intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự thích nghi của động vật có xương sống

Chia sẻ: Tran Quoc Trai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:44

251
lượt xem
88
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Động vật kà một thành viên rất quan trọng trên trái đất, phong phú và đa dạng. do hoạt động thường xuyên, tích cực để sống và phát triển, động vật có quan hệ trực tiếp đến loài người. vỡ thế, ngay từ thời cổ đại loài người đó chỳ ý tới cỏc loài động vật. Động vật học đó ra đời từ ngày đó, nghĩa là động vật học ra đời chíng là do nhu cầu xó hội của loài người. Hiện nay trên thế giới ngừoi ta đó mụ tả khoảng 1,4 triệ loài động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự thích nghi của động vật có xương sống

  1. http://sinhhoc.tk Sự thích nghi của động vật có xương sống
  2. http://sinhhoc.tk
  3. http://sinhhoc.tk Động vật kà một thành viên rất quan trọng trên trái đ ất, phong phú và đa d ạng. do hoạt động thường xuyên, tích cực để sống và phát triển, động vật có quan h ệ tr ực tiếp đến loài người. vỡ thế, ngay từ thời cổ đại loài người đó chỳ ý t ới cỏc loài đ ộng vật. Động vật học đó ra đời từ ngày đó, nghĩa là động vật học ra đời chíng là do nhu cầu xó hội của loài người. Hiện nay trên thế giới ngừoi ta đó mụ t ả kho ảng 1,4 tri ệ loài đ ộng v ật. trong số đó có khoảng 1 triệu loài động vật không xương s ống và đ ộng v ật có x ương s ống, phân bố ở hầu khắp mọi nơi trên thế giới, t ạo nên một th ế gi ới đ ộng v ật đa d ạng và phong phú. Cũng như động vật nói chung, động vật h ọc có xương s ống là m ột h ệ th ống khoa học nghiên cứu động vật có xương sống trên các m ặt bao g ồm h ỡnh th ỏi h ọc, sinh lý học, sinh thỏi học, di truyền học, phõn lo ại học, đ ịa lí h ọc…có nhi ệm v ụ là phát hiện các đặc điểm hỡnh thỏi, cấu tạo, sinh lớ, sinh th ỏi, phõn b ố…c ủa đ ộng vật có xương sống. xác định vị trí của chúng trong gi ới đ ộng v ật và trong h ệ sinh thái, cũng như vai trũ và tầm quan trọng của chỳng trong đời sống con người. Động vật có xương sống phong phỳ về thành phần loài (kho ảng 60000 loài hi ện sống), kích thước cũng rất thay đổi: từ nh ững loài ch ỉ n ặng 0,1g đ ến cá voi xanh nặng gần 100 tấn , hầu như có mặt ở kh ắp mọi n ơi trên th ế gi ới: t ừ nh ững loài cá bi-da bơi lội ở vùng biển sâu cho đén các loài chim di c ư bay l ượn trên đ ỉnh núi Hymalaya cách những con cá này đến 15km. Chớnh vỡ sự phõn bố rộng như vậy, cùng với sự thay đổi về đi ều ki ện s ống ở những vùng khác nhau trên trái đất đó làmm cho cỏc loài đ ộng v ật s ống ở trên đó có những đặc điểm cấu tạo rất riêng và nh ững tập tính thích nghi r ất đ ộc đáo mà con người không thể hiểu hết nếu như không cố công tỡm hiẻu và quan sỏt. Xuất phỏt từ lũng yờu thớch động vật, mong muốn đ ược t ỡm hi ểu v ề th ế gi ới động vật xung quanh mỡnh về những hoạt động sống đặc biệt là những tập tính của mỗi loài thích nghi với đời sống riêng của chúng, em đó quyết định t ỡm hiểu và vi ết bài về tập tớnh cỏc loài động vật có xương sống để có cơ s ỡ tr ả l ời cho m ỡnh những thắc mắc, tũ mũ về đông vật mà t ừ trước đến nay em v ẫn đang đ ặt câu h ỏi vỡ sao? Qua đây em cũng mong muốn cho mọi người hi ểu them v ề đ ời s ống các loài động vật xung quanh mỡnh, hiểu được vai trũ quan trọng c ủa chúng đ ối v ới đ ời sống các loài động vật khác trong đó có con nguời. nh ững hi ểu bi ết v ề đ ộng v ật s ẽ giúp mọi người ý thức hơn trong suy nghĩ và hành động của m ỡnh đ ể không gây h ại đến loài vật, góp phần bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên môi tr ường c ủa chúng ta.
  4. http://sinhhoc.tk Để có thể làm được bài viết này, em đó tham kh ảo nhiều tài li ệu vi ết v ề đ ặc điểm sinh thái và tập tính riêng của các loài trong các l ớp đ ộng v ật: l ớp cá, l ưỡng c ư, bũ sỏt, chim và thỳ; tỡm kiếm nhiều thong tin, h ỡnh ảnh lien quan tr ờn m ạng. v ựng việc chắt lọc những ý kiến gúp ý, giỳp đỡ của th ầy cô và bạn bè; v ận d ụng nh ững hiểu biết của mỡnh về tập tớnh của cỏc loài động vậtvà kh ả năng s ử d ụng v ốn ngôn ngữ, cách thức diễn đạt, trỡnh bày… để có thể hoàn thành bài tiểu luận này. Vỡ thế giới động vật rất phgong phú và đa d ạng nên ch ỉ b ằng nh ững thong tin và một số hỡnh ảnh minh họa trong bài khụng thể núi h ột về t ập t ớnh c ủa c ỏc l ớp động vật đó. Do chưa có kinh nghiệm trong vi ệc làm bài ti ểu lu ận nên em cũn r ất nhiều thiếu sút. Vỡ vậy rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp c ủa các th ầy cô giáo để em có them kinh nghiệm trong những lần viết bài tiếp sau. Em xin chân thành cảm ơn ! Một số tài liệu tham khảo: 1. Động vật học có xương sống . Trần Kiên, Trần Hồng Việt, Nhà xuát b ản Đ ại học sư phạm. 2. Động vật học có xương sống . GS. Lê Vũ Khôi, Nhà xuất bản giáo dục. 3. Bài giảng Động vật học có xương sống. TS.GV Nguyễn Hải Tiến. 4.Đời sống động vật. Phạm Ngọc Bích biên dịch, Nhà xuất bản trẻ. 5. Động vật có vú, Phạm Thu Hũa biờn dịch, Nhà xuất bản trẻ. Môi trường sống của các loài sinh vật trên trái đ ất thật là phong phú,m ỗi vùng mang nhiều điều kiện tự nhiên khác nhau ảnh hưởng đến đời sống c ủa các sinh v ật sống trong đó như: cấu trúc địa hình, khí hậu, nhiệt độ, sự cạnh tranh gi ữa các loài sinh vật, sự tác động của kẻ thù…Chính vì vậy, sinh vật nói chung và động vật có xương sống nói riêng đều mang những tập tính riêng của loài để có thể thích ứng nhanh chóng v ới s ự thay đ ổi của môi trường sông để tồn tại, phát triển và duy trỳ nòi gi ống.tập tính là những thói quen
  5. http://sinhhoc.tk riêng của mỗi loài trong các hoạt động sống như tìm nơi ở, ki ếm ăn, v ận đ ộng,kh ả năng t ự vệ, hình thức sinh sản, chăm sóc trứng,con non sau khi đẻ, tập tính di c ư…Nh ững t ập tính đó mang tính di truyền từ thế hẹ này sang thế hệ khác của loài. Qua nhi ều th ế h ệ, nh ững tập tính đó càng được duy trỳ và thể hiện rõ nét hơn, tạo nên những đ ặc , tr ưng riêng c ủa các loài khác nhau, thậm chí là giữa các cá thể khác nhau trong cùng m ột loài. T ừ nh ững sai khác về tập tính sống của các loài sinh vật tạo nên sự đa d ạng, phong phú cho gi ới sinh v ật nói chung và cho giới động vật nói riêng. Để làm sáng tỏ điều đó, ta đi xét lần lượt các tập tính hoạt động của các lớp động vật có xương sống: lớp cá, lớp lưỡng cư, bò sát, chim, thú để làm rõ sự đa dạng về tập tính của giới động vật I. LỚP CÁ Cá là lớp động vật sống hoàn toàn ở nước, việc tách rời cá khỏi môi tr ường n ước sẽ làm chúng chết vì nước là môi trương có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cá mà những môi trường khác không có được. Sống trong môi trường n ước cá mang m ột s ố tập tính sau: *Về nơi ở: Do đặc điểm môi trường nước ở mỗi vùng khác nhau nên m ỗi vùng thích hợp với một số loài cá nhất định, có loài rộng sinh c ảnh (eurybiotop) phân b ố khăp n ơi, l ại có những loài hẹp sinh cảnh ( Stenobiotop) ch ỉ ở những vùng nh ất đ ịnh. Tùy theo không gian sống và tính chất lý hóa của môi trường ma có th ể chia n ơi ở c ủa cá theo nh ững nhóm sinh thái riêng: - Theo tính chất môi trường: Tùy theo nồng độ hòa tan các chất vô cơ, hữu cơ, n ồng độ muối trong n ước, ta có các nhóm cá như sau: Nhóm cá biển (cá nước mặn ) chỉ sống được ở biển và sẽ ch ết khi ở nước ngọt như đa số các loài cá biển. Nhóm cá nước ngọt ch ỉ ở các v ực n ước ng ọt l ục đ ịa, sông, suối, ao, hồ…Nhóm cá nước lợ có thể sống quanh năm ở vùng n ước có đ ộ m ặn th ấp từ 4-12% như vùng cửa sông, các đầm phá, ven biển …chúng có thể ngược dòng vào hạ lưu sông để tráng rét hoặc sinh sản, nhiều loài còn có th ể ở hẳn ở n ước ng ọt (cá đu ối, cá sữa, cá lành canh…).Nhóm cá di cư: cá sống ở biển đến mùa sinh sản di c ư lên th ượng nguồn các sông để đẻ (cá mòi, cá cháy ) hay cá sống ở n ước ngọt di c ư ra bi ển đ ể đ ẻ tr ứng (cá chình). Ngoài ra còn có những loài rộng muối ( Euryhyalin) có th ể s ống và ho ạt đ ộng ở nhiều nơi ( cá bống, cá kim..), ngược lại có những loài hẹp mu ối ch ỉ sống trong m ột khu vực nhất định. Nhiệt độ cũng là yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến đời sống của cá. Vì cá là đ ộng v ật biến nhiệt nên sự thay đổi nhiệt độ có thể đảy nhanh ho ặc làm chậm quá trình sinh tr ưởng và phát triển của cá. đối với mỗi loài có một giới hạn nhiệt nhất định đảm bảo cho cá s ống
  6. http://sinhhoc.tk sót trong đó có một giới hạn nhiệt thuận lợi đảm bảo cho cá sống tốt nhất. Ví dụ cá rô phi ( talapia mossambica) ở Việt Nam có giới hạn nhiệt độ từ 5,6 – 42 0C, nhiệt độ thuận lợi nhất là 300C. Tùy theo giới hạn nhiệt mà có thể chia cá ra các nhóm: Nhóm cá h ẹp nhi ệt (Stenotherrmal) chỉ chịu được sự sai khác nhiệt độ rất nhỏ, thường phân bố ở vùng nhi ệt đới,cá ở sâu và cá vùng cực. Nhóm cá rộng nhiệt ( Eurytherrmal) là nh ững cá có th ể s ống được trong điều kiện nhiệt độ thay đổi lớn, thường là những loài cá vùng ôn đới, nhi ều loài sống ở bờ vùng Bắc cực… Ôxi cũng ảnh hưởng nhiều đến cá: Do nhu cầu oxi một số loài cá chỉ sống đ ược ở những thác nước hoặc sông, suối chảy mạnh ( cá lòa, cá hỏa, cá xỉnh), thậm chí một số loài phải di chuyển đén những nơi nước chảy để sinh sản (trôi, mè..). Vào nh ững ngày hè có nhiệt độ cao, hàm lượng oxi trong nước giảm, vì vậy ở các vùng n ước lặng, v ực n ước nông thường có hiện tượng thiếu oxi, nhiều loài cá thích nghi có c ơ quan hô h ấp ph ụ l ấy oxi tự do trong không khí thỉnh thoảng kaij ngoi lên m ặt đ ớp khí ( cá rô, cá qu ả, cá thoi loi, cá phổi… có những vũng nước ao tù , ban đêm có sự phân hủy xác h ữu c ơ l ấy đi nhi ều oxi và thải ra nhiều khí độc nên cá bị chết hàng loạt. - Nếu dựa vào nơi ở trong khu vực nước : Tùy vào không gian trong khu vực nước ta có th ể chia thành các nhóm cá: cá t ầng mặt, cá ven bờ và cá đáy sâu( cách phân chia này chỉ phù hợp với cá biển. Cá tầng mặt là cá ăn nổi, chúng kiếm ăn và sinh sản đều ở trên tầng mặt. Nước trong không cá nơi ẩn náu nên hầu hết cá vận chuyển nhanh, có màu sắc đặc biệt để có thể tránh kẻ thù: lưng thường có màu sẫm, bụng màu trắng bạc, chúng đẻ tr ứng nh ỏ có gi ọt m ỡ l ớn, làm phao nổi, ấu trùng không màu , trong suốt có những phần dài, nh ẹ làm tăng s ức đ ẩy Acsimet, dể nổi.
  7. http://sinhhoc.tk Cá ven bờ: môi trường sống có nhiều chỗ ẩn nấp, nên bơi lội kém, r ất đa dạng v ề hình thái ngoài: Cá ăn đáy có thân dẹp trên dưới, m ắt miệng hướng lên trên ( cá mù làn, cá chai), miệng ở dưới ( cá đuối), vây bụng biến thành giác bám ( cá b ống khe), thành chân bò ( cá thòi loi)…Cá ven bờ có màu sắc dể thay đổi phù hợp với màu sắc nền đáy thủy ( cá bơn màu trắng ở trong bể đáy cát trắng sẽ chuyển sang nâu khi chuyển nó vào bể đáy cát màu tối. Cá đáy sâu: đáy biển sâu luôn thiếu ánh sáng, nước lặng, ít luân chuyển, thiếu oxi, áp suất lớn, không có thực vật thủy sinh nên cá có cấu tạo đặc biệt để có thể chịu được áp suất lớn, đa số ít vận chuyển , mắt rất lớn để có thể nhìn thấy các vật trong môi trường ánh sáng yếu hoặc bị thoái hóa hoàn toàn thay vào đó là giác quan cảm giác rất phát triển ( xúc giác, vị giác) * Sự vận động của cá: Ngoài một só loài có thể bò ( cá Thòi Lòi, rô Đ ồng, cá Trê) ho ặc tr ườn ( cá Ch ạch, Lươn , Chình) thì vận động căn bản của tất cả các loài cá là b ơi. B ơi đ ược th ực hi ện nh ờ vây và cơ, hoạt động đẩy cơ thể về phía trước và lúc cần thiết có thể làm h ảm t ốc đ ộ b ơi hay dử dụng hợp lí lưc dòng chảy để giảm năng lượng; vây lưng, vây hậu môn ngoài tác dụng giử thăng bằng, bánh lái cho cá, nó còn giúp đẩy cá về phía tr ước nh ờ v ận đ ộng t ừ trước ra sau; vây lưng và vây bụng dung để lái lên xuống, quay trái phải. Cá có thân hình thoi, hơi dẹp bên, bơi giỏi, cử động uốn mình theo m ột m ặt ph ẳng ngang. Tốc độ bơi cá Hồi 18km/h, cá Ngừ 12km/h, cá Chó 36km/h, cá Chuồn 64,8 - 90km/h.
  8. http://sinhhoc.tk Một số loài cá có hoạt động đặc biệt có cách bơi riêng: Cấ Nóc hòm [] có thân b ất động và bộ giáp cứng nên vận động bằng vây đuôi, Lươn đi ện nh ờ vây h ậy môn u ốn sóng, cá Ngựa vận động nhờ vây lưng, cá Bơn bơi bằng cách vận đ ộng toàn thân theo h ướng lưng bụng. Một số loài do cấu tạo thích nghi hoặc tập tính mà có kiểu bơi đặc biệt, cá Đầu (Molamola) nhờ dòng chảy hoặc sóng gió. Cá ép (Echeneis) dùng giác bám bám vào tàu thuyền hoặc cá khác để di chuyển, nhiều loài có Nóc khi cần thì nu ốt khí đ ể phình to nh ư cái phao nhờ gió chuyển đi. * Thức ăn của cá. Ăn tất cả những gì có trong nước: Từ mùn bã hửu cơ, tảo đơn bào, th ực vật, phù du động vật, giáp xác, thân mêm, cá , và cả động vật có xương sống. Ch ổ th ức ăn và t ập tính ăn thay đổi theo loài, lứa tuổi mùa vụ và điều kiện ngoại cảnh tác động. Tùy thuộc vào lo ại thức ane mà có thêt có những nhóm sinh thái như sau: + Cá ăn mồi lớn gọi là cá dữ: ở các thủy vực nướ ngọt, cá chuồn (Bagarius), cá nheo (Parasilurus), cá quả (Ophiocephalus), cá lăng (Hemibagrus), cá chũn (Lates calcarifer), ở biển có cá nhám (carcharinus), cá ngừ (Auxis), cá vược (Seranus), cá căng (Therapon), cá
  9. http://sinhhoc.tk hồng (lutjanus),... + Cá ăn mồi nhỏ gọi là cá lành : ở nước ngọt: Cá chép ( Ciprinus), cá Nương (Hemiculter), Cá chạnh trấu (Mastacembellus), Thát lát (Notopterus). ở biển có: Cá mối ( Saurida), cá Nục (Decapterus), Cá trích (Sardinella), cá Mòi (Clupcenodon). Cá ăn thực vật nổi điển hình có cá Mè (Hypophthalmichthys) chuyên ăn tảo đơn bào. ăn thực vật có cá Bõng (Spinibarbichthys), cá Chát (Lissochilus), cá Tr ắm c ỏ (Ctenopharhyngodon). Cá ăn mùn bã như cá Trôi (Cirrhina), cá Diếc (Carassius), cá Nhàng (Xennocypris), cá Lúi (Ostochilus) cá Xỉnh ( Onychostoma), cá Đ ối (Mugil). Cá ăn l ọc: Th ức ăn thường là cá vi sinh vật phong phú ở biển, ấu trùng cá và một vài loài sinh vật nhỏ khác + Cá ăn tạp: Ăn cả thực vật và động vật, cá chết, m ột số it cá loài sống kí sinh. So với vùng ôn đới, cá vùng nhiệt đới có phổ thức ăn rộng h ơn, nghiêng v ề ăn t ạp h ơn. Tùy theo lứa tuổi và mùa loại thức ăn cũng thay đổi, do đó sự phân chia các nhóm sinh thái d ựa vào thức ăn chỉ có tính tương đối. - Cá bắt mồi và nuốt mồi nguyên, tùy theo loại thức ăn và lượng thức ăn của từng loài mà có cấu tạo hệ tiêu hóa khác nhau giữa cá nhóm sinh thái. - Thành phần thức ăn và cường độ dinh dưỡng mỗi loài cũng ph ụ thu ộc vào mùa, trạng thái sinh lí và lứa tuổi Mùa đông cá ăn ít các loại thức ăn hơn mùa hè, mùa đẻ trứng cá ăn ít nên g ầy, m ột s ố loài khi di cư sinh sản toàn nhịn ăn (cá mòi, cá cháy). Sau khi sinh s ản, cá ăn nhi ều nên béo
  10. http://sinhhoc.tk trở lại. Cá con chủ yếu ăn phù du, động thực v ật, l ớn lên cá m ở r ộng ph ổ th ức ăn, có khi chỉ sang ăn chuyên. Khả năng nhịn đói của cá rất khác nhau. Thường thì cá ăn tạp và cá ăn th ực v ật có khả năng nhịn đói thấp hơn cá ăn thịt. Trong đi ều ki ện thí nghi ệm, cá chình con (Anguilla mormorata) từ 5 - 10g có thể nhịn ăn 70 --> 207 ngày m ới chết, khi chất tr ọng l ượng gi ảm xuống > 50%. điều kiện khô hạn, cá chạch (Misgumus angurlli caudatus) sống d ưới dạng tiềm sinh, có thể nhịn ăn 60 - 100 ngày. * Sự sinh sản: sự sinh sản có ý nghĩa rất to lớn của đời sống động vật nhằm duy trì và bảo tồn nòi giống, đảm bảo sự tồn tại và phát triển c ủa sinh vật. Do điều ki ện sống và tổ chức cơ thể chưa tiến hóa cao nên hiện tượng sinh sản ở cá còn nhi ều nét nguyên th ủy, nổi bật là đẻ trứng và thụ tinh ngoài. - Giới tính của cá: Đa số cá phân tính, chỉ có một số ít loài lươn, m ột số họ mi ến sạnh (Sparidae) và h ọ cá nút (Serranidae) là lưỡng tính. Tuy nhiên do thời gian chính sinh dục khác nhau nên khống có sự tự thụ tinh Ngoại trừ một số loài cá thụ tinh trong, đẻ con (cá nhám, cá đuối) Phần lớn cá đều rất khó phân biệt giới tính theo hình dạng ngoài. Tuy nhiên, tùy thuộc chức năng và tập tính sinh sản một vài loài cá có sự thể hi ện sai khác đ ực cái và chăm sóc con non (thể hiện rõ ở những cá có sự thụ tinh trong cơ thể. Con đực có cơ quan giao cấu rõ ràng (cá sụn), có vây l ớn h ơn con cái cá b ơn vĩ (Bothidae Opsarichthys), cá bám, cá cháo...) Con cái vì phải mang trứng nên bụng và c ơ thể lớn h ơn con đ ực cùng tu ổi (cá chép, trich diếc...)
  11. http://sinhhoc.tk Những loài cá mà con đực phải bảo vệ con non nên lớn hơn con cái ( cá úc (Arius), cá bò (Psoudobagrus)m cá sơn (Apogon), cá săn sắt (Macropodus). - Thu hút bạn tình: một số loài cá đực chỉ khi thời gian sinh sản mới xuất hiện đặc tính sinh dục phụ (hiện tượng khoác áo cưới) như cá đòng đong (Colitidae), cá h ồi chó (Onchahynchus gorbuscha) ở Bắc Thái Bình Dương có mõm dài, lưng gù lên; cá săn s ắt, cá gai đực có màu sắc sặc sỡ... nhiều loài thuộc họ cá chép, họ cá đong đong mọc nhiều nốt sừng trên n ắp mang, trên đ ầu, trên vây cá đực... Một số có hiện trượng chọi nhau, tranh giành con cái nh ư cá săn s ắt, có loài phát tiếng kêu để goi tìm nhau (một số loài thuộc họ cá chép) - Tuổi thành thục và lứa đẻ: + Tuổi thành thúc thay đổi tùy loài, thậm chí này cả cùng m ột loài, tu ổi thành th ục cũng thay đổi tùy theo sự tăng trưởng của tưng cá thể, cá sinh trưởng nhanh thì phát d ục sớm, rõ ràng là tuổi thành thục luôn quan hệ chặt chẽ với ch ế đ ộ dinh d ưỡng. Nhi ều nhà Ngư loại học đã khẳng định là cá sinh sản ở cở nhất định chứ không phải là ở m ột lứa tuổi nhất định. Tuy nhiên, nhìn chung cá có kích thước lớn, tu ổi th ọ cao(cá t ầm 5-10 năm) thành thục muộn howncas nhỏ (cá cảnh 2-3 tháng). Cá nhi ệt đới thành th ục s ớm h ơn cá ôn đ ới do điều kiện ánh sáng, nhiệt độ kích thích (cá chép thành thục 3 năm ở Hoa bắc, 2 năm ở Hoa nam và một năm ỏ sông Hồng)
  12. http://sinhhoc.tk + Số lứa đẻ và số lượng trứng thay đổi tùy loài và tùy theo cung phân bố đ ịa lí. Cá ôn đới mỗi năm đẻ 1 lần, cá nhiệt đới đẻ nhiều lần trong mùa sinh sản. cá đ ẻ nhi ều l ứa thì s ố lượng trứng ở các lứa đẻ sẽ khác nhau, lứa đẻ vào thời kì có thức ăn phong phú nh ất s ẽ có nhiều trứng nhất. Cũng có một số loài cỉ đẻ một lần rồi chết vì kiệt sức (cá hồi, chình). Phần lớn các loài cá kích thước nhỏ ở biển đẻ trứng nổi (trứng được bọc l ớp m ỡ mỏng) với số lượng trứng rất lớn, (cá trích m ột van tr ứng, cá h ồi 3 - 14 v ạn, cá cháy h ơn một triệu trứng). Một số ít loài cá nước ngọt cũng đẻ trứng nổi như mường, mè, trôi. Số lượng trứng tùy thuộc kích cở con cá cái và nhất là tập tính sinh s ản c ủa loài. Ca không chăm sóc trứng, bảo vệ con thì đẻ số lượng trứng r ất l ớn (trôi 46 - 750 ngàn tr ứng, mè 91 - 230 vạn). Cá biết bảo vệ trứng hay chăm sóc con đẻ số lượng ít (cá chìa vôi có buồng ấp trứng dưới bụng khoảng dưới 250 -1 919 trứng, cá chạch 2 - 3 ngàn trứng) Cá biển thường đẻ trứng nhiều hơn cá nước ngọt (trừ cá sụn), cá biển kh ơi đ ẻ nhi ều hơn cá ven bờ). Cá thè be đẻ vào mang trai được bảo vệ tôt chỉ có 35 trứng...) Trừng chìm có mang dính bám vào đá, cây thủy sinh (cá t ầm, cá nhám ) hay tr ứng có lượng noãn hoàng lớn làm cho tỉ trọng nặng hơn nước (d > 1) nên chìm xu ống đáy (chép, diếc, cá xỉnh...) + Cá không chỉ đẻ trúng ra môi trường ngoài, m ột số loài có hi ện t ượng th ụ tinh trong như cá sụn, trứng được bảo vệ tôt nên số lượng trứng r ất ít (cá nhám, đu ối th ường ch ỉ >10 trứng) đa phần là noãn thai sinh. Một vài có thai sinh nguyên th ủy, đ ẻ con (Mustelus griseus). Hiện tượng đẻ con ở cá xương chỉ gặp ỏ vài loài cá cảnh: cá ki ếm, cá mún đẻ 20 - 30 con, cá oarces bộ cá Vượt ở biển đẻ 100 - 300 con + Mùa đẻ thay đổi tùy vung và tùy theo tập tính tưng loài cá. Ca ôn đ ới đ ẻ vào cu ối Đông, đầu Xuân (cá Hồi đẻ từ tháng 12 đến đầu tháng 2). Cá nhiệt đ ới đ ẻ kéo dài (Xuân - Hè - Thu) và rõ vào hè) - Chăm sóc trứng và con: Hầu hết cá đẻ xong bỏ mặc trứng, chỉ một số loài có hiện tượng chăm sóc trứng và cá con. Một số loài có đào hố làm tổ đẻ (cá chuối, cá họ Labridae, gesterosteidae), làm tổ băng bọt trên mặt nước (họ Belonticlae)... ở các loài này dau khi cá cái đẻ trứng vào tổ, cá đực sẽ canh giữ trứng, khuấy động nước đảm bảo đủ oxi cho trứng nở... Một số loài cá dực ấp ngay trên thân như cá chìa vôi ấp trứng trong túi bụng, cá sơn, cá rô phi ấp trứng trong miệng cá đực. Một số loài sau khi trứng nở vẫn bảo vệ và chăm sóc đàn con đến khi chúng có thể sống tự lập (cá chuối, cá rô phi)
  13. http://sinhhoc.tk Sinh sản của cá
  14. http://sinhhoc.tk * Sinh trưởng và tuổi cá : Sinh trưởng là quá trình tăng lên về kích thước và khối lượng - Cá con mới nở khác rất xa so với cá con tr ưởng thành, đ ặc bi ệt giai đo ạn dinh dưỡng noãn hoàng (Inxogen) cá con thường trong su ốt, cá c ơ quan phát tri ển ch ưa đ ầy đ ủ (trương ứng giai đoạn ấu trùng) khí cá con chuyển qua giai đoạn dinh d ưỡng ngoài (Exogen) mới có hình dạng ngoài giống cá nói chung ( nhưng khó phân biệt giữa các loài). ấu trùng cá phổi, cá nhiều vây có mang ngoài gi ống nòng n ọc. ấu trùng cá chình có thân trong suốt, hình lá liễu rất khác xa so với dạng trưởng thành . Thường trong giai đoạn đầu cá tăng nhanh về kích thước nhằm nhanh chóng v ượt qua khỏi sự truy đuổi của kẻ thù. Giai đoạn sau cá tăng nhanh về khối lượng hơn. Sinh trưởng về khối lượng không đồng đều và phụ thuộc vào thức ăn và nhi ệt đ ộ c ủa nước. Mùa Xuân - Thu, cá ăn nhiều lớn nhanh, mùa Đông cá lớn chậm. S ự l ớn lên không đều của cá làm cho vẩy và xương có những vòng đậm và nhạt khác nhau. S ự xen k ẻ gi ữa vùng sinh trưỡng nhanh và vùng sinh trưởng chậm, tạo nên vòng năm trên v ảy, căn c ứ vào số lượng vòng năm ta có thể biết tuổi c ủa cá, đ ộ l ớn sang c ủa m ỗi vòng năm th ể hi ện cá sống thuận lợi hay khó khăn vào những năm trước đó. Cá tăng tr ưởng su ốt đ ời s ống, nh ưng càng về sau tốc độ tăng trưởng càng giảm. Tuổi sống của cá cũng rất khác nhau, nhìn chung cá có kích thước nhỏ thường có chu kì sống ngắn, một vài năm, cá có kích thước lơn sống lâu hơn (15 - 20 năm). Một số rất ít loài như cá bơn sống tới 60 năm, cá tầm 120 năm. Tuổi thọ của cá rất khó xác định và cá chết trong tự nhiên thường là thức ăn của nhiều loài thủy sản khác.
  15. http://sinhhoc.tk Sự tăng trưởng và vòng năm trên vảy cá (theo Matviep) * Thành phần tuổi và biến động số lượng Số lượng của chủng quần cá thường thay đổi phụ thuộc vào môi tr ường sống thu ận lợi hay khó khăn, cơ sở thức ăn, bênh tật, dịch hại và hoạt động khai thác của con người. Bản chất của sự biến động số lượng là mối quan hệ gi ữa sinh sản và t ử vong. Đ ối với cá có vòng đời ngắn, lớn nhanh, thành thục sớm (di ếc, rô phi) thì s ố l ượng thay đ ổi nhanh và phục hồi cũng nhanh. Ngược lại cá có vòng đ ời dài, l ớn ch ậm, thành th ục ch ậm thì việc phục hồi lại số lượng đàn cá khi bị giảm sút cũng rất ch ậm. Đây là c ơ s ở lí lu ận cho việc khai thác thế nào cho hợp lí * Thích nghi tự vệ và tấn công
  16. http://sinhhoc.tk Để tồn tại, mỗi loài cá chọn cho mình một cách thích nghi riêng. Ph ần l ớn, các loài cá có khả năng thay đổi màu sắc giống với màu nền: giúp chúng lẫn tránh được kẽ thù, mặt khác cũng giúp chúng ẩn nấp để tấn công kẻ thù hoặc rình mồi có hiệu quả (cá bơn, cá đuối, cá rô phi...) Những cá ăn nổi lưng có màu xám, bụng màu bạc. Cá sống ở đáy có màu đen xám hay màu cát. Những cá ở vùng san hô có màu sắc sặc sỡ, tương phản với màu nền san hô. Màu sắc của mỗi loài cá vùng nhiệt đới là không phải để ẩn náu mà nhiều trường hợp lại dễ thấy. Nhiều loài cá có màu sắc bắt chước để tự vệ, có hình dạng kì dị như cá ngựa, chìa vôi là hình thức ngụy trang khéo léo trong đám rong biển Một số loài có vũ khí tự vệ và tấn công: Cá đao có nhiều răng sắc trên đôi hàm dài, cá đuối có gai nhọn ở đuôi, ngạnh sắc ở cá trê, cá lăng, cá ngạnh, á úc (trong gai có tuyến độc) Một số loài thân có phủ một lớp xương bảo vệ(cá nóc hom, cá ngựa) Cá toxotes có thể phun lên không những tia nước nhỏ để dính cánh sâu bọ đang bay. Có hiện tượng họp đàn để tăng khả năng tự vệ (chình, trích, ngừ) các loài cá nổi biển khơi). Cũng có hiện tượng sống cộng sinh giữa cá thia biển (Amphiprion) và hải quỳ: Cá thia biển kiếm ăn an H. Cá ngựa toàn khi bơi giữa đám xúc tu và xoang áo của hải quỳ, đông thời hoạt động bơi của cá đã tạo dòng chảy mang oxy cho hải quỳ hô hấp thuận tiện hơn. Một số loài có tuyến độc, có cơ quan điện phát ra dòng điện với điện thế > 300V (cá trê điện, cá đuối điện) có thể làm tê liệt con mồi và kẻ thù. Răng cá mập nguy hiểm với nhiều loài động vật. Cá đuối dùng cưa tấn công các loài ca khác đẻ đánh đuổi hoặc ăn thịt. Cá kiếm dùng hàm nhọn và cứng như mủi dao đâm chết kẻ thù, thậm chí có thể phóng với vận tốc v = 25 m/s lực lớn đâm thủng cả ván thuyền. * Tập tính di cư của cá: H. cá đuối
  17. http://sinhhoc.tk Di cư là hiện tượng chuyển tư nơi này sang nơi khác để sinh sống do nhièu ảnh hưởng của môi trường. Có hai hỡnh thức di cư: thụ động và chủ động. - Di cư thụ động phổ biến ở cỏ con. Cỏ mũi, cỏ chỏy sau khi nở xuụi dũng theo song ra biển , ấu trựng cỏ chỡnh theo dũng hải lưu mói đến khi chuyển sang d ạng h ỡnh ống mới theo dũng chảy triều vào ven bờ, cửa song, sau đó m ới bắt đầu giai đo ạn di c ư ch ủ động lên thượng nguồn các con song sinh sống.. Cá trôi, cá mè, cá tr ắm con th ường theo lũ tràn vào các vực nước ven sông để phát triển. Cá chép ca nheo theo dũng n ước lũ lên đ ẻ ở những nơi có “giá đẻ” như các mô đất, gốc cây, cá con sau dó theo dũng nu ớc rỳt xu ống ruộng trũng, ụ, bàu, sụng, rạch. - Di cư chủ động được thực hiện chủ yếu ở cá lớn. Đây là một tập tính đ ược h ỡnh thành trong quỏ trỡnh hỡnh thành loài nhằm đảm bảo cho ch ủng qu ần loài có môi tr ường sống thuận lợi nhất. + Phổ biến nhất với nhiều loài cá là di cư kiếm ăn. Vào mùa hè, nhiều loài cá n ổi v ịnh Bắc bộ có xu hướng di cư vào bờ để kiếm ăn, vỡ mựa này m ưa lũ mang nhi ều ch ất dinh dưỡng ra vùng cưẩ sông, ven biển. vào mùa xuân các loài cá bi ển kh ơi th ường di c ư lên phía bắc vỡ sau khi tuyết tan phức hệ động thực vật phát tri ển phong phú. S ự di c ư c ủa các loài cá nổi theo nguyên nhân thức ăn đó làm cho cỏc loài cỏ ăn thịt di cư theo. + Di cư tránh rét chủ yéu ở các loài cá lục địa ( cá ngạnh, cá chạch tr ấu, cá rô, cá di ếc, cá vền..). Vỡ nhiệt độ thay đổi rất lớn nên và nguyên nhân địa lý chỳng th ường l ặn sâu,xuống đáy nước , tập trung vào các hang hốc để tranh rét. Tại thời đi ểm khó khăn này, cá giảm thiểu các hoạt động tiêu tốn năng lượng, nhu cầu dinh dưỡng, thậm chí nhịn ăn vài ngày ( cá chỡnh con cỡ 10g cú thể nhịn ăn 70-207 ngày) + Di cư sinh sản thường gặp ở cá biển. Miền bắc nước ta có cá mũi, c ỏ ch ỏy (h ọ clupeidae) hang năm cứ tháng 3-6 từ biển chúng tập trung thành đàn lớn b ơi ngược dũng sụng Hồng đến Việt Trỡ, Yờn Bỏi cú cỏc bói đẻ có dũng chảy khỏ mạnh vừa bơi vừa đẻ, đẻ xong lại quay ra biển. Ở miền Nam nhiều loài cá họ trích , cá c ơm t ới mùa sinh s ản cũng ngược dũng sụng Mờ Cụng Tới song Tụng lờ sỏp ( campuchia) để đ ẻ. M ột số loài ngược lại di cư từ sông ra biển đẻ như cá chỡnh. M ột số loài di c ư ngắn trong sông nh ư cá chép cá trôi, cá mè…ở sông Hồng. II. LỚP LƯỠNG CƯ (Amphibia) Lưỡng cư là động vật có xương sống đầu tiên ở cạn, là động vật bi ến nhi ệt, thíh ngji với đời sống nửa nước, nửa cạn.Do đó nơi ở c ủa chúng đũi h ỏi nhi ệt đ ộ và đ ộ ẩm thích hợp.
  18. http://sinhhoc.tk - Do hô hấp bằng da rất quan trọng nênlưỡng cư thường sống ở gần các v ực n ước ngọt và có độ ẩm tương đối cao. Tuy nhioên vẫn có m ột số loài sống đ ược ở môi tr ường với độ mặn nhỏnhơn 10%. Lưỡng cư tập trung nhiều nhất ở miền nhiệt đới. Càng lên miền ôn đới số lượng họ càng giảm và số lượng loài càng giảm đi. Ngưỡng nhi ệt đ ộ cao ở đa số lưỡng cư gần bằng 140 0C, ở 7-80C đa số bị cóng và ở 20C thường chết vỡ lạnh - Do đời sống lệ thuộc chặt chẽ vào độ ẩm và nhi ệt độ, lưỡng c ư v ắng m ặt ở vùng sa mạc khô cằn và vùng địa cực trong khi chúng rất đa dạng và phong phú ở nh ững vùng nhiệt đới nóng ẩm. - Lưỡng cư không thấy ở vùng nước lợ cũng như ở các đảo đại dương do c ấu t ạo đặc biệt của da lưỡng cư làm chúng không thể sống được trong n ước có hàm lượng mu ối 1-1,5% (vỡ ở nồng độ muối này cân bằng thẩm thấu qua da bị phá hủy). Tuy nhiên m ột số vẫn có khả năng sống ở nước lợ. Trứng lưỡng cư cũng bị ảnh hưởng bởi độ pH: khi pH gi ảm, tr ứng l ưỡng c ư có th ể không phát triển. * Tậptính hoạt động ngày đêm và mùa : - Lưỡng cư là động vật biến nhiệt: nhiệt độ cơ thể cũng như sự hoạt động ph ụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm của môi trường. Nói chung, chúng ch ỉ ra ki ếm ăn ở nh ững điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thuận lợi nhất. Những loài lưỡng thê sống ở c ạn h ầu h ết đi kiếm ăn vào ban đêm hoặc trong buổi hoàng hôn vỡ khi đó độ ẩm th ường cao, cũn v ề ban ngày chúng trú vào những hang hốc có khí hậu thích hợp. Cá cóc Tam đảo sống ở v ực n ước nên hoạt động cả vè ban ngày. Trong các vùng nhi ệt đ ới nóng ẩm ho ạt đ ộng mùa c ủa lưỡng cư không rừ rệt. Về mựa đông lưỡng cư sống ở đồng bằng miền B ắc Vi ệt Nam có hiện tượng trú đông, khi đó các loài lưỡng cư thường trú m ỡnh trong c ỏc hang h ốc hay trong cỏc chỗ trỳ kớn, đôi khi chỉ trong những đêm ấm áp chúng m ới đi b ắt m ồi, Ở nh ững vùng ôn đới hầu hết các loài lưỡng cư đều ngủ đông. Suốt mùa đông than nhi ệt th ấp và s ự khan hiếm thức ăn, cũng không đi bắt mồi suốt thời gian trú rét. Ếch đào hang trong đáy bùn của ao hồ giấu mỡnh dưới những khúc gỗ hoặc trong những kẻ nứt. Đôi khi cóc đào vào long đất đến độ sâu hơn 30 cm. Kỡ giụng ngủ đông bên d ưới nh ững t ảng đá trong long suốii dưới những khúc gỗ trong những gốc cây mục rửa hoặc hang đào ẩm th ấp trong đ ất. Trong thời kỡ ngủ đông, tất cả các hoạt động của c ơ thể như tiêu hóa hô h ấp, bài tiêt và tuần hoàn đều được giảm thiểu. Ở những vùng cực nóng lưỡng cư cũng đi vào tr ạng thái t ương t ự g ọi là s ự ng ủ hè trong suốt mùa nóng và mùa khô hạn. * Tập tính ăn uống của lưỡng cư
  19. http://sinhhoc.tk Các loài lưỡng cư ăn động vật hoặc ăn tạp nhất là những cá thể trưởng thành thức ăn phổ biến là động vật, ấu trùng lưỡng cư ăn thực vật, một số kỡ going thủy sinh ăn th ực vật, các loài tảo hay bó hữu cơ. Thức ăn chủ yếu của lưỡng cư là côn trùng, giáp xác, nhện, than mềm, cá. Đôi khi những loài có kích thước lớn bắt ăn c ả thằn lằn và chu ột, m ột vài loài ăn cả đồng loại. Lưỡng cư sau khi biến thái chỉ bắt nh ững con m ồi c ử đ ộng. Ch ế đ ộ ăn thay đổi theo tuổi. Hầu hết nũng nọc của cỏc loài ếch đều ăn chất bó đ ộng v ật và th ực vật. Nhái con ăn chủ yếu sâu bướm, kiến, nhện trong lhi nhái l ớn ăn nhi ều côn trùng. Ếch đồng nhỏ ăn những động vật có vỏ mềm ( châu chấu nh ỏ, ki ến, nh ện), cũn ếch đ ồng l ớn cũn ăn cả cua, ếch, giun, có khi cả cá con. Có rất nhiều trường hợp ếch ăn cả nũng nọc của chỳng ( hiờnj tượng ăn đồng loại). Thức ăn của nhiều loài lưỡng cư thay đổi tùy nơi ở ( các loài lưỡng cư ở mi ền núi ăn ít loài thức ăn hơn các loài sống ở đồng bằng. Thành phần thức ăn thay đ ổi tùy theo tàm vóc của loài vật. Các loài lưỡng cư có kích thươc trung bỡnh và l ớn ( ếch đ ồng, nhái bám lớn…) có miệng rộng ăn nhiều loại thức ăn và nhi ều c ỡ côn trùng có v ỏ c ứng. Các loài lưỡng cư có cở nhỏ, miẹng hẹp ( ễnh ương, cóc nước, nhái bầu…) ch ỉ ăn m ột s ố ít loài, chủ yếu các loại côn trùng có vỏ mêm như kiến mối. Lưỡng cư ăn nhiều loại thức ăn : 22 loại thức ăn như ếch đồng, cóc nhà 20 loại, ngóe ( Ranalimnocharis) 18 loại… nhái bầu vân vừa có cỡ nhỏ chỉ ăn 5 loại.. Những loài ăn chuyên 1 hoặc một số loại thức ăn nhất định, với số lượng không nhiều như ếch giun(ichthyophis bannanicus)chuyên ăn giun đất.Cóc r ừng chuyên ăn ki ến, ếch gai ăn các loại ếch khác * Sự sinh sản - Sự phõn biệt đực cái ở lưỡng cư được xác định bởi những đặc điểm thứ cấp:Có thể là những đặc điểm cố định hoặc nhữnh đặc điểm tạm thời vào mùa sinh sản + Những đặc điểm có tính cố định như: cá thể cái thường mang trứng nên to hơn cá thể đực ( ếch, nhái, cóc nhà, cóc nước nhái bầu…) Riêng m ột số loài nh ư ếch núi ( ranakuhky, rspinoas) con đực lớn hơn con cái;Màng nhĩ ở con đ ực to h ơn h ẳn màng nhĩ của con cái.Hầu hết lưỡng cư không đuôi đực ở cổ sau cằm có m ột ho ặc hai túi kêu có tác dụng như cơ quan cộng hưởng làm tăng cường độ âm thanh c ủa cá th ể đ ực trong mùa sinh sản để gọi con khác + Đặc điểm sinh dục thứ cấp tạm thời chỉ thể hiện trong mùa sinh dục như sự thay đổi màu sắc, hoa văn trên than chai sinh dục ở gốc ngón tay cái trên bàn ho ặc trên ống tay cái của đựcếch nhái không đuôi. Về mùa sinh dục nhiều loài lưỡng cư có đuôi thường có màu sắc sặc sỡ gọi là “ b ộ áo cưới ”. Ở cá cóc tam đảo đực ngay khi bước vào sinh sản đó xuất hiện hai vạch màu hơi
  20. http://sinhhoc.tk xanh,ở mỗi bên than vàđuôi về sau tạo thành màu xanh đậm và có ánh b ạc, chỳng ch ỉ m ất hẳn vào cuối thỏng 3. Vết chai sinh dục ở ngón tay cái của đực có tác dụng như các mấu làm cho đ ộng tác ôm cá thể cái khi ghép đôi được chặt chẽ hơn.Màu sắc rực rỡ của bộ áo cưới,hỡnh thự đặc biệt có tác dụng kích thích con cái dẻ trứng. - Sự ghép đôi giao phối , thụ tinh: Sự giao hoan sinh dục,thu hỳt bạn tỡnh: Trước khi bước vào ghép đôi giao ph ối, cá thể đực và cá thể cái đó thực hiờn những cửchỉ ,động tác đặc trưng để có thể nhận ra nhau .Vd: ở cỏ cúc Tam đảo cá đực bám sát con cái,đớp vào chân con cái đ ể gây s ự chú ý. Sau một hồi nếu con cái to vẻ không đồng tỡnh th ỡ sự giao hoan này th ất b ại. N ếu có s ự đồng tỡnh,con đực sẽ lại gần tiếp xúc mừm của nú với mừm con cỏi và di chuyển đ ến t ận cổ con cái Tiếng kêu của con đực có ý nghĩa quan trọng trong sinh sản c ủa l ưỡng c ư.Đó là những tín hiệu gọi nhau đến địa phận sinh sản.Một số loài có b ản năng nh ớ n ơi d ể trứng.Êchs đực trở lại ao hồ trước con cái và bắt đầu kêu.Trong suốt thời gian sinh sản,h ầu hết các ếch đực đều phát ra những giai điệu để thu hút ếch cái và cả những con ếch tr ống khác về địa điển sinh sản.Mỗi loài ếch đều có ti ếng gọi đặc tr ưng,ti ếng kêu c ủa ếch vào mùa giao phối sẽ khác với tiếng kêu thông thường của chúng - Tập tính ghép đôi giao phối thụ tinh : Sự giao phối ở hầu hết lưỡng cư không đuôi được thực hiện bằng cách cá thể đực ôm cá thể cỏi. Cũn l ưỡng c ư có đuôi là do con đ ực cuốn đsuôi vào con cái.Hiện tượng ghép đoi khi giao phối có ý nghĩa quan tr ọng v ỡ n ếu thiếu sự đẻ trứng sẽ không bỡnh thường hoặc cáthể cái không đẻ đ ược tr ứng. Ở l ưỡng c ư không đuôi sự ghép đôi tao điều kiện cho thụ tinh vỡ tinh trựng khi được phóng ra d ễ dàng kết hpj với trứng hơn, nhờ dó tỷ lệ trứng được thụ tinh ở l ưỡng c ư không đuôi cao. Ở lưỡng cư có đuôi sau khi ghép đôi, chỳng cuốn lấy nhau, con đực phóng túi tinh d ịch, huy ệt con cái lộn ra ngoài và bắt lấy bó tinh đó. Nên ở nhi ều loài l ưỡng c ư có đuôi, tr ứng đ ược thụ tinh trong ống dẫn trứng của con cái.Vd: cá cóc đực (triturus) ti ết m ột bú tinh d ịch b ỏm vào lỏcõy thủy sinh,con cỏi dung huyệt bắt lấy bó tinh và chi ết l ấy tinh trùng.Các loài lưỡng cư không chân:Êchs giun đực có phần dài của huyệt làm nhiệm vụ giao c ấu nh ư: Ếch châu Mĩ (ascaphus) , cóc đẻ con châu phi có hiện tượng kết đôi con cái đẻ tr ứng ra sau đó con đực tiến đến thụ tinh cho đám trứng. * Sự sinh sản - Thời Gian sinh sản: Nhỡn chung sự sinh sản,phỏt triển của lưỡng cư chủ yếu vào mùa có nhi ệt đ ộ ấm trong năm.Lưỡng cư thường sinh đẻ vào mùa xuân hè.Ở mi ền nhi ệt đ ới mùa sinh s ản b ắt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2