intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự khác biệt và tương quan của CEA và CA 19-9 trong ung thư dạ dày

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, sự khác biệt và tương quan của hai chất đánh dấu bướu là CEA và CA 19-9 được khảo sát trong bệnh ung thư dạ dày nhằm xác định xem hai chất được thử cùng nhau có hiệu quả hơn so với thử từng chất riêng lẻ và khảo sát mối liên quan giữa CEA và CA 19-9 với các đặc điểm lâm sàng bệnh học của ung thư dạ dày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự khác biệt và tương quan của CEA và CA 19-9 trong ung thư dạ dày

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 SỰ KHÁC BIỆT VÀ TƯƠNG QUAN CỦA CEA VÀ CA 19-9 TRONG UNG THƯ DẠ DÀY Hoàng Thành Trung1, Diệp Bảo Tuấn2 TÓM TẮT 35 quan phi (ɸ) được sử dụng để tìm mối tương Mục đích: Các chất đánh dấu sinh học bướu quan giữa biểu hiện (dương hoặc âm) của CEA có ít ích lợi như một phương tiện sàng lọc bệnh. và CA19-9. Tuy nhiên, chúng có thể được dùng trên lâm sàng Kết quả: Tỷ lệ dương tính khi xét nghiệm cả cho theo dõi bệnh tái phát hoặc được dùng để hai CEA và CA 19-9 cao hơn có ý nghĩa so với tiên lượng vì các trường hợp có tăng các chất này kết quả của từng chất riêng biệt. Tỷ lệ dương tính hay đi kèm với bệnh tiến triển. Bên cạnh đó, độ của CEA có liên quan với giới nam và tình trạng nhạy của nhiều chất đánh dấu bướu khi được thử di căn hạch. Tỷ lệ dương tính của CA 19-9 liên cùng nhau lớn hơn độ nhạy của từng chất nếu thử quan với độ tiến triển của bệnh, nhóm giai đoạn riêng lẻ trong bệnh ung thư dạ dày. Trong nghiên III - IV cao hơn có ý nghĩa so với nhóm giai đoạn cứu này, sự khác biệt và tương quan của hai chất I - II. Có sự tương quan yếu giữa biểu hiện của đánh dấu bướu là CEA và CA 19-9 được khảo CE và CA 19-9 trong các phân nhóm bệnh nhân sát trong bệnh ung thư dạ dày nhằm xác định nam, tuổi chưa quá 60, mô học thuộc loại kém xem hai chất được thử cùng nhau có hiệu quả biệt hóa, bệnh tiến triển T3 - 4, chưa bị gieo rắc hơn so với thử từng chất riêng lẻ và khảo sát mối và di căn xa. liên quan giữa CEA và CA 19-9 với các đặc điểm Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy kết quả lâm sàng bệnh học của ung thư dạ dày. của xét nghiệm đồng thời của CEA và CA 19-9 Phương pháp: 229 bệnh nhân ung thư dạ cao hơn so với xét nghiệm từng chất riêng biệt do dày có chẩn đoán xác định bằng mô học và được khuynh hướng biểu hiện khác nhau. thực hiện cắt dạ dày với mục đích điều trị triệt để được đưa vào phân tích hồi cứu. Mối liên hệ giữa SUMMARY CEA và CA 19-9 với các yếu tố giai đoạn TNM DIFFERENCES AND CORRELATION của bệnh, độ biệt hóa của bướu được khảo sát. Sự OF SERUM CEA AND CA 19-9 IN khác biệt trong tỷ lệ dương tính của xét nghiệm GASTRIC CANCER được phân tích bằng chi bình phương. Tương Objective: Tumor maker have shown little benefit as method for screening. However, they can be used clinically for the monitoring of 1 TS.BS. Trưởng khoa Điều trị tổng hợp – Bệnh tumor recurrence and used as prognostic factor viện Ung Bướu TP. HCM because higher levels have been observed in 2 TS.BS. Phó Giám đốc – Bệnh viện Ung Bướu advanced disease. In addition, the sensitivity of TP. HCM multiple biomarkers, carrcinoembryonic antigen Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thành Trung (CEA), carbohydrate antigen (CA) 19-9, in Email: quataovang73@gmail.com combination has been identified to be greater Ngày nhận bài: 11/9/2023 than that of any of the biomarker considered in Ngày phản biện: 15/9/2023 isolation in cases of gastric cancer (GC). In this Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 311
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 study, the difference and correlation of these two less co-presentation of CEA and CA 19-9 in biomarkers were investigated in patients with GC patients with GC. in order determine how the two biomarkers in combination work more effectively compared I. ĐẶT VẤN ĐỀ with any of the biomakers considered alone and Ung thư dạ dày vẫn là một trong những to investigate the relationship between the loại ung thư thường gặp có tử suất cao. Theo preoperative CEA and CA 19-9 and different Globocan 2018, tại Việt Nam, nếu tính chung clinical aspect of gastric cancer. cho cả hai giới thì ung thư dạ dày được xếp Methods: Two hundred twenty-nine hạng thứ ba, chỉ đứng sau ung thư gan và consecutive patients diagnosed with gastric ung thư phổi với số lượng ca mới là 17.527 cancer who underwent curative gastrectomy were ca chiếm tỷ lệ 10,6%. Tỷ lệ sống còn của included in this study. The relationship between bệnh nhân ung thư dạ dày vẫn còn tương đối the tumor marker CEA, CA 19-9 and clinical thấp, bởi vì đa số trường hợp được chẩn đoán aspects including demographic characteristics, ở giai đoạn bệnh tiến triển. TNM stage of disease, tumor differentiation was Việc xác định giai đoạn trước điều trị có investigated. Differences in positivity rates were vai trò rất quan trọng vì nó có thể giúp chọn analyzed using the χ2 test. Phi (ɸ) correlation lựa phương thức điều trị phù hợp cho bệnh analysis was used to study the correlation nhân. Hiện nay, việc xếp loại giai đoạn phụ between the expression levels (positive or not) of thuộc chủ yếu vào các phương tiện chẩn CEA and CA 19-9. đoán hình ảnh. Tuy nhiên, vẫn chưa có xét Result: The combined positive rate of CEA, nghiệm hình ảnh nào có thể xếp loại chính CA19-9 was significantly higher than the xác hoàn toàn giai đoạn bệnh. Các chất đánh positive rate of individual CEA and CA 19-9. dấu bướu trong huyết thanh có ích trong chẩn The rate of positive CEA was associated with đoán, tiên lượng và theo dõi sau điều trị ung male patients and lymph node metastasis. The thư dạ dày[1],[4]. Carcinoembryonic antigen positive rate for CA 19-9 in primary tumor/ (CEA), carbohydrate antigen 19-9 (CA19-9) regional lymph node invasion/distant metastasis và CA72-4 là các chất đánh dấu thường được (TNM) - stage III/IV subgroup is higher than that sử dụng nhất trên lâm sàng cho ung thư dạ in TNM-I/II subgroup. A weak correlation dày. Tuy nhiên, độ đặc hiệu và độ nhạy của between the expression levels of CEA and CA các chất này khi được xem xét riêng lẻ vẫn 19-9 was identified. In subgroups, there is a chưa thỏa đáng trong ung thư dạ dày, đặc significant correlation between CEA and CA 19- biệt đối với bệnh giai đoạn sớm[5]. Vì vậy, 9 expression levels in male patients, not older một số nhà nghiên cứu đã sử dụng phối hợp than 60 years old, histology of poorly các chất đánh dấu bướu để cải thiện độ nhạy differentiated, advanced tumor (T3 - 4), no cho chẩn đoán ung thư dạ dày[3]. Điều này peritoneal dissemination or distant metastasis. được giải thích đơn giản là do các chất đánh Conclusion: The present study suggested dấu bướu khác nhau trên từng bệnh nhân that the evidence the sensitivity of the two riêng biệt. Tuy nhiên, nguyên nhân căn bản biomarkers in combination is greater than that of phía sau hiện tượng này vẫn chưa hoàn toàn any of the biomarkers taken in isolation is due to sáng tỏ. Trong khảo sát này, sự khác biệt và tương quan của CEA và CA 19-9 trên bệnh 312
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 nhân ung thư dạ dày sẽ được nghiên cứu, với được xếp loại grad 1 hoặc 2 được xếp vào mục đích đánh giá hiệu quả của hai dấu hiệu nhóm biệt hóa. Các trường hợp có grad 3 sinh học và mối tương quan của chúng trong hoặc thuộc loại tế bào nhẫn hoặc loại chế tiết bệnh ung thư dạ dày. nhầy được xếp vào nhóm không biệt hóa. Hệ thống phân giai đoạn TNM được thực hiện II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU theo hệ thống phân loại lần thứ 8 của Hiệp 2.1. Bệnh nhân: hội Quốc tế Chống Ung thư (UICC). Đây là một nghiên cứu hồi cứu thực hiện 2.1.4. Các chất đánh dấu sinh học: trên các bệnh nhân ung thư dạ dày được chẩn Xét nghiệm CEA và CA 19-9 huyết đoán và điều trị tại khoa Ngoại 2, Bệnh viện thanh được thực hiện khi bệnh nhân nhập Ung Bướu TP. HCM trong thời gian từ tháng viện, khi chưa bắt đầu một động thái điều trị 03 năm 2016 đến tháng 12 năm 2018. nào. CEA được coi là bình thường khi có giá 2.1.1. Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu: trị ≤ 5ng/ml, CA 19-9 được coi là bình Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác thường khi có giá trị ≤ 39U/ml. Bệnh nhân định và có kết quả giải phẫu bệnh chứng được coi như có CEA, CA 19-9 dương tính minh là ung thư dạ dày được phẫu thuật cắt khi ngưỡng huyết thanh được đo lường cao dạ dày với mục đích điều trị triệt căn trong hơn các mức đã nêu trên. Bệnh nhân được thời gian tiến hành nghiên cứu sẽ được đưa coi như có xét nghiệm song song dương tính vào nghiên cứu. khi ngưỡng huyết thanh của bất kỳ CEA 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hoặc CA 19-9 cao hơn giá trị bình thường. hợp bệnh nhân không cắt được dạ dày, không 2.2. Phân tích thống kê: xác định được chính xác giai đoạn sau mổ, Sự khác nhau trong tỷ lệ dương tính của không được xét nghiệm cả hai chất CEA và CEA, CA 19-9 được phân tích bằng kiểm CA 19-9 trước mổ, sẽ không được nhận vào định chi bình phương, và phân tích tương nghiên cứu. quan Φ được sử dụng để xem xét tương quan 2.1.3. Quy trình nghiên cứu: Các yếu tố giữa mức biểu hiện của CEA và CA 19-9. lâm sàng và bệnh học như tuổi, giới, loại mô Tất cả các dữ liệu được phân tích thông qua học của bướu được ghi nhận lại. Tất cả các phần mềm SPSS. Giá trị p < 0,05 được coi bệnh nhân được xét nghiệm CEA và CA 19- như khác biệt có ý nghĩa thống kê. 9 trước khi bắt đầu điều trị, sau đó được phẫu Sự khác biệt về tỷ lệ dương tính của CEA thuật cắt dạ dày nạo hạch với mục đích điều và CA 19-9 theo giới, tuổi, mô học, xếp hạng trị triệt căn. Các kết quả thu thập được khi T, xếp hạng N, xếp hạng M và giai đoạn phẫu thuật như độ xâm nhập của bướu TNM trong mỗi phân nhóm được phân tích nguyên phát, tình trạng di căn hạch vùng, bằng chi bình phương. tình trạng di căn xa hoặc gieo rắc phúc mạc được ghi nhận lại. Các phân loại mô học III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU được xác định theo bảng phân loại mô học Sự khác biệt và tương quan về tỷ lệ của Tổ chức Y tế thế giới. Các kết quả xếp dương tính của CEA và CA 19-9. loại TNM được căn cứ vào kết quả phẫu 229 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu thuật ghi nhận trong khi mổ và kết quả giải từ tháng 03/2016 đến tháng 12 năm 2018. phẫu bệnh sau mổ. Các trường hợp mô học 313
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Trong số đó có 140 (61,1%) nam và 89 Theo số liệu trình bày trong bảng 1, tỷ lệ (38,9%) nữ. tuổi trung bình là 58 (28 - 88). dương tính của CEA và CA19-9 khác biệt có Tỷ lệ dương tính cho CEA và CA 19-9 là ý nghĩa thống kê trong tất cả 229 bệnh nhân. 16,6% (38/229) và 18,8% (43/229) theo thứ Trong các phân nhóm, sự khác biệt có ý tự. Tỷ lệ dương tính của test song song của nghĩa được ghi nhận ở bệnh nhân nam, tuổi ≤ CEA và CA 19-9 là 29,7%, cao hơn hẳn so 60, bướu trong nhóm không biệt hóa, bướu với từng test riêng lẻ. tiến triển T3 hoặc T4, chưa gieo rắc và chưa di căn xa. Bảng 1. Sự khác biệt về tỷ lệ dương tính của CEA và CA 19-9 theo các đặc điểm lâm sàng bệnh học trên bệnh nhân ung thư dạ dày Tổng số CEA CA19-9 Lâm sàng χ2 p n N (%) N (%) Giới Nam 140 29 (20,7) 26 (18,6) 9.065 0,003 Nữ 89 9 (10,1) 17 (19,1) 0,063 0,802 χ 2 4.419 0,01 p 0,036 0,92 Tuổi ≤ 60 121 20 (16,5) 29 (24) 5,817 0,016 > 60 108 18 (16,7) 14 (13) 1,641 0,2 χ2 0,001 4,531 p 0,978 0,033 Mô học Biệt hóa 22 4(18,2) 3 (13,6) 0,536 0,470* Không biệt hóa 197 32 (16,2) 37 (18,8) 3,894 0,048 χ 2 0.054 0.351 p 0.816 0,554 Xếp loại T T1 - 2 61 6 (9,8) 5 (8,2) 0,634 0,426 T3 - 4 168 32 (19) 38 (22,6) 5,001 0,025 χ 2 2,744 6,103 p 0,098 0,013 Xếp loại N N- 84 8 (9,5) 9 (10,7) 1,886 0,17 N+ 145 30 (20,7) 34 (23,4) 3,682 0,055 (0,050*) χ 2 4,791 5,655 p 0,029 0,017 314
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Xếp loại M M0 210 37 (17,6) 34 (16,2) 11,879 0,001 M1 19 1 (5,3) 9 (47,4) 0,950 0,526* χ2 1,922 11,105 p 0,166 0,003* Giai đoạn TNM I - II 91 11 (12,1) 10 (11) 3,392 0,066 III - IV 137 26 (19) 32 (23,4) 2,272 0,132 χ2 1,91 5,566 p 0,167 0,018 Tổng số 229 38 (16,6) 43 (18,8) 7,115 0,008 *: Kiểm định Fischer’s exact test Sự khác biệt về tỷ lệ dương tính của CEA trong nhóm ≤ 60 tuổi cao hơn nhóm > 60 trong từng phân nhóm được ghi nhận có ý tuổi, trong nhóm bướu xâm nhập sâu (T3-4) nghĩa theo giới tính, tình trạng di căn hạch. cao hơn nhóm bướu nông (T1-2), trong Trong khi đó, đối với CA-19-9, tỷ lệ dương nhóm bệnh nhân bị di căn hạch cao hơn tính khác biệt có ý nghĩa theo nhóm tuổi và nhóm bệnh nhân không bị di căn hạch, trong giai đoạn bệnh. nhóm đã bị gieo rắc phúc mạc hoặc di căn xa Tỷ lệ dương tính của CEA trong nhóm cao hơn nhóm chưa bị di căn, trong nhóm bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ, trong bệnh giai đoạn III - IV cao hơn nhóm giai nhóm bị di căn hạch cao hơn nhóm không bị đoạn I - II. di căn hạch. Tỷ lệ dương tính của CA 19-9 Bảng 2. Mối tương quan giữa biểu hiện của CEA và CA 19-9 trên bệnh nhân ung thư dạ dày theo các đặc điểm lâm sàng bệnh học CEA so với CA 19-9 Lâm sàng n Phi coef p Giới Nam 140 0,254 0,003 Nữ 89 0,027 0,802 Tuổi ≤ 60 121 0,219 0,016 > 60 108 0,123 0,2 Mô học Biệt hóa 22 0,156 0,464 Không biệt hóa 197 0,141 0,048 Xếp hạng T T1 - 2 61 0,102 0,426 T3 - 4 168 0,173 0,025 315
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Xếp hạng N N- 84 0,150 0,170 N+ 145 0,159 0,055 Xếp hạng M M0 210 0,238 0,001 M1 19 -0,224 0,33 Xếp giai đoạn I - II 91 0,193 0,066 III - IV 137 0,129 0,132 Tổng số 229 0,176 0,008 Phân tích tương quan phi (ɸ) cho thấy có khác biệt với một số tác giả. Trong một sự tương quan có ý nghĩa giữa kiểu biểu hiện nghiên cứu của 149 bệnh nhân Trung Quốc, (dương tính hay không) của CEA và CA 19- He và cộng sự[3] đã cho thấy tỷ lệ dương của 9 trong tất cả 229 bệnh nhân. Trong các phân CEA và CA 19-9 là 17,4% và 20,8%, theo nhóm, sự tương quan có ý nghĩa được xác thứ tự, chúng khác biệt không có ý nghĩa. định giữa mức độ biểu hiện của CEA và CA Cũng theo nghiên cứu của một nhóm tác giả 19-9 trên bệnh nhân nam, tuổi ≤ 60, mô học Trung Quốc[8] tỷ lệ dương tính của CEA và thuộc loại kém biệt hóa, bướu tiến triển (T3 - CA 19-9 lần lượt là 22,69% và 18,98%, cũng 4), chưa bị gieo rắc hoặc di căn xa (bảng 2). không có ý nghĩa thống kê. Đối với CEA, khi phân tích trong các IV. BÀN LUẬN phân nhóm, ghi nhận sự khác biệt theo giới CEA được mô tả lần đầu tiên bởi Gold và và tình trạng hạch di căn. Kết quả này cũng Freedman vào năm 1965; nó là một tương tự với một số nghiên cứu. Trong một glycoprotein thuộc về đại gia đình các tổng kết hồi cứu, Shimada và cộng sự[5] phát golobulin miễn dịch. CEA được dùng chủ hiện tỷ lệ dương tính của CEA liên quan có ý yếu cho ung thư đại trực tràng, nó có thể tăng nghĩa với giai đoạn TNM. Tian và cộng sự[6] trong carcinoma dạ dày, phổi, tụy và vú. CA đã cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa trong tỷ 19-9 được phân lập lần đầu bởi Koprowski lệ dương của CEA huyết thanh giữa nhóm và cộng sự năm 1979; nó là một phức hợp T1 - 2 và T3 - 4, và giữa các trường hợp có mucin glycoprotein cao phân tử được kết hợp di căn hạch so với những người không có di với nhóm máu Lewis A. CA 19-9 được dùng căn hạch. Tuy nhiên cũng có những nghiên chủ yếu như một chất đánh dấu bướu cho cứu không cho thấy sự liên quan giữa tỷ lệ ung thư tụy, mặc dù nó đã được dùng như CEA dương tính với giai đoạn bệnh. Cidon chất đánh dấu bướu trong các ung thư tiêu và cộng sự[2] đã cho thấy tỷ lệ dương của hóa khác, bao gồm cả carcinoma đại trực CEA trong ung thư dạ dày giai đoạn sớm tràng và dạ dày, và ung thư túi mật. Nó cũng không khác biệt so với tỷ số này trong ung tăng trong nhiều bệnh lành tính, bao gồm thư dạ dày giai đoạn tiến triển. Ucar và cộng viêm tụy và viêm đường mật. sự[7] cho thấy tỷ lệ dương không tương quan Có sự khác biệt ý nghĩa về tỷ lệ dương với giai đoạn TNM của ung thư, tổn thương tính của CEA và CA 19-9 trong tất cả 229 thanh mạc hay di căn hạch, mặc dù nó có bệnh nhân. Kết quả này của chúng tôi có tương quan với di căn gan. 316
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Khi xét đến CA 19-9, ghi nhận tỷ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO dương tính của CA 19-9 có khác biệt theo 1. Choi AR, Park JC, Kim JH, Shin SK, Lee nhóm tuổi và tăng theo diễn tiến của bệnh. SK, et al. (2013), "High level of preoperative Tỷ lệ dương tính của CA 19-9 trong phân carbohydrate antigen 19-9 is a poor survival nhóm T3 - 4, N+, M1, TNM III - IV cao hơn predictor in gastric cancer". World J hẳn so với tỷ lệ này trong phân nhóm T1 - 2, Gastroenterol, 19, pp. 5302 - 5308. 2. Cidón EU, Bustamante R (2011), "Gastric N-, M0, TNM I - II. Shimada và cộng sự[5] cancer: Tumor markers as predictive factors cho thấy các kết quả tương tự trên cơ sở của for preoperative staging". J Gastrointest một tổng kết hồi cứu, chúng xác định rằng tỷ Cancer 42, pp. 127 - 130. lệ dương tính của CA19-9 tăng theo giai 3. He CZ, Zhang KH, Li Q, Liu XH, Hong Y, đoạn TNM. Những kết quả này cho thấy CA et al. (2013), "Combined use of AFP, CEA, 19-9 là một chất đánh dấu đáng quan tâm cho CA125 and CAl9-9 improves the sensitivity tiên lượng ung thư dạ dày[8]. for the diagnosis of gastric cancer". BMC Phân tích tương quan phi cho thấy có sự Gastroenterol, 13 (87). tương quan có ý nghĩa giữa biểu hiện của 4. Kim DH, Oh SJ, Oh CA, Choi MG, Noh CEA và CA 19-9 trong các phân nhóm bệnh JH, et al. (2011), "The relationships between perioperative CEA, CA 19-9, and CA 72-4 nhân nam, tuổi ≤ 60, mô học thuộc loại kém and recurrence in gastric cancer patients after biệt hóa, bướu tiến triển (T3 - 4). Tuy nhiên curative radical gastrectomy". J Surg Oncol, do hệ số tương quan thấp (< 0,3) nên mối 104, pp. 585 - 591. tương quan yếu. Những kết quả này cũng 5. Shimada H, Noie T, Ohashi M, Oba K, Y tương tự với kết quả của Yu và cộng sự[8]. Takahashi (2014), "Clinical significance of Do đó các kết quả này cho thấy CEA và CA serum tumor markers for gastric cancer: A 19-9 không biểu hiện khuynh hướng dương systematic review of literature by the task force of the Japanese gastric cancer tính tương tự. association". Gastric Cancer, 17, pp. 26 - 33. Kết luận, nghiên cứu này cho thấy một sự 6. Tian SB, Yu JC, Kang WM, Ma ZQ, Ye tương quan yếu giữa tỷ lệ dương tính của X, et al. (2014), "Combined detection of CEA và CA 19-9 trên bệnh nhân ung thư dạ CEA, CA 19-9, CA 242 and CA 50 in the dày. Bên cạnh đó, có một sự tương phản giữa diagnosis and prognosis of resectable gastric CEA và CA 19-9: tỷ lệ dương tính của CEA cancer". Asian Pac J Cancer Prev, 15, pp. không tăng nhưng tỷ lệ dương tính của CA 6295 - 6300. 7. Ucar E, Semerci E, Ustun H, Yetim T, 19-9 tăng theo mức độ xếp hạng TNM của Huzmeli C, et al. (2008), "Prognostic value khối u. Những kết quả này cho thấy rằng các of preoperative CEA, CA 19-9, CA 72-4, and chất đánh dấu sinh học khác nhau biểu hiện AFP levels in gastric cancer". Adv Ther, 25, dương tính theo các trường hợp khác nhau và pp. 1075 - 1084. trong suốt các giai đoạn khác nhau của ung 8. Yu J., S. Zhang, B. Zhao (2016), thư dạ dày. Vì thế, nên khi phối hợp các xét "Differences and correlation of serum CEA, nghiệm, kết quả có thể kết hợp và bổ sung CA19-9 and CA72-4 in gastric cancer". Molecular and Clinical Oncology, 4, pp. 441 cho nhau giúp tăng hiệu quả chẩn đoán. - 449. 317
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2