intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự thật về Glucosamin và các hợp chất kết hợp với Chondroitin

Chia sẻ: Ps Ps | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

167
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Glucosamin là một đường có gắn thêm nhóm amin (-NH2) ở đuôi. Glucosamin được dùng để trị bệnh suy thoái khớp xương, nhưng nghiên cứu lâm sàng cho những kết quả đối nghịch nhau về hiệu nghiệm của chất này. Liều tiêu chuẩn của muối glucosamin là 1.500 mg mỗi ngày. Glucosamin với nhóm amino điện tích dương ở pH sinh lý. Anion trong muối có thể biến đổi ở dạng chlorhydrat (HCl) hay sulfat. Lượng glucosamin trong 1.500 mg muối glucosamin tùy thuộc anion và những muối khác được nhà sản xuất tính toán. Glucosamin thường bán ở...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự thật về Glucosamin và các hợp chất kết hợp với Chondroitin

  1. Sự thật về Glucosamin và các hợp chất kết hợp với Chondroitin Glucosamin là một đường có gắn thêm nhóm amin (-NH2) ở đuôi. Glucosamin được dùng để trị bệnh suy thoái khớp xương, nhưng nghiên cứu lâm sàng cho những kết quả đối nghịch nhau về hiệu nghiệm của chất này. Liều tiêu chuẩn của muối glucosamin là 1.500 mg mỗi ngày. Glucosamin với nhóm amino điện tích dương ở pH sinh lý. Anion trong muối có thể biến đổi ở dạng chlorhydrat (HCl) hay sulfat. Lượng glucosamin trong 1.500 mg muối glucosamin tùy thuộc anion và những muối khác được nhà sản xuất tính toán. Glucosamin thường bán ở dạng kết hợp với chondroitin sulfat hay methylsulfonylmethan viết tắt là MSM. Biệt dược Triplex có cả glucosamin- chondroitin và MSM. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy glucosamin có vẻ an toàn. Vì glucosamin thường trích từ vỏ tôm cua, nên những ai dị ứng với tôm cua sò hến không nên dùng. Tuy nhiên, có người lý luận là glucosamin lấy từ vỏ trong khi chất dị ứng trong thịt của tôm cua, nên có thể dùng glucosamin vẫn an toàn dù dị ứng với tôm cua.
  2. Một điều quan tâm khác là dùng nhiều glucosamin có thể ảnh hưởng đến bệnh tiểu đường do can thiệp vào sự điều hòa bình thường tổng hợp sinh học hexosamin, nhưng nhiều nhà nghiên cứu không tìm thấy chứng cứ điều này xảy ra. Viện y tế quốc gia Hoa Kỳ đang thực hiện nghiên cứu dùng glucosamin cho người béo mập, vì nhóm người này có thể rất nhạy cảm với bất cứ tác dụng nào của glucosamin về đề kháng insulin. Glucosamin không nên dùng nếu bệnh nhân bị cảm hay nhiễm trùng tai hay họng. Nghiên cứu lâm sàng * Rottapharm, có môn bài sản xuất tại châu Âu , bảo trợ 2 nghiên cứu lớn về glucosamin sulfat (ít nhất 100 người cho mỗi nhóm), kéo dài 3 năm, kiểm chứng với giả dược. Hai nghiên cứu này chứng minh có lợi rõ ràng khi điều trị bằng glucosamin. Không những cải thiện triệu chứng mà còn cải thiện chỗ khớp bị thu hẹp trên hình X quang. Điều này chứng tỏ glucosamin ngoài việc giảm đau, còn có thể ngăn ngừa thoái hóa sụn là tiến trình chính trong bệnh thoái hóa khớp. * Viện nghiên cứu y tế quốc gia Hoa Kỳ tài trợ nghiên cứu lớn, nhiều trung tâm về đau khớp gối, so sánh các nhóm dùng chondroitin sulfat, glucosamin và kết hợp glucosamin - chondroitin, so với nhóm dùng giả dược. Kết quả thử nghiệm 6
  3. tháng thấy bệnh nhân dùng glucosamin HCl, chondroitin sulfat, hay kết hợp 2 chất trên không có cải thiện đáng kể về triệu chứng so với giả dược. * Đầu năm 2007, báo y khoa The New England Journal of Medicine công bố kết quả glucosamin HCl không giúp gì hay rất ít cho bệnh viêm khớp gối. * Cuối tháng 6 năm 2007, tập san Arthritis & Rheumatism, đăng nghiên cứu Trung tâm y khoa Boston, duyệt lại 15 nghiên cứu về glucosamin. Những nghiên cứu này mù đôi, kiểm chứng với giả dược, ngẫu nhiên, dùng glucosamin hơn 4 tuần để trị đau nhức do thoái hóa khớp. Bác sĩ Steven Vlad, “fellow” bộ môn viêm khớp do thấp, Trung tâm y khoa Boston cho biết các nghiên cứu cho kết quả chênh lệch nhau rất nhiều, mức biến đổi gấp 4 lần so với nghiên cứu bình thường. Một số người cho biết những yếu tố chính làm thay đổi kết quả là: - Do nhà sản xuất bảo trợ nên kết quả có thể không trung thực. - Do thiếu những nghiên cứu độc lập. - Thời gian nghiên cứu khác nhau quá xa. Bác sĩ McHugh bảo theo nhận xét của ông, thông tin do The New England Journal of Medicine cho kết quả đáng tin cậy nhất về mức công hiệu của glucosamin, rất tiếc là kết quả cho thấy mức hiệu quả rất giới hạn.
  4. Nhưng trong một nghiên cứu thăm dò ở Mỹ, với 6.000 người viêm khớp do thấp bảo họ do dự đổi qua một thuốc khác khi bệnh tình của họ không xấu đi. Theo Ngân hàng dữ liệu quốc gia về bệnh viêm khớp do thấp ở Wichita, Kansas, 3/4 người trả lời hài lòng với thuốc đang dùng, và gần 2/3 (64%) bảo họ không muốn thử thuốc mới trừ khi triệu chứng xấu đi. Như vậy glucosamin vẫn được người tiêu dùng tin cậy. Chondroitin sulfat, thành phần căn bản của sụn, là một polysaccharid trọng lượng phân tử 10 đến 50 ngàn, gồm những đơn vị N-acetylglucosamin sulfat và acid glucuronic. Chất này được sản xuất bằng cách chiết từ khí quản bò. Thuốc đã bán ở Pháp trong nhiều năm trước khi bán như thực phẩm bổ sung tại Mỹ để giúp người viêm khớp. Thuốc có tác dụng chậm và khiêm nhường nhưng thật sự trong bệnh thoái hóa khớp gối. Cơ chế tác dụng phức tạp. MSM hay dimethylsulfon, là một hợp chất lưu huỳnh hữu cơ thuộc nhóm hóa chất sulfone. Chất này có tự nhiên trong một số thảo mộc và ở lượng nhỏ trong nhiều thức ăn và uống. MSM với công thức DMSO2, cho thấy liên hệ đến dimethyl sulfoxid (DMSO), chỉ khác nhau ở tình trạng oxid hóa của nguyên tử lưu huỳnh. MSM là chất chuyển hóa chính của DMSO ở người, và vẫn giữ một số tính chất của DMSO.
  5. Tác dụng sinh học của MSM không được rõ. Bất cứ tác dụng nào của DMSO có thể qua trung gian MSM. Bác sĩ Stanley W. Jacob tại Đại học y khoa Oregon bảo đã dùng MSM để điều trị hơn 18 ngàn bệnh nhân với nhiều bệnh khác nhau. Chứng cứ từ thí nghiệm lâm sàng của MSM ở bệnh thoái hóa khớp Một nghiên cứu mù đôi, kiểm chứng với giả dược, gợi ý liều MSM 1.500 mg mỗi ngày, dùng riêng rẽ hay kết hợp với glucosamin sulfat, có thể giúp giảm triệu chứng thoái hóa khớp gối (Usha và Nadu 2004). Sau đó, nhóm nghiên cứu này thử 25 bệnh nhân dùng mỗi ngày 6 g MSM và 25 bệnh nhân dùng giả dược trong 12 tuần. Mười bệnh nhân không hoàn tất nghiên cứu, và phân tích có ý định điều trị (intend-to-treat) được thực hiện. Bệnh nhân dùng MSM giảm đau và cải thiện hoạt động đáng kể. Không có chứng cứ chất này chống viêm, và cũng không thấy thay đổi chất đánh dấu viêm như CRP và mức lắng hồng cầu. Liều LD50 (liều gây tử vong 50%) cao hơn 17,5 g/kg ở chuột cống, nên tương đối an toàn. Là tiền chất của tổng hợp sinh học các protein và lipid gắn thêm phân tử đường gọi là “glycosylated”. DS. LÊ VĂN NHÂN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0