intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự hài lòng của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

132
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo Tổ chức y tế thế giới, chất lượng dịch vụ y tế tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân và ngược lại sự hài lòng của bệnh nhân có thể đánh giá được hiệu quả của dịch vụ do bệnh viện cung cấp, bài viết khảo sát về sự hài lòng của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự hài lòng của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ  <br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ <br /> Nguyễn Hoài Phong*, Nguyễn Văn Thắng**, Jane Dimmitt Champion*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề: Theo Tổ chức y tế thế giới, chất lượng dịch vụ y tế tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân <br /> (BN) và ngược lại sự hài lòng của BN có thể đánh giá được hiệu quả của dịch vụ do bệnh viện (BV) cung cấp. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu 300 BN nội trú. Công cụ thu thập dữ liệu là bộ câu <br /> hỏi đảm bảo tính giá trị và độ tin cậy. Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 12.0. Sự hài lòng của BN về từng <br /> khía cạnh sẽ được tính theo thang điểm 5 của Likert (5. Rất hài lòng; 4. Hài lòng; 3. Không ý kiên; 2. Không hài <br /> lòng; 1. Rất không hài lòng).  <br /> Kết  quả  nghiên  cứu:  Mức  độ  hài  lòng  chung  của  BN  về  công  tác  phục  vụ  của  BV  là  tương  đối  cao <br /> (75,66%). Trong đó, công tác chăm sóc của Điều dưỡng (Đd) được đánh giá cao nhất (76%). tiếp theo là về cơ sở <br /> vật chất và dịch vụ y tế của BV (74%). Thấp nhất là về công tác điều trị của Bác sĩ (Bs) 69,6%. <br /> Kết luận: BV đang có rất nhiều mặt mạnh nên phát huy (đội ngũ bác sĩ trẻ nhiệt tình; trang thiết bị y <br /> tế đầy đủ về số lượng và chất lượng...) và vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục (giao tiếp của nhân viên y <br /> tế còn kém; thủ tục nhập và ra viện còn rườm rà, tốn nhiều thời gian...) để sự hài lòng của BN về BV ngày <br /> càng được nâng cao. <br /> Từ khóa: Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ; Sự hài lòng của bệnh nhân <br /> <br /> ABSTRACT <br /> SATISFACTION OF HOSPITALIZED PATIENT AT CANTHO HOSPITAL CENTRAL <br /> Nguyen Hoai Phong, Nguyen Van Thang, Jane Dimmitt Champion <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 217 ‐ 222 <br /> Background: According to the World Health Organization, health care quality affects patient satisfaction <br /> and in return the satisfaction of patients to assess the effectiveness of hospital services and health sector offers.  <br /> Method: A cross‐sectional descriptive study was conducted with sample size about 300 inpatients. Tool for <br /> data  collection  was  structure  questionaire.  Software  Stata  12.0  was  used  to  data  analysis.  Levels  of  patients’ <br /> satisfaction  were  marked  by  Liker  5  scale  and  divided  into  5  groups:  Very  Satisfied;  Satisfaction;  No  opinion; <br /> Dissatisfied; Very dissatisfied. <br /> Results: The levels of patients’satisfaction to the hospital’s serving were high (75.66%) in which physicians’ <br /> and  nurses’serving  attitude  was  highest.  74.1%  satisfied  to  nurses’care  was  highest  76%.  Following  health <br /> service and facilities 74% and lowest was the treatment of Doctor 69.76%. <br /> Conclusion: continuing to correct hospital totally to improve levels of patients’ satisfaction is needed.  <br /> Keywords: Can Tho hospital central, patients’ satisfaction. <br /> là mục tiêu cao nhất của ngành y tế. Ngày nay, <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> BN  được  xem  là  khách  hàng,  họ  có  quyền  đòi <br /> Nâng cao chất lượng chăm sóc BN luôn luôn <br /> hỏi được chăm sóc tốt hơn, bên cạnh đó họ ngày <br /> * Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ  **Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh <br /> *** Friendship Bridge Group‐ USA <br /> Tác giả liên lạc: CN Nguyễn Hoài Phong <br />  ĐT: 0977929360 <br />  Email: hoaiphongcmc@gmail.com  <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 217<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> càng  chủ  độngcan  dự  vào  những  quyết  định <br /> điều  trị.  Họ  có  quyền  đánh  giá  chất  lượng <br /> những  trang  thiết  bị,  thuốc  men,  những  quy <br /> trình  kỹ  thuật,  các  khâu  tiếp  đón,  sự  tiện  nghi <br /> cũng  như  thông  tin  mà  họ  đã  tiếp  nhận  được <br /> trong khi nằm viện(4). Hiện nay, trong quá trình <br /> đánh giá chất lượng điều trị, hầu như các quốc <br /> gia  tiên  tiến  trên  thế  giới  đều  xem  sự  hài  lòng <br /> của BN là một yếu tố quan trọng và là một chỉ số <br /> lượng  giá  chất  lượng  điều  trị(5).  Bệnh  viện  đa <br /> khoa trung ương (ĐKTW) Cần Thơ là BV trung <br /> tâm của đông bằng sông Cửu Long với số lượng <br /> BN  rất  đông  và  đa  số  là  bệnh  nặng,  mạn <br /> tính…thì sự hài lòng của BN càng trở nên quan <br /> trọng  trong  việc  đánh  giá  chất  lượng  phục  vụ <br /> của BV. Vì thế, để giúp BV có cái nhìn tổng thể <br /> về các công tác phục vụ, từ đó BV có kế hoạch <br /> đúng đắn trong chiến lược phát triển; chúng tôi <br /> tiến hành nghiên cứu ʺSự hài lòng của BN điều <br /> trị nội trú tại BV đa khoa trung ương Cần Thơʺ. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> BN đang điều trị nội trú tại 4 khoa Nội (Tim <br /> mạch, Nội Hô hấp, Nội Tiêu hóa, Nội Tiết niệu) <br /> trong thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2012 đến <br /> tháng 06/2013. <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. <br /> <br /> Cỡ mẫu <br /> Theo thống kê hàng năm của BV với 4 khoa <br /> Nội thường xuyên có khoảng 500 ‐ 600 BN điều <br /> trị/  ngày,  chúng  tôi  tiến  hành  chọn  mẫu  theo <br /> phương pháp chọn mẫu hệ thống (Cách một BN <br /> chọn một BN theo danh sách nhập viện). Chúng <br /> tôi chọn tất cả các BN có đủ điều kiện để phỏng <br /> vấn (lúc BN đang chờ giấy ra viện). Cỡ mẫu là <br /> 300 BN. <br /> <br /> Công cụ thu thập dữ liệu <br /> Bộ câu hỏi đảm bảo tính giá trị và độ tin cậy. <br /> <br /> Phương pháp thu thập dữ liệu <br /> Những BN được chọn vào mẫu khảo sát sẽ <br /> được  phỏng  vấn  viên  đến  tận  giường  bệnh  để <br /> <br /> 218<br /> <br /> giới thiệu, giải thích mục đích của nghiên cứu và <br /> đề  nghị  tự  nguyện  tham  gia  trả  lời  bộ  câu  hỏi. <br /> Nếu  BN  không  đồng  ý,  một  BN  khác  sẽ  được <br /> chọn thay. <br /> Phỏng  vấn  trực  tiếp  BN  bằng  bộ  câu  hỏi, <br /> phỏng vấn viên chỉ hỏi BN và điền vào bảng câu <br /> hỏi. Nếu BN chưa hiểu rõ câu hỏi thì phỏng vấn <br /> viên sẽ giải thích cho BN. <br /> Thời gian trung bình cho phỏng vấn một BN <br /> khoảng 10‐ 15 phút. Phỏng vấn BN trước khi BN <br /> xuất viện (đang chờ lấy giấy ra viện). <br /> <br /> Phân tích số liệu <br /> Sử  dụng  phần  mềm  SPSS12.0.  Sau  khi  làm <br /> sạch  các  bộ  câu  hỏi,  sự  hài  lòng  của  BN  về  các <br /> lĩnh vực phục vụ của BV sẽ được tính điểm theo <br /> thang 5 Likert. Để xác định tỷ lệ hài lòng của BN <br /> về dịch vụ y tế ‐ cơ sở vật chất, công tác điều trị <br /> và  công  tác  chăm  sóc,  chúng  tôi  dùng  thang <br /> điểm 5 của Li‐kerte để tính điểm (5: Rất hài lòng; <br /> 4: hài lòng; 3: không ý kiến; 2: không hài lòng; 1: <br /> Rất không hài lòng). <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm chung của BN <br /> Bảng 1: Đặc điểm của BN (n=300) <br /> Biến số<br /> 16 – 30<br /> 31 – 45<br /> Tuổi<br /> 46 - 60<br /> 61 - 75<br /> > 75<br /> Nữ<br /> Giới<br /> Nam<br /> Già<br /> Làm ruộng<br /> Nghề nghiệp<br /> Nội trợ<br /> Công nhân viên<br /> Khác<br /> Cấp 1<br /> Cấp 2<br /> Trình độ học vấn<br /> Cấp 3<br /> Đại học<br /> Nội Tiêu hóa<br /> Nội Hô hấp<br /> Khoa điều trị<br /> Nội Tiết niệu<br /> Nội Tim mạch<br /> <br /> Số BN<br /> 26<br /> 34<br /> 67<br /> 91<br /> 82<br /> 168<br /> 132<br /> 176<br /> 52<br /> 33<br /> 14<br /> 25<br /> 197<br /> 81<br /> 16<br /> 6<br /> 82<br /> 72<br /> 60<br /> 86<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 8,67<br /> 11,33<br /> 22,33<br /> 30,34<br /> 27,33<br /> 56,0<br /> 44,0<br /> 58,67<br /> 17,33<br /> 11,00<br /> 4,67<br /> 8,33<br /> 65,67<br /> 27,00<br /> 5.33<br /> 2,00<br /> 27,33<br /> 24,00<br /> 20,00<br /> 28,67<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> Biến số<br /> Số ngày điều trị<br /> <br /> Đối tượng BHYT<br /> <br /> 35 ngày<br /> Không<br /> Có<br /> <br /> Số BN<br /> 25<br /> 190<br /> 66<br /> 19<br /> 82<br /> 218<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 8,33<br /> 63,33<br /> 22,00<br /> 6,34<br /> 27,33<br /> 72,67<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Số  ngày  điều  trị  trung  bình  của  BN  là  20 <br /> ngày (tối thiểu là 2 ngày và tối đa là 55 ngày). <br /> Kết  quả  này  là  tương  đối  vì  BN  điều  trị  tại <br /> khoa Nội chủ yếu là bệnh mạn tính phải điều <br /> trị  lâu  dài,  có  BN  nhập  viện  điều  trị  tại  khoa <br /> đến 2, 3 lần. <br /> <br /> Về giới tính <br /> Trong  300  BN  tham  gia  nghiên  cứu  có  168 <br /> BN  nữ  (56%)  và  132  BN  nam  (46%).  Tỷ  lệ  này <br /> phù hợp với thống kê của BV hàng năm. <br /> <br /> Về khoa điều trị <br /> <br /> Về tuổi và nghề nghiệp <br /> <br /> mạch là 86 BN (28,67%). Tỷ lệ này phù hợp với <br /> <br /> Đa  số  BN  thuộc  nhóm  tuổi  trên  60  (tập <br /> chung ở 2 nhóm tuổi từ 60 – 75 và trên 75 chiếm <br /> gần 60%). Tỷ lệ này phù hợp vì đa số BN điều trị <br /> tại  khoa  Nội  là  bệnh  mạn  tính  nên  thường  là <br /> những BN lớn tuổi và hết sức lao động (già). <br /> <br /> tình hình bệnh tại các khoa: Nội Tiêu hóa và Nội <br /> <br /> Nội tiêu hóa là 82 BN (27,33%); nội hô hấp là <br /> 72 BN (24%); nội tiết niệu là 60 BN (20%); nội tim <br /> <br /> Tim mạch có số lượng BN mỗi ngày nhiều hơn <br /> Nội Hô hấp và Nội Tiết niệu từ 10 ‐15%. <br /> Về đối tượng BHYT <br /> Có  82  BN  không  có  BHYT  (27,33%)  và  218 <br /> <br /> Về trình độ học vấn <br /> Đa số BN có trình độ học vấn cấp 1 (65,67%). <br /> Tỷ  lệ  này  phù  hợp  với  tình  hình  BN,  đa  số  là <br /> người lớn tuổi và nghề nghiệp chủ yếu là nông <br /> dân nên có trình độ học vấn thấp. <br /> <br /> BN  có  BHYT  (72,67%).  Tỷ  lệ  này  phù  hợp  với <br /> tình hình phân bố nhóm tuổi của BN: đa số BN <br /> là  người  già  trên  60  tuổi  nên  thường  được  cấp <br /> hoặc khuyến khích mua BHYT. <br /> <br /> Về số ngày điều trị <br /> Tỷ lệ hài lòng của BN về các dịch vụ của BV <br /> Bảng 2: Tỷ lệ hài lòng của BN về dịch vụ y tế và cơ sở vật chất của BV <br /> STT<br /> <br /> Các đặc điểm khảo sát<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Sự sạch sẽ của phòng bệnh<br /> Sự yên tĩnh và dễ chịu của phòng bệnh<br /> Sự an toàn của phòng bệnh<br /> Chất lượng và số lượng đồ dùng trong phòng<br /> (tủ đầu giường, quạt, đèn, nhà vệ sinh…)<br /> Việc sắp xếp giường bệnh hợp lý<br /> Sự đầy đủ của máy móc và thiết bị y tế (máy thở oxy, máy khí dung…)<br /> Cung cấp thuốc đầy đủ (có cần mua thêm thuốc ở ngoài không…)<br /> Chi phí điều trị phù hợp<br /> Giảm bớt lo lắng về tình trạng sức khỏe khi điều trị tại bệnh viện<br /> Thủ tục nhập viện, ra viện nhanh chóng<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> 1<br /> 3,33<br /> 1,00<br /> 0,33<br /> <br /> Tỷ lệ hài lòng (%)<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 3,67 30,67 60,0 2,33<br /> 10,0 35,0 52,0 2,00<br /> 10,0 43,33 35,33 11,00<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> 19,33 62,0<br /> <br /> 17,00<br /> <br /> 0,33<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 0,67<br /> 0,33<br /> 1,67<br /> <br /> 1,67 35,33 55,00<br /> 1,33 14,0 63,33<br /> 1,67 18,33 58,00<br /> 7,67 35,0 49,67<br /> 0,00 17,33 77,33<br /> 4,00 34,00 58,00<br /> <br /> 7,67<br /> 21,33<br /> 22,00<br /> 7,00<br /> 5,00<br /> 2,33<br /> <br /> Nhận xét: theo kết quả ở bảng 2 cho thấy đa <br /> <br /> phòng  bệnh  (10,33%);  chi  phí  điều  trị  hợp  lý <br /> <br /> số BN hài lòng về cơ sở vật chất và dịch vụ y tế <br /> <br /> (8,34%);  thủ  tục  nhập  viện  ra  viện  dễ  làm <br /> <br /> của BV, nhưng vẫn còn nhiều BN chưa hài lòng <br /> <br /> (5,67%)…và vẫn còn các nội dung khác nhưng ở <br /> <br /> về sự sạch sẽ của phòng bệnh (7%); sự yên tĩnh <br /> <br /> mức thấp. <br /> <br /> và dễ chịu của phòng bệnh (11%); sự an toàn của <br /> Bảng 3: Tỷ lệ hài lòng của BN về công tác điều trị của Bác sĩ <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 219<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> STT<br /> <br /> Các đặc điểm khảo sát<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Tôn trọng bệnh nhân<br /> Trang phục chỉnh tề<br /> Sự quan tâm của BS đối với bệnh nhân<br /> Giải thích rõ ràng về bệnh tật và cách điều trị bệnh<br /> BS giải thích rõ về việc sử dụng thuốc và các tác dụng phụ của thuốc<br /> Bác sĩ sẳn sàng giải đáp thắc mắc của bệnh nhân<br /> Mức độ dễ hiểu khi BS giải đáp thắc mắc<br /> Khám kỹ lưỡng<br /> Trước khi ra viện BS có giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân<br /> về cách chăm sóc bệnh tại nhà và phòng tái phát<br /> <br /> 9<br /> <br /> Nhận xét: theo kết quả ở bảng 3 cho thấy đa <br /> số BN hài lòng và rất hài lòng về công tác điều <br /> trị của bác sĩ nhưng trong tất cả các câu hỏi vẫn <br /> còn nhiều BN chưa hài lòng với tỷ lệ tương đối <br /> <br /> 1<br /> 1,00<br /> 1,33<br /> 1,00<br /> 1,00<br /> 2,00<br /> 0,33<br /> 0,67<br /> 1,33<br /> <br /> Tỷ lệ hài lòng (%)<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 1,67<br /> 20,00<br /> 62,33<br /> 2,00<br /> 24,00<br /> 61,33<br /> 2,00<br /> 19,33<br /> 58,33<br /> 1,67<br /> 17,33<br /> 55,33<br /> 2,67<br /> 20,0<br /> 55,67<br /> 1,33<br /> 18,33<br /> 59,00<br /> 2,00<br /> 22,33<br /> 61,33<br /> 3,00<br /> 26,67<br /> 62,00<br /> <br /> 5<br /> 15,00<br /> 11,33<br /> 19,33<br /> 24,67<br /> 19,67<br /> 21,00<br /> 13,67<br /> 7,00<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> 5,33<br /> <br /> 18,67<br /> <br /> 74,00<br /> <br /> thấp  như:  tôn  trọng  BN  (2,67%);  trang  phục <br /> chỉnh tề (3,33%); Bác sĩ quan tâm BN (3%); giải <br /> thích  rõ  việc  sử  dụng  thuốc  (4,67%);  khám  kỹ <br /> lưỡng (4,33%). <br /> <br /> Bảng 4: Tỷ lệ hài lòng của BN về công tác chăm sóc của Điều dưỡng <br /> STT<br /> <br /> Các đặc điểm khảo sát<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Tôn trọng BN và thân nhân BN<br /> Sự nhanh chóng khi đáp ứng các yêu cầu của BN<br /> Luôn có điều dưỡng mỗi khi cần<br /> Thực hiện các công tác chăm sóc 1 cách kỹ lưỡng<br /> ĐD hướng dẫn cho BN cách tự chăm sóc sức khỏe<br /> trong quá trình điều trị và ra viện<br /> Sự dễ hiểu của các chỉ dẫn của ĐD<br /> ĐD giải thích các câu hỏi của BN<br /> Sự công bằng trong đối xử với BN<br /> Sự quan tâm của ĐD đối với BN<br /> Sự chăm sóc của điều dưỡng giúp bệnh nhân giảm lo lắng về bệnh tật<br /> <br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Nhận xét: Theo kết quả ở bảng 4 cho thấy đa <br /> số BN hài lòng và rất hài lòng về công tác chăm <br /> sóc của điều  dưỡng  nhưng  trong  tất  cả  các  câu <br /> hỏi  vẫn  còn  nhiều  BN  chưa  hài  lòng  với  tỷ  lệ <br /> tương đối cao như: tôn trọng BN (4,33%); nhanh <br /> chóng đáp ứng các yêu cầu của BN (7,66%); luôn <br /> có  điều  dưỡng  mỗi  khi  BN  cần  (9,33%);  ĐD <br /> hướng dẫn BN cách tự chăm sóc (3,67%); sự dễ <br /> hiểu  của  các  chỉ  dẫn  (3%)…còn  các  nội  dung <br /> khác với tỷ lệ thấp không đáng kể. <br /> Bảng 5: Mức độ hài lòng chung về các công tác phục <br /> vụ của bệnh viện <br /> Các lĩnh vực<br /> Dịch vụ y tế - Cơ sở vật chất<br /> Công tác điều trị của Bác sĩ<br /> Công tác chăm sóc của Điều<br /> dưỡng<br /> <br /> 220<br /> <br /> Trung bình Tỷ lệ (%)<br /> 3,7<br /> 74,0<br /> 3,48<br /> 69,6<br /> 3,8<br /> <br /> 76,0<br /> <br /> 1<br /> 2,00<br /> 1,33<br /> 1,33<br /> 1,67<br /> <br /> Tỷ lệ hài lòng (%)<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 2,33<br /> 20,33<br /> 69,33<br /> 6,33<br /> 17,67<br /> 59,33<br /> 8,00<br /> 23,33<br /> 50,00<br /> 1,33<br /> 14,00<br /> 73,00<br /> <br /> 5<br /> 6,00<br /> 15,33<br /> 17,33<br /> 10,00<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> 2,67<br /> <br /> 20,00<br /> <br /> 69,00<br /> <br /> 7,33<br /> <br /> 0,33<br /> 0,33<br /> 1,00<br /> 0,67<br /> 0,67<br /> <br /> 2,67<br /> 2,00<br /> 2,00<br /> 1,67<br /> 1,33<br /> <br /> 20,33<br /> 18,00<br /> 29,33<br /> 22,67<br /> 16,00<br /> <br /> 69,33<br /> 69,00<br /> 58,67<br /> 64,33<br /> 74,00<br /> <br /> 7,33<br /> 10,67<br /> 9,00<br /> 10,67<br /> 8,00<br /> <br /> Nhận  xét:  Từ  kết  quả  ở  bảng  5  chúng  tôi <br /> thấy rằng hầu hết các BN tham gia phỏng vấn <br /> đều  hài  lòng  với  các  dịch  vụ  của.  Trong  đó, <br /> mức độ hài lòng cao nhất là công tác chăm sóc <br /> của  điều  dưỡng  (76%),  kế  đến  là  mức  độ  hài <br /> lòng  về  cơ  sở  vật  chất  và  dịch  vụ  y  tế  (74%), <br /> thấp nhất là mức độ hài lòng của BN về công <br /> tác điều trị của bác sĩ (69,6%). <br /> Bảng 6: Tỷ lệ cụ thể mức độ hài lòng chung của bệnh <br /> nhân về bệnh viện <br /> Mức độ hài lòng<br /> Rất không hài lòng<br /> Không hài lòng<br /> Không ý kiến<br /> Hài lòng<br /> Rất hài lòng<br /> Tổng<br /> <br /> Số BN<br /> 0<br /> 15<br /> 58<br /> 205<br /> 22<br /> 300<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 0<br /> 5,00<br /> 19,33<br /> 68,33<br /> 7,33<br /> 100,00<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: Theo kết quả từ bảng 6: tỷ lệ BN <br /> hài  lòng  và  rất  hài  lòng  về  các  công  tác  phục <br /> vụ  của  BV  chiếm  tỷ  lệ  rất  cao  75,66%.  Tuy <br /> nhiên, vẫn còn 15 BN (5%) chưa hài lòng và có <br /> tới  58  BN  (19%)  không  có  ý  kiến  về  công  tác <br /> phục vụ của BV. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> <br /> Kết  quả  khảo  sát  cho  thấy  tỉ  lệ  hài  lòng <br /> chung  về  BV  tương  đối  cao  (75,66%).  Kết  quả <br /> này  thấp  hơn  các  kết  quả  được  tìm  thấy  ở  các <br /> nghiên  cứu  nước  ngoài  với  tỉ  lệ  thay  đổi  từ  88 <br /> đến  93%(1,2,3,6).  Và  thấp  hơn  kết  quả  nghiên  cứu <br /> của Trương Ngọc Hải(9) (98,04%);  Lê  Nữ  Thanh <br /> Uyên(8) (90%); Lê Thành Tài (7)(81,5%). <br /> <br /> Về giới tính <br /> Trong  300  BN  tham  gia  nghiên  cứu  có  168 <br /> BN nữ (56%) và 132 BN nam (46%).  <br /> <br /> Điều  này  có  thể  giải  thích  bằng  nhiều  cách <br /> khác  nhau:  chúng  tôi  nhận  được  sự  hài  lòng  ở <br /> mức cao như vậy là do sự cảm thông của BN với <br /> tình trạng khó khăn của hầu hết các BV trong cả <br /> nước  mà  cụ  thể  là  BV  ĐKTW  Cần  Thơ.  BN  đã <br /> nhận thấy những nỗ lực về mọi mặt của đội ngũ <br /> cán bộ y tế để vượt qua các khó khăn về kinh tế, <br /> nâng  cao  trình  độ  kiến  thức  trong  chuyên  môn <br /> nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ…và đặc biệt xem <br /> sự hài lòng của BN là tiêu chí cho những phấn <br /> đấu của BV.   <br /> Tuy nhiên, tỷ lệ hài lòng chung vẫn còn thấp <br /> hơn các nghiên cứu khác có thể do: BN điều trị <br /> tại khoa Nội đều là bệnh mạn tính phải điều trị <br /> nhiều  ngày  vì  thế  BN  thường  thấy  thiếu  thốn <br /> nhiều vật dụng hàng ngày và thường chế độ ăn <br /> ở BV không làm họ cảm thấy ngon miệng như ở <br /> nhà.  Từ  đó,  BN  ở  nhiều  ngày  thì  tỷ  lệ  hài  lòng <br /> càng giảm. <br /> Một  lý  do  nữa  làm  cho  tỷ  lệ  hài  lòng  của <br /> chúng  tôi  không  được  cao  như  các  nghiên  cứu <br /> khác là do BV ĐKTW Cần Thơ là BV trung tâm <br /> của  đồng  bằng  sông  Cửu  Long  nên  tất  cả  các <br /> tỉnh  đều  chuyển  BN  về  đây  đặc  biệt  là  bệnh <br /> nặng cần phải được điều trị và chăm sóc hết sức <br /> tích  cực.  Vì  có  nhiều  BN,  quá  nhiều  công  việc <br /> nên  cán  bộ  của  BV  đã  có  sai  sót  nhiều  hơn  các <br /> BV  khác,  vì  vậy  mà  mức  độ  hài  lòng  của  BN <br /> cũng giảm xuống. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Qua nghiên cứu ʺSự hài lòng của bệnh nhân <br /> điều trị nội trú tại BV ĐKTW Cần Thơʺ với 300 <br /> BN chúng tôi ghi nhận <br /> Các đặc tính chung của BN <br /> <br /> Về tuổi và nghề nghiệp <br /> Đa số BN là lớn tuổi trên 60 với tỷ lệ: nhóm <br /> tuổi 61 – 75 (30,34%) và trên 75 (27,33%) <br /> Về trình độ học vấn <br /> Đa  số  BN  có  trình  độ  học  vấn  Cấp  1 <br /> (65,67%).  <br /> Về số ngày điều trị <br /> Số  ngày  điều  trị  trung  bình  của  BN  là  20 <br /> ngày (tối thiểu là 2 ngày và tối đa là 55 ngày).  <br /> Về khoa điều trị <br /> Trong  300  BN  tham  gia  nghiên  cứu  được <br /> phân bố tại khoa như sau: Nội Tiêu hóa là 82 BN <br /> (27,33%);  Nội  Hô  hấp  là  72  BN  (24%);  Nội  Tiết <br /> niệu  là  60  BN  (20%);  Nội  Tim  mạch  là  86  BN <br /> (28,67%).  <br /> Về đối tượng BHYT <br /> Trong 300 BN tham gia nghiên cứu có 82 BN <br /> không  có  BHYT  (27,33%)  và  218  BN  có  BHYT <br /> (72,67%).  <br /> Tỷ  lệ  hài  lòng  của  BN  về  các  khâu  phục  vụ <br /> của BV <br /> Tỷ lệ hài lòng chung của BV là tương đối cao <br /> 75,66%. <br /> Trong ba lĩnh vực nghiên cứu thì sự hài lòng <br /> về công tác chăm sóc của điều dưỡng là cao nhất <br /> (76%), tiếp theo là sự hài lòng về cơ sở vật chất <br /> và dịch vụ y tế (74%), thấp nhất là sự hài lòng về <br /> bác sĩ (69,6%).  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO: <br /> 1.<br /> <br /> Agosta JL (2005). Patient  Satisfaction  with  nurse  practitioner <br /> delivered  primary  health  care  services.  B.  S.,  Southeastern <br /> Louisiana  University,  1983.  M.  S.  N.,  University  of  Texas <br /> Health Science Center at Houston, 1987. August, 2005.  <br /> <br /> 221<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2