intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự tăng trưởng thể chất của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi chất dinh dưỡng trước và trong mang thai tại Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại, nó là một cơ thể đang lớn và phát triển, vì vậy tăng trưởng từ lâu đã được các nhà khoa học quan tâm. Bài viết trình bày xác định các chỉ số nhân trắc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 3 nhóm trẻ từ 0 – 24 tháng tuổi có mẹ được bổ sung vi chất trước và trong mang thai tại Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự tăng trưởng thể chất của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi chất dinh dưỡng trước và trong mang thai tại Thái Nguyên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 4. Nguyễn Đình Bảng(1993),"Tập tranh giải phẫu 7. Lê Văn Cường (2005),"Hình thái vân môi của tai mũi họng". Bộ môn Tai Mũi Họng trường Đại 220 sinh viên Trường Đại học Y Dược TP.Hồ Chí học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tập III: Tr. 2-10. Minh". Tạp chí Y Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 5. Trần Thị Anh Tú(2003),"Hình thái cấu trúc tháp Minh. Tập 9 (phụ bản số 1): Tr. 1-5. mũi người trưởng thành". Đại học Y Dược TP. Hồ 8. Farkas.L.G., et al.(2005), "International Chí Minh,. anthropometric study of facial morphology in 6. Phan Ngọc Toàn(2015),"Phân tích đặc điểm various ethnic groups/races". J Craniofac Surg. hình thái khuôn mặt người Việt Nam trưởng 16(4): Tr. 615-661. thành". Y học Hồ Chí Minh. 9. Huard. P, Đ.X.H.(1938),"Morphologie humaine et anatimie artistique". Ha Noi: Tr. 84 - 89. SỰ TĂNG TRƯỞNG THỂ CHẤT CỦA TRẺ DƯỚI 2 TUỔI CÓ MẸ ĐƯỢC BỔ SUNG VI CHẤT DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ TRONG MANG THAI TẠI THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Xuân Hương*, Nguyễn Thị Phượng* TÓM TẮT underweight were 12.2% and 5.5% and highest from 18 months to 24 months of age. The nutrition status 51 Mục tiêu: Xác định các chỉ số nhân trắc và đánh of 3 groups: micronutrient, folic acid and iron giá tình trạng dinh dưỡng của 3 nhóm trẻ từ 0 – 24 supplementation are not different. tháng tuổi có mẹ được bổ sung vi chất trước và trong Keywords: anthropomertry, stunting, Thainguyen. mang thai tại Thái Nguyên. Phương pháp: Nghiên cứu thuần tập theo dõi dọc. Kết quả: Con của các bà I. ĐẶT VẤN ĐỀ mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi mang thai có cân nặng và chiều dài khi sinh cao hơn con của các bà Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại, mẹ được bổ sung sắt- acid folic hoặc chỉ bổ sung sắt. nó là một cơ thể đang lớn và phát triển, vì vậy Không có sự khác biệt về cân nặng, chiều dài giữa 3 tăng trưởng từ lâu đã được các nhà khoa học nhóm nghiên cứu ở các lứa tuổi khác. Tỷ lệ suy dinh quan tâm. Các nhà nhi khoa, Quỹ Nhi đồng Liên dưỡng thể thấp còi, thể nhẹ cân là 12,24% và 5,5%, hiệp quốc (UNICEF) và Tổ chức Y tế thế giới cao nhất ở lứa tuổi 18 đến 24 tháng tuổi. Không có sự khác biệt về tình trạng dinh dưỡng giữa 3 nhóm (WHO) đều lưu ý, nhấn mạnh 1000 ngày đầu nghiên cứu. đời, từ khi thụ thai đến khi được tròn 2 tuổi, là Từ khóa: Nhân trắc, thấp còi, Thái Nguyên. giai đoạn tối quan trọng, là “những ngày vàng”, đây là giai đoạn đặc biệt, quyết định phần còn SUMMARY lại của cuộc đời trẻ, những ngày quyết định cho PHYSICAL GROWTH AMONG CHILDREN sự phát triển thể chất, tinh thần cho trẻ em. UNDER 2-YEAR WERE BORN BY MOTHERS 1000 ngày vàng là giai đoạn quyết định đến WHO RECEIVING MICRONUTRIENT 60% khả năng tăng trưởng chiều cao của trẻ SUPPLEMENTATION BEFORE AND DURING trong tương lai [4]. Nhiều nghiên cứu cho thấy ở PREGNANCY IN THAI NGUYEN các nước nghèo đang phát triển, trẻ có nguy cơ Objectives: To identify the anthropometric suy dinh dưỡng (SDD) cao nhất trong giai đoạn indicators and assess nutritional status in 3 groups này và trẻ bị suy dinh dưỡng trong hai năm đầu children from 0 to 24 months were born by mothers của cuộc sống sẽ bị ảnh hưởng đến phát triển receiving micronutrient supplementation before and during pregnancy in Thai Nguyen. Methods: thể lực, chiều cao, cân nặng và năng lực lao Longitudinal study was used to monitor. Results: động khi trưởng thành. Children were born by mothers who had micronutrient Trên thế giới và trong nước đã có rất nhiều tác supplementation before pregnancy had a higher birth giả nghiên cứu tìm hiểu về vai trò của dinh dưỡng weight and birth length than those of mothers who và vi chất dinh dưỡng lên sự phát triển thể chất were supplied only folic acid or iron. There are no differences in anthropometric indicators of 3 research của trẻ trong giai đoạn 1000 ngày vàng [1], tuy groups at other ages. The prevalence of stunting and nhiên nghiên cứu về vai trò của việc bổ sung vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ trước và trong thời kỳ mang thai ảnh hưởng như thế nào tới tăng trưởng *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên thể chất của trẻ sau sinh còn hạn chế. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Xuân Hương Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu Email: viethuongytn@gmail.com Ngày nhận bài: 17.3.2020 đề tài này với mục tiêu: “Xác định các chỉ số Ngày phản biện khoa học: 6.5.2020 nhân trắc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của Ngày duyệt bài: 15.5.2020 trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi chất trước 183
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 và trong mang thai tại Thái Nguyên”. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập theo dõi dọc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.2. Cỡ mẫu: bao gồm 1061 trẻ là con của 2.1. Đối tượng: các bà mẹ được bổ sung vi chất trước và trong Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu: mang thai. Đối tượng nghiên cứu: trẻ dưới 2 tuổi và là 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu con của các bà mẹ đã được bổ sung vi chất dinh - Cách tính tuổi của trẻ: được tính theo tiêu dưỡng từ trước và trong quá trình mang thai, chuẩn của WHO 2006 [8] được chia thành 3 nhóm: - Nhân trắc: kỹ thuật cân đo trẻ được áp - Nhóm 1: Những trẻ có mẹ được bổ sung đa dụng theo hướng dẫn của WHO [8] vi chất dinh dưỡng (MM) hàng tuần trước khi + Cân nặng: Sử dụng cân điện tử với độ mang thai và sắt-acid folic (IFA) hàng ngày trong chính xác 0,01kg quá trình mang thai. + Chiều dài: Dùng thước gỗ có chặn đầu và - Nhóm 2: Những trẻ có mẹ được bổ sung chân, được chia đến milimet sắt-acid folic (IFA) hàng tuần trước khi mang - Các chỉ số đánh giá thai và sắt-acid folic (IFA) hàng ngày trong quá + Đẻ non: Tuổi thai khi đẻ dưới 37 tuần trình mang thai. + Nhẹ cân: Cân nặng lúc sinh < 2500g - Nhóm 3: Những trẻ có mẹ được bổ sung sắt + Phân loại tình trạng dinh dưỡng: dựa vào (FA) hàng tuần trước khi mang thai và bổ sung tuổi, giới, cân nặng, chiều cao đo được và số sắt-acid folic (IFA) hàng ngày trong quá trình trung bình của chuẩn tăng trưởng WHO 2006 để mang thai. tính toán các chỉ số Z- score cân nặng theo tuổi Tiêu chuẩn loại trừ: (WAZ), Z- Score chiều cao theo tuổi [8]. - Trẻ mắc các dị tật bẩm sinh 2.3. Xử lý số liệu. Số liệu được mã hóa và - Trẻ chết trước 24 tháng tuổi làm sạch trước khi nhập vào máy tính bằng phần - Gia đình không đồng ý cho trẻ tham gia vào mềm Epi DATA 3.1 và phân tích bằng phần mềm nghiên cứu hoặc không muốn tham gia nghiên STATA 14. cứu ở bất kỳ thời điểm nào 2.2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm của các bà mẹ tham gia nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm của các bà mẹ tham gia nghiên cứu Nhóm MM (%) Nhóm IFA(%) Nhóm FA(%) Đặc điểm của các bà mẹ P (n= 338) (n= 343) (n = 380) < 25 23,67 20,41 25,79 0,230 Tuổi 25-29 36,39 43,15 41,05 0,183 ≥ 30 39,94 36,44 33,16 0,169 Kinh 46,75 53,35 51,58 0,202 Dân tộc Thiểu số 53,25 46,65 48,42 Nghề nông 83,73 80,17 82,11 Nghề nghiệp 0.482 Nghề khác 16,27 19,83 17.89 Tiểu học 10,36 8,75 8,16 0.575 THCS 53,55 55,39 57,63 0,544 Học vấn THPT 27,81 24,78 23,16 0,351 Trên TH 8,28 11,08 11,05 0,377 ≥ 18,5 71,60 68,80 68,16 BMI 0,577
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Nghiên cứu được thực hiện trên 1061 bà mẹ (64,66%). Tỷ lệ các bà mẹ tham gia nghiên cứu tại 20 xã của 4 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên bị thiếu năng lượng trường diễn (BMI < 18,5) là được bổ sung vi chất trước và trong quá trình 30,54%. Tỷ lệ thiếu máu trong quá trình mang mang thai. Trước khi mang thai có 338 bà mẹ thai (3 tháng cuối của thai kỳ) cao chiếm được uống đa vi chất, 343 bà mẹ được uống sắt 63,33%. Nhìn chung các đối tượng thuộc 3 – acid folic và có 380 bà mẹ được uống acid folic nhóm nghiên cứu tương đối đồng nhất, không có hàng tuần trước khi mang thai. Khi bắt đầu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p> 0,05) về thai các bà mẹ được uống sắt và acid folic hàng các đặc điểm của bà mẹ như: tuổi, nghề nghiệp, ngày. Đại đa số các bà mẹ làm nghề nông chiếm dân tộc, học vấn, chiều cao, chỉ số BMI, tăng cân 82%. Các bà mẹ là người dân tộc thiểu số chiếm của bà mẹ khi mang thai, thiếu máu của bà mẹ gần một nửa (49,39%). Hơn một nửa các bà mẹ trước và trong mang thai. có trình độ học vấn trung học cơ sở và tiểu học 3.2. Đặc điểm của trẻ tham gia nghiên cứu Bảng 3.2. Đặc điểm của trẻ tham gia nghiên cứu Nhóm MM % Nhóm IFA% Nhóm FA% Đặc điểm của con P (n= 338) (n=342) (n=380) Trai 48,82 50,15 5,57 Giới 0,280 Gái 51,18 49,85 45,53 Tình Nhẹ cân khi đẻ 6,33 3,79 5,26 0,323 trạng Nhẹ cân so với tuổi thai 14,81 11,01 11,56 0,276 khi đẻ Đẻ non 0,05. 15 MM IFA FA 11.18 11.07 10.69 10 8.27 8.75 8.66 Kg 6.69 6.62 6.55 5 3.29 3.13 3.14 0 0 tháng 6 tháng 12 tháng 24 tháng Hình 1. So sánh cân nặng trung bình của 3 nhóm từ 0 – 24 tháng tuổi (Trẻ trai) 20 MM IFA FA 10.41 10.27 10.16 10 8.01 8.19 8.03 Kg 6.02 6.1 6.14 3.2 3.08 3.03 0 0 tháng 6 tháng 12 tháng 24 tháng Hình 2: So sánh cân nặng trung bình của 3 nhóm từ 0 – 24 tháng tuổi (Trẻ gái) Cân nặng trung bình khi sinh của trẻ là con trong 6 tháng đầu, cân nặng của trẻ tăng nhanh của các bà mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi nhất ở cả 2 giới. Khi trẻ được 6 tháng tuổi cân mang thai cao hơn cân nặng trung bình khi sinh nặng tăng gấp đôi so với cân nặng khi đẻ. Sau 6 của trẻ là con của các bà mẹ được bổ sung sắt- tháng, cân nặng của trẻ tăng chậm hơn, khi trẻ acid folic hoặc chỉ bổ sung sắt ở cả 2 giới, sự được 1 tuổi, cân nặng của trẻ nam tăng gấp 2,8 khác biệt có ý nghĩa thống kê p< 0,01. Nghiên lần và cân nặng của trẻ nữ chỉ tăng gấp 2,7 lần cứu của chúng tôi ở hình 1 và hình 2 cho thấy so với cân nặng khi đẻ. Từ năm thứ hai trở đi 185
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 cân nặng vẫn tiếp tục tăng nhưng chậm hơn so chậm dần, trẻ nam vượt lên, cân nặng chênh với năm đầu. Trẻ nam tăng cân nhanh hơn trẻ lệch giữa trẻ nam và trẻ nữ khoảng 0,3 đến nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê trong 0,5kg, khoảng cách này được duy trì cho đến khi cả 2 năm (p0,05. tuổi. Từ tháng thứ 4 trở đi, trẻ nữ tăng trưởng 100 83.0 83.3 81.9 MM IFA FA 71.6 71.6 71.4 62.3 62.0 61.8 51.2 49.3 49.4 50 cm 0 0 tháng 6 tháng 12 tháng 24 tháng Hình 3. So sánh chiều dài trung bình của 3 nhóm trẻ từ 0 – 24 tháng tuổi (Trẻ trai) 100 MM IFA FA 81.3 81.7 80.8 69.9 70.0 69.8 60.7 60.7 60.8 50.6 48.8 48.7 50 cm 0 0 tháng 6 tháng 12 tháng 24 tháng Hình 4. So sánh chiều dài trung bình của 3 nhóm trẻ từ 0 – 24 tháng tuổi (Trẻ gái) Chiều dài trung bình khi sinh của trẻ là con Thị Yến, Naheed Vaida [2],[6],[7] cũng đã nhận của các bà mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi thấy chiều dài của trẻ tăng nhanh trong 3 tháng mang thai cao hơn chiều dài trung bình khi sinh đầu, 3 tháng tiếp theo tăng chậm hơn. Sang của trẻ là con của các bà mẹ được bổ sung sắt- năm thứ 2 chiều dài tiếp tục tăng nhưng tăng acid folic hoặc chỉ bổ sung sắt ở cả 2 giới, sự chậm hơn. khác biệt có ý nghĩa thống kê p< 0,001. Không thấy có sự khác biệt về chiều dài trung bình khi 30 MM IFA FA sinh giữa 3 nhóm nghiên cứu ở các lứa tuổi 6 25.4 25 tháng, 12 tháng và 24 tháng, p>0,05. 21.87 20 21.7 Chiều dài trung bình của trẻ trong nghiên cứu 17.8 18.93 15.79 của chúng tôi hình 3 và hình 4 cho thấy: chiều % 13.12 13.02 dài của trẻ tăng rất nhanh trong 3 tháng đầu, 10 7.23 mỗi tháng chiều dài tăng trung bình từ 3- 4 cm. 6.6 3.86 Sau 6 tháng chiều dài của trẻ tăng chậm lại. Từ 0 năm thứ 2 trở đi, chiều cao của trẻ tăng chậm 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng hơn so với năm đầu. Chiều dài ở trẻ nam tăng nhanh hơn so với trẻ nữ ở các lứa tuổi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cứu của chúng tôi thấp hơn so với các tác giả không có sự khác biệt về tỷ lệ SDD thể thấp còi khác. Lứa tuổi này phụ thuộc nhiều vào sự chăm giữa 3 nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ SDD thấp còi sóc và nuôi dưỡng của bà mẹ. Mặt khác, có lẽ tăng dần theo lứa tuổi, đặc biệt sau 18 tháng. các bà mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi đã Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu chỉ ra được bổ sung vi chất dinh dưỡng trước và trong rằng độ tuổi bắt đầu tăng nhanh tỷ lệ SDD thấp quá trình mang thai nên có ảnh hưởng đến cân còi là 12 tháng và duy trì mức độ cao ở các nặng và chiều dài của đứa trẻ. tháng tuổi tiếp theo. IV. KẾT LUẬN 30 - Trẻ có tốc độ tăng cân và chiều dài nhanh MM IFA FA nhất ở 6 tháng đầu, sau đó tốc độ tăng trưởng 25 chậm lại, trẻ càng lớn tốc độ tăng cân và chiều dài càng giảm. 20 - Con của các bà mẹ được bổ sung đa vi chất trước khi mang thai có cân nặng và chiều dài khi % 15 sinh cao hơn con của các bà mẹ được bổ sung 9.17 sắt- acid folic hoặc chỉ bổ sung sắt. 10 7.36 9.52 3.83 7.99 9.43 7 - Không có sự khác biệt về cân nặng, chiều 5 5.54 8.95 dài giữa 3 nhóm nghiên cứu ở các lứa tuổi khác 0.48 4.24 2.36 - Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi, thể nhẹ 0 cân là 12,24% và 5,49%, cao nhất ở lứa tuổi 18 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng đến 24 tháng tuổi. - Không có sự khác biệt về tình trạng dinh Hình 6: Tỷ lệ Suy dinh dưỡng nhẹ cân giữa dưỡng giữa 3 nhóm nghiên cứu. 3 nhóm nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy TÀI LIỆU THAM KHẢO không có sự khác biệt về tỷ lệ suy dinh dưỡng 1. Huỳnh Văn Dũng và cộng sự (2014), “Tình thể nhẹ cân giữa 3 nhóm nghiên cứu, p>0,05. trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi và thực hành nuôi trẻ của bà mẹ tại huyện Tam Tỷ lệ SDD nhẹ cân tăng dần theo lứa tuổi, nhất Nông, tỉnh Phú Thọ năm 2012”, Tạp chí Dinh là sau 18 tháng tuổi. dưỡng và Thực phẩm, 10(4), tr. 116-123. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: tỷ 2. Vũ Thị Thanh Hương (2011), “Đặc điểm tăng lệ SDD thấp còi, SDD nhẹ cân và SDD gầy còm trưởng và hiệu quả bổ sung sản phẩm giàu dinh lần lượt là: 12,24%, 5,49% và 5,38%. So sánh dưỡng trên trẻ từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi tại với số liệu điều tra của Viện Dinh dưỡng năm huyện Sóc Sơn - Hà Nội”, Luận án tiến sĩ dinh 2015, tỷ lệ SDD nhẹ cân cả nước 14,1%, khu vực dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia. 3. Nguyễn Anh Tú (2017), “Tình trạng dinh dưỡng, trung du và miền núi phía Bắc 19,5%, Tây thiếu máu ở trẻ dưới 24 tháng tuổi tại một số xã Nguyên 21,6%, cao nhất ở Lai Châu 23%. Tỷ lệ thuộc 3 tỉnh Lào Cai, Lai Châu và Hà Giang năm 2016 SDD thấp còi cả nước 24,6%, khu vực trung du ”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. và miền núi phía Bắc 30,3%, Tây Nguyên 34,3%, 4. Lê Danh Tuyên, Huỳnh Nam Phương (2015), cao nhất ở Kon Tum 39,3%. Tỷ lệ SDD gầy còm “1000 ngày vàng cơ hội đừng bỏ lỡ”, Tạp chí Dinh cả nước 6,4%, khu vực trung du và miền núi phía dưỡng và Thực phẩm, 11 (1), tr.1-5 5. Viện Dinh dưỡng (2015), “Số liệu thống kê về Bắc 8,1%, Tây Nguyên 7,3%, cao nhất ở Sơn La tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm”, Viện 12,3% [5]. So sánh với các giả khác chúng tôi Dinh dưỡng Quốc gia. thấy, kết quả nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn 6. Nguyễn Thị Yến (2004), “Nghiên cứu sự tăng Dũng nghiên cứu trên 370 trẻ dưới 24 tháng tuổi trưởng của trẻ em từ khi sinh đến 5 tuổi và một số ở Tam Nông, Phú Thọ cho thấy tỷ lệ SDD thấp yếu tố ảnh hưởng”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường còi, nhẹ cân, gầy còm lần lượt là 19,7%, 7,8% và Đại học Y Hà Nội. 2,2% [1]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn 7. Naheed Vaida (2012), “A study on various factors affecting growth during the first two years of life”, Anh Tú tại 3 tỉnh Lai Châu, Lào Cai và Hà Giang European Scientific Journal, 8 (29), pp. 16-37. với tỷ lệ SDD ở 3 thấp còi, nhẹ cân và gầy còm là 8. WHO (2006), “Child growth standards: 20%, 17,1% và 7,6% [3]. length/height-for-age, weight-for-age, weight-for- Như vậy, tỷ lệ SDD trong nghiên cứu của height and body mass index-for-age: methods and chúng tôi thấp hơn so với các địa bàn khác trên development”, Geneva. cả nước. Kết quả này có lẽ do lứa tuổi nghiên 187
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2