
Tác động của chính sách tự do hàng hải của Hoa Kỳ đối với an ninh khu vực biển Đông và phản ứng của Trung Quốc (2010-2022)
lượt xem 3
download

Biển Đông - nơi có sự cạnh tranh và căng thẳng giữa các nước liên quan đến chủ quyền quốc gia và quyền lợi tài nguyên biển - đã chứng kiến sự tăng cường hiện diện của Hoa Kỳ trong việc thúc đẩy chính sách tự do hàng hải giai đoạn 2010 - 2022. Bài viết này nhằm đánh giá tác động của Chính sách Tự do hàng hải của Hoa Kỳ đối với an ninh khu vực Biển Đông và phản ứng của Trung Quốc trong giai đoạn 2010 - 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác động của chính sách tự do hàng hải của Hoa Kỳ đối với an ninh khu vực biển Đông và phản ứng của Trung Quốc (2010-2022)
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 24, Số 3 (2024) TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỰ DO HÀNG HẢI CỦA HOA KỲ ĐỐI VỚI AN NINH KHU VỰC BIỂN ĐÔNG VÀ PHẢN ỨNG CỦA TRUNG QUỐC (2010-2022) Lê Ngô Huyền Trang, Trần Thị Minh Hà, Phan Võ Minh Nhân, Hồ Hữu Yên Minh, Võ Thị Kim Thảo* Khoa Quốc tế, Đại học Huế *Email : vtkthao@hueuni.edu.vn Ngày nhận bài: 19/12/2023; ngày hoàn thành phản biện: 21/12/2023; ngày duyệt đăng: 10/6/2024 TÓM TẮT Biển Đông - nơi có sự cạnh tranh và căng thẳng giữa các nước liên quan đến chủ quyền quốc gia và quyền lợi tài nguyên biển - đã chứng kiến sự tăng cường hiện diện của Hoa Kỳ trong việc thúc đẩy chính sách tự do hàng hải giai đoạn 2010 - 2022. Dựa trên vị trí địa chiến lược của Biển Đông rõ ràng cần phải nhận diện được những hoạt động triển khai tại đây vì tác động của chúng không những đối với các quốc gia trong khu vực mà còn ảnh hưởng đến chính trị quốc tế. Bài báo này nhằm đánh giá tác động của Chính sách Tự do hàng hải của Hoa Kỳ đối với an ninh khu vực Biển Đông và phản ứng của Trung Quốc trong giai đoạn 2010 - 2022. Từ khoá: Biển Đông, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Tự do hàng hải. 1. CHÍNH SÁCH TỰ DO HÀNG HẢI CỦA HOA KỲ 1.1. Mục tiêu và nguyên tắc Tự do hàng hải theo James W. Houck và Nicole M. Anderson là “quyền của tàu thuyền hoặc máy bay được quá cảnh trong khu vực hàng hải và tiến hành các hoạt động trong thời gian quá cảnh đó” [1]. Tự do hàng hải đã được khẳng định là lợi ích quốc gia quan trọng của Hoa Kỳ từ thời lập quốc. Chính sách Đại dương (Ocean Policy) của Hoa Kỳ (1983) đã nêu: Hoa Kỳ “sẽ thực hiện và khẳng định các quyền, sự tự do và việc sử dụng biển của mình trên phạm vi toàn thế giới trên cơ sở phù hợp với sự cân bằng lợi ích” được phản ánh trong Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển 1982 (UNCLOS) [2]. Chính sách Tự do hàng hải của Hoa Kỳ (FON) được tạo ra nhằm bảo đảm các lợi ích này bằng các hoạt động ngoại giao và quân sự nhằm kiềm chế các yêu sách về biển mà Hoa Kỳ cho là quá mức và gây ảnh hưởng đến tự do hàng hải của các quốc gia biển. Hoạt động 33
- Tác động của chính sách tự do hàng hải của Hoa Kỳ đối với an ninh khu vực biển Đông … khẳng định quyền tự do hàng hải của Hoa Kỳ (FONOP) được đảm nhiệm bởi Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ. Trong những năm gần đây, Trung Quốc có tham vọng cùng nhiều động thái để trở thành cường quốc biển và các cuộc tranh chấp về biển đảo của nước này với các nước trong khu vực Biển Đông gây bất ổn cho tình hình khu vực. Trước các yêu sách của Trung Quốc về biển, Hoa Kỳ thường xuyên thực hiện FONOP tại khu vực Biển Đông và hoạt động luôn được Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ báo cáo hằng năm [3]. Như vậy, Chính sách tự do hàng hải của Hoa Kỳ đặt ra mục tiêu bảo vệ quyền tự do điều hành, lưu thông hàng hải và giữ vững an ninh quốc tế. Nguyên tắc cơ bản của chính sách này là tôn trọng quy tắc luật biển quốc tế, đặc biệt là UNCLOS trong việc quản lý và giải quyết tranh chấp. 1.2. Biện pháp thực hiện: hiện diện quân sự và hợp tác vùng Một trong những mục tiêu của Hoa Kỳ là kiềm chế, ngăn cản Trung Quốc kiểm soát Biển Đông và trở thành bá chủ khu vực. Bên cạnh FONOP, Hoa Kỳ đã thực hiện nhiều biện pháp để đáp trả lại các hành động của Trung Quốc: ngăn cản Trung Quốc thực hiện hoạt động xây dựng căn cứ và di chuyển quân nhân, thiết bị và vật tư bổ sung đến các địa điểm mà nước này chiếm đóng ở Biển Đông; ngăn Trung Quốc tuyên bố vùng nhận dạng phòng không trên Biển Đông; khuyến khích Trung Quốc áp dụng định nghĩa của Hoa Kỳ/phương Tây về tự do hàng hải; khuyến khích Trung Quốc chấp nhận và tuân theo phán quyết của tòa trọng tài tháng 7/2016 trong vụ kiện trọng tài Biển Đông liên quan đến Philippines và Trung Quốc [4]. Đồng thời, Hoa Kỳ cũng tăng cường các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực hàng hải của các nước trong khu vực Biển Đông, trong đó có Việt Nam. Tóm lại, Hoa Kỳ đã tăng cường hiện diện quân sự cũng như việc thúc đẩy các hoạt động hợp tác vùng với các đối tác quốc gia trong khu vực. Chính sách này nhấn mạnh sự cần thiết của việc duy trì ổn định và an ninh chung trong khu vực Biển Đông. 2. TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI AN NINH KHU VỰC BIỂN ĐÔNG 2.1. Theo lập trường của Hoa Kỳ, FON và FONOPđảm bảo quyền tự do hàng hải, giúp duy trì ổn định, an ninh và hỗ trợ đối tác vùng Chính sách Đại dương năm 1983 của Hoa Kỳ cho rằng: “Một vài quốc gia ven biển đã khẳng định các yêu sách vùng biển hoặc quyền tài phán quá mức, không tuân theo luật biển quốc tế. Nếu các yêu sách này không bị kiểm soát có thể ảnh hưởng đến các quyền, sự tự do và việc sử dụng vùng biển và vùng trời đang được đảm bảo cho tất cả các quốc gia theo luật quốc tế”. Từ định hướng đó, Hoa Kỳ đã thực hiện nhiều FONOP nhằm kiềm chế các yêu sách biển quá mức của nhiều quốc gia ven biển. Mục đích của FON là để “duy trì 34
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 24, Số 3 (2024) khả năng cơ động toàn cầu của các lực lượng Hoa Kỳ” theo Jonathan Odom, Cố vấn Chính sách Đại dương Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ [5]. Đây là lý do mà Hoa Kỳ phản đối các yêu sách mang tính cản trở khả năng thông vận của nước này trên biển, bao gồm yêu sách phải xin phép đi qua vô hại trong lãnh hải. Một điểm đáng chú ý là Hoa Kỳ thực hiện FONOP nhằm kiềm chế các yêu sách biển không phân biệt quốc gia, dù có là đồng minh hay không. Điều đó thể hiện Hoa Kỳ thực hiện FONOP để đảm bảo lợi ích chung ở khu vực Biển Đông và Hoa Kỳ đang thể hiện mình giữ vai trò gìn giữ hoà bình tại các khu vực khác nhau trên thế giới, điều này cũng phù hợp với mục tiêu bá quyền của cường quốc này. Hoa Kỳ phải đảm bảo khả năng triển khai lực lượng quân sự ở bất cứ nơi nào trên thế giới và vì vậy phải được tự do di chuyển các nhóm tàu chiến sân bay và các khí tài hải quân khác [6]. Như vậy, FON không chỉ bảo vệ quyền lợi của Hoa Kỳ mà còn hỗ trợ đối tác vùng. Việc tăng cường khả năng giám sát, đàm phán và ứng phó của các quốc gia láng giềng đã giúp tăng cường an ninh và khả năng tự chủ trong khu vực. 2.2. Theo một số chuyên gia, FONOP của Hoa Kỳ có khả năng làm gia tăng nguy cơ bất ổn FONOP có khả năng gây thêm rủi ro an ninh khu vực vì chúng có thể leo thang thành các cuộc đụng độ, nhất là vì Hoa Kỳ huy động lực lượng quân sự và thường thực hiện FONOP mà không báo trước. Có hai ví dụ tiền lệ để quan ngại về việc FONOP có khả năng dẫn đến đụng độ vũ trang: Một là sự cố va chạm ở biển Đen liên quan đến Liên Xô [7], hai là vụ Vịnh Sidra xung đột với Libya [8]. Tuy những sự kiện này đã xảy ra cách đây nhiều thập niên, chúng giúp minh chứng những rủi ro có khả năng xảy ra trong các cuộc đối đầu hải quân Trung Quốc - Hoa Kỳ. Đáp lại việc Hoa Kỳ thực hiện FONOP mà không báo trước, các quốc gia như Ai Cập, Ấn Độ, Djibouti, Indonesia, Yemen và lãnh thổ Đài Loan đã đưa ra các phát ngôn đáp lại. Thay vì hòa giải hay đàm phán trước các phản hồi này, Hoa Kỳ thực hiện FONOP đối với các nước trên, gây thêm căng thẳng. Qua đó, chúng ta thấy được rằng việc tăng cường hiện diện quân sự và hợp tác vùng đã giúp ngăn chặn các hành động đe dọa và thách thức đến quyền tự do hàng hải của tất cả các quốc gia trong khu vực cũng như đảm bảo quyền lợi của Hoa Kỳ, tuy nhiên FONOP cũng có khả năng làm gia tăng nguy cơ bất ổn về an ninh trên khu vực Biển Đông. 35
- Tác động của chính sách tự do hàng hải của Hoa Kỳ đối với an ninh khu vực biển Đông … 3. PHẢN ỨNG CỦA TRUNG QUỐC 3.1. Sự khác biệt trong định nghĩa về tự do hàng hải của Hoa Kỳ và Trung Quốc Hai nước có sự bất đồng rõ ràng về mức độ áp dụng tự do hàng hải đối với hoạt động của tàu chiến, máy bay quân sự và lực lượng phụ trợ hải quân. Bên cạnh các quan điểm bất đồng về lãnh thổ ở Biển Đông và Biển Hoa Đông, Trung Quốc cũng đối mặt với những tranh cãi, đặc biệt là với Hoa Kỳ, xoay quanh việc liệu Trung Quốc có quyền điều chỉnh hoạt động quân sự của các quốc gia ngoài khu vực trong phạm vi Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) của mình theo quy định của luật pháp quốc tế hay không. - Quan điểm chung của Hoa Kỳ và hầu hết các quốc gia khác là: mặc dù luật pháp quốc tế cho phép các quốc gia ven biển quyền điều chỉnh các hoạt động kinh tế (như đánh bắt cá và thăm dò dầu khí) trong phạm vi EEZ, nó không cho họ quyền điều chỉnh hoạt động quân sự của các quốc gia khác trong EEZ của họ. - Quan điểm của Trung Quốc và một số quốc gia khác là: UNCLOS cung cấp cho các nước ven biển quyền điều chỉnh không chỉ đối với hoạt động kinh tế mà còn với các hoạt động quân sự của quốc gia khác trong EEZ của họ. Sự mâu thuẫn này đã trở thành tâm điểm của nhiều sự cố giữa tàu, máy bay của Trung Quốc và Hoa Kỳ trong khu vực biển và không phận quốc tế kể từ năm 2001. Trung Quốc cũng có hàm ý chỉ trích Hoa Kỳ không chỉ xâm phạm EEZ của Trung Quốc mà còn cả EEZ của các nước trên thế giới. Theo lời Đại sứ Trung Quốc tại Philippines Triệu Giám Hoa vào tháng 8/2015: “Tự do hàng hải không có nghĩa là cho phép nước khác xâm phạm vùng trời, vùng biển có chủ quyền.” Triệu nói: “Chúng tôi nói rằng tự do hàng hải phải được tuân thủ theo luật pháp quốc tế. Không có quyền tự do hàng hải cho tàu chiến và máy bay” [9]. Vương Văn Phong, chuyên gia về các vấn đề Hoa Kỳ tại Viện Quan hệ quốc tế đương đại Trung Quốc, cho biết Bắc Kinh và Washington rõ ràng có những định nghĩa khác nhau về tự do hàng hải. Ông nói: “Trong khi Hoa Kỳ khẳng định họ có quyền gửi tàu chiến đến vùng biển tranh chấp ở Biển Đông, thì Bắc Kinh luôn khẳng định rằng tự do hàng hải không được phép bao trùm các tàu quân sự” [10]. Như vậy, sự khác biệt trong định nghĩa về tự do hàng hải giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc là cơ sở gây nên bất đồng giữa hai quốc gia trong vấn đề tự do hàng hải. 3.2. Trung Quốc phản đối và chỉ trích FON của Hoa Kỳ Trong giai đoạn 2010 - 2015, Hoa Kỳ không thường xuyên thực hiện FONOP đối với Trung Quốc. Tiếp đến, giai đoạn 2015 - 2019 có những hoạt động như sau: - Tàu khu trục USS Lassen (DDG-82) của Hải quân Hoa Kỳ đã tiến hành FONOP tại quần đảo Trường Sa vào ngày 27 tháng 10 năm 2015. Hải quân Trung Quốc 36
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 24, Số 3 (2024) chỉ theo dõi tàu Hoa Kỳ và không có phản ứng nào. - Ngày 29 tháng 01 năm 2016 tại Quần đảo Hoàng Sa (Đảo Tri Tôn), tàu khu trục USS Curtis Wilbur (DDG-54) của Hải quân Hoa Kỳ đã tiến hành FONOP đi qua quần đảo Hoàng Sa. Trung Quốc chỉ yêu cầu tàu Hoa Kỳ phải thông báo trước khi đi vào. - Vào ngày 24 tháng 5 năm 2017, tàu khu trục USS Dewey của Hải quân Hoa Kỳ đã tiến hành FONOP bằng cách đi qua trong phạm vi 12 hải lý của Đá Vành Khăn thuộc quần đảo Trường Sa. Hành động này vi phạm đến chủ quyền và lợi ích của Trung Quốc, Trung Quốc không hài lòng và phản đối điều này. Trong giai đoạn 2020 - 2022, Hoa Kỳ thường xuyên thực hiện FONOP đối với Trung Quốc. Một số FONOP đáng chú ý và phản ứng của Trung Quốc trong giai đoạn này gồm [11]: - Ngày 14/7/2020, USS Ralph Johnson, Hạm đội Thái Bình Dương, tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường lớp Arleigh Burke thực hiện FONOP ở quần đảo Trường Sa. Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Trung Quốc Triệu Lập Kiên đưa ra tuyên bố rằng "Hoa Kỳ là kẻ phá hoại và gây rối cho hòa bình và ổn định trong khu vực”. - Ngày 13/7/2022, USS Benfold, Khu trục hạm Hạm đội 7 thực hiện FONOP gần quần đảo Hoàng Sa. Trung Quốc tuyên bố Hoa Kỳ xâm nhập trái phép lãnh hải của mình, gọi HK là "kẻ tạo ra rủi ro an ninh tại Biển Đông, kẻ hủy diệt hòa bình và ổn định khu vực". - Ngày 29/9/2022, USS Chancellorsville, Tuần dương hạm của Hạm đội 7 thực hiện FONOP gần Quần đảo Trường Sa. Trung Quốc tuyên bố đã tống đuổi tàu tuần dương, tuyên bố Hoa Kỳ vi phạm nghiêm trọng chủ quyền và an ninh của Trung Quốc, cho rằng FONOP là bằng chứng cho thấy “quyền bá chủ của Hoa Kỳ trong việc điều hướng và quân sự hóa Biển Đông”. Ngoài các phát ngôn chỉ trích và lên án, Trung Quốc đáp lại FONOP bằng cách diễn tập quân sự trên Biển Đông, cử tàu chiến thăm dò, giám sát chặt chẽ các hoạt động của tàu hải quân Hoa Kỳ, đưa cảnh báo đến các tàu thực hiện FONOP, tăng cường xây dựng cơ sở quân sự và cơ sở hạ tầng ở các đảo tranh chấp, đặc biệt là ở quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Tóm lại, Trung Quốc đã phản đối mạnh mẽ FON, coi đây là sự can thiệp vào chủ quyền và lợi ích quốc gia của mình. Phản ứng này thể hiện sự căng thẳng và đối đầu giữa hai cường quốc và cũng gây lo ngại về an ninh khu vực. Sự không đồng nhất về nguyên tắc cơ bản trong tự do hàng hải và quyền lợi quốc gia vẫn là điểm mấu chốt của bất đồng hai bên. 37
- Tác động của chính sách tự do hàng hải của Hoa Kỳ đối với an ninh khu vực biển Đông … KẾT LUẬN Chính sách tự do hàng hải của Hoa Kỳ đã có tác động tích cực vào an ninh và ổn định trong khu vực Biển Đông, đồng thời hỗ trợ đối tác vùng trong tăng cường khả năng giám sát, ứng phó và tự chủ của các quốc gia. Tuy nhiên, các biện pháp tăng cường hiện diện quân sự và liên kết vùng của Hoa Kỳ đã tạo ra một môi trường đối đầu tại Biển Đông. Và Trung Quốc đã phản ứng bằng cách tăng cường thực lực quân sự và xây dựng cơ sở hạ tầng ở các đảo tranh chấp, tình huống này tạo ra căng thẳng và làm gia tăng mối đe dọa đối với an ninh khu vực. Việc nghiên cứu về tác động của FON của Hoa Kỳ và phản ứng của Trung Quốc có thể cung cấp thông tin mang tính khoa học lẫn tính thực tiễn để hiểu rõ tình hình an ninh ở Biển Đông và phát triển các biện pháp để đảm bảo ổn định và hòa bình ở khu vực quan trọng này, đặc biệt liên quan đến chủ quyền quốc gia và quyền lực tài nguyên biển. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này được tiến hành với sự tài trợ của Khoa Quốc tế - Đại học Huế, trong Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên, mã số: KQT.SV.23.01 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] J. W. Houck và N. M. Anderson (2014), The United States, China, and Freedom of Navigation in the South China Sea, Wash. U. Global Stud. L. Rev., vol. 13, tr. 441. [2] Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, US Department of Defense Freedom of Navigation Program Fact Sheet, https://policy.defense.gov/Portals/11/Documents/gsa/cwmd/DoD%20FON%20Program%2 0--%20Fact%20Sheet%20(March%202015).pdf, Truy cập ngày 01/12/2023 [3] Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, DoD Annual Freedom of Navigation (FON) Reports, https://policy.defense.gov/OUSDP-Offices/FON/fbclid/IwAR3k9xaMRbNGVp- EJJoyZBTH9GCxjtoPbEnrAaVrynFhTCE9bPc793GN42E/, Truy cập ngày 02/12/2023. [4] R. O’Rourke (2018), China’s actions in South and East China Seas: Implications for US interests—Background and Issues for Congress, Congressional Research Services, https://content.csbs.utah.edu/~mli/Economies%205430- 6430/Congressional%20Research%20Service-South%20and%20East%20China%20Seas.pdf, Truy cập ngày 02/12/2023 [5] J. G. Odom (2014), How a ‘Rules-Based Approach’ Could Improve the South China Sea Situation, Rochester, NY, https://papers.ssrn.com/abstract=2504839, Truy cập ngày 01/12/2023 [6] A. Etzioni (2016), Freedom of Navigation Assertions: The United States as the World’s Policeman, Armed Forces & Society, vol. 42, no. 3, tr. 501–517, doi: 10.1177/0095327X15599635. 38
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 24, Số 3 (2024) [7] J. W. Rolph (1992), “Freedom of navigation and the Black Sea bumping incident: How innocent must innocent passage be,” Mil. L. Rev., vol. 135, tr 137. [8] R. Pear (1989), “U.S. downs 2 Libyan fighters, citing their ‘hostile intent’; Chemical plant link denied,” The New York Times, https://www.nytimes.com/1989/01/05/world/us-downs- 2-libyan-fighters-citing-their-hostile-intent-chemical-plant-link.html, Truy cập ngày 02/12/2023 [9] J. G. Press The Associated (2015), Chinese diplomat outlines limits to freedom of navigation, Military Times, https://www.militarytimes.com/news/your- military/2015/08/12/chinese-diplomat-outlines-limits-to-freedom-of-navigation/, Truy cập ngày 01/12/2023 [10] J. Shi (2017), Future of China’s maritime disputes depends on Washington, South China Morning Post, https://www.scmp.com/news/china/diplomacy- defence/article/2076092/future-south-china-sea-disputes-depends-washington-says, Truy cập ngày 01/12/2023 [11] Sruthi S., Sejal M. và Varshini S. (2023), “An analysis of the US fonop exercises & China’s responses in the South China Sea (2020-23)”, C3S India, https://www.c3sindia.org/post/an- analysis-of-the-us-fonop-exercises-china-s-responses-in-the-south-china-sea-2020-23, Truy cập ngày 01/12/2023 THE IMPACT OF US FREEDOM OF NAVIGATION POLICY ON THE EAST SEA REGION'S SECURITY AND CHINA'S RESPONSE (2010-2022) Le Ngo Huyen Trang, Tran Thi Minh Ha, Phan Vo Minh Nhan, Ho Huu Yen Minh, Vo Thi Kim Thao* International school - Hue University *Email: vtkthao@hueuni.edu.vn ABSTRACT The East Sea is a highly contested region due to issues related to sovereignty and natural resources. There has been a rise of the US presence in the region to ensure its Freedom of Navigation policy in the period 2010 - 2022. Given its geostrategic importance, it is neccessary to analyze activities in the East Sea, as they impact regional countries and international politics.. This article aims to evaluate the impact of the United States' Freedom of Navigation Policy on regional security in the East Sea and China's response in the period 2010 - 2022. Keywords: China, Freedom of navigation, the East Sea, the United States. 39
- Tác động của chính sách tự do hàng hải của Hoa Kỳ đối với an ninh khu vực biển Đông … Lê Ngô Huyền Trang sinh ngày 05/4/2003 tại Huế. Hiện đang là sinh viên ngành Quan hệ quốc tế tại Khoa Quốc tế - Đại học Huế. Lĩnh vực nghiên cứu: Khoa học xã hội. Trần Thị Minh Hà sinh ngày 28/3/2002 tại Huế. Hiện đang là sinh viên ngành Quan hệ quốc tế tại Khoa Quốc tế - Đại học Huế. Lĩnh vực nghiên cứu: Khoa học xã hội. Phan Võ Minh Nhân sinh ngày 26/02/2000 tại Huế. Hiện đang là sinh viên ngành Quan hệ quốc tế tại Khoa Quốc tế - Đại học Huế. Lĩnh vực nghiên cứu: Khoa học xã hội. Hồ Hữu Yên Minh sinh ngày 27/03/2001 tại Huế. Bà nhận bằng cử nhân năm 2023, chuyên ngành Quốc tế học tại Trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Huế. Hiện bà đang theo học chương trình Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý văn hoá tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Lĩnh vực nghiên cứu: Quan hệ quốc tế, nhập cư. Võ Thị Kim Thảo sinh ngày 07/01/2001 tại Huế. Bà nhận bằng tiến sĩ năm 2022 với luận án nghiên cứu về quan hệ Singapore – Hoa Kỳ. Hiện bà đang là giảng viên ngành Quan hệ quốc tế, Bộ môn Khoa học xã hội và nhân văn, Khoa Quốc tế - Đại học Huế. Lĩnh vực nghiên cứu: Quan hệ quốc tế, Hoa Kỳ, Đông Nam Á. 40

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Câu hỏi:Những chính sách xã hội đối với sinh viên hiện nay có những ưu điểm và phát huy tác dụng ra sao? Còn những hạn chế gì và phương hướng khắc phục
7 p |
871 |
220
-
Mối quan hệ giữa an sinh xã hội và phát triển kinh tế
3 p |
587 |
139
-
Bài thuyết trình: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ- công tác cán bộ. giải pháp khắc phục yếu kém trong công tác cán bộ hiện nay
0 p |
633 |
68
-
TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN THÔNG VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN NGHỆ THUẬT
8 p |
250 |
67
-
THIẾT CHẾ QUẢN LÝ NÔNG THÔN Ở NAM KỲ DƯỚI TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH THỰC DÂN CỦA PHÁP
8 p |
275 |
62
-
Phân tích tác động của quy luật giá trị tới nền kinh tế - 3
6 p |
206 |
41
-
Tư tưởng Hồ Chí Minh - Đường lối, chính sách đối ngoại
6 p |
284 |
36
-
HỌC THUYẾT VỀ CNTB ĐỘC QUYỀN VÀ CNTB ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
25 p |
163 |
16
-
BÀI TẬP Công tác tuyên truyền, cổ động của Đảng trong giai đoạn 1936 – 1939
2 p |
142 |
13
-
Vận động chính sách cho công cuộc phòng chống HIV xuất phát từ cộng đồng
51 p |
75 |
12
-
Tác động của nhóm lợi ích ở Việt Nam hiện nay - Nguyễn Hữu Khiển
6 p |
78 |
4
-
Vai trò của lao động nhập cư từ Đông Nam Á trong chính sách Hướng Nam mới của Đài Loan
6 p |
15 |
2
-
Phản ứng của Việt Nam trước bối cảnh cạnh tranh nước lớn: Cách tiếp cận tác động lên hệ thống
7 p |
9 |
2
-
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến việc làm ở các quốc gia
10 p |
7 |
1
-
Kinh tế của vùng đất Chợ Đồn (Bắc Kạn) từ năm 1916 đến năm 1945
6 p |
5 |
1
-
Bài giảng Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho sinh viên ĐH khối không chuyên ngành Lý luận chính trị): Chương 6 (Phần 2) - ThS. Lê Thị Vân An
14 p |
1 |
1
-
Ảnh hưởng của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đến hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên tại trường phổ thông và đề xuất chính sách
7 p |
7 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
