intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của công nghệ đối với hệ thống tài chính tại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

Chia sẻ: Lệ Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Tác động của công nghệ đối với hệ thống tài chính tại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới" trình bày các khái niệm về công nghệ tài chính và phân tích bối cảnh thực tế để đưa ra các giải pháp nhằm giúp hệ thống tài chính vượt qua thách thức, tận dụng cơ hội để phát triển bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của công nghệ đối với hệ thống tài chính tại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

  1. TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ths. Đoàn Thị Phương1 Tóm tắt Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước có tốc độ phát triển cao về công nghệ, hệ thống mạng top đầu thế giới. Số liệu năm 2017 cho thấy nước ta có trên 50 triệu người dùng. Việc chuyển đổi nền kinh tế số là xu hướng tất yếu, tuy nhiên với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp truyền thống, thì việc thay đổi và “trở mình” này sẽ có nhiều tác động tới hệ thống tài chính. Đặc biệt là hệ thống tài chính trung gian. Việc nhận diện được những tác động của công nghệ tới hệ thống sẽ giúp các doanh nghiệp và nhà nước giải quyết các khó khăn hiện tại. Bài viết trình bày các khái niệm về công nghệ tài chính và phân tích bối cảnh thực tế để đưa ra các giải pháp nhằm giúp hệ thống tài chính vượt qua thách thức, tận dụng cơ hội để phát triển bền vững. Từ khóa: Hệ thống tài chính, công nghệ tài chính, đổi mới và hội nhập, tài chính trung gian 1. Các khái niệm cơ bản 1.1. Hệ thống tài chính Hệ thống tài chính: là một mạng lưới trung gian tài chính và thị trường tài chính đóng vai trò tối quan trọng. Hệ thống tài chính là hai nhánh: một là các ngân hàng thương mại, tổ chức tiết kiệm, cho vay và bảo hiểm, hai là thị trường cổ phiếu, trái phiếu mà ở đó chúng ta thực hiện các hoạt động giao dịch mua bán nhiều loại công cụ tài chính khác nhau. Các công cụ đó bao gồm tín phiếu kho bạc, cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ có giá... có liên quan đến việc chuyển tiền, vay và cho vay vốn. Có thể nói hai thành tố trên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay, có thể nói như là “mạch máu” lưu thông toàn bộ nền kinh tế. Nhiệm vụ cơ bản của hai thành tố đó là cân bằng, điều phối và đáp ứng các yêu cầu khác nhau của người tiết kiệm và người đầu tư. Hệ thống tài chính còn là một công cụ quản lý, điều tiết và thúc đẩy sự phát triển của các cơ quan quản lý nhà nước 1.2. Các vai trò của Hệ thống tài chính - Thu hút các khoản tiền tiết kiệm vừa và nhỏ của nhiều người, sau đó tạo nên nguồn tiền lớn để tài trợ cho các dự án đầu tư cần nguồn vốn lớn; - Quản lý cơ cấu tài sản đa dạng và linh động các khoản vay với mục đích khác nhau để thu được hiệu quả trên quy mô lớn và tỷ suất lợi nhuận cao trong khi vẫn phân tán được rủi ro; - Tổng hợp được nguồn lực của nhiều người tiết kiệm để đảm bảo dòng vốn ngắn 1 Khoa Kế Toán Kiểm toán – Trường Đại học Tài Chính – QTKD, Email: phuong15a4t@gmail.com 868
  2. hạn và dài hạn cho phân khúc đầu tư. 1.3. Các thành phần chính của hệ thống tài chính: - Tài chính công: bao gồm ngân sách nhà nước và quỹ ngoài ngân sách - Tài chính doanh nghiệp. - Thị trường tài chính: bao gồm thị trường tiền tệ và vốn - Tài chính quốc tế. - Tài chính hộ gia đình, cá nhân. - Tài chính các tổ chức xã hội. - Tài chính trung gian (bao gồm tín dụng, bảo hiểm). Các thành phần trên có quan hệ mật thiết, vừa hỗ trợ vừa thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính. Tác giả tập trung vào 2 nhánh: 1 là tài chính công, 2 là tài chính doanh nghiệp. Bởi vì đây là hai ngành chịu nhiều tác động từ công nghệ nhất. 1.4. Tài chính trung gian Các trung gian tài chính là những tổ chức hay cá nhân đứng giữa hai hay nhiều bên tham gia vào thị trường tài chính. Định nghĩa về các tổ chức tài chính trung gian được diễn đạt cơ bản: - Là tổ chức thực hiện hoạt động, chức năng dẫn vốn từ người có vốn tới những người cần nguồn tiền đó. - Khác với hình thức trực tiếp các bên có vốn và cần vốn trao đổi trực tiếp, thì các tổ chức trung gian tài chính thực hiện dẫn vốn qua một cầu nối - đó là bên thứ 3. - Các tổ chức trung gian có thể là : Ngân hàng, Quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm, tài chính, công ty công nghệ có ví điện tử được cấp phép hoạt động lĩnh vực tài chính Tóm lại: Tài chính trung gian hiện nay tại Việt Nam nổi bật và có sức ảnh hưởng nhất là các ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại - Công nghệ tài chính Công nghệ tài chính: hiện nay đây là một thuật ngữ khá phổ biến và cũng bao quát rộng, bởi được sử dụng chung cho tất cả các ứng dụng về công nghệ thông tin, viễn thông phục vụ tài chính, như thanh toán qua các thiết bị di động, điện tử, một số phân khúc cho vay theo P2P, đầu tư theo nhóm, huy động vốn qua nền tảng công nghệ, ví tiền điện tử… hoặc chỉ đơn giản là các hoạt động thanh toán bằng hình thức online. Với thị trường truyền thống thì hai đối tượng là các định chế tài chính và khách hàng là chủ thể chính. Tuy nhiên với các công ty công nghệ hoạt động trong mảng tài chính thì sẽ gồm 3 đối tượng: Định chế tài chính, công ty tài chính, khách hàng Về cơ bản, có thể phân loại các dịch vụ mà các công ty Fintech (công ty công nghệ tài chính) cung ứng theo các loại hình dịch vụ: 869
  3. ➢ Dịch vụ tài chính: Đăng ký thẻ online ➢ Quản lý tài sản: đầu tư vốn ➢ Quản trị tài chính cá nhân: ủy thác đầu tư ➢ Dịch vụ đầu tư và ngân hàng ➢ Dịch vụ thanh toán: Thanh toán online ➢ Dịch vụ khác: bảo hiểm…. Các doanh nghiệp fintech được chia thành 2 nhóm. Nhóm 1: là các công ty cung cấp các công cụ kỹ thuật số nhằm đưa ra những dịch vụ sản phẩm dựa trên quy trình sẵn có nhưng được công nghệ hóa cho khách hàng. Sản phẩm bao gồm tất cả các các sản phẩm tài chính công nghệ thay thế các hoạt động tài chính truyền thống trước đây nhằm cải thiện và nâng cao cũng như tối ưu các nguồn lực khác như: thanh toán, bảo hiểm, huy động vốn, cho vay, đầu tư, quản lý tài sản. Nhóm 2: là nhóm cung cấp sản phẩm hỗ trợ mới, còn gọi là nhóm hỗ trợ. Ví dụ: công cụ quản lý rủi ro, quản lý quan hệ khách hàng, bảo mật, quản lý và phân tích dữ liệu, các phần mềm quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp hoặc nhận diện khách hàng. Mỗi nhóm đều có thị trường riêng với nhu cầu lớn, các công ty đã và đang định hình đúng chân dung các khách hàng để nghiên cứu sâu hơn nhu cầu của họ. 2. Bối cảnh thực tế về chuyển đổi số ứng dụng công nghệ trong nền kinh tế hiện nay Việc ứng dụng rộng rãi và mạnh mẽ công nghệ trong lĩnh vực tài chính đòi hỏi những thay đổi căn bản về môi trường pháp lý, các hoạt động quản lý và quản trị điều hành, quản trị kinh doanh, các quy định nội bộ, tư duy và nhận thức của con người. Bài toán ứng dụng công nghệ lĩnh vực tài chính trên quy mô rộng và có thể phát triển mạnh đòi hỏi những thay đổi cơ bản về các hành lang pháp lý. Bên cạnh đó là hoạt quản lý quản trị điều hành cũng cần cải tiến để thích hợp với sự thay đổi này. Và quan trọng nhất, và cũng là yếu tố tiên quyết để có thể chuyển đổi số được chính là tư duy và nhận thức của con người: những người lên chiến lược, những nhà quản lý, những người thực thi, và những người sử dụng. Nhìn vào biểu đồ số liệu dưới đây chúng ta thấy các con số dịch chuyển sử dụng ngân hàng ở các thị trường khác nhau 870
  4. (Nguồn ngân hàng nhà nước Việt Nam - kết quả chuyển đổi số ngân hàng Việt Nam nhìn từ khảo sát khu vực Châu Á – Thái Bình Dương năm 2021- ra ngày 24/11/2021) 2.1. Xu hướng dịch chuyển về công nghệ tài chính của thế giới Trong những năm qua, công nghệ trong tài chính doanh nghiệp và tài chính ngân hàng đã làm thay đổi hẳn hoạt động liên quan đến tài chính của thế giới. Khoảng gần 10 năm gần đây, chuyển đổi số trong doanh nghiệp và tài chính ngân hàng đang làm mới toàn bộ các hoạt động liên quan đến tài chính thế giới. Năm 2016, PwC thực hiện khảo sát có tên “Công nghiệp 4.0: Xây dựng công ty kỹ thuật số”. Phạm vi là 2.000 công ty trên 26 quốc gia. Nhìn vào các con số ta có thể thấy: Phần trăm tỷ lệ kỹ thuật số hóa tăng từ 33% lên 72% trong khoảng 5 năm tiếp theo. Và các công ty còn trích lập 5% doanh thu để phát triển vào kỹ thuật số hóa. Có thể đánh giá qua kết quả này là lợi ích mà công nghiệp 4.0 sẽ mang lại cho các công ty trên khu vực Châu Á: ➢ Tăng doanh thu: 39% ➢ Tăng hiệu quả sản xuất: 68% ➢ Giảm chi phí: 57% Bên cạnh đó chỉ số về tỷ lệ tiếp thu công nghệ tài chính, đặc biệt là các nước ASEAN tăng lên chóng mặt. Trong tổng luận tháng 9/2019 - FINTECH - “làn sóng công nghệ làm thay đổi tài chính thế giới” của Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ biên soạn đã công bố: 871
  5. ● Singapo dẫn đầu với 39% trên tổng 6 nước ● Indonexia: 20% ● Việt Nam: 6% hiện đang là nước có tỷ lệ thấp nhưng nhìn theo một hướng tích cực khác thì Việt Nam lại là nước đang có nhiều cơ hội nhất cho sự phát triển này. Biểu đồ tỷ trọng các hình thức công nghệ áp dụng trong tài chính ngân hàng (Nguồn: khảo sát của SAPO - thesaigontimes.vn) Nắm bắt xu hướng phát triển công nghệ trong hệ thống tài chính, hầu hết các nước 872
  6. phát triển và đang phát triển ở top đầu đã áp dụng các biện pháp tạo môi trường cho các sáng tạo và đổi mới công nghệ. Các nước Châu Âu: Anh, Úc … và các nước Châu Á: Singapore, Hồng Kông, Thái Lan, Malaysia, hay Nhật Bản…. đã thành lập bộ phận hỗ trợ riêng cho các công ty tài chính và các ủy ban khác để hỗ trợ và đẩy mạnh hoạt động tài chính công nghệ. Riêng với chính phủ, thì mỗi nước đều xây dựng khuôn khổ pháp lý riêng nhưng đều cho phép các công ty này hoạt động rộng khắp nhất. Chính Phủ Việt Nam có cách hỗ trợ riêng như khuyến khích và tạo nhiều chương trình ươm tạo cho các công ty khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ tài chính ngân hàng…. Ngoài ra, hầu hết các quốc gia đều triển khai các chính sách hỗ trợ như: trước khi chính thức mở rộng cung ứng trên thị trường sẽ được thử nghiệm thực tế, sau đó sẽ điều chỉnh sản phẩm của mình trong thời gian tối đa 1 năm mà không cần tuân thủ các yêu cầu cấp giấy phép…vv… Có thể nói công nghệ là nhân tố chính tác động tới dịch vụ tài chính, ngân hàng phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Công nghệ tài chính trở thành một trong những công cụ quyền lực cạnh tranh với chính các nước với nhau trong đường đua phát triển kinh tế. Và có thể nói trong thời đại hội nhập và đổi mới thì công nghệ có thể tái định hình kinh tế các nước. 2.2. Xu hướng dịch chuyển của Việt Nam Trong gần một thập kỷ qua, dịch vụ thanh toán qua các kênh điện thoại thông minh và Internet tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên vẫn còn khá mới mẻ để phổ cập toàn diện do các điều kiện cơ sở vật chất. Hiện nay xu hướng công nghệ 4.0 trong tài chính ở Việt Nam bao gồm: 1. Ngân hàng số 2. Dữ liệu lớn (big data) 3. Trí tuệ nhân tạo phục vụ khách trong ngân hàng 4. Công nghệ điện toán đám mây 5. Tự động hóa quy trình bằng robot Đối với các doanh nghiệp, chuyển đổi số tại các doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng. Với tính cách nhanh nhẹn và thích nghi, bản thân người Việt Nam cũng góp phần cho các doanh nghiệp chuyển đổi nhanh chóng Mới đây, theo kết quả khảo sát về công nghệ của Ernst & Young, kết quả khảo sát về công nghệ đối với tài chính các doanh nghiệp tại Việt Nam như sau: - 78 đơn vị được phép triển khai dịch vụ thanh toán trên mạng với tổng số vốn đầu tư lên tới 129 triệu USD. - 49 đơn vị được phép thanh toán trên smartphone - 26 đơn vị được cung cấp dịch vụ ví điện tử 873
  7. Lãnh đạo cấp cao của Ernst & Young chia sẻ rằng: Việt Nam là một thị trường tiềm năng bậc nhất trong khu vực cho tài chính công nghệ vì dân số trẻ và người sử dụng smartphone ngày càng nhiều, trong khi đó tăng trưởng tiêu dùng cao và tỷ lệ thất nghiệp thấp. Ngoài ra theo số liệu Bộ Ngoại vụ tổng hợp và công bố trên trang: https://songoaivu.tiengiang.gov.vn/, thì: đầu năm 2020, lượng tiền giao dịch qua internet tăng 166,1% so với cùng kỳ năm 2019. Tuy nhiên, cần chú ý các yếu tố sau để đánh giá: cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thì thị trường tài chính tiền tệ tất yếu sẽ có những thay đổi khó lường bởi với sự xuất hiện và phát triển như vũ bão của các loại tiền số (tiền ảo): đồng Bitcoin, đồng Libra…. Sự phát triển của các tiền điện tử này không đến từ ngân hàng trung ương, không bị ngân hàng trung ương kiểm soát và điều chỉnh. Như vậy sẽ buộc các quốc gia trên thế giới trong đó có chúng ta phải thay đổi cách thức vận hành bộ máy chính sách tài chính, kinh tế, tiền tệ để có thể thích ứng và kiểm soát được các mục tiêu ổn định giá cả và lạm phát. 2.3. Nền tảng hệ thống tài chính của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới phát triển Hiện nay, đặc biệt là đối với người trẻ, gia đình trẻ thì tỷ lệ sử dụng dịch vụ thanh toán, giao dịch tài chính qua điện thoại, internet có thể chiếm đến 70% trên tổng các giao dịch. Các hình thức chủ yếu như: thanh toán qua QR code, qua các ví điện tử….. Bản thân các ngân hàng cũng đang nâng cấp các dịch vụ này, đã có 24 ngân hàng triển khai, hơn 50.000 điểm thanh toán theo hình thức công nghệ…. Với nhịp độ đổi mới nhanh, và hệ sinh thái mở và đa dạng, kết nối xuyên biên giới… các công nghệ trong hệ thống tài chính đang đặt ra cho Việt Nam những thách thức lớn đối về cơ chế quản lý trong việc ban hành cơ chế, chính sách quản lý phù hợp để thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo nhưng vẫn bảo vệ người tiêu dùng, ổn định tài chính. Đây là thách thức mà hiện tại Việt Nam đang yếu cần phải thay đổi nhanh hơn. 2.4. Tiềm năng phát triển công nghệ tài chính tại Việt Nam Theo báo cáo nền kinh tế số Đông Nam Á năm 2019 do Google, Temasek và Bain & Company công bố vào đầu tháng 10/2019, nền kinh tế số tại Việt Nam sẽ đạt 12 tỷ USD năm 2019 và sẽ bứt phá lên 43 tỷ USD vào năm 2025. Tháng 10 năm 2021, Thủ tướng chính phủ vừa ký quyết định số 1813/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021- 2025. Với tốc độ tăng trưởng và sự ủng hộ từ chính sách nhà nước thì tiềm năng công nghệ tài chính tại Việt Nam đang là mảnh đất màu mỡ cho các quỹ đầu tư, công ty công nghệ và cả các ngân hàng chuyển đổi chiến lược ngân hàng công nghệ. Thị trường công nghệ tài chính Việt Nam có nhiều yếu tố phát triển. Chúng ta có thể nhìn lại lịch sử phát triển của Việt Nam về công nghệ những năm trước: 874
  8. 2016: 52% người dân sử dụng internet 2017: 35 triệu người sử dụng thương mại điện tử (ngân hàng, mua sắm trên các sàn thương mại 2018: 49 triệu người sử dụng thương mại điện tử (Theo số liệu từ Stalista) Riêng đối với những năm 2019, 2020 và 2021 là sự bùng nổ về thương mại điện tử bởi yếu tố dịch bệnh đã thúc đẩy các hình thức thanh toán, mua sắm từ xa Theo báo cáo của Standard Chartered - “Số hóa tiền mặt tại ASEAN ý nghĩa đối với các nhà quản lý nguồn vốn doanh nghiệp và người tiêu dùng trong tương lai” công bố thì so với các nước khu vực Đông Nam Á thì Việt nam vẫn chưa phải là nước có tỷ lệ sử dụng các giải pháp tài chính điện tử ở mức cao. Indonesia với con số là hơn 93 % người dân có tài khoản ngân hàng, và 81,59% với Thái Lan. Đây cũng có thể coi là một cơ hội với thị trường vô cùng tiềm năng cho các công ty công nghệ tài chính phát triển, bởi lượng khách hàng còn nhiều so với thị trường Indo hay Thái. 3. Những tác động của công nghệ đối với hệ thống tài chính a) Kênh phân phối Công nghệ tài chính và ứng dụng của nó đã và đang làm thay đổi rất nhiều kênh phân phối truyền thống của các ngân hàng, tổ chức tài chính khác. Đặc biệt là trải nghiệm khách hàng đang dần trở nên vượt trội. Khách hàng sẽ có nhiều trải nghiệm hơn bởi những ứng dụng chuyển đổi kỹ thuật số, đặc biệt là khả năng trao đổi giao tiếp thông tin 875
  9. với khách hàng qua những ứng dụng này trở nên chính xác hơn. Điều này sẽ nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ tài chính đó. Vì vậy, các ngân hàng thương mại cổ phần hay thậm chí các các ngân hàng nhà nước cần chú trọng đến tối đa hóa trải nghiệm khách hàng dựa trên xu hướng trên. Hiện nay trên thế giới, doanh thu từ bán lẻ của các ngân hàng nhờ vào web vào nền tảng như các sàn, các app điện thoại đã và đang tăng lên. Sự gắn bó của khách hàng tới ngân hàng trong nước sẽ bị đe dọa nếu các ngân hàng không chú trọng thay đổi theo xu thế. Đặc biệt là đối với các ngân hàng quốc doanh. b) Ví điện tử Hiện nay tại các thành phố lớn, việc thanh toán không dùng tiền mặt đang trở thành xu hướng được nhiều thị trường yêu thích, thanh toán bằng ví điện tử ngày càng tăng cao. Một trong những lợi ích đầu tiên của hình thức này đó là tiện lợi, nhiều ưu đãi và tính an toàn cao. Những thương hiệu quen thuộc như: MoMo, AirPay, ZaloPay,... giúp nhiều người tiêu dùng sử dụng trong các hoạt động giao dịch từ đơn giản như đi chợ, mua sắm cho đến đóng phí, chuyển tiền. Hãy thử tưởng tượng mọi thanh toán, mọi giao dịch xác minh bạn đều chỉ cần ngồi nhà và quét qua một mã QR là đã có thể giải quyết được thì thật dễ dàng và quá tiện lợi. Có thể thấy, lý do chính mà ví điện tử trở nên phổ biến là do người tiêu dùng có một giải pháp thanh toán không cần tiền mặt. Các ứng dụng công nghệ này trở nên phổ biến và được lòng người tiêu dùng vì công nghệ này giải quyết liền lúc 2 vấn đề lớn: hạn chế phải cầm tiền mặt và thanh toán nhanh gọn như cầm tiền mặt chỉ với một chiếc điện thoại. Ngoài ra, việc ví điện tử phổ biến còn dựa vào nhiều yếu tố như: có nhiều ưu đãi khi ra mắt, khả năng bảo mật an toàn, có nhiều tiện ích kèm theo như dịch vụ gọi đồ, mua sắm trực tuyến hay đóng bảo hiểm... Tất cả khách hàng đăng ký sử dụng có thể thanh toán các chi phí nhanh chóng chỉ qua một lần quét, một lần chạm khi kết nối mạng. c) Dữ liệu lớn (Big Data) Dữ liệu lớn luôn là nguồn tài nguyên quý giá cho bất kể một tổ chức tài chính nào. Hiểu và đoán biết được nhu cầu tương lai của nhiều, rất nhiều khách hàng là có thể nắm được thành công. Chính vì thế tác động của thu thập dữ liệu lớn sẽ nâng cao được lợi nhuận, chất lượng dịch vụ, giảm rất nhiều chi phí trong quá trình ra quyết định. Từ những ưu điểm này, các hệ thống tài chính hoàn toàn có thể tiếp cận khách hàng một cách nhanh nhất. Hiện nay trên thế giới, bất kì ngành nghề nào, nếu có được dữ liệu lớn là có một lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn khi nhờ vào dữ liệu để dự đoán được nền kinh tế tương lai. Bộ Tài Chính cũng đã ra các đề án nhằm thúc đẩy các công ty khởi nghiệp về công nghệ dữ liệu, phân tích dữ liệu và sử dụng dữ liệu. d) Giảm các chi nhánh 876
  10. Trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, một trong những ngành nghề có thể giảm nhân lực thuộc top đầu là ngân hàng. Những xu hướng như: Ngân hàng không giấy tờ, ngân hàng không phòng giao dịch, ngân hàng một chạm…. sẽ trở nên phổ biến. Từ đó, các chi nhánh phòng giao dịch sẽ không còn đóng vai trò quan trọng như trước đây, và cũng không còn chiếm thế độc tôn trong hệ thống kênh phân phối mang lại nhiều lợi nhuận nhất như trước đây bởi lý do: các chi nhánh có chi phí hoạt động cao, nhưng công nghệ ngân hàng hiện đại thì sẽ tiết kiệm được các chi phí vật lý, đặc biệt là khoảng cách địa lý giữa khách hàng và chi nhánh. Khách hàng sẽ không còn muốn di chuyển để đến với chi nhánh với nhiều thủ tục. Như vậy là ngân hàng cần phải đưa ra phương thức giao dịch như ví điện tử hoặc một số ứng dụng công nghệ khác có thể kết nối chủ thể khách hàng và các giao dịch. e) Phát triển các thiết bị tự phục vụ, tương thích với công nghệ Thiết bị tự phục vụ tương thích với công nghệ trong mảng tài chính có thể được hiểu đơn giản là: những thiết bị thay thế các hoạt động lặp đi lặp lại của con người trong giao dịch tài chính, đặc biệt là những giao dịch này mang tính phân loại, cung cấp thông tin… giao dịch đơn giản. Ngoài ra việc phát triển các thiết bị này còn đóng góp một phần trong việc thu thập dữ liệu và phân tích hành vi khách hàng qua số liệu. Theo số liệu cổng thông tin Bộ Tài Chính công bố ngày 30/11/2020 - Chuyển đổi số: Xu hướng số hóa lĩnh vực tài chính, ngân hàng thì: Giá trị giao dịch cũng dịch chuyển tương ứng với tỷ trọng tổng giá trị giao dịch rút tiền mặt qua ATM giảm từ 84,4% năm 2015 xuống chỉ còn 5,4% năm 2020; lượng giá trị giao dịch chuyển tiền nhanh 24/7 tăng 11 lần, từ 6,3% năm 2015 lên 93,5% năm 2020. Đại dịch COVID-19 thực sự làm chuyển mình các hoạt động ngân hàng bán lẻ. Các ngân hàng này tập trung vào nền tảng ứng dụng công nghệ số, từ đó mang lại trải nghiệm cho khách hàng theo hướng tăng cường cá nhân hóa cho khách hàng, và đa dạng hóa cho lựa chọn của khách hàng. Đối với các định chế tài chính tiếp cận tập khách hàng lẻ thì đều cần phải có sự đa dạng trong phương thức trao đổi và giao dịch, và nền tảng công nghệ là phương tiện rất tiết kiệm các chi phí mà lại mang đến hiệu quả cao. Ngày nay với sự hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của chính phủ cho các công ty công nghệ thì các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trực tuyến cũng phát triển không ngừng nghỉ với những tiện ích mới, thuận tiện, và nhanh chóng hơn rất nhiều, thậm chí các hoạt động ngân hàng trực tuyến này đã giúp khách hàng tiết kiệm chi phí. Bản thân ngân hàng cũng giảm tối đa được các chi phí vật lý khác nên đã chuyển đổi dòng tiền này sang các ưu đãi khác cho khách hàng. Các thiết bị tự phục vụ đang chia làm 2 dòng: Một là, thiết bị phân phối tiền mặt một cách nhanh chóng với hình thức vô cùng đơn giản; Hai là, nền tảng quầy ngân hàng 877
  11. như đã nói ở trên với đầy đủ các chức năng vừa có thể phân phối tiền mặt, vừa có tính tương tác cao, có thể phân phối các loại thẻ trả trước, phiếu giảm giá với mục đích tiếp thị, đồng thời tích hợp được với thiết bị di động. Các thiết bị tự phục vụ được có 2 loại chính: - Sản phẩm phân phối tiền mặt, giải ngân một cách nhanh chóng, thủ tục đơn giản; - Nền tảng các phòng giao dịch như đã nói ở trên với các chức năng đầy đủ như vừa tương tác cao với khách hàng, vừa thể thực hiện các lệnh phân phối tiền mặt, thẻ, căn cước, phiếu giảm giá với mục đích tiếp thị, đồng thời tích hợp trên smartphone. f) Thị trường lao động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng Nhân lực trong thị trường này cũng sẽ có sự thay đổi. Sự thay đổi theo 2 chiều hướng: loại bỏ nguồn nhân lực phụ trách những mảng công việc đơn giản như: giao dịch, kỹ sư tin học, môi giới chứng khoán… do việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ. Hướng thứ 2 sẽ tăng lên chính là nhu cầu về nguồn nhân lực. Mặc dù chất lượng cao sẽ gia tăng giỏi cả về chuyên môn nghiệp vụ tài chính, ngân hàng và công nghệ thông tin. Sự tác động này tưởng như sẽ không diễn ra bởi những công việc trong ngành ngân hàng đòi hỏi tính tương tác cao như giao dịch viên hay nhân viên tổng đài, song công nghệ AI tạo ra những robot vô cùng thông minh thay thế con người. Lao động tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam khi đó khó có thể duy trì lợi thế cạnh tranh trong nghề này nữa khi mà rô bốt còn có thể làm tốt hơn với mức chi phí rẻ hơn. Ví dụ như: hệ thống tổng đài trả lời thông minh. Với hệ thống này, thông tin được truyền tải trơn tru tới khách hàng. Thậm chí hệ thống trả lời tự động này có tốc độ trả lời nhanh và chính xác hơn con người rất nhiều. Hoặc hệ thống liên kết thanh toán, chỉ cần bạn có 1 tài khoản ngân hàng thì bạn có thể thanh toán ở bất kì loại hình dịch vụ nào. g) Tiền số Tiền số (tiền ảo) là yếu tố hàng đầu tác động tới các ngân hàng truyền thống hiện nay. Tiền số được hiểu đơn giản là một đồng tiền kỹ thuật số, nó được chấp nhận giao dịch trong cộng đồng những người sử dụng đồng tiền đó. Đồng tiền này được phát hành từ các nhà phát triển công nghệ tài chính. Các loại tiền này không được ngân hàng trung ương kiểm soát và điều phối. Chính vì thế nó buộc các quốc gia trong đó có chúng ta cần phải thay đổi cách thức điều hành, thay đổi chính sách tài chính nhằm thích ứng và kiểm soát được khả năng ảnh hưởng tới các chỉ số tiền tệ trong mục tiêu ổn định giá cả trong nước. Không thể phủ nhận rằng công nghệ tài chính đã giúp việc lấy thông tin, kết nối các mạng lưới và các giao dịch nhanh chóng, tiết kiệm hơn rất nhiều, nhưng bên cạnh đó là các đồng tiền mới sinh ra từ công nghệ tài chính còn nhanh chóng hơn nữa và đặc biệt lại mang lại nhiều lợi ích tài chính hơn cho những nhà đầu tư. Điều này vừa tạo ra động 878
  12. lực kinh tế chia sẻ và cho phép các tổ chức tài chính công nghệ nắm bắt được một số hoạt động ngân hàng nhưng cũng tạo ra nhiều thách thức và rủi ro cho chính khách hàng. Xu hướng hiện nay đối với các cá nhân và hộ gia đình là giảm lượng tiền mặt ngắn hạn, và họ dịch chuyển sang tiền số như một loại tài sản mới, có thể tích trữ và sinh lời. Mặc dù đồng tiền số chưa được chính phủ các nước thừa nhận rộng rãi, song thanh toán bằng tiền ảo hiện đã được thực hiện mà không cần có sự tham gia của bên trung gian như ngân hàng. Điều này đã buộc các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, ngân hàng phải thay đổi phương thức thanh toán, thay đổi chức năng tiền tệ và cách thức điều hành chính sách. 4. Một số đề xuất để các tổ chức trung gian tài chính và công nghệ cùng phát triển trong quá trình đổi mới và hội nhập ở Việt Nam 4.1. Đề xuất đối với các tổ chức tài chính trung gian - Ngân hàng a) Thay đổi, chủ động và học hỏi nhanh chóng Trong thời đại đổi mới việc tiếp cận và thay đổi nhanh chóng là vấn đề sống còn trong kinh doanh, các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng cần tham khảo, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng lớn trên thế giới, các ngân hàng đang đi tiên phong về công nghệ ngân hàng số tại một số nước trong khu vực. Việt Nam cũng là đất nước đang được đầu tư từ nước ngoài rất nhiều, chính vì thế các ngân hàng trong nước có thể tận dụng cơ hội học học và tranh thủ sự trợ giúp đến từ các chủ thể quốc tế đó: như ngân hàng thế giới , các ngân hàng Châu Âu đang là cổ đông chiến lược với ngân hàng trong nước để có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới và công nghệ hóa trong giao dịch thanh toán điện tử, hoặc giao dịch tài chính khác. Đặc biệt là các công nghệ về bảo mật an toàn - một yếu tố quan trọng trong công nghệ tài chính. Các hệ thống tài chính khác cần chủ động hơn trong việc nắm bắt những sản phẩm, dịch vụ tài chính tiện ích mới xuất hiện trên thế giới. Bước tiếp theo cần chắt lọc, và đầu tư bài bản vào công nghệ lõi để phát triển sản phẩm thành sản phẩm phù hợp với thị trường Việt Nam. Muốn như thì ngay từ bây giờ chúng ta cần đầu tư vào nguồn lực nhân sự công nghệ và đầu tư cho công tác đào tạo để sử dụng các ứng dụng công nghệ số đó trong các ngân hàng và tổ chức tài chính khác b) Đào tạo nguồn nhân lực Để nâng cao chất lượng nhân lực cho công nghệ tài chính trước tiên cần nguồn đầu vào chất lượng và số lượng. Để thu hút được số lượng đầu vào thì các chính sách thu hút nhân tài và đãi ngộ cần được bổ sung và nâng cấp. Đối với chất lượng đầu vào: - Đào tạo sớm từ lúc các nhân sự còn là sinh viên chuyên ngành tài chính- ngân hàng tại các trường đại học về những kiến thức chuyên sâu công nghệ như: mạng ngang hàng, hệ thống thông tin tài chính bảo mật, ngân hàng số, an ninh thông tin, dữ liệu lớn. Bước quan trọng tiếp theo tổ chức thực tập và trao đổi, từ đó tạo điều kiện cho các nhân 879
  13. lực này sớm tiếp cận thực tế, nghiên cứu thực tế và có những giải pháp sáng tạo sớm cho công nghệ cũng như mô hình kinh doanh - Đào tạo chéo, các nhân viên có năng lực chuyên ngành hỗ trợ đào tạo các nhân viên kỹ thuật, và song song đó các nhân viên công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ và phổ cập những kiến thức công nghệ, tạo điều kiện cho người học tiếp cận thực tiễn và nghiên cứu các giải pháp sáng tạo về công nghệ, mô hình kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ. Nguồn nhân lực trên vừa am hiểu kiến thức cơ bản chuyên môn chuyên ngành vừa giỏi về các ứng dụng, giải pháp công nghệ tài chính và vận hành nó trơn tru hiệu quả c) Đa dạng hóa sản phẩm công nghệ Sản phẩm của ngân hàng hiện nay không chỉ tập trung những giao dịch cơ bản: thanh toán và chuyển tiền hoặc đơn thuần là các hoạt động liên quan đến cho vay và gửi tiền mà đã phát triển trên diện rộng hơn những dịch vụ mới hợp với nhu cầu thời đại. Cách mở rộng đó là tham gia vào hệ sinh thái của công nghệ tài chính như dựa trên big data. Ngày nay việc các ngân hàng đầu tư cho các công ty startup công nghệ để chính các ngân hàng sử dụng sản phẩm đó. Đây được đánh giá là chiến lược mới trong bước đi phát triển công nghệ của các ngân hàng. Gần như các ngân hàng cổ phần đều đang chạy đua công nghệ tài chính. Họ linh động đặt hàng chính các công ty công nghệ thông qua các khoản đầu tư rót vốn hoặc hợp tác dự án nghiên cứu. d) Đảm bảo an ninh mạng Các ngân hàng cần chú trọng quản lý an ninh mạng. Trên thế giới đã có nhiều trường hợp các ngân hàng, đặc biệt là các công ty tài chính cá nhân đã bị mất dữ liệu hoặc bị hack các tài khoản và đánh cắp tiền trong tài khoản đó. Và đối với Việt Nam, các hình thức lừa đảo thông qua các đường link và các mã OTP ngày càng nhiều đồng thời giá trị bị mất cũng càng tăng lên. Công nghệ nói chung và công nghệ tài chính nói riêng đều đang phát triển mạnh mẽ, thậm chí các cơ quan quản lý rất khó kiểm soát, mức độ thông tin chia sẻ nhanh, mà tạo ra nhiều mã độc trên quy mô lớn chính vì thế an ninh về hệ thống cơ sở hạ tầng mạng rất quan trọng. Việc xây dựng các Trung tâm dự phòng dữ liệu, bảo vệ dữ liệu và nâng cấp hệ thống an ninh an toàn bảo mật cao đang là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng và các định chế tài chính. Bởi có đảm bảo thông tin thì mới đảm bảo việc mở rộng phạm vi hoạt động được ổn định và phát triển 4.2. Đề xuất đối với tổ chức quản lý a) Tạo điều kiện, bổ sung các cơ chế chính sách cho các ứng dụng công nghệ tài chính Hiện nay khung pháp lý cơ chế và chính sách cho phát triển hoạt động công nghệ tài chính tại Việt Nam đang là yêu cầu đặt ra cấp bách. Có thể thấy là chúng ta chưa có nhiều văn bản pháp lý, các hành lang pháp lý cho các sản phẩm và dịch vụ tài chính 880
  14. ngân hàng 4.0 chưa ra đời, trong khi các sản phẩm đã và đang đáp ứng các nhu cầu của người tiêu dùng do đó còn có những điểm chưa phù hợp với thực tiễn phát triển. Như vậy, với chủ thể quản lý và xây dựng pháp lý cần ban hành các khung pháp lý thử nghiệm trong khuôn khổ có thể kiểm soát. Bên cạnh đó là xây dựng chính sách phát triển công nghệ tài chính gắn liền với chính sách tiền tệ quốc gia và nền chính trị xã hội chủ nghĩa. Công nghệ tài chính là bộ phận quan trọng của tài chính ngân hàng, Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước nên có cục, vụ, phòng ban giám sát chuyên trách cho hoạt động tài chính công nghệ này để đảm bảo sự ổn định cho hệ thống tiền tệ quốc gia. Việc ban hành các chính sách cần đảm bảo được tiêu chí trước và sau khi sản phẩm và dịch vụ công nghệ đó được bán và đưa vào hoạt động. Cần đưa ra được các tiêu chí phòng ngừa lợi dụng những ưu đãi hỗ trợ đó cho mục đích tiêu cực như thực hiện các hoạt động rửa tiền, phi pháp hay cố tình trốn thuế. b) Xây dựng hệ sinh thái cho hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ lĩnh vực tài chính Hệ sinh thái công nghệ lĩnh vực tài chính bao gồm: - Các startup về công nghệ tài chính: đây là nguồn lực tác động đáng kể tới hoạt động của tài chính ngân hàng do chi phí hoạt động thấp cung cấp những dịch vụ mới, trải nghiệm mới - Các nhà phát triển công nghệ: đây là nguồn lực cung cấp nền tảng hạ tầng kỹ thuật như viễn thông, công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp tài chính công nghệ và ngay cả ngân hàng công nghệ - Các nhà quản lý chính sách: tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động tài chính công nghệ - Khách hàng của tài chính công nghệ: Gồm cá nhân và tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ này. - Các tổ chức tài chính truyền thống: Là các ngân hàng, công ty chứng khoán, nhà đầu tư mạo hiểm, công ty bảo hiểm, Một hệ sinh thái hoàn chỉnh, đồng bộ, cân đối sẽ là điều kiện tốt nhất cho Fintech phát triển. c) Khuyến khích các nhân tài quay trở về hỗ trợ đất nước Có thể nói công nghệ tài chính là một trong những ngành đòi hỏi trình độ cao, bởi ngoài năng lực kỹ thuật, những người phát triển công nghệ còn có tầm nhìn vĩ mô về nền kinh tế và các tác động tiêu cực khi nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi những công nghệ này. Nhà nước nên có chương trình đãi ngộ để thu hút các công dân du học sinh, nghiên cứu sinh hoặc người Việt sinh sống và làm việc ở nước ngoài trở về đất nước xây dựng quê hương từ đó tạo nên sự phát triển công nghệ toàn cầu. 881
  15. 5. Kết luận Chuyển đổi số đang là chiến lược quốc gia của Việt Nam, trong đó công nghệ đóng vai trò then chốt. Đó là sự kết hợp cao độ giữa hệ thống siêu kết nối vật lý và kỹ thuật số với tâm điểm là internet, vạn vật kết nối (IoT) và trí tuệ nhân tạo. Thực tế đã cho thấy đất nước nào nắm được các công nghệ là đất nước có tiềm năng phát triển vượt bậc. Đối với tài chính thì công nghệ là mảnh đất trù phú mới để giải phóng cho các ngân hàng truyền thống những gánh nặng chi phí mặt bằng nhân sự. Qua bài viết này tác giả đã tập trung khai thác và phân tích chuyên sâu về sự tác động của công nghệ tới hệ thống tài chính của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn đổi mới sáng tạo. Tác giả hy vọng những vấn đề đã đề cập tới phần nào hỗ trợ các tổ chức ngân hàng và các cấp quản lý có cái nhìn mới hơn trong vận dụng công nghệ tài chính. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Eric Sidgwick, 2018, Đặc san Toàn cảnh Ngân hàng Việt Nam 2018. 2. http://hvcsnd.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/dai-hoc-40/cong-nghiep-4-0-xu-huong-the- gioi-va-chinh-sach-phat-trien-o-viet-nam-4310Department of Systems Engineering and Engineering Management - The Chinese University of Hong Kong, Introduction, http://Fintech.se.cuhk.edu.hk/ 3. https://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/cong nghe tai chinh co hoi va thach thuc phat trien ngan hang so 330339.html 4. Hà Văn Dương, Hà Phạm Diễm Trang, Nguyễn Hoàng Mỹ Lệ (2018), FINTECH: Hệ sinh thái ở các nước và vận dụng tại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số1-2018. 5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Thống kê về hoạt động thanh toán năm 2017, truycập://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/tk/hdtt/ ctccudvtt?_afrLoop=5068268017776312#%40%3F_afrLoop%3D50682 882
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2