v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỰ THỂ HIỆN Ý NGHĨA NGỮ PHÁP<br />
CHỈ CÔNG CỤ TRONG TIẾNG NGA<br />
VÀ TIẾNG VIỆT<br />
ĐOÀN HỮU DŨNG *<br />
*<br />
Học viện Khoa học Quân sự, ✉ doandung8782@gmail.com<br />
Ngày nhận bài: 28/01/2018; ngày sửa chữa: 20/3/2018; ngày duyệt đăng: 20/4/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tiếng Nga và tiếng Việt thuộc hai loại hình ngôn ngữ khác nhau, tuy nhiên, nếu đi sâu nghiên cứu,<br />
chúng ta sẽ thấy, bên cạnh điểm khác biệt, giữa chúng cũng có nhiều điểm tương đồng. Nghiên<br />
cứu ý nghĩa ngữ pháp chỉ công cụ trong hai ngôn ngữ Nga – Việt là một ví dụ điển hình. Bài viết<br />
này trình bày một số vấn đề về lý thuyết trong ngữ pháp học, nhận diện ý nghĩa ngữ pháp chỉ công<br />
cụ và một số phương thức thể hiện ý nghĩa ngữ pháp chỉ công cụ trong hai ngôn ngữ Nga - Việt,<br />
làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo.<br />
Từ khóa: công cụ, phạm trù ngữ pháp, phương thức ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp<br />
<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ thành tựu đáng kể trong phân tích và miêu tả. Sau<br />
đây tôi xin được trình bày 3 vấn đề liên quan đến<br />
Truyền thống nghiên cứu ngữ pháp ở châu Âu chủ đề.<br />
có từ rất sớm, đã tạo ra được nhiều kết quả lí luận<br />
và thực hành rất lớn, có tầm ảnh hưởng rộng khắp 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT<br />
trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, ngữ pháp tiếng Việt<br />
2.1. Ý nghĩa ngữ pháp<br />
được đề cập đến sớm nhất là trong từ điển Việt<br />
– Bồ – La của A.de Rhodes. Tiếp theo đó là các Khi nói đến ý nghĩa trong ngôn ngữ, người ta<br />
công trình của nhiều tác giả khác như Trương Văn thường nghĩ ngay đến ý nghĩa riêng của từng đơn<br />
Chình, Nguyễn Hiến Lê, Trần Trọng Kim, Bùi Kỉ, vị (từ, câu,…). Ý nghĩa riêng của từng từ được<br />
Phạm Duy Khiêm, Bùi Đức Tịnh… Về mặt ngữ gọi là ý nghĩa từ vựng, ý nghĩa riêng của từng câu<br />
pháp lý thuyết và ngữ pháp thực hành, vấn đề ý cũng thuộc phạm trù ý nghĩa từ vựng vì nó do ý<br />
nghĩa ngữ pháp và phương thức ngữ pháp (trong nghĩa từ vựng của các từ trong câu trực tiếp tạo<br />
vấn đề liên quan trực tiếp là phạm trù ngữ pháp) nên (Nguyễn Thiện Giáp, 2014, tr.214). Bên cạnh<br />
là nội dung rất quan trọng. Tiếp thu và ứng dụng loại ý nghĩa nói trên, mỗi loạt đơn vị còn có ít nhất<br />
những thành tựu nghiên cứu hữu quan, ngữ pháp một ý nghĩa chung bao trùm lên, gọi là ý nghĩa ngữ<br />
học của Việt ngữ học cũng đã đạt được những pháp. Ví dụ, trong tiếng Nga, các từ như дом (ngôi<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
32 Số 13 - 5/2018<br />
LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br />
<br />
<br />
<br />
nhà), письмо (bức thư), ручка (cái bút),... đều có đó là: phương thức phụ tố, phương thức chuyển<br />
một ý nghĩa chung bao quát là “sự vật”, “số ít”, đổi trong căn tố và bổ sung căn tố, phương thức<br />
“cách 1 (chủ cách)”. thay từ căn, phương thức trọng âm, phương thức<br />
lặp (láy), phương thức từ hư, phương thức trật tự<br />
Là ý nghĩa chung của hàng loạt từ, hàng loạt từ (Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng<br />
câu, ý nghĩa ngữ pháp có tính khái quát hoá cao Phiến, 2008). Ngoài các phương thức chính nêu<br />
hơn ý nghĩa từ vựng. Cũng như ý nghĩa từ vựng, trên còn có thể kể ra một vài phương thức khác<br />
ý nghĩa ngữ pháp cũng được thể hiện ra bằng nữa như: phương thức ghép, phương thức ngữ<br />
những hình thức nhất định. Khác nhau chỉ ở chỗ, điệu. Các phương thức ngữ pháp trên đây cũng có<br />
mỗi loại ý nghĩa tìm cho mình một phương tiện thể phân thành hai kiểu: phương thức ngữ pháp<br />
biểu hiện riêng. Đối với việc biểu đạt ý nghĩa từ bên trong từ (bao gồm phương pháp phụ tố, luân<br />
vựng, phương tiện ấy là phương tiện từ vựng, còn phiên ngữ âm, thay từ căn, trọng âm, lặp) và các<br />
phương tiện thích hợp để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp phương thức bên ngoài từ (phương thức sử dụng<br />
là phương tiện ngữ pháp (Nguyễn Thiện Giáp, hư từ, trật tự từ, ngữ điệu). Kiểu thứ nhất gọi là<br />
2014, tr.214-215). tổng hợp tính, kiểu thứ hai gọi là phân tích tính.<br />
Không thể nói tới sự tồn tại của một ý nghĩa Đây cũng chính là cơ sở để các nhà ngôn ngữ học<br />
ngữ pháp nào đó trong một ngôn ngữ nhất định phân chia các ngôn ngữ trên thế giới thành hai loại,<br />
nếu không tìm thấy phương tiện ngữ pháp diễn là các ngôn ngữ tổng hợp tính và các ngôn ngữ<br />
đạt nó. Ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp gắn phân tích tính.<br />
liền mật thiết với nhau. Từ với tư cách là đơn vị Tóm lại, ý nghĩa ngữ pháp và phương thức ngữ<br />
nhỏ nhất của ngôn ngữ vốn có cả hai mặt ý nghĩa pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: chỉ có thể<br />
đó. Ý nghĩa từ vựng phân biệt từ với hàng loạt từ nói đến ý nghĩa ngữ pháp khi có các phương thức<br />
khác, còn ý nghĩa ngữ pháp thì thống nhất các từ ngữ pháp, không có một loại ý nghĩa ngữ pháp<br />
trong nhóm lại. Ý nghĩa ngữ pháp là sự trìu tượng nào mà không có phương thức thể hiện nó. Do<br />
hoá ý nghĩa từ vựng, ý nghĩa ngữ pháp đi kèm với vậy, có thể khẳng định, dấu hiệu nhận biết một ý<br />
ý nghĩa từ vựng và không thể tồn tại tách khỏi ý nghĩa ngữ pháp là nó phải có các phương thức thể<br />
nghĩa từ vựng. hiện. Ý nghĩa ngữ pháp của một ngôn ngữ này có<br />
thể được thể hiện bằng phương thức này, nhưng ý<br />
Có nhiều nhà Việt ngữ học đưa ra khái niệm về<br />
nghĩa ngữ pháp đó trong một ngôn ngữ khác lại<br />
ý nghĩa ngữ pháp, tuy nhiên chúng tôi nhận thấy<br />
được thể hiện bằng các phương thức khác.<br />
khái niệm của Nguyễn Thiện Giáp (2004, tr.216)<br />
là cô đọng và đủ ý hơn cả: Ý nghĩa ngữ pháp là 2.3. Phạm trù ngữ pháp<br />
loại ý nghĩa chung cho hàng loạt các đơn vị ngôn<br />
ngữ và được thể hiện bằng những phương tiện ngữ Theo Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng<br />
pháp nhất định Trọng Phiến (2008, tr.225), phạm trù ngữ pháp<br />
là thể thống nhất của các ý nghĩa ngữ pháp đối<br />
2.2. Phương thức ngữ pháp lập nhau được thể hiện ra bằng các hình thức ngữ<br />
pháp khác biệt và được thể hiện đều đặn ở một<br />
Bất kỳ ý nghĩa của một từ, một tổ hợp từ hay<br />
nhóm hoặc một lớp các đơn vị ngôn ngữ.<br />
một câu nào cũng có những hình thức thể hiện của<br />
nó. Ý nghĩa ngữ pháp cũng được thể hiện bằng Với cách định nghĩa như trên, khi nói đến một<br />
những hình thức nhất định. Mỗi phương thức ngữ phạm trù ngữ pháp cần phải nói đến hai điều kiện:<br />
pháp có nhiều phương tiện biểu hiện khác nhau. điều kiện cần và điều kiện đủ. Điều kiện cần là<br />
Phương tiện biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp rất phải có các ý nghĩa ngữ pháp đối lập nhau và có<br />
phong phú, nhưng phương thức ngữ pháp được hình thức ngữ pháp khác biệt, điều kiện đủ là các<br />
khái quát lại nên chỉ còn một số loại khác nhau, quan hệ ngữ pháp đó (các ý nghĩa ngữ pháp và<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 13 - 5/2018 33<br />
v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br />
<br />
<br />
hình thức ngữ pháp đó) phải được thể hiện đều đặn (cắt), trả lời cho câu hỏi чем? (bằng gì?), có nghĩa<br />
ở một nhóm hoặc một lớp đơn vị ngôn ngữ (danh là, ý nghĩa công cụ thực hiện hành động trong tiếng<br />
từ, động từ, tính từ,…). Ví dụ: trong tiếng Anh, Nga được khái quát hoá qua công thức sau: <br />
phạm trù số luôn là thể thống nhất của hai ý nghĩa<br />
đối lập là số ít và số nhiều; được thể hiện bằng phụ Г + Сущ.инстр<br />
tố zero và phụ tố -s; luôn được thể hiện trong một trong đó: Г_глагол (động từ)<br />
lớp danh từ. Сущ. _существительное (danh từ)<br />
3. Ý NGHĨA NGỮ PHÁP CHỈ CÔNG CỤ инстр _инструмент (công cụ<br />
TRONG TIẾNG NGA VÀ CÁC PHƯƠNG Thông thường, danh từ ở cách công cụ (cách 5)<br />
THỨC THỂ HIỆN trong tiếng Nga có các biến tố để thể hiện ý nghĩa<br />
3.1. Phương thức phụ tố cách đó bao gồm: -ом, -ем (đối với danh từ giống<br />
đực và giống trung, số ít), -ой, -ей (đối với danh<br />
Tiếng Nga thuộc loại hình ngôn ngữ hoà kết. từ giống cái, số ít), -ами, -ями (đối với danh từ ở<br />
Trong hoạt động ngôn ngữ, từ có biến đổi hình số nhiều)<br />
thái, tức là, từ này đòi hỏi từ kia ở sự hợp dạng.<br />
Điều này có nghĩa rằng, ở đây, ý nghĩa ngữ pháp 3.2. Phương thức hư từ<br />
của từ, các quan hệ ngữ pháp của từ được thể hiện<br />
Ngoài phương thức phụ tố, ý nghĩa ngữ pháp<br />
ngay trong bản thân từ. Trong tiếng Nga, một ý<br />
chỉ công cụ trong tiếng Nga còn được thể hiện<br />
nghĩa ngữ pháp có thể được thể hiện bằng nhiều<br />
bằng phương thức hư từ, cụ thể, đó là sử dụng giới<br />
phụ tố, và ngược lại, nhiều ý nghĩa ngữ pháp có<br />
từ. Có rất nhiều giới từ ở tất cả các cách trong tiếng<br />
thể được biểu diễn đồng thời bằng một phụ tố. Tức<br />
Nga thể hiện ý nghĩa chỉ công cụ thực hiện hành<br />
là ở đây, sự tương ứng giữa phụ tố với ý nghĩa<br />
động như giới từ: с, под + cách 5 (công cụ cách);<br />
ngữ pháp không phải là một đối một một cách chặt<br />
из; с + cách 2 (sinh cách); в, на + cách 6 (giới<br />
chẽ. Với những đặc trưng cơ bản như vậy, ta thấy,<br />
cách); о + cách 4 (đối cách); через, сквозь +<br />
ý nghĩa ngữ pháp chỉ công cụ trong tiếng Nga chủ<br />
cách 4 (đối cách); в, на + cách 4 (đối cách); по +<br />
yếu được thể hiện bằng phương thức phụ tố. (Cách<br />
cách 3 (cho cách). Trong số các giới từ thể hiện ý<br />
công cụ – danh từ biến đổi về cách trong hệ thống<br />
nghĩa công cụ, giới từ -с ở cách 5 (cách công cụ)<br />
6 cách).<br />
được sử dụng với tần suất cao nhất, trả lời cho câu<br />
Trong tiếng Nga, danh từ được biến đổi theo 6 hỏi с чем? (với cái gì?/bằng cái gì?). Các danh từ<br />
cách, mỗi cách có một ý nghĩa riêng. Ý nghĩa ngữ đứng sau giới từ -c cũng được biến đổi sang cách<br />
pháp chỉ công cụ chủ yếu được thể hiện ở cách 5 5 với các phụ tố tương tự như khi không có giới<br />
không có giới từ (cách công cụ). Xét ví dụ sau: từ, tức là cũng là các biến tố: -ом, -ем, -ой, -ей,<br />
-ами, -ями. Còn các danh từ đi sau các giới từ ở<br />
- Каждый день я езжу в школу велосипедом.<br />
các cách khác cũng được biến đổi theo các quy<br />
(Hàng ngày tôi đi học bằng xe đạp)<br />
luật biến đổi danh từ ở các cách đối với danh từ số<br />
- Я пишу письмо ручкой. (Tôi viết thư bằng ít giống đực, giống cái, giống trung và danh từ số<br />
bút mực) nhiều. Phương thức này được khái quát bằng công<br />
thức sau:<br />
- Я режу мясо ножом. (Tôi thái thịt bằng dao)<br />
VГ + предлог + Сущ.инстр<br />
Trong 3 ví dụ trên, các danh từ велосипедом<br />
(xe đạp), ручкой (bút mực), ножом (dao) đã được trong đó: Г_глагол (động từ)<br />
biến đổi sang dạng thức cách 5 với các phụ tố -ом, предлог_giới từ<br />
-ой, -ом nhằm biểu đạt ý nghĩa chỉ công cụ thực hiện Сущ._существительное (danh từ)<br />
các hành động ехать (đi), писать (viết), резать инстр_инструмент (công cụ)<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
34 Số 13 - 5/2018<br />
LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br />
<br />
<br />
<br />
Dưới đây là các ví dụ minh hoạ: Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập,<br />
từ không biến đổi hình thái. Hình thái của từ tự nó<br />
- из và с + cách 2 (sinh cách): стрелять из<br />
không chỉ ra mối quan hệ giữa các từ ở trong câu,<br />
ружья (пулями), стрелять из лука (стрелами),<br />
không chỉ ra chức năng cú pháp của các từ. Qua<br />
плести венок из цветов, поливать цветы из<br />
hình thái, tất cả các từ dường như không có quan<br />
лейки (водой), кормить ребенка с ложечки<br />
hệ với nhau, chúng thường đứng ở trong câu tương<br />
(кашей), пить из стакана воду, опрыскивать<br />
tự như đứng biệt lập một mình. Quan hệ ngữ pháp<br />
растение химикатами из пульверизатора<br />
và ý nghĩa ngữ pháp của tiếng Việt được biểu thị<br />
- по + cách 3 (cho cách): начертить отрезок по chủ yếu bằng phương thức sử dụng hư từ và một<br />
линейке, играть пьесу по нотам, разговаривать vài phương thức từ vựng khác được ngữ pháp hoá<br />
по телефону với những mức độ khác nhau.<br />
<br />
- в, на, через, сквозь, о + cách 4 (đối cách): Hư từ là một lớp từ làm phương tiện biểu hiện<br />
ловить рыбу на удочку, набрать петли на спицы, các quan hệ ngữ pháp – ngữ nghĩa khác nhau giữa<br />
закутаться в одеяло, просенять муку через các thực từ. Hư từ không có ý nghĩa từ vựng, nó<br />
сито, налить раствор в колбу через воронку, chỉ có tác dụng gắn kết các đơn vị tham gia cấu tạo<br />
рассматривать местность через бинокль, câu với các quan hệ ngữ nghĩa – ngữ pháp khác<br />
говорить через микрофон, демонстрировать nhau. Trong tiếng Việt, để thể hiện ý nghĩa ngữ<br />
слайды через диапроектор, разбить яйцо о pháp công cụ, người ta thường sử dụng các hư từ:<br />
стол, вытирать руки о полотенце, разорвать bằng, với, cùng, nhờ, nhờ vào, qua, bởi, dựa vào,<br />
рукав о гвоздь thông qua,… , trong đó, hư từ bằng được sử dụng<br />
với tần suất cao nhất.<br />
- с , под + cách 5 (công cụ cách): рассматривать<br />
инфузорию под микроскопом, идти под зонтом, Ví dụ:<br />
идти с палкой, петь с микрофоном<br />
Tôi đi làm bằng xe máy.<br />
- в, на + cách 6 (giới cách): ехать в автобусе, Trưởng thôn thông báo tin tức qua loa.<br />
взбить белки в миксере, пахать поле на<br />
тракторе, косить траву на косилке, спускаться Dựa vào những cứ liệu thu thập được, công an<br />
на парашюте, вязать на спицах, висеть на đã có những kết luận ban đầu về vụ án này.<br />
крючке, резать хлеб на доске, шить на швейной Hàng ngày anh ấy đi làm với cái xe đạp cũ kĩ.<br />
машинке, мыть посуду в резиновых перчатках, Anh ấy đến trường nhờ xe của bạn.<br />
читать книгу в очках, плавать в ластах<br />
Bố mẹ tôi đang sống nhờ vào lương hưu.<br />
4. Ý NGHĨA NGỮ PHÁP CHỈ CÔNG CỤ Anh ấy hoàn thành suất xắc công việc bởi lòng<br />
TRONG TIẾNG VIỆT VÀ CÁC PHƯƠNG đam mê.<br />
THỨC THỂ HIỆN Chúng tôi làm việc với nhau thông qua phiên dịch.<br />
<br />
Các phạm trù ngữ pháp giống, cách, ngôi, thời, Trong các ví dụ trên, các hư từ được đánh dấu<br />
thức, dạng vốn được phát hiện và nghiên cứu trên biểu thị ý nghĩa ngữ pháp chỉ công cụ, làm dấu cho<br />
ngữ liệu các ngôn ngữ Ấn – Âu, cho nên cũng các quan hệ ngữ pháp của các thực từ ở trong câu.<br />
không ngạc nhiên khi tiếng Việt – một ngôn ngữ Các hư từ bằng, qua, dựa vào, với, nhờ, nhờ vào,<br />
khác hẳn các ngôn ngữ Ấn – Âu về nguồn gốc bởi, thông qua có chức năng biểu hiện ý nghĩa ngữ<br />
cũng như loại hình – lại không có các phạm trù ấy. pháp chỉ công cụ giữa các động từ đi làm, thông<br />
Chính vì vậy, chúng ta sẽ thử tìm hiểu, khảo sát, báo, kết luận, đến trường, sống, hoàn thành, làm<br />
nhận diện ý “nghĩa ngữ pháp công cụ” trong tiếng việc, với các danh từ xe máy, loa, cứ liệu, xe đạp,<br />
Việt là gì và được thể hiện bằng những phương xe, lương hưu, lòng đam mê, phiên dịch. Các hư<br />
thức nào. từ mang ý nghĩa chỉ công cụ này giúp làm nổi rõ<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 13 - 5/2018 35<br />
v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br />
<br />
<br />
nghĩa trong câu, phân biệt với các cấu trúc câu (a), (b), (c) là 1 phương thức thể hiện ý nghĩa ngữ<br />
khác về ý nghĩa ngữ pháp và các quan hệ ngữ pháp chỉ công cụ trong tiếng Việt, đó là phương<br />
pháp. Nếu không có các hư từ chỉ ý nghĩa công cụ thức sử dụng trực tiếp vị từ trung tâm mà không<br />
thì các câu trên hoàn toàn không có giá trị về mặt cần sử dụng các hư từ chỉ công cụ như đã trình bày<br />
nghĩa và ngữ pháp. ở phần trên. Làm tương tự, ta cũng thấy xuất hiện<br />
nhiều trường hợp tương tự khác như: ăn đũa =><br />
Ngoài phương thức sử dụng hư từ để thể hiện ăn bằng đũa (+); đi nạng => đi bằng nạng (+); tô<br />
ý nghĩa ngữ pháp chỉ công cụ, trong tiếng Việt còn son => tô bằng son (+)…<br />
một phương thức khác nữa cũng thường được sử<br />
dụng để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp công cụ, đó Như vậy, trong cả hai ngôn ngữ Nga và Việt, ý<br />
là sử dụng một số thực từ. Khi hư từ vắng mặt, ý nghĩa ngữ pháp chỉ công cụ đều là ý nghĩa mang<br />
nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng phương tiện tính đơn thể và được diễn đạt bằng những hình<br />
zero. Để cải biến, ta thay hoặc thêm hư từ bằng thức chung có tính đồng loạt. Phương thức thể<br />
vào. Nếu được, cấu trúc đó có thể hiện ý nghĩa hiện ý nghĩa ngữ pháp chỉ công cụ trong tiếng Nga<br />
ngữ pháp chỉ công cụ được biểu thị bằng zero (tức chủ yếu là phương thức phụ tố, do đây là loại hình<br />
là không phải phương thức hư từ). Xét một số ví ngôn ngữ có biến đổi hình thái. Tuy nhiên, trong cả<br />
dụ sau: tiếng Nga lẫn tiếng Việt còn có chung một phương<br />
thức thể hiện ý nghĩa ngữ pháp chỉ công cụ, đó là<br />
- Nó lấy dao thái thịt. (1) phương thức hư từ: tiếng Nga chủ yếu sử dụng các<br />
- Nó dùng gậy đánh chó. (2) giới từ ở các cách, tiếng Việt là các hư từ mang ý<br />
- Nó sử dụng máy tính viết báo cáo. (3) nghĩa chỉ công cụ của hành động. Ngoài ra, tiếng<br />
Trong cả ba ví dụ trên, chúng ta thấy, vị từ lấy, Việt còn sử dụng cả thực từ để thể hiện ý nghĩa<br />
dùng, sử dụng đòi hỏi bổ ngữ trực tiếp dao, gậy, ngữ pháp chỉ công cụ.<br />
máy tính để thể hiện ý nghĩa chỉ công cụ thực hiện 5. KẾT LUẬN<br />
hành động thái, đánh, viết. Xét theo dấu hiệu nhận<br />
biết như đã phân tích ở phần 2: một ý nghĩa ngữ Tóm lại, ý nghĩa ngữ pháp chỉ công cụ là sự<br />
pháp phải có một phương thức ngữ pháp thể hiện, phản ánh những kết quả của nhận thức và tư duy<br />
với cấu trúc: vào ngôn ngữ, ở đây là hai ngôn ngữ khác loại<br />
hình là tiếng Nga và tiếng Việt. Nghiên cứu ý<br />
Lấy A + động từ + B (a) nghĩa ngữ pháp chỉ công cụ và các phương thức<br />
Dùng A + động từ + B (b) thể hiện trong tiếng Nga và tiếng Việt là để rút ra<br />
Sử dụng A + động từ + B (c) những sự giống nhau và khác nhau, các điểm khác<br />
Ta có thể khẳng định, những cấu trúc câu dạng biệt và tương đồng, làm cơ sở nghiên cứu các lỗi<br />
này là một phương thức thể hiện ý nghĩa ngữ pháp thường gặp trong việc dạy và học ngoại ngữ và bản<br />
chỉ công cụ trong tiếng Việt. Để chứng minh, ta thử ngữ, trong công tác phiên biên dịch hai ngôn ngữ<br />
tiến hành kiểm định bằng cách sử dụng hư từ bằng và Nga và Việt, trong công tác xây dựng từ điển.../.<br />
đảo vị trí các thực từ trong câu theo cấu trúc: <br />
Tài liệu tham khảo:<br />
Động từ + B + bằng + A<br />
1. Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung (2012),<br />
Nó thái thịt bằng dao. (1’) Ngữ pháp tiếng Việt (tập 1), NXB Giáo dục Việt<br />
Nó đánh chó bằng gậy. (2’) Nam, Hà Nội.<br />
Nó viết báo cáo bằng máy tính. (3’)<br />
2. Đỗ Hữu Châu, Bùi Minh Toán (2011), Đại<br />
Các câu cải biến kiểm định này hoàn toàn có cương ngôn ngữ học (tập 1), NXB Giáo dục Việt<br />
giá trị về nghĩa và ngữ pháp, nên ta khẳng định: Nam, Hà Nội.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
36 Số 13 - 5/2018<br />
LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br />
<br />
<br />
<br />
3. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng 11. Lê Quang Thiêm (2008), Nghiên cứu đối<br />
Trọng Phiến (2008), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng chiếu các ngôn ngữ, NXB Đại học Quốc gia Hà<br />
Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.<br />
Nội, Hà Nội.<br />
4. Mai Ngọc Chừ, Nguyễn Thị Ngân Hoa, Đỗ<br />
12. Lê Quang Thiêm (2013), Ngữ nghĩa học,<br />
Việt Hùng, Bùi Minh Toán (2011), Nhập môn ngôn<br />
ngữ học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.<br />
<br />
5. Đinh Văn Đức (2012), Ngôn ngữ học đại 13. Бужинский Сергей Вячеславович<br />
cương - Những nội dung quan yếu, NXB Giáo dục (2013), Семантика инструментальности в<br />
Việt Nam, Hà Nội. явной и скрытой грамматике (на материале<br />
6. Đinh Văn Đức, Nguyễn Văn Chính, Đinh русского и английского языков), Диссертация<br />
Kiều Châu (2016), Ngôn ngữ học ứng dụng, NXB на соискание учёной степени кандидата<br />
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. филологических наук, Курск.<br />
7. Nguyễn Thiện Giáp (2008), Giáo trình ngôn<br />
14 В.А. Белошапова, Е. В. Муравенко,<br />
ngữ học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.<br />
Способы выражения инструментального<br />
8. Nguyễn Thiện Giáp, Đoàn Thiện Thuật,<br />
значения в русском языке, Навстречу VI<br />
Nguyễn Minh Thuyết (2014), Dẫn luận Ngôn ngữ<br />
конгрессу МАПРЯЛ.<br />
học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.<br />
<br />
9. I.M.Punkina (Bùi Hiền dịch) (1983), Tóm 15. Е. В. Муравенко (1990), Виды<br />
lược ngữ pháp tiếng Nga, NXB Tiếng Nga, Mát- орудийного значения и способы их выражения<br />
xcơ-va. в современном русском языке, Диссертация<br />
10. Hoàng Trọng Phiến (2003), Cách dùng hư на соискание ученое степени кандидата<br />
từ tiếng Việt, NXB Nghệ An, Nghệ An. филологиических наук, Москсва.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
DEMONSTRATION OF GRAMMATICAL MEANING OF INSTRUMENTS<br />
IN RUSSIAN AND VIETNAMESE<br />
DOAN HUU DUNG<br />
Abstract: Russian and Vietnamese are two different types of languages. However, if you study them<br />
in depth, you will find that these two languages are not completely different. They share a number of<br />
similarities, one of which is the grammatical meaning denoting instruments in Russian and Vietnamese.<br />
This article presents several theoretical review in grammar, grammatical meaning identification of<br />
instruments and some methods of expressing grammatical meaning in their languages.<br />
Keywords: instruments, grammatical category, grammatical means, grammatical meaning<br />
Received: 28/01/2018; Revised: 20/02/2018; Accepted for publication: 20/4/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 13 - 5/2018 37<br />