SỰ PHÂN HÓA CÁC MIỀN TỰ NHIÊN VIỆT NAM
lượt xem 42
download
SỰ PHÂN HÓA CÁC MIỀN TỰ NHIÊN VIỆT NAM I. CÂU HỎI Câu 1. Trình bày sự phân hóa tự nhiên nước ta theo vĩ độ Câu 2. Trình bày sự phân hóa tự nhiên nước ta theo kinh độ Câu 3. Trình bày sự phân hóa tự nhiên nước ta theo độ cao Câu 4. Trình bày sự phân hóa tự nhiên nước ta thành các mùa Câu 5. Trình bày các vùng địa lí tự nhiên nước ta II. GIẢI ĐÁP Câu 1. Sự phân hóa tự nhiên nước ta theo vĩ độ Nước ta nằm hoàn toàn ở...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SỰ PHÂN HÓA CÁC MIỀN TỰ NHIÊN VIỆT NAM
- http://diendankienthuc.net Chủ đề 4 SỰ PHÂN HÓA CÁC MIỀN TỰ NHIÊN VIỆT NAM I. CÂU HỎI Câu 1. Trình bày sự phân hóa tự nhiên nước ta theo vĩ độ Câu 2. Trình bày sự phân hóa tự nhiên nước ta theo kinh độ Câu 3. Trình bày sự phân hóa tự nhiên nước ta theo độ cao Câu 4. Trình bày sự phân hóa tự nhiên nước ta thành các mùa Câu 5. Trình bày các vùng địa lí tự nhiên nước ta II. GIẢI ĐÁP Câu 1. Sự phân hóa tự nhiên nước ta theo vĩ độ Nước ta nằm hoàn toàn ở vùng nội chí tuyến thuộc bán cầu Bắc, trải dài gần 150 vĩ tuyến và nhích về phía chí tuyến Bắc hơn là về phía xích đạo. Tuy vậy, sự phân hóa theo vĩ độ chỉ trở nên rất rõ ràng vào thời kì mùa đông khi mà gió mùa đông bắc hoạt động mạnh ở miền Bắc làm giảm sút nhanh chóng tính chất nhiệt đới. Có thể nói gió mùa Đông Bắc đã làm cường điệu thêm sự phân hóa bắc nam và được biểu hiện rõ rệt nhất trong chế độ nhiệt. Có thể nhận biết sự phân hóa theo vĩ độ của tự nhiên nước ta theo hai đới tự nhiên với ranh giới là đèo Hải Vân vắt ngang qua dãy Bạch Mã ở khoảng vĩ độ 160B. 1. Đới rừng nhiệt đới gió mùa (còn gọi là đới rừng chí tuyến gió mùa) Vị trí, giới hạn: bao gồm Bắc Bộ cho đến miền Trung Trung Bộ từ các tỉnh biên giới phía Bắc đến đèo Hải Vân. Địa điểm: Tổng nhiệt độ trung bình năm từ 75000C đến 93000C. Nhiệt độ trung bình năm dưới 250C, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất có thể xuống dưới 200C, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống dưới 100C. Mùa đông (nhiệt độ trung bình tháng dưới 200C) kéo dài 3 đến 5 tháng. Thảm thực vật với rừng tự nhiên có nhiều loài có nguồn gốc phương Bắc, có độ cao trung bình khoảng 30m. Đới rừng nhiệt đới gió mùa có thể phân chia thành hai á đới:
- http://diendankienthuc.net a. Á đới rừng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, khô - Vị trí, giới hạn: Trải dài từ Bắc Bộ cho đến Bắc Trung Bộ từ các tỉnh biên giới phía Bắc đến đèo Ngang ở vĩ độ 180B. - Đặc điểm: Có đến ba tháng nhiệt độ trung bình xuống dưới 180C, có lượng mưa nhỏ hơn lượng bốc hơi (hoặc P < 2T, trong đó P là lượng mưa trung bình tháng, T là nhiệt độ trung bình tháng). Ở miền núi cao và các tỉnh biên giới phía Bắc còn có tháng nhiệt độ xuống dưới 150C. Ở những nơi có địa hình khuất gió và ở sâu trong nội địa thường có tới trên ba tháng khô. b. Á đới rừng nhiệt đới gió mùa không có mùa đông lạnh và khô rõ rệt - Vị trí, giới hạn: nằm ở miền Trung Trung Bộ từ đèo Ngang ở vĩ độ 180B đến đèo Hải Vân ở vĩ độ 160B - Đặc điểm: không còn tháng lạnh dưới 180C nhưng vẫn chưa vượt quá 200C và không còn tháng khô. Lượng mưa trung bình năm lớn hơn độ bốc hơi. Khi bị ảnh hưởng mạnh của gió mùa đông bắc vẫn có thể có những ngày rét, nhiệt độ có thể xuống thấp trên dưới 100C và khi có gió Tây khô nóng hoạt động cũng thường xuất hiện thời tiết khô. 2. Đới rừng á xích đạo gió mùa Vị trí, giới hạn: bao gồm toàn bộ phần còn lại của lãnh thổ từ phía nam đèo Hải Vân trở vào cho đến mũi Cà Mau. Đặc điểm: tổng nhiệt độ trung bình năm từ 93000C đến trên 10.0000C. Nhiệt độ trung bình năm trên 250C, không có tháng nào nhiệt độ xuống dưới 200C. Vì vậy, khí hậu của đới này nóng quanh năm, không có mùa đông lạnh và nhiệt độ thấp nhất ở các vùng núi cao cũng đạt trên 100C. Thảm thực vật rừng tự nhiên chủ yếu thuộc họ Dầu có nguồn gốc từ Malaixia – Inđônêxia, các cây thân gỗ cao to tới 40 – 50m. Đới rừng á xích đạo gió mùa có thể phân chia thành hai á đới: a. Á đới rừng á xích đạo gió mùa không có mùa khô rõ rệt: Á đới này nằm ở phía Bắc của Nam Trung Bộ từ đèo Hải Vân cho tới bãi biển Sa Huỳnh ở khoảng vĩ độ 14030’B. Đặc điểm của á đới này là có nền nhiệt độ cao, quanh năm nóng. Trong năm chỉ có khoảng 2 – 3 tháng khô ở vùng thấp còn ở vùng núi hầu như không có tháng khô. b. Á đới rừng á xích đạo gió mùa có mùa khô rõ rệt, kéo dài: Á đới này nằm ở bộ phận còn lại của lãnh thổ từ vĩ độ 14030’B trở vào cho đến mũi Cà Mau. Đặc điểm của á đới này là có nền nhiệt độ cao, quanh năm nóng, có mùa khô kéo dài từ 4 – 6 tháng, trong đó có những tháng hạn (P < T). Ngoài thảm thực vật rừng thường xanh, ở miền núi và ở các nơi có độ ẩm lớn, đã xuất hiện
- http://diendankienthuc.net rừng rụng lá, rừng thưa, xa van cây bụi và truông gai. Tình trạng khô hạn thường xuyên xảy ra vì có lượng mưa thấp hơn lượng bốc hơi rất nhiều. Câu 2. Sự phân hóa tự nhiên theo kinh độ Sự phân hóa theo kinh độ ở nước ta do hai yếu tố phi địa đới đồng thời kết hợp và tác động, đó là điều kiện kiến tạo – địa mạo và hoạt động của chế độ gió mùa. Trên lãnh thổ Việt Nam có hai đơn vị cấu trúc kiến tạo lớn là nền Hoa Nam, Bắc Việt Nam và địa máng Đông Dương với ranh giới phân chia là đứt gãy sông Hồng. Từ hai đơn vị cấu trúc kiến tạo này, trải qua lịch sử phát triển lâu dài của lãnh thổ đã hình thành nên các dãy núi chính, khá cao và có hai hướng chính là hướng Tây Bắc – Đông Nam ở Tây Bắc Bộ, Bắc và Trung Trung Bộ và hướng vòng cung ở Đông Bắc Bộ và Nam Trung Bộ. Nước ta hàng năm lại chịu sự chi phối chặt chẽ của chế độ gió mùa: Mùa hạ là gió mùa Tây Nam và mùa đông là gió mùa Đông Bắc. Sự kết hợp của chế độ gió mùa với các hướng cấu trúc sơn văn chủ yếu trên đã dẫn đến hệ quả là trên lãnh thổ nước ta có sự phân hóa theo hướng Đông – Tây khá rõ rệt: - Về mùa đông trong khi ở khu vực phía đông Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc nên rất lạnh và khô thì ở Tây Bắc do có địa hình chắn nên bớt lạnh hơn. Ngay ở miền Đông Bắc Bộ, khu vực phía tây dãy núi cánh cung sông Gâm cũng bớt lạnh hơn và ẩm hơn so với khu vực phía đông. - Về mùa hạ, gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh làm cho ở Tây Bắc mùa hạ đến sớm hơn và gây hiệu ứng phơn với khu vực phía đông dãy núi Trường Sơn. Chính dãy núi Trường Sơn đã tạo nên một ranh giới khí hậu tự nhiên khác hẳn giữa hai sườn đông và sườn tây. Trong khi mùa hạ mưa tầm tã ở sườn tây Trường Sơn thì ở sườn đông còn nắng hạn và ngược lại vào thời kì cuối năm mưa rất lớn ở sườn đông Trường Sơn thì ở phía tây Trường Sơn lại bước và thời kì khô hạn. Sự phân hóa Đông – Tây đã làm cho thiên nhiên Việt Nam phân hóa thêm đa dạng và phức tạp và biểu hiện rất rõ trong một phạm vi hẹp, giữa hai bên sườn của cùng một dãy núi Câu 3. Trình bày sự phân hóa tự nhiên nước ta theo độ cao Nước ta là một nước có nhiều đồi núi, song chủ yếu là đồi núi thấp, đại bộ phận lãnh thổ nước ta có độ cao dưới 1000m. Tính chất đai cao chỉ thể hiện rõ ở những vùng
- http://diendankienthuc.net núi có độ cao tương đối lớn và mang tính địa phương vì còn lệ thuộc vào vị trí, hướng núi, hướng sườn. Nguyên nhân chính gây nên sự phân hóa theo độ cao là có sự giảm nhiệt độ theo độ cao với độ giảm nhiệt độ khoảng 0,60C mỗi khi lên cao 100m. Theo độ cao, ở Việt Nam có thể phân biệt được ba đai cao là đai nhiệt đới gió mùa chân núi, đai á nhiệt đới gió mùa trên núi và đai ôn đới trên núi. 1. Đai nhiệt đới gió mùa chân núi ở độ cao từ 0m đến 600m Đặc điểm của á đai này có tổng nhiệt độ trung bình năm trên 75000C và mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Có hệ số tương quan nhiệt ẩm K = R/0,1t (R là lượng mưa trung bình năm, t là tổng nhiệt độ trung bình năm) biến thiên từ khô (K < 1), hơi khô (K = 1 – 1,5) đến hơi ẩm (K = 1,5 – 2) và ẩm (K > 2). Trong đai này, căn cứ vào chế độ nhiệt lại có thể phân chia thành 3 á đai: - Á đai nhiệt đới gió mùa chân núi có độ cao dưới 100m: Thuộc á đai này, trong khi ở miền Nam quanh năm nóng, có nhiệt độ trung bình tháng trên 250C thì ở miền Bắc vẫn có mùa đông lạnh với một số tháng có nhiệt độ trung bình dưới 180C. - Á đai nhiệt đới gió mùa chân núi có độ cao từ 100 – 300m: Thuộc á đai này, ở miền Nam số tháng nóng đã giảm đi, trong khi đó ở miền Bắc có một số nơi có mùa đông rét (nhiệt độ trung bình tháng dưới 150C). - Á đới nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 300 – 600m: thuộc á đai này, ở miền Nam số tháng nóng chỉ còn 2 – 5 tháng, đa số có nhiệt độ trung bình tháng từ 20 – 250C, trong khi đó ở miền Bắc đã có mùa đông rét ở nhiều nơi. 2. Đai á nhiệt đới gió mùa trên núi ở độ cao từ 600 – 2600m Á đai này có tổng nhiệt độ trung bình năm trên 45000C, có mùa hè mát (nhiệt độ từ 20 – 250C) và có độ ẩm cao với tương quan nhiệt ẩm (từ hơi ẩm đến ẩm). Trong đai này, căn cứ vào đặc điểm sinh thái của thảm thực vật tự nhiên có thể phân chia thành 3 á đai: - Á đai á nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 600 – 1000m: Á đai này mang tính chất chuyển tiếp từ đai nhiệt đới gió mùa chân núi sang đai á nhiệt đới gió mùa trên núi. Ở miền Bắc có thể quan sát thấy ở độ cao 900m đất feralit đỏ vàng, một số loài thực vật nhiệt đới có biên độ sinh thái rộng như táu, sến. Ở miền Nam, á đai này không còn tháng nào nhiệt độ trên 250C, có nhiều loài
- http://diendankienthuc.net nhiệt đới song cũng đã bắt đầu xuất hiện một số loài á nhiệt đới và ôn đới như dẻ, re. - Á đai á nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 100 – 1600m: đây là á đai mang tính chất á nhiệt đới gió mùa trên núi điển hình với khí hậu mát, ẩm, loại đất mùn alít đỏ vàng là chủ yếu, các loài thực vật á nhiệt đới chiếm ưu thế như dẻ, re, thông. - Á đai á nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 1600 – 2600m: á đai này mang tính chất chuyển tiếp từ đai á nhiệt đới trên núi sang đai ôn đới trên núi. Ở đây, mùa hạ tương đối mát mẻ, mùa đông lạnh nhưng ít khi có băng tuyết. Thảm thực vật vẫn mang tính chất á nhiệt đới rõ rệt. 3. Đai ôn đới gió mùa trên núi ở độ cao trên 2600m. Đai này có phạm vi nhỏ, chủ yếu tập trung ở dãy núi cao Hoàng Liên Sơn với các đỉnh núi cao trên dưới 3000m. Ở đây tổng nhiệt độ trung bình năm đã xuống dưới 45000C, quanh năm rét, mùa đông nhiệt độ xuống dưới 50C, thường hay xảy ra tuyết rơi, lượng mưa đã giảm đi rõ rệt. Chiểm ưu thế là các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam và các rừng tre trúc lùn. Câu 4. Sự phân hóa tự nhiên nước ta thành các mùa. Trong sự phân hóa của tự nhiên Việt Nam còn có một biểu hiện nữa rất rõ nét, đó là có sự diễn biến theo thời gian của các cảnh quan tự nhiên cũng như của các thành phần tự nhiên. Các loại hình thời tiết, diễn biến của dòng chảy trong năm, các trạng thái vật hậu của thảm thực vật tự nhiên và cây trồng… cho thấy thiên nhiên nước ta có nhịp điệu mùa rất đặc sắc. Có thể xác định tính mùa của một số yếu tố khí hậu quan trọng nhất và qua đó chi phối tính mùa của các thành phần khác của tự nhiên cũng như cảnh sắc diện mạo của các cảnh quan tự nhiên ở nước ta. 1. Mùa nóng và mùa lạnh Mùa nhiệt ở nước ta chịu tác động sâu sắc của chế độ cán cân bức xạ và chế độ gió mùa. Mùa nóng được xác định là mùa có các tháng có nhiệt độ trung bình tháng trên 250C. Mùa nóng ở miền Bắc kéo dài tới 4 – 5 tháng, ở Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận) và Nam Bộ quanh năm là mùa nóng. Ở các miền đồi núi thấp dưới 1000m, mùa nóng rút ngắn lại và lên đến độ cao trên 1000m không còn mùa nóng nữa. Nếu tính theo trị số trung bình tháng của tháng lạnh nhất không xuống dưới 200C làm chỉ tiêu cho khí hậu nhiệt đới thì ở mức từ vĩ độ 160B trở xuống hoàn toàn là khí hậu nhiệt đới, quanh năm nóng, không có mùa đông lạnh.
- http://diendankienthuc.net Mùa lạnh được xác định là các tháng có nhiệt độ trung bình tháng xuống dưới 20 C (theo dự báo thời tiết khi có nhiệt độ dưới 150C là rét đậm, dưới 130C là rét hại). 0 Mùa lạnh ở Bắc Bộ kéo dài 4 – 5 tháng, ở Bắc Trung Bộ từ 1 – 3 tháng, ở miền Nam hoàn toàn không có tháng lạnh. Ở các vùng núi trung bình và núi cao, mùa lạnh kéo dài hơn do bắt đầu sớm hơn và kết thúc muộn hơn. 2. Mùa mưa và mùa khô Mùa mưa ở nước ta thông thường diễn ra trong bối cảnh có sự thích ứng của chế độ hoàn lưu với điều kiện địa hình. Mùa mưa được xác định bởi các tháng có lượng mưa trung bình ≥ 100mm. Trên phần lớn lãnh thổ nước ta, mùa mưa diễn ra vào thời kì gió mùa Tây Nam (hoặc Đông Nam) hoạt động mạnh, thường từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa mưa ở Bắc Bộ diễn ra từ thượng – hạ tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 9 và hạ tuần tháng 10. Lượng mưa lớn nhất thường xảy ra vào tháng 7, tháng 8. Ở Tây Nguyên, cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ kéo dài từ cuối tháng 4, đầu tháng 5 cho đến thượng tuần hoặc trung tuần tháng 11, ba tháng có lượng mưa cao nhất là các tháng 8, 9, 10. Riêng ở duyên hải Trung Bộ có lượng mưa khá lớn vào 3 – 4 tuần trước và sau tiết Tiểu mãn (còn gọi là mưa Tiểu mãn và gây nên tình trạng lũ Tiểu mãn) sau đó là thời kì khô nóng do hiệu ứng phơn kéo dài từ đầu hoặc giữa tháng 6 cho đến tháng 8. Sau tháng 8, mùa mưa bắt đầu và kéo dài tới tháng 11, 12 thậm chí tới tháng 1. Đối với khu vực duyên hải Bắc Trung Bộ, lượng mưa lớn nhất vào tháng 9, tháng 10, còn đối với khu vực duyên hải Nam Trung Bộ lượng mưa lớn nhất vào tháng 10, tháng11. Mùa khô là thời kì ít mưa, cả về lượng mưa và số ngày mưa. Tuy vậy, mùa khô ở Bắc Bộ bớt khắc nghiệt và gay gắt hơn ở Tây Nguyên và Nam Bộ do lượng mưa trong những tháng khô tuy ít nhưng vẫn lớn hơn ở Nam Bộ và đặc biệt có nhiều ngày có mưa phùn và sương mù đã làm lượng bốc hơi giảm đi rõ rệt. Mùa khô ở Tây Nguyên và Nam Bộ thường rất sâu sắc và điển hình do rất thiếu nước và điều kiện nắng nóng càng làm cho lượng bốc hơi tăng nhanh. Đối với miền Nam nước ta với khí hậu nắng nóng quanh năm khá đồng nhất toàn lãnh thổ thì mùa mưa và mùa khô tại các khu vực và thời điểm diễn ra khác nhau chính là sự phân hóa tự nhiên rõ rệt nhất. Câu 5. Các vùng địa lí tự nhiên nước ta. Căn cứ vào sự phân tích tác động đồng thời của các quy luật địa đới, phi địa đới và quy luật diễn biến theo thời gian diễn ra trên đất nước ta, căn cứ vao các chỉ tiêu của các
- http://diendankienthuc.net cấp trong hệ thống phân vị, tác giả Vũ Tự Lập đã phân chia lãnh thổ tự nhiên Việt Nam thành ba miền địa lí tự nhiên là: - Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ; - Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ; - Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ; Trong mỗi miền do những đặc điểm chi tiết về địa chất và địa hình như độ cao, hướng núi, hình dáng sườn, nham cấu tạo mà có thể chia ra thành một số khu địa lí tự nhiên. Cụ thể là miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có 3 khu là các khu Việt Bắc, khu Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có 5 khu là các khu Hoàng Liên Sơn, Tây Bắc, Hòa Bình – Thanh Hóa, Nghệ - Tĩnh và Bình – Trị - Thiên. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có 5 khu là các khu Kom Tum – Nam Ngãi, Tây Nguyên – Bình Phú, Cực Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Gần đây cũng có một số ý kiến thống nhất với 3 miền địa lí tự nhiên nói trên, song có điều chỉnh lại một số khu địa lí tự nhiên cho phù hợp hơn với đặc điểm phân hóa của tự nhiên và cách khai thác, sử dụng hợp lí lãnh thổ: - Miền Đông Bắc Bắc Bộ gồm có ba khu: Việt Bắc, Đông Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ. - Miền Tây Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ gồm 4 khu: Tây Bắc, Bắc Trường Sơn, đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh và đồng bằng Bình – Trị - Thiên. - Miền Nam Trung Bộ Và Nam Bộ gồm bốn khu: Nam Trường Sơn (bao gồm cả Tây Nguyên), duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (đồng bằng sông Cửu Long).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm môn địa lí lớp 1 – hướng dẫn hs khai thác kênh hình trong bài dạy miền địa lý tự nhiên Việt Nam
26 p | 607 | 120
-
CHƯƠNG 6: TÁC DỤNG ĐỊA CHẤT CỦA GIÓ
29 p | 348 | 67
-
Giáo án Địa lý 12 bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tiếp theo)
8 p | 1017 | 53
-
Chuyên đề 6: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
11 p | 179 | 19
-
Giáo án Địa lý 7 bài 29: Dân cư, xã hội châu Phi
7 p | 242 | 17
-
Phân tích đoạn thơ từ Trong anh và em hôm nay...làm nên đất nước muôn đời trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
17 p | 989 | 13
-
Bài giảng điện tử môn sinh học: Sự hút nước và muối khoáng của rễ
0 p | 118 | 11
-
Địa lý lớp 9 - SỰ PHÂN HOÁ LÃNH THỔ VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
6 p | 198 | 10
-
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
11 p | 161 | 8
-
Hướng dẫn giải bài 1,2,3 trang 65 SGK Địa lí 9
4 p | 184 | 7
-
Hướng dẫn giải bài 1,2,3 trang 69 SGK Địa lí 9
4 p | 234 | 4
-
Công ty Cổ phần Đầu tư Công nghệ Giáo dục IDJ 2011 Nhân dân miền Nam
13 p | 67 | 4
-
Giáo án Lịch sử và Địa lí lớp 4 - Bài 5: Dân cư và hoạt động sản xuất ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (Sách Chân trời sáng tạo)
15 p | 30 | 4
-
Giáo án Địa lí 8 - Bài: Đặc điểm các khu vực địa hình
8 p | 39 | 3
-
Giáo án Lịch sử 7 học kì 2
147 p | 26 | 2
-
Giáo án môn Lịch sử và Địa lí lớp 4 - Bài 4: Dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hóa ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (Sách Cánh diều)
11 p | 20 | 2
-
Giáo án Địa lí 12 - Bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tt)
3 p | 124 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn