương và phúc lợi là 4%;<br />
với tổ chức khác, tình trạng sức khỏe, trình độ,<br />
cơ sở vật chất là 9,6%; đào tạo, phát triển và kỷ<br />
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, vị trí công việc<br />
luật là 7,2%; đồng cảm với cá nhân là 16,5%;<br />
được phân công phù hợp với năng lực, chuyên<br />
lãnh đạo và môi trường làm việc là 6,4%; công<br />
ngành được đào tạo của từng thành viên trong<br />
việc là 13% [6]. Nghiên cứu của Lê Trí Khải<br />
một tổ chức. Nếu các yếu tố này được quan tâm,<br />
năm 2015 về sự hài lòng của NVYT tuyến cơ<br />
khuyến khích thì sẽ là cơ sở giúp người lao động<br />
sở tỉnh Kon Tum có điểm trung bình và tỷ lệ hài<br />
nâng cao chất lượng làm việc [1]. Hiệu quả hoạt<br />
lòng chung đối với công việc (trên thang điểm<br />
động của nguồn nhân lực trong một tổ chức là<br />
likert ) là 3,79 ± 0,13 và 72,0%; có mối liên<br />
tổng hợp thành quả lao động của từng thành<br />
quan giữa sự hài lòng chung đối với công việc<br />
viên trong tổ chức đó. Thành quả lao động của<br />
và với địa bàn công tác, nhóm tuổi, thời gian<br />
một cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào sự hài lòng<br />
làm việc và loại công việc [7].<br />
của bản thân cá nhân đó đối với công việc mình<br />
được phân công; trái lại sự không hài lòng đối Đến nay tại tỉnh Kon Tum chưa có nghiên<br />
với công việc sẽ gây ra trạng thái mệt mỏi thể cứu nào về sự hài lòng của NVYT tại các bệnh<br />
chất, tình cảm hoặc tâm thần kết hợp với những viện. Nhằm cung cấp một số thông tin cho<br />
hoài nghi về năng lực, giá trị của công việc, của ngành Y tế tỉnh Kon Tum phục vụ xây dựng,<br />
<br />
*Tác giả: Trần Văn Bình Ngày nhận bài: 30/06/2017<br />
Địa chỉ: Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ngày phản biện: 15/09/2017<br />
Điện thoại: 0914 049 635 Ngày đăng bài: 10/10/2017<br />
Email: tvbinh71@gmail.com<br />
<br />
374 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017<br />
duy trì, ổn định, phát triển nguồn nhân lực y tế trong ngành y, số năm công tác tại đơn vị hiện<br />
tại các bệnh viện, giúp góp phần nâng cao chất nay, số lần trực trong 1 tháng.<br />
lượng bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
cứu ngày nhằm mô tả sự hài lòng và xác định Biến số định tính: Giới, chuyên môn đào<br />
một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của tạo chính, bằng cấp cao nhất, vị trí công tác<br />
NVYT tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum hiện tại, phạm vi hoạt động chuyên môn, kiêm<br />
năm 2016. nhiệm công việc.<br />
<br />
Biến số đánh giá theo sự hài lòng của NVYT<br />
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU theo Phiếu khảo sát ý kiến của NVYT do Bộ Y<br />
tế ban hành trong tài liệu hướng dẫn kiểm tra<br />
2.1 Đối tượng nghiên cứu bệnh viện năm 2016 [9]. Thang đo mức độ hài<br />
lòng của NVYT đối với từng câu hỏi dựa trên<br />
NVYT theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế thang điểm Likert với các mức độ từ 1 đến 5,<br />
giới [8] đang công tác tại các bệnh viện tuyến trong đó: 1 là rất không hài lòng hoặc rất kém;<br />
tỉnh và TTYT tuyến huyện thuộc tỉnh Kon 2 là không hài lòng hoặc kém; 3 là bình thường<br />
Tum (Giám đốc, NVYT đang công tác tại các hoặc trung bình; 4 là hài lòng hoặc tốt; 5 là rất<br />
phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế tuyến hài lòng hoặc rất tốt; và bổ sung thêm lựa chọn<br />
xã và NVYT thôn, làng không thuộc đối tượng là 9 trong trường hợp không có ý kiến.<br />
nghiên cứu).<br />
Biến số phụ thuộc: Mức độ hài lòng nói<br />
2.2 Thiết kế nghiên cứu chung về lãnh đạo bệnh viện.<br />
Mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng Biến số độc lập: Đơn vị công tác, giới, nhóm<br />
phương pháp nghiên cứu định lượng. tuổi, chuyên môn đào tạo chính, bằng cấp cao<br />
nhất, số năm công tác trong ngành y, số năm<br />
2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
công tác tại đơn vị hiện nay, vị trí công tác<br />
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01-12/2016, hiện tại, phạm vi hoạt động chuyên môn, kiêm<br />
trong đó thời gian thu thập thông tin từ ngày nhiệm công việc, số lần trực trong 1 tháng.<br />
18/10-31/11/2016.<br />
2.6 Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích<br />
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được số liệu<br />
tiến hành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh<br />
viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y dược Các thông tin được mã hóa, làm sạch trước<br />
cổ truyền, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc khi nhập bằng Chương trình Epidata 3.1, sau<br />
Hồi và các TTYT huyện có hệ bệnh viện, gồm đó sử dụng phần mềm Stata 10.0 để xử lý và<br />
TTYT huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Đăk Tô, phân tích.<br />
Đăk Hà, Sa Thầy, Kon Rẫy và Kon Plong. Áp dụng các phân tích mô tả: Tính tần số<br />
2.4 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu (N), tỷ lệ phần trăm (%).<br />
<br />
Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ NVYT đang công Các lựa chọn của NVYT về mức độ hài lòng<br />
tác tại các đơn vị nghiên cứu. Tổng số NVYT từ 1 đến 5 được tính điểm tương ứng từ 1 đến<br />
hiện có của các đơn vị này là 1.558 người, số 5. Tính điểm hài lòng trung bình và độ lệch<br />
tham gia trả lời phỏng vấn là 1.320 người, đạt chuẩn (SD) của từng tiểu mục. Tỷ lệ NVYT<br />
tỷ lệ 84,7%. hài lòng với từng tiểu mục bằng tổng số phiếu<br />
nhận xét điểm 4, 5 trên tổng số phiếu khảo sát<br />
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ. trừ đi số phiếu không có ý kiến trả lời về nội<br />
dung phỏng vấn. Tiểu mục “Mức độ hài lòng<br />
2.5 Các biến số và chỉ số nghiên cứu chính<br />
nói chung về lãnh đạo bệnh viện” được xem<br />
Biến số định lượng: Tuổi, số năm công tác là yếu tố kết quả về sự hài lòng đối với bệnh<br />
<br />
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 375<br />
viện của NVYT. Biến này được sử dụng để tìm hiểu rõ và chỉ tự điền vào Phiếu khảo sát đối<br />
hiểu mối liên quan về sự hài lòng đối với bệnh với những người đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
viện của NVYT với các biến số khác. Xây dựng NVYT tham gia nghiên cứu thấy có những câu<br />
mô hình hồi quy logistic đa biến để phân tích hỏi khó trả lời hoặc không muốn trả lời thì họ<br />
mối liên quan giữa sự hài lòng của NVYT với chọn câu trả lời là “Không có ý kiến”.<br />
một số yếu tố liên quan. Mức ý nghĩa thống kê<br />
p1,0 - 5,2<br />
Huyện Đăk Hà 1,0 0,5 - 2,3<br />
Huyện Tu Mơ Rông 6,4* 1,9 - 20,9<br />
Huyện Kon Rẫy 1,8 0,8 - 2,3<br />
Huyện Sa Thầy KXĐ KXĐ<br />
Giới<br />
Nam (nhóm so sánh) 1 -<br />
Nữ 0,9 0,6 - 1,4<br />
Nhóm tuổi<br />
≥ 51 (nhóm so sánh) 1 -<br />
≤ 30 1,4 0,6 - 3,5<br />
31 - 40 1,1 0,5 - 2,4<br />
41 - 50 1,7 0,8 - 3,3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 379<br />
Biến phụ thuộc<br />
OR 95%CI<br />
Đặc điểm Sự hài lòng của NVYT<br />
Dân tộc<br />
Kinh (nhóm so sánh) 1 -<br />
Khác 1,5 0,8 - 2,8<br />
Trình độ chuyên môn đào tạo chính<br />
Kỹ thuật viên (nhóm so sánh) 1 -<br />
Bác sĩ 0,4 0,2 - 1,1<br />
Dược sĩ 0,7 0,1 - 3,8<br />
Điều dưỡng, hộ sinh 1,1 0,5 - 2,4<br />
Khác 1,9 0,8 - 4,4<br />
Bằng cấp cao nhất<br />
Khác (nhóm so sánh) 1 -<br />
Trung cấp 1,2 0,5 - 2,7<br />
Cao đẳng 1,0 0,4 - 2,8<br />
Đại học 1,8 0,7 - 4,5<br />
Cao học, Chuyên khoa I 1,1 0,3 - 4,0<br />
Tiến sĩ, Chuyên khoa II KXĐ KXĐ<br />
Số năm công tác trong ngành Y<br />
> 10 năm (nhóm so sánh) 1 -<br />
≤ 10 năm 0,5 0,2 - 1,2<br />
Số năm công tác tại đơn vị hiện nay<br />
> 10 năm (nhóm so sánh) 1 -<br />
≤ 10 năm 2,9* 1,2 - 7,4<br />
Vị trí công tác hiện tại<br />
Hợp đồng ngắn hạn (nhóm so sánh) 1 -<br />
Lãnh đạo bệnh viện/Trung tâm y tế KXĐ KXĐ<br />
Trưởng khoa/phòng 1,8 0,7 - 4,5<br />
Phó khoa/phòng 2,9* >1,0 - 8,3<br />
Nhân viên/hợp đồng dài hạn 1,8 0,9 - 3,4<br />
Khác 1,3 0,4 - 3,8<br />
Phạm vi hoạt động chuyên môn<br />
Cận lâm sàng (nhóm so sánh) 1 -<br />
Khối hành chính 1,5 0,7 - 3,3<br />
Nội 2,9* 1,3 - 6,9<br />
Ngoại 2,5* >1,0 - 6,2<br />
Sản 3,3* 1,2 - 9,3<br />
Nhi 4,7* 1,4 - 15,3<br />
Truyền nhiễm 4,4* 1,3 - 14,5<br />
Chuyên khoa lẻ 6,6* 1,7 - 24,9<br />
Các khoa không trực tiếp khám chữa bệnh 1,2 0,5 - 3,3<br />
Dược 2,8 0,5 - 15,4<br />
Dự phòng 1,7 0,6 - 4,5<br />
Khác 2,4* 1,2 - 5,1<br />
<br />
<br />
380 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017<br />
Biến phụ thuộc<br />
OR 95%CI<br />
Đặc điểm Sự hài lòng của NVYT<br />
Kiêm nhiệm nhiều việc<br />
Kiêm nhiệm 2 công việc (nhóm so sánh) 1 -<br />
Không kiêm nhiệm 1,1 0,7 - 1,7<br />
Kiêm nhiệm từ 3 công việc trở lên 1,3 0,6 - 2,7<br />
Số lần trực trong 1 tháng<br />
≥ 7 lần (nhóm so sánh) 1 -<br />
≤ 4 lần 1,4 0,9 - 2,2<br />
Từ 5 - 6 lần 2,3* 1,2 - 4,2<br />
<br />
Ghi chú *: Có ý nghĩa thống kê. KXĐ: Không xác định.<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 6 cho thấy kết quả chạy mô hình hồi NVYT ở nhóm trực từ 5 - 6 lần/tháng cao gấp<br />
quy logistic đa biến phân tích mối liên quan 2,3 lần và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br />
giữa sự hài lòng của NVYT với một số yếu tố (OR=2,3 và 95%CI: 1,2 - 4,2).<br />
liên quan cho thấy so với TTYT huyện Kon<br />
Plong thì xác suất hài lòng của NVYT thuộc Các biến số về giới, nhóm tuổi, chuyên môn<br />
Bệnh viện Đa khoa tỉnh cao gấp 3,3 lần, Bệnh được đào tạo chính, bằng cấp cao nhất, số năm<br />
viện Y dược cổ truyền cao gấp 10,7 lần, Bệnh công tác trong ngành y, kiêm nhiệm nhiều việc<br />
viện Phục hồi chức năng cao gấp 13,1 lần, không thấy có liên quan.<br />
Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi cao gấp<br />
2,9 lần, TTYT huyện Đăk Tô cao gấp 2,4 lần,<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
TTYT huyện Tu Mơ Rông cao gấp 6,4 lần và<br />
sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (với OR<br />
4.1 Sự hài lòng của nhân viên y tế<br />
và 95%CI lần lượt là: 3,3 và 1,6 - 6,5; 10,7 và<br />
3,4 - 33,5; 13,1 và 2,7 - 62,4; 2,9 và 1,3 - 6,3; Điểm trung bình, tỷ lệ hài lòng chung về<br />
2,4 và >1,0 - 5,2; 6,4 và 1,9 - 20,9). Xác suất môi trường làm việc là 3,84 và 72,4%; trong<br />
hài lòng của NVYT có số năm công tác từ 10 đó nhóm tiểu mục về cơ sở vật chất, trang thiết<br />
năm trở xuống tại đơn vị hiện nay cao gấp 2,9 bị từ 3,75-4,07 và 66,4%-85,9%; các tiểu mục<br />
lần so với NVYT có số năm công tác trên 10 khác từ 3,76-3,95 và 67,3%-78,5% (Bảng 1).<br />
năm và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng của NVYT về<br />
(OR=2,9 và 95% CI: 1,2 - 7,4). So với nhóm cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nghiên cứu<br />
hợp đồng ngắn hạn, nhóm phó khoa/phòng có của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Lê Trí<br />
xác suất hài lòng cao gấp 2,9 lần và sự khác biệt Khải [7], Lê Thanh Nhuận [10], Vũ Xuân Phú<br />
này là có ý nghĩa thống kê (OR = 2,9; 95%CI: [6] và điều này có thể do các bệnh viện thuộc<br />
>1,0 - 8,3). So với nhóm cận lâm sàng thì xác tỉnh Kon Tum đã có sự quan tâm hơn trong việc<br />
suất hài lòng của NVYT ở nhóm nội cao gấp bố trí phòng làm việc, trang thiết bị làm việc và<br />
2,9 lần, nhóm ngoại cao gấp 2,5 lần, nhóm nhi trang bị, bảo hộ lao động... cho NVYT.<br />
cao gấp 4,7 lần, nhóm truyền nhiễm cao gấp<br />
4,4 lần, nhóm chuyên khoa lẻ cao gấp 6,6 lần, Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung<br />
nhóm khác cao gấp 2,4 lần và các sự khác biệt về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp là 4,03 và<br />
này đều có ý nghĩa thống kê (OR và 95% CI lần 82,0% (Bảng 2). Với kết quả này cho thấy<br />
lượt là: 2,9 và 1,3 - 6,9; 2,5 và >1,0 - 6,2; 3,3 và tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum đã có<br />
1,2 - 9,3; 4,7 và 1,4 - 15,3; 4,4 và 1,3 - 14,5; 6,6 mối quan hệ tương đối tốt giữa lãnh đạo, đồng<br />
và 1,7 - 24,9; 2,4 và 1,2 - 5,1). So với nhóm có nghiệp với NVYT. Điểm trung bình và tỷ lệ<br />
trực từ 7 lần trở lên/tháng, xác suất hài lòng của hài lòng chung của NVYT về sự hỗ trợ của cấp<br />
<br />
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 381<br />
trên/lãnh đạo trong nghiên cứu của chúng tôi hơn nghiên cứu của Vũ Xuân Phú [6] và của Lê<br />
cao hơn nghiên cứu của Lê Trí Khải [7], Lê Trí Khải [7]. Theo chúng tôi đơn vị nào làm tốt<br />
Thanh Nhuận [10] Vũ Xuân Phú [6]. Có được công tác quan tâm, tạo điều kiện cho NVYT có<br />
kết quả này có thể là do lãnh đạo, đồng nghiệp cơ hội học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,<br />
tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum đã sự những người có khả năng, năng lực, thực hiện<br />
quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau tốt hơn. tốt nhiệm vụ thì được quan tâm đưa vào nguồn<br />
quy hoạch, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo thì<br />
Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung có sự hài lòng của NVYT cao hơn.<br />
quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi là 3,86<br />
và 72,7%; có 01 tiểu mục có mức độ hài lòng Có 4 đơn vị là TTYT huyện Sa Thầy, Bệnh<br />
tốt là tiểu mục bảo đảm đóng BHXH, BHYT, viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y dược cổ<br />
khám sức khỏe định kỳ và các hình thức hỗ trợ truyền và TTYT huyện Tu Mơ Rông có điểm<br />
ốm đau, thai sản đầy đủ. Điều đáng lưu ý là trung bình tổng hợp chung về sự hài lòng trên<br />
tiểu mục có điểm hài lòng trung bình thấp nhất 4,0 và các đơn vị còn lại có điểm trung bình<br />
liên quan đến thu nhập tăng thêm, cách chia thu tổng hợp chung về sự hài lòng trên 3,0 và dưới<br />
nhập tăng thêm (Bảng 3); điều này có thể nói 4,0. Tại nghiên cứu của Lê Trí Khải thì điểm<br />
lên các nguồn thu trong các đơn vị còn thấp, trung bình, tỷ lệ hài lòng chung với công việc<br />
cách chia thu nhập tăng thêm chưa thỏa đáng. của NVYT ở các đơn vị y tế cơ sở tỉnh Kon Tum<br />
Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung của năm 2015 là 3,79 và 72,3% [7]; kết quả nghiên<br />
NVYT về về lương và phúc lợi tại nghiên cứu cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu này.<br />
này cao hơn nghiên cứu của Lê Trí Khải [7], 4.2 Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng<br />
Lê Thanh Nhuận [10], Vũ Xuân Phú [6] và có của nhân viên y tế<br />
được kết quả này là có thể do các bệnh viện<br />
thuộc tỉnh Kon Tum trong thời gian gần đây đã Tại nghiên cứu này chúng tôi thấy yếu tố<br />
công khai và đảm bảo các chế độ tiền lương, đơn vị công tác, số năm công tác tại đơn vị hiện<br />
phúc lợi cho NVYT. nay, vị trí công tác hiện tại và số lần trực trong<br />
1 tháng là những yếu tố có liên quan đến sự<br />
Điểm trung bình của các tiểu mục trong hài lòng của NVYT đối với bệnh viện; các yếu<br />
mục sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập tố giới, nhóm tuổi, chuyên môn đào tạo chính,<br />
và thăng tiến thấp nhất là 3,88, cao nhất là 4,00 bằng cấp cao nhất, số năm công tác trong ngành<br />
và trung bình chung cho toàn mục là 3,94; tỷ y, kiêm nhiệm công việc cho thấy không liên<br />
lệ hài lòng của các tiểu mục trong mục này quan với sự hài lòng của NVYT. Nghiên cứu<br />
thấp là 74,2%, cao nhất là 81,4% và chung của Lê Thanh Nhuận cho thấy có mối liên quan<br />
cho toàn mục là 77,4% (Bảng 4). Việc đào tạo giữa sự hài lòng chung đối với công việc và<br />
cho NVYT là một việc làm thường xuyên, cần các yếu tố: Giới, tình trạng hôn nhân, trình độ<br />
thiết giúp cho NVYT có cơ hội thăng tiến trong học vấn, trình độ chuyên môn, người thu nhập<br />
nghề nghiệp, bổ túc kiến thức, nâng cao năng chính, thu nhập trung bình/ tháng, thời gian<br />
lực, đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức công tác, chức vụ quản lý, nơi công tác, thời<br />
khỏe của người dân trên địa bàn. Theo quy gian làm việc, loại lao động và loại công việc<br />
định của Bộ Y tế, NVYT đã được cấp chứng [10]. Nghiên cứu của Lê Trí Khải cho thấy có<br />
chỉ hành nghề và đang hành nghề khám, chữa mối liên quan giữa sự hài lòng chung đối với<br />
bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối công việc và các yếu tố: Đơn vị công tác, nhóm<br />
thiểu 48 tiết trong 2 năm liên tiếp và NVYT tuổi, thời gian làm việc và loại công việc [7].<br />
không thuộc đối tượng trên có nghĩa vụ tham Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng<br />
gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết trong 5 với kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận về<br />
năm liên tiếp, trong đó mỗi năm tối thiểu 12 yếu tố thời gian công tác, với kết quả nghiên<br />
tiết học [11]. Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng cứu của Lê Trí Khải về yếu tố đơn vị công tác là<br />
của NVYT tế về thăng tiến, bổ nhiệm các vị trí yếu tố có liên quan với sự hài lòng của NVYT;<br />
lãnh đạo trong cơ quan tại nghiên cứu này cao không tương đồng với các yếu tố còn lại về<br />
<br />
382 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017<br />
giới, trình độ chuyên môn, nhóm tuổi... là yếu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
tố có liên quan với sự hài lòng của NVYT trong<br />
các nghiên cứu của các tác giả nêu trên. Các sự 1. Cục Quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế. Tài liệu<br />
khác biệt này có thể do địa điểm nghiên cứu đào tạo liên tục quản lý chất lượng bệnh viện. Hà<br />
của chúng tôi (bệnh viện tuyến tỉnh và TTYT Nội: Nhà xuất bản Y học; 2014.<br />
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả<br />
tuyến huyện có giường bệnh) khác với địa điểm<br />
hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước ,<br />
của các nghiên cứu nêu trên (đơn vị y tế tuyến<br />
2017. Available from: http://text.123doc.org/<br />
cơ sở), và một lý do nữa có thể là do thời gian document/2046852-phan-tich-cac-yeu-to-anh-<br />
tiến hành nghiên cứu khác nhau. huong-den-to-chuc-va-hoat-dong-cua-cong-so-<br />
mot-co-quan-nha-nuoc.htm.<br />
3. David Grembowski, David Paschane, Paula Diehr,<br />
V. KẾT LUẬN Wayne Katon, Diane Martin, Donald L Patrick.<br />
Managed Care, Physician Job Satisfaction, and<br />
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy sự the Quality of Primary Care. J Gen Intern Med.<br />
hài lòng của NVYT tại các bệnh viện thuộc tỉnh 2005; vol 20(3):271–7.<br />
Kon Tum ở các mục đều đạt mức bình thường 4. Walker KA, Pirotta M. What keeps Melbourne<br />
GPs satisfied in their jobs? Aust Fam Physician.<br />
hoặc hài lòng, không có mức rất không hài lòng,<br />
2007;36(10):877-80.<br />
không hài lòng, rất không hài lòng. Điểm trung 5. Aiken LH, Clarke SP, Sloane DM, Sochalski J,<br />
bình và tỷ lệ hài lòng chung của NVYT tại các Silber JH. Hospital Nurse Staffing and Patient<br />
bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016 về Mortality, Nurse Burnout, and Job Dissatisfaction.<br />
môi trường làm việc là 3,84 ± 0,11 và 86,5%; JAMA. 2002;288(16):1987-93.<br />
về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp là 4,03 ± 6. Vũ Xuân Phú. Thực trạng nguồn nhân lực và một<br />
0,04 và 87,7%; về quy chế nội bộ, tiền lương, số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với công<br />
phúc lợi là 3,86 ± 0,11 và 86,6%; về công việc, việc của nhân viên y tế Bệnh viện đa khoa Sóc<br />
Sơn, Hà Nội, 2011. Tạp chí Y học thực hành.<br />
cơ hội học tập và thăng tiến là 3,94 ± 0,05 và<br />
2012;821:153-9.<br />
86,5%; về bệnh viện là 4,05 ± 0,07 và 83,9%; 7. Lê Trí Khải, Trần Văn Bình, Đặng Công Lân,<br />
tổng hợp hài lòng chung của 5 mục là 3,94 ± Đặng Trần Huân, Nguyễn Như Dũng. Sự hài lòng<br />
0,09 và 86,2%. Có mối liên quan giữa sự hài đối với công việc của nhân viên y tế cơ sở tỉnh<br />
lòng của NVYT với các yếu tố: Đơn vị công Kon Tum năm 2015. Kon Tum: Sở Y tế tỉnh Kon<br />
tác, số năm công tác tại đơn vị hiện nay, vị trí Tum, 2015.<br />
công tác hiện tại và số lần trực trong 1 tháng. 8. WHO. The World Health Report 2006 - working<br />
together for health. France: WHO, 2006.<br />
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu trân trọng 9. Bộ Y tế. Quyết định số 6859/QĐ-BYT ngày<br />
cảm ơn Sở Y tế, các bệnh viện tuyến tỉnh, 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nội<br />
TTYT tuyến huyện thuộc tỉnh Kon Tum đã dung kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm<br />
2016. 2016.<br />
tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi triển khai<br />
10. Lê Thanh Nhuận, Lê Cự Linh. Sự hài lòng đối với<br />
nghiên cứu; trân trọng cảm ơn các NVYT tại công việc của nhân viên y tế tuyến cơ sở. Tạp chí<br />
các đơn vị được chọn nghiên cứu đã hợp tác Y tế Công cộng. 2009;13(13):51-6.<br />
tham gia vào nghiên cứu rất nhiệt tình và có 11. Bộ Y tế. Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày<br />
trách nhiệm. Nhóm nghiên cứu cam kết không 09/8/2013 hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh<br />
xung đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu. vực y tế. 2013.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017 383<br />
HEALTH WORKERSS SATISFACTION AT HOSPITALS AND DISTRICT<br />
HEALTH CENTERS WITH BEDS OF KON TUM PROVINCE IN 2016<br />
<br />
Tran Van Binh, Le Tri Khai, Nguyen Minh Thanh, Dang Tran Huan, Nguyen Nhu Dung<br />
Health Department of Kon Tum Province<br />
<br />
This study aimed to reveal satisfaction and during 1-12/2016. Results indicated that the<br />
scientifically indentify some related factors of overall satisfaction’s mean and percentage<br />
health workers at hospitals and district health of five items were 3.94±0.09 and 86.2%.<br />
centers with beds (collectively referred to as a There were relationships between the health<br />
hospital) of Kon Tum province in 2016. The workers’s satisfaction with some factors:<br />
result of this study also will be considered Working hospital, number of years working<br />
as fundamental principles in order to assist at the current hospital, current position, and<br />
quality improvement in hospitals in the future. number of duties in a month.<br />
The study was designed follow an analyzed<br />
cross-sectional descriptive study through using Keywords: Satisfaction, health workers,<br />
quantitative method over 1.320 health workers hospital, Kon Tum Province.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
384 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8 - 2017<br />