intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của chiết xuất từ hạt nhân trên khả năng sống, di chuyển và tăng trưởng của tế bào dây chằng nha chu

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

60
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu bài viết nhằm trình bày về nghiên cứu tác động của chiết xuất từ hạt nhân trên khả năng sống, di chuyển và tăng trưởng của tế bào dây chằng nha chu bằng các kĩ thuật cơ bản. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của chiết xuất từ hạt nhân trên khả năng sống, di chuyển và tăng trưởng của tế bào dây chằng nha chu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÁC ĐỘNG CỦA CHIẾT XUẤT TỪ HẠT NHÃN TRÊN KHẢ NĂNG SỐNG,<br /> DI CHUYỂN VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TẾ BÀO DÂY CHẰNG NHA CHU<br /> Nguyễn Thu Thuỷ*, Aree Wanasuntronwong**, Rudee Surarit**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Các loại thuốc cổ truyền có nguồn gốc từ cây cỏ đã trở thành một hướng quan trọng trong điều trị<br /> bệnh vùng miệng bao gồm viêm nướu và viêm nha chu. Chiết xuất từ hạt nhãn (CXHN) đã được nghiên cứu về<br /> khả năng ứng dụng trong điều trị nhiều bệnh lí, tuy nhiên chưa có trong lĩnh vực này.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu tác động của CXHN trên khả năng sống, di chuyển và tăng trưởng của tế bào dây<br /> chằng nha chu (TBDCNC) bằng các kĩ thuật cơ bản.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm MTT được dùng để đánh giá khả năng sống và tăng<br /> trưởng của TBDCNC trong nuôi cấy; khả năng di chuyển được đánh giá bằng chương trình Image Pro Plus<br /> Program và đếm tế bào trong vùng đánh dấu.<br /> Kết quả: Nồng độ ức chế 50% (IC50) của CXHN trên TBDCNC là 1,47 mg/ml sau 24 giờ và 0,15 mg/ml<br /> sau 48 giờ. CXHN nồng độ 1 mg/ml ức chế sự di chuyển của tế bào nhưng tác động này giảm khi liều lượng<br /> giảm. Cả hai nông độ đều có vẻ ức chế sự tăng trưởng của TBDCNC.<br /> Kết luận: CXHN ảnh hưởng trên khả năng sống, di chuyển và tăng trưởng của TBDCNC, tác động giảm<br /> khi nồng độ giảm. Với khả năng kháng viêm, đây là một chất tiềm năng trong điều trị bệnh nha chu, tuy nhiên<br /> cần các nghiên cứu khác với các nồng độ khác nhau để đi đến kết luận.<br /> Từ khoá: chiết xuất từ hạt nhãn, tế bào dây chằng nha chu, khả năng sống, di chuyển, tăng trưởng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFECTS OF LONGAN SEED EXTRACT ON SURVIVAL, MIGRATION AND PROLIFERATION OF<br /> PERIODONTAL LIGAMENT CELLS<br /> Nguyen Thu Thuy, Aree Wanasuntronwong, Rudee Surarit<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 1 - 5<br /> Background: Traditional herbal medicine has become an important orientation in treatment of oral diseases<br /> including gingivitis and periodontitis. The Longan seed extract (LSE) has been studied for their potential<br /> application in numerous diseases, but not yet in this field.<br /> Objectives: The aim of this study was to investigate the effects of LSE on the viability, the migration and the<br /> proliferation of periodontal ligament cells (PDLCs) by using basic techniques.<br /> Materials and methods: The MTT assay was used to assess the cytotoxicity and the proliferation of PDLCs<br /> in culture; the cell migration was estimated by using Image Pro Plus Program and by counting the number of<br /> cells in the migration area.<br /> Results: The IC50 of LSE on PDLCs was approximately 1.47 mg/ml after 24 hours and 0.15 mg/ml after 48<br /> hours of incubation. The LSE at 1 mg/ml inhibited the migration of PDLCs but the effect was reduced with lower<br /> dose. The LSE both at 1 mg/ml and 0.05 mg/ml seemed to be inhibitive on the proliferation of PDLCs.<br /> Conclusion: The LSE has effect on the survival, migration and proliferation of PDLCs. In considering its<br /> * Bộ môn Nha chu, Khoa Răng Hàm Mặt- Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> **<br /> <br /> Bộ môn Sinh học miệng, Khoa Nha, Đại học Mahidol, Thái Lan<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thu Thuỷ<br /> ĐT: 01208505265 Email: ngthuthuy20@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 1<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> anti-inflammatory effect and paying attention to the concentration in use, other studies are in need to explore the<br /> application potential of this extract in treatment of periodontal diseases based on inexpensive natural products.<br /> Key words: Longan seed extract, periodontal ligament cells, survival, migration, proliferation.<br /> kháng sinh. Cấy chuyển khi mật độ tế bào dày<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> đặc, các tế bào kết dính với nhau.<br /> Tại Việt Nam, nghiên cứu cho thấy tình<br /> Chuẩn bị dung dịch CXHN<br /> trạng vệ sinh răng miệng ở nhóm tuổi 35 – 44<br /> CXHN do Phòng thí nghiệm Đại học<br /> kém với nhiều vôi răng, mảng bám; hầu hết các<br /> Chulalongkorn, Thái Lan cung cấp, sau đó được<br /> đối tượng có ít nhất một vị trí có mất bám dính ≥<br /> pha loãng với Dimethyl sulfoxide (DMSO) để tạo<br /> 2 mm. Ở Thái Lan, tỉ lệ viêm nha chu nhẹ, trung<br /> (10)<br /> thành dung djch CXHN với nồng độ khác nhau.<br /> bình và nặng lần lượt là 30,5, 53,6 và 15,9 . Ở cả<br /> hai nước, các loại thuốc cổ truyền có nguồn gốc<br /> từ cây cỏ đã trở thành một hướng trong nỗ lực<br /> quốc gia nhằm tăng cường sức khoẻ cộng đồng ở<br /> vùng nông thôn, trong đó bao gồm sức khoẻ<br /> răng miệng nói chung và mô nha chu nói<br /> riêng(12,9).<br /> Chiết xuất từ hạt nhãn (CXHN) chứa<br /> polysaccharides có tác động kháng oxy hoá in<br /> vitro phụ thuộc vào nồng độ(3). Liều khẩn cấp và<br /> liều lập lại của CXHN dùng theo đường uống đã<br /> được kết luận là không gây độc, từ đó có thể sử<br /> dụng an toàn dưới kiểm soát trong các nghiên<br /> cứu độc tính dài hạn và/hoặc thử nghiệm lâm<br /> sàng(13). CXHN hiện đang được nghiên cứu về<br /> khả năng chống ung thư(5,6), kháng nấm(7), chống<br /> mệt mỏi(15), nhưng chưa từng được tìm hiểu về<br /> khả năng ứng dụng trong điều trị bệnh vùng<br /> miệng. Mặt khác, các tác động của CXHN in vitro<br /> trên tế bào nuôi cấy, đặc biệt là trên tế bào dây<br /> chằng nha chu (TBDCNC), cũng chưa được<br /> đánh giá đầy đủ. Do đó, mục tiêu của nghiên<br /> cứu này nhằm tìm hiểu tác động của CXHN trên<br /> khả năng sống, di chuyển và tăng trưởng của<br /> TBDCNC bằng các thử nghiệm cơ bản.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Nuôi cấy tế bào<br /> TBDCNC của Đơn vị cung cấp tế bào nuôi<br /> cấy Hoa Kỳ (American Type Culture Collection,<br /> ATCC), được nuôi trong môi trường Dulbecco<br /> biến đổi (Dulbecco’s Modified Eagle Medum,<br /> DMEM) chứa 90% DMEM, 10% huyết thanh<br /> phôi thai bò (Fetal Bovine Sreum, FBS), 1%<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tác động của CXHN trên khả năng sống<br /> của TBDCNC<br /> TBDCNC được gieo vào bảng mẫu siêu nhỏ<br /> (microtiter plates, 96 well plates) với mật độ<br /> 20.000 tế bào/well. Đếm tế bào bằng buồng đếm<br /> hematocytometer (Improve Neubauer®). Các<br /> bảng mẫu sau đó được ủ ấm trong máy ủ CO2<br /> (37o C, 5% CO2, độ ẩm 100%) trong 24 giờ để đạt<br /> mức bão hoà. Dung dịch CXHN với nồng độ 5<br /> mg/ml, 1 mg/ml, 0,1 mg/ml và 0,01 mg/ml được<br /> cho vào well (4 well cho mỗi nồng độ). Dung<br /> dịch đệm phosphate saline (Phosphate buffer<br /> saline, PBS) được đặt vào well trắng.<br /> Chlorhexidine 0,12% được dùng làm chứng<br /> dương và môi trường nuôi dưỡng dùng để làm<br /> chứng âm. Tiếp tục đặt bảng mẫu vào tủ ủ trong<br /> 24 giờ và 48 giờ. Khả năng sống của tế bào được<br /> xác định bằng thử nghiệm MTT. Đọc kết quả với<br /> quang phổ kế ở bước sóng 540 nm. Lập lại thử<br /> nghiệm 2 lần với kết quả không khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê. Kết quả chỉ được chấp nhận khi<br /> hệ số biến thiên dưới 15%.<br /> <br /> Tác động của CXHN trên khả năng di<br /> chuyển của TBDCNC<br /> TBDCNC được cấy vào bảng mẫu 24 well<br /> (24 well plates) với mật độ 50.000 tế bào/well,<br /> ủ trong tủ ủ CO2 trong 48 giờ để đạt mức bão<br /> hoà. Sau đó, dùng đầu pipette 1000 μl vạch<br /> một đường ngang qua trung tâm đáy well.<br /> Kiểm tra dưới kính hiển vi cho thấy không còn<br /> tế bào trong vùng vạch. Thêm 500 μl dung<br /> dịch CXHN với nồng độ 1 mg/ml và 0,05<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> mg/ml vào các well (4 well cho mỗi nồng độ).<br /> Theo dõi sự di chuyển tế bào sau 3, 6 và 24<br /> giờ. Sau 24 giờ, rửa tế bào với PBS 1X, cố định<br /> với methanol trong 2 phút, rửa lại 2 lần trước<br /> khi nhuộm với xanh toludine (toludine blue<br /> 0,25%). Chụp hình dưới kính hiển vi. Đo vùng<br /> tế bào di chuyển với chương trình Image Pro<br /> Plus Program, sau đó đếm tế bào trong vùng<br /> xác định bằng đường vạch đầu pipette.<br /> <br /> Tác động của CXHN trên sự tăng trưởng<br /> TBDCNC<br /> Cấy TBDCNC vào bảng mẫu 96 well với mật<br /> độ 2.000 tế bào/well. Sau khi ủ 24 giờ, cho dung<br /> dịch CXHN nồng độ 1 mg/ml và 0,05 mg/ml vào<br /> các well (4 well cho mỗi nồng độ). Chlorhexidine<br /> 0,12% dược dùng làm chứng âm và yếu tố tăng<br /> trưởng cho nguyên bào sợi của người (human<br /> fibroblast growth factor, hFGF basic/FGF2) 0,2<br /> μg/ml được dùng làm chứng dương. Ủ bảng<br /> mẫu trong tủ ủ và thực hiện thử nghiệm MTT<br /> sau 1, 3, 6, 7 ngày. Đọc kết quả với quang phổ kế<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> với bước sóng 540 nm. Lập lại thử nghiệm 2 lần<br /> với kết quả không khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết quả chỉ được chấp nhận khi hệ số biến thiên<br /> dưới 15%.<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> Xác địnhh kiểu phân phối số liệu bằng test<br /> Kolmogorov Smirnov. Sử dụng test one-way<br /> ANOVA và test one-way Kruskal-Wallis trong<br /> chương trình SigmaStat version 3.5 để phân tích<br /> thống kê. Giá trị p ≤ 0,05 được xem là có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tác động của CXHN trên khả năng sống<br /> của TBDCNC<br /> Nồng độ ức chế 50% (Inhibitory<br /> concentration 50%, IC50) là nồng độ của một mẫu<br /> có thể ức chế sự sống của 50% số lượng tế bào<br /> trong những điều kiện xác định. IC50 của dung<br /> dịch CXHN sau 24 giờ và 48 giờ lần lượt là 1,47<br /> mg/ml và 0,15 mg/ml.<br /> <br /> Tác động của CXHN trên khả năng di chuyển của TBDCNC<br /> Bảng 1. Diện tích vùng di chuyển của TBDCNC sau 24 giờ ủ với các dung dịch<br /> Dung dịch<br /> <br /> Nồng độ<br /> (mg/ml)<br /> <br /> Dung dịch dinh dưỡng (DMEM + 10% FBS + 1%<br /> kháng sinh) (Chứng âm)<br /> hFGF basic/FGF2 (Chứng dương)<br /> CXHN<br /> <br /> Diện tích vùng di chuyển<br /> 2<br /> Trung bình  sai số chuẩn (mm )<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,25  0,05<br /> 0,0002<br /> 1,00<br /> 0,05<br /> <br /> 0,31  0,03<br /> 0,06  0,01<br /> 0,19  0,03<br /> <br /> *<br /> <br /> p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2