TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
TÁC ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM PHƯƠNG THỨC<br />
THANH TOÁN THEO ĐỊNH SUẤT ĐỐI VỚI SỰ HÀI LÒNG<br />
CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI MỘT SỐ TRẠM Y TẾ XÃ TỈNH KON TUM<br />
Lê Trí Khải1, Nguyễn Công Khẩn2,Trần Văn Tiến3, Hoàng Văn Minh4<br />
1<br />
Sở Y tế tỉnh Kon Tum; 2Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế;<br />
3<br />
Viện Chiến lược và Chính sách y tế; 4Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Triển khai mô hình thí điểm phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định<br />
suất tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon Tum và tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của mô hình<br />
này đối với sự hài lòng của người bệnh được khám chữa bệnh tại trạm y tế xã năm 2012. Ba xã Ngọc Tụ,<br />
Đăk Rơ Nga và Đăk Trăm huyện Đăk Tô được chọn để can thiệp; ba xã Đăk Tre, Đăk Pne và Đăk Kôi<br />
huyện Kon Rẫy được chọn làm đối chứng. Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2011 đến tháng 5/2014. Đối<br />
tượng nghiên cứu là 636 người được khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại 6 trạm y tế xã trong năm 2012.<br />
Thiết kế nghiên cứu can thiệp có đối chứng. Tỷ lệ người trả lời hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh tại 3<br />
trạm y tế xã thực hiện thí điểm phương thức thanh toán theo định suất là 93,4%, trong khi đó tỷ lệ này tại<br />
3 trạm y tế xã thực hiện phương thức thanh toán theo dịch vụ là 78,1%; người bệnh tại các xã can thiệp<br />
có xác suất hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã cao gấp 2,3 lần so với người bệnh tại<br />
các xã đối chứng.<br />
<br />
Từ khóa: sự hài lòng của người bệnh, phương thức thanh toán theo định suất, trạm y tế xã<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong công tác chăm sóc sức khỏe, vấn đề người bệnh” là rất quan trọng và tích cực,<br />
được quan tâm nhiều nhất là chất lượng dịch phản ứng của họ có thể giúp cho cơ sở khám<br />
vụ y tế cung cấp cho người bệnh. Có nhiều chữa bệnh nhìn nhận tốt hơn về hoạt động<br />
phương pháp để đánh giá chất lượng dịch vụ của mình. Đối với kết quả cuối cùng, mức độ<br />
y tế, nhưng ngày nay, sự hài lòng của người hài lòng của người bệnh là một yếu tố đánh<br />
bệnh là một nội dung quan trọng của chất giá quan trọng. Nó được coi là một trong các<br />
lượng khám chữa bệnh và ngày càng được kỳ vọng của kết quả điều trị, bởi vì các đầu ra<br />
nhận biết như là một khía cạnh quan trọng khác rất khó đo lường sau khi người bệnh ra<br />
của chất lượng chăm sóc sức khỏe [1; 2]. Sự viện. Nhận xét của người bệnh về giao tiếp<br />
hài lòng của người bệnh nói lên chất lượng của nhân viên y tế, khả năng tiếp cận dịch vụ<br />
phục vụ của các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế y tế của họ và cung cấp dịch vụ cho họ được<br />
[3; 4]. coi là những tiêu chí trong đánh giá chất<br />
Theo Indaratna (1996), “Nhận thức chất lượng. Sự hài lòng được hiểu là mức độ thỏa<br />
lượng khám chữa bệnh từ quan điểm của mãn của người bệnh đối với nhu cầu và mong<br />
muốn của họ [5].<br />
Trong khám chữa bệnh, sự hài lòng của<br />
Địa chỉ liên hệ: Lê Trí Khải; Sở Y tế tỉnh Kon Tum, số 808<br />
người bệnh được xác định là sự kỳ vọng của<br />
- Phan Đình Phùng - TP Kon Tum<br />
Email: letrikhai2006@gmail.com người bệnh về số lượng và chất lượng dịch vụ<br />
Ngày nhận: 28/8/2014 cung ứng cho người bệnh của hệ thống y tế.<br />
Ngày được chấp thuận: 16/12/2014 Sự hài lòng là một biến đa lĩnh vực có thể liên<br />
<br />
<br />
118 TCNCYH 91 (6) - 2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
quan đến: Thời gian chờ đợi, thời gian khám Đăk Tô là một trong 8 huyện của tỉnh Kon<br />
bệnh, thái độ phục vụ, kết quả điều trị... [6]. Tum, cách thành phố Kon Tum 42 km về phía<br />
Trong năm 2012, mô hình thí điểm phương Nam, gồm có 8 xã (Diên Bình, Pô Kô, Tân<br />
thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo Cảnh, Kon Đào, Ngọc Tụ, Đăk Rơ Nga, Đăk<br />
hiểm y tế theo định suất mới được triển khai Trăm, Văn Lem) và thị trấn Đăk Tô. Huyện<br />
tại một số xã của tỉnh Kon Tum. Thanh toán Kon Rẫy có 6 xã (Tân Lập, Đăk Ruồng, Đăk<br />
theo định suất là thanh toán chi phí dịch vụ Tre, Đăk Pne, Đăk Tơ Lung, Đăk Kôi) và thị<br />
khám chữa bệnh cho tất cả người bệnh trấn Đăk Rve, cách thành phố Kon Tum 39<br />
hưởng bảo hiểm y tế và đăng ký khám chữa Km về phía Tây.<br />
bệnh tại một cơ sở khám chữa bệnh nhất định<br />
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế<br />
(trong mô hình thí điểm này là các trạm y tế<br />
năm 2012 đạt 100% hoặc gần 100% ở các xã<br />
xã) trong một khoảng thời gian nhất định<br />
Ngọc Tụ, Đăk Rơ Nga, Đăk Trăm, Đăk Pne,<br />
(thường là 12 tháng) [7]. Chúng tôi tiến hành<br />
Đăk Kôi. Riêng xã Đăk Tre tỷ lệ này là 86%.<br />
nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của<br />
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế chủ yếu là<br />
mô hình thí điểm đối với sự hài lòng của<br />
người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc<br />
người bệnh tại một số trạm y tế xã tỉnh Kon<br />
thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện<br />
Tum năm 2012.<br />
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trẻ em dưới 6 tuổi. 100% thẻ bảo hiểm y tế<br />
đều được đăng ký khám chữa bệnh ban đầu<br />
1. Đối tượng tại trạm y tế xã. Tất cả 6 xã đều chưa đạt Bộ<br />
Người dân từ 18 tuổi trở lên của 6 xã tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 -<br />
nghiên cứu tham gia bảo hiểm y tế và được 2020. Nhân lực mỗi trạm y tế xã đều có 7<br />
khám chữa bệnh tại trạm y tế xã trong năm nhân viên và đều có đầy đủ các chức danh<br />
2012. bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, dược sĩ<br />
2. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp có đối hoặc dược tá.<br />
chứng. 3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng<br />
3. Địa điểm và thời gian 10/2011 đến tháng 5/2014, trong đó thời gian<br />
tiến hành can thiệp trong năm 2012 và thời<br />
3.1. Địa điểm gian thu thập số liệu tại thực địa từ tháng<br />
- 3 xã Ngọc Tụ, Đăk Rơ Nga và Đăk Trăm 4 - 7/2013.<br />
huyện Đăk Tô được chọn để triển khai thí<br />
4. Cỡ mẫu<br />
điểm can thiệp.<br />
- 3 xã Đăk Tre, Đăk Pne và Đăk Kôi huyện - Áp dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh<br />
Kon Rẫy được chọn để làm đối chứng. hai tỷ lệ, ta có:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 91 (6) - 2014 119<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Trong đó: năm 2012 tại 6 trạm y tế xã nghiên cứu. Ở<br />
- n là cỡ mẫu tối thiểu mỗi khung mẫu, chọn ngẫu nhiên 1 thôn/làng<br />
- Z(1 - α/2) = Với khoảng tin cậy 95%, kiểm để lập danh sách những người trong cùng<br />
định 2 phía, Z(1 - α/2) = 1,96. thôn/làng đó dự kiến sẽ được phỏng vấn theo<br />
đúng tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại<br />
p<br />
= (p1 + p2)/2. trừ chọn đối tượng nghiên cứu. Nếu thôn/làng<br />
- Z(1 - β) = 1 - β là lực mẫu, trong trường đầu tiên chưa đủ số lượng mẫu được xác định<br />
hợp này ta lấy 1 - β = 85%. cho từng xã, tiếp tục chọn ngẫu nhiên 1 thôn/<br />
- p1 = Tỷ lệ người được phỏng vấn hài làng khác để lập danh sách cho đến khi đủ số<br />
lòng với dịch vụ khám chữa bệnh tại các trạm lượng mẫu cần lập. Danh sách dự kiến được<br />
y tế xã can thiệp ở thời điểm sau can thiệp, phỏng vấn cần lập bằng 120% cỡ mẫu được<br />
dựa trên kinh nghiệm và mong đợi của nhóm xác định cho mỗi xã để dự phòng trong trường<br />
nghiên cứu, chúng tôi ước tính p1 = 85% hợp nhóm nghiên cứu đến hộ gia đình phỏng<br />
p2 = Tỷ lệ người được phỏng vấn hài lòng vấn nhưng không gặp được đối tượng hoặc<br />
với dịch vụ khám chữa bệnh tại các trạm y tế đối tượng nằm trong diện tiêu chuẩn loại trừ.<br />
xã đối chứng ở thời điểm sau can thiệp, dựa Nhóm nghiên cứu đến từng hộ gia đình<br />
trên kinh nghiệm và mong đợi của nhóm theo danh sách người dự kiến được phỏng<br />
nghiên cứu, chúng tôi ước tính p2 = 70%. vấn đã được lập. Khi gặp người được phỏng<br />
- Thay số liệu vào công thức tính cỡ mẫu vấn, nhóm nghiên cứu giới thiệu về mục đích<br />
so sánh hai tỷ lệ trong phần mềm “Sample của cuộc phỏng vấn, đồng thời đề nghị người<br />
size determination in health studies” của Tổ được phỏng vấn hợp tác tham gia và hướng<br />
chức Y tế Thế giới (2.2b) ta có n = 138. Vì đây dẫn họ cách thức trả lời phỏng vấn. Chỉ<br />
là mẫu cụm, nên ta cần nhân với hệ số thiết những người đồng ý tham gia nghiên cứu<br />
kế (de: design effect) là 2 và ta sẽ có cỡ mẫu mới tiến hành phỏng vấn. Nhóm nghiên cứu<br />
là 276 người cần được phỏng vấn ở mỗi đặt câu hỏi theo phiếu phỏng vấn sự hài lòng<br />
nhóm. Như vậy, mỗi xã sẽ phỏng vấn 92 của người bệnh và ghi kết quả trả lời vào<br />
người được khám chữa bệnh tại trạm y tế xã phiếu phỏng vấn này. Sử dụng thông dịch<br />
trong năm 2012. Trên thực tế chúng tôi đã viên người dân tộc thiểu số khi tiến hành<br />
phỏng vấn được 636 người (Ngọc Tụ: 107 phỏng vấn sự hài lòng của người bệnh dân<br />
người, Đăk Rơ Nga: 106 người, Đăk Trăm: tộc thiểu số (nếu cần thiết). Quy trình này<br />
104 người, Đăk Tre: 108 người, Đăk Pne: 106 được lặp đi lặp lại cho đến khi đủ số lượng<br />
người và Đăk Kôi: 105 người). mẫu cho từng xã.<br />
5. Chọn mẫu 6. Biến số nghiên cứu chính<br />
- Phương pháp chọn mẫu trong nghiên - Biến số phụ thuộc: sự hài lòng của người<br />
cứu này là chọn mẫu cụm có chủ đích theo ba bệnh.<br />
giai đoạn: Giai đoạn 1 chọn huyện can thiệp - Biến số độc lập: Tuổi, giới tính, nghề<br />
và huyện đối chứng, giai đoạn 2 chọn 3 xã nghiệp, trình độ học vấn, lý do khám bệnh tại<br />
can thiệp và 3 xã đối chứng, giai đoạn 3 chọn trạm y tế, thời gian chờ đợi, người khám<br />
đơn vị mẫu. bệnh, thái độ của nhân viên y tế, hướng dẫn<br />
- Chọn đơn vị mẫu: Khung mẫu là danh sử dụng thuốc, thuốc cấp theo đơn, trả thêm<br />
sách người bệnh được khám chữa bệnh trong tiền, kết quả điều trị, thủ tục khám chữa bệnh,<br />
<br />
120 TCNCYH 91 (6) - 2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
nguyên nhân chưa hài lòng, quay lại trạm y tế định tính trên 1 nhóm, áp dụng test khi bình<br />
để khám chữa bệnh và nguyện vọng chọn nơi phương (χ2) khi tần số mong đợi của các ô<br />
đăng ký khám chữa bệnh. đều lớn hơn hoặc bằng 5 hoặc fisher’s exact<br />
Cách đánh giá sự hài lòng của người bệnh test khi tần số mong đợi của một ô nào đó nhỏ<br />
là nêu câu hỏi để người được phỏng vấn trả hơn 5. Mức ý nghĩa thống kê p < 0,05 được<br />
lời. Câu hỏi là: “Ông/bà/anh/chị/em tự đánh áp dụng.<br />
giá về sự hài lòng của mình khi khám chữa - Xây dựng mô hình hồi quy logistic đa biến<br />
bệnh tại trạm y tế xã?”. Người được phỏng để phân tích mối liên quan giữa sự hài lòng<br />
vấn trả lời là hài lòng hoặc chưa hài lòng.<br />
của người bệnh với một số yếu tố liên quan.<br />
Xử lý và phân tích số liệu<br />
Đạo đức nghiên cứu<br />
- Các thông tin được mã hóa, làm sạch<br />
trước khi nhập bằng chương trình Epidata 3.1 Chỉ tiến hành phỏng vấn những đối tượng<br />
và sử dụng phần mềm Stata 10.0 để phân tích. đồng ý tham gia nghiên cứu. Nếu đối tượng<br />
- Áp dụng các phân tích mô tả: Tính tần số được phỏng vấn thấy có những câu hỏi khó<br />
(n) và tỷ lệ phần trăm (%). trả lời hoặc không muốn trả lời thì họ có<br />
- Để so sánh, tìm sự khác biệt cho biến quyền từ chối trả lời.<br />
<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng được phỏng vấn<br />
<br />
3 xã can thiệp 3 xã đối chứng<br />
Nội dung p<br />
n1 = 317 100% n2 = 319 100%<br />
Giới tính<br />
Nam 120 37,8 146 45,8<br />
0,043 (χ2)<br />
Nữ 197 62,2 173 54,2<br />
Nghề nghiệp<br />
Nghề nông 304 95,9 302 94,7<br />
0,186<br />
Lao động tự do 6 1,9 3 0,9 (Fisher’s<br />
exact test)<br />
Cán bộ nhà nước/doanh nghiệp/hưu trí 7 2,2 14 4,4<br />
Trình độ học vấn<br />
Biết đọc, biết viết 171 53,9 172 53,9<br />
Tiểu học 75 23,7 77 24,1<br />
Trung học cơ sở 48 15,1 51 16,0 0,854<br />
(Fisher’s<br />
Trung học phổ thông 19 6,0 14 4,4 exact test)<br />
Trung học chuyên nghiệp 3 1,0 5 1,6<br />
Cao đẳng trở lên 1 0,3 0 0<br />
<br />
<br />
TCNCYH 91 (6) - 2014 121<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy tỷ lệ người được phỏng sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với<br />
vấn là nam chiếm 37,8%, nữ chiếm 62,2% ở p < 0,05 (χ2). Có 2 người ở nhóm đối chứng<br />
các xã can thiệp; còn ở các xã đối chứng, trả lời là phải trả thêm tiền khi đi khám chữa<br />
nam chiếm 45,8% và nữ chiếm 54,2%. 100% bệnh, trong khi đó nhóm can thiệp không có<br />
người được phỏng vấn đều là dân tộc thiểu trường hợp nào, tuy nhiên sự khác biệt này<br />
số. Nghề nghiệp của những người được không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ người trả lời<br />
phỏng vấn chủ yếu là nghề nông và trình độ kết quả điều trị khỏi bệnh ở nhóm can thiệp là<br />
học vấn là biết đọc, biết viết. Không có sự 83,9%, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm đối<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm của chứng là 40,7%; tỷ lệ đỡ, ổn định ở nhóm can<br />
các đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm can thiệp là 13,3%, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm<br />
thiệp và nhóm đối chứng. đối chứng là 53,0%; tỷ lệ điều trị không khỏi ở<br />
Lý do chọn trạm y tế để khám bệnh ở cả 2 nhóm can thiệp là 2,8%, trong khi đó tỷ lệ này<br />
nhóm chủ yếu là do có bảo hiểm y tế, khám ở nhóm đối chứng là 6,3%; các sự khác biệt<br />
chữa bệnh không mất tiền và thuận tiện, gần này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (χ2).<br />
nhà; sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý Tỷ lệ người được phỏng vấn trả lời về thái<br />
nghĩa thống kê. Thời gian chờ đợi để được độ của nhân viên y tế thân thiện, cởi mở ở<br />
khám bệnh ở cả 2 nhóm chủ yếu là dưới 15 nhóm can thiệp là 89,9%, trong khi đó tỷ lệ<br />
phút và sự khác biệt giữa hai nhóm cũng này ở nhóm đối chứng là 50,5%; thái độ bình<br />
không có ý nghĩa thống kê. Người khám bệnh thường ở nhóm can thiệp là 10,1%, trong khi<br />
là bác sĩ/y sĩ ở các trạm y tế xã can thiệp đó tỷ lệ này ở nhóm đối chứng là 46,1%; thái<br />
chiếm tỷ lệ 78,2%, trong khi đó ở các trạm y tế độ lạnh lùng, thiếu tôn trọng không gặp ở<br />
xã đối chứng chỉ có 40,1%; người khám bệnh nhóm can thiệp, nhưng ở nhóm đối chứng là<br />
là y tá, điều dưỡng, Hộ sinh ở các trạm y tế xã 12,9%; các sự khác biệt này đều có ý nghĩa<br />
can thiệp chiếm tỷ lệ 19,6%, trong khi đó tỷ lệ thống kê với p < 0,05 (χ2). Thủ tục khám chữa<br />
này ở các trạm y tế xã đối chứng là 39,5%; bệnh tại trạm y tế đều được trả lời là gọn nhẹ,<br />
đặc biệt là tỷ lệ người được phỏng vấn ở đơn giản ở cả 2 nhóm, trừ 2 trường hợp ở<br />
nhóm đối chứng trả lời không biết người khám nhóm đối chứng và sự khác biệt giữa 2 nhóm<br />
bệnh là ai chiếm 20,4%, trong khi tỷ lệ này ở không có ý nghĩa thống kê.<br />
nhóm can thiệp chỉ là 2,2%; các sự khác biệt Bảng 2 cho thấy tỷ lệ người trả lời hài lòng<br />
này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (χ2). với dịch vụ khám chữa bệnh ở nhóm can thiệp<br />
Tỷ lệ người được phỏng vấn trả lời được là 93,4%, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm đối<br />
hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ, dễ hiểu ở chứng là 78,1% và sự khác biệt này đều có ý<br />
nhóm can thiệp là 98,1%, trong khi đó tỷ lệ nghĩa thống kê với p < 0,05. Nguyên nhân<br />
này ở nhóm đối chứng là 86,8%; sự khác biệt chưa hài lòng là thuốc chữa không khỏi bệnh,<br />
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (χ2). Tỷ trạm y tế không cấp thuốc theo đơn, thái độ<br />
lệ người trả lời được cấp thuốc đúng, đủ như nhân viên y tế không tôn trọng và các nguyên<br />
trong đơn ở nhóm can thiệp là 94,6%, trong nhân khác, các sự khác biệt này đều có ý<br />
khi đó tỷ lệ này ở nhóm đối chứng là 87,5% và nghĩa thống kê với p < 0,05.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
122 TCNCYH 91 (6) - 2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 2. Sự hài lòng và nguyên nhân chưa hài lòng của người bệnh<br />
<br />
<br />
3 xã can thiệp 3 xã đối chứng<br />
Nội dung P<br />
n1 % n2 %<br />
Sự hài lòng<br />
Hài lòng 296 93,4 249 78,1<br />
0,000 (χ2)<br />
Chưa hài lòng 21 6,6 70 21,9<br />
Nguyên nhân chưa hài lòng<br />
Thuốc chữa không khỏi bệnh 9 2,8 20 6,3 0,038 (χ2)<br />
Trạm y tế không cấp thuốc theo đơn 17 5,4 40 12,5 0,002 (χ2)<br />
Thái độ nhân viên y tế không tôn trọng 0 0 41 12,9 0,000 (χ2)<br />
1,000<br />
Chờ đợi để được khám quá lâu 1 0,3 1 0,3 (Fisher’s<br />
exact test)<br />
Khác 6 1,9 44 13,8 0,000 (χ2)<br />
<br />
<br />
Hầu hết người được phỏng vấn đều trả lời là sẽ quay lại trạm y tế để khám chữa bệnh, chỉ có<br />
3 trường hợp ở nhóm can thiệp và 5 trường hợp ở nhóm đối chứng trả lời không quay lại, tuy<br />
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ trả lời về nguyện vọng chọn nơi đăng ký<br />
khám chữa bệnh tại trạm y tế xã, tại bệnh viện huyện và tại thầy thuốc tư nhân gần nhà của<br />
người được phỏng vấn ở nhóm can thiệp lần lượt là 94,6%, 3,8% và 1,6%; trong khi đó ở nhóm<br />
đối chứng các tỷ lệ này lần lượt là 89,0%, 5,3% và 5,7%; các sự khác biệt này đều có ý nghĩa<br />
thống kê với p < 0,05 (χ2).<br />
<br />
Bảng 3. Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích mối liên quan giữa sự hài lòng của<br />
người bệnh với một số yếu tố liên quan<br />
<br />
<br />
Biến phụ thuộc:<br />
Đặc điểm Sự hài lòng của người OR 95%CI<br />
bệnh<br />
<br />
Xã<br />
Đối chứng (nhóm so sánh) 1 -<br />
Can thiệp 2,3* 1,1 - 4,7<br />
Giới tính<br />
Nam (nhóm so sánh) 1 -<br />
Nữ 1 0,6 - 1,9<br />
<br />
TCNCYH 91 (6) - 2014 123<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
<br />
Biến phụ thuộc:<br />
Đặc điểm Sự hài lòng của người OR 95%CI<br />
bệnh<br />
<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
18 - 24 (nhóm so sánh) 1 -<br />
25 - 48 1,7 0,8 - 3,7<br />
49 - 60 1,3 0,4 - 3,8<br />
> 60 1,3 0,3 - 5,9<br />
Nghề nghiệp<br />
Nghề nông (nhóm so sánh) 1 -<br />
<br />
Nghề khác (lao động tự do, cán bộ nhà nước/doanh nghiệp/hưu trí) 0,7 0,2 - 3,7<br />
<br />
Trình độ học vấn<br />
Biết đọc, biết viết (nhóm so sánh) 1 -<br />
Tiểu học 0,8 0,4 - 1,8<br />
Trung học cơ sở 1,5 0,6 - 3,7<br />
Trung học phổ thông 0,6 0,2 - 2,4<br />
Từ Trung học chuyên nghiệp trở lên 0,6 0 - 7,1<br />
Thời gian chờ đợi<br />
Từ 30 phút trở lên (nhóm so sánh) 1 -<br />
Dưới 15 phút 75,5* 13,8 - 412,5<br />
15 - < 30 phút 51,1* 7,0 - 371,8<br />
Người khám bệnh<br />
Không biết (nhóm so sánh) 1 -<br />
Bác sĩ/Y sĩ 6,7* 2,8 - 15,6<br />
Điều dưỡng, Hộ sinh 2,5* 1,2 - 5,5<br />
Cấp thuốc theo đơn<br />
Không biết (nhóm so sánh) 1 -<br />
Đúng, đủ như trong đơn 44,9* 20,1 - 100,0<br />
<br />
<br />
Ghi chú *: Có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
<br />
<br />
124 TCNCYH 91 (6) - 2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 3 cho thấy sau khi khống chế các hiểm y tế ở các xã nghiên cứu đều được đăng<br />
yếu tố nhiễu (các biến độc lập có trong mô ký khám chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế xã.<br />
hình là như nhau), người bệnh thuộc nhóm Điều này rất phù hợp với chủ trương đưa<br />
can thiệp có xác suất hài lòng với dịch vụ công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế về<br />
khám chữa bệnh cao gấp 2,3 lần so với tuyến xã và cần tăng cường đầu tư cho y tế<br />
những người bệnh thuộc nhóm đối chứng và tuyến xã để bảo đảm tốt công tác khám chữa<br />
sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê bệnh nói riêng và công tác bảo vệ, chăm sóc<br />
(OR = 2,3; 95%CI: 1,1 - 4,7). Các biến số về sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã nói chung.<br />
giới tính, nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ học Thủ tục khám chữa bệnh ở các trạm y tế<br />
vấn không thấy có ảnh hưởng đáng kể đối với xã nghiên cứu đơn giản, gọn nhẹ và người<br />
sự hài lòng của người bệnh và sự khác biệt bệnh khi đến khám chữa bệnh tại trạm y tế xã<br />
đều không có ý nghĩa thống kê (do 95%CI đều đa số đều được tiếp đón ngay, kể cả ngoài<br />
chứa 1). So với thời gian chờ đợi từ 30 phút giờ hành chính, nên thời gian chờ đợi để<br />
trở lên, người bệnh có thời gian chờ đợi dưới được khám bệnh ở cả 2 nhóm can thiệp và<br />
15 phút có xác suất hài lòng cao gấp 75,5 lần đối chứng chủ yếu là dưới 15 phút. Theo quy<br />
và sự khác biệt này là có nghĩa thống kê (OR định, người chịu trách nhiệm về chỉ định dùng<br />
= 75,5; 95%CI: 13,8 - 412,5). Người khám thuốc cho người bệnh tại trạm y tế tuyến xã<br />
bệnh là bác sỹ/y sỹ có xác suất hài lòng cao bao gồm: bác sĩ, y sĩ, lương y, y sĩ y học cổ<br />
nhất, so với người khám bệnh mà người bệnh truyền, hộ sinh viên (khi không có bác sĩ hoặc<br />
không biết, người khám bệnh là bác sĩ/y sĩ có y sĩ, hộ sinh viên được chỉ định thuốc cấp cứu<br />
xác suất hài lòng cao gấp 6,7 lần và sự khác trong trường hợp đỡ đẻ) [9; 10] và tiến tới<br />
biệt này là có ý nghĩa thống kê (OR = 6,7; những người này bắt buộc phải có chứng chỉ<br />
95%CI: 2,8 - 15,6). Người bệnh được cấp hành nghề [11]. Tuy nhiên, kết quả điều tra<br />
thuốc đúng, đủ như trong đơn thuốc có xác cho thấy vẫn còn một tỷ lệ nhất định người<br />
suất hài lòng cao gấp 44,9 lần so với những khám bệnh tại các trạm y tế xã nghiên cứu<br />
người không biết và sự khác biệt này là có ý không phải là bác sĩ hoặc y sĩ. Tỷ lệ này<br />
nghĩa thống kê (OR = 44,9; 95%CI: 20,1 - chiếm tới 59,9% ở các trạm y tế xã đối chứng<br />
100,0). (bao gồm cả tỷ lệ người được phỏng vấn<br />
IV. BÀN LUẬN không biết người khám bệnh là ai), trong khi<br />
Theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và đó ở các trạm y tế xã can thiệp chỉ là 21,8%.<br />
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật bảo Tỷ lệ người được phỏng vấn ở nhóm đối<br />
hiểm y tế, trạm y tế xã là một trong những cơ chứng trả lời không biết người khám bệnh là<br />
sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu [8] và ai chiếm 20,4%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm<br />
tất cả các đối tượng khi đăng ký khám chữa can thiệp chỉ là 2,2%; điều này chứng tỏ các<br />
bệnh ban đầu tại trạm y tế xã thì không phải trạm y tế xã can thiệp đã chú trọng hơn đến<br />
thực hiện cùng chi trả. Hiện nay hầu hết người việc giao tiếp ứng xử giữa thầy thuốc và<br />
dân tại các xã nghiên cứu đều có bảo hiểm y người bệnh, đeo thẻ viên chức và cấp đơn<br />
tế nên lý do họ chọn trạm y tế xã để khám thuốc đầy đủ cho người bệnh.<br />
bệnh chủ yếu là do có bảo hiểm y tế, khám Tỷ lệ người được phỏng vấn trả lời được<br />
chữa bệnh không mất tiền và thuận tiện, gần hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ, dễ hiểu,<br />
nhà. Thực tế là 100% người tham gia bảo được cấp thuốc đúng, đủ như trong đơn và<br />
<br />
<br />
TCNCYH 91 (6) - 2014 125<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
điều trị khỏi bệnh ở nhóm can thiệp đều cao V. KẾT LUẬN<br />
hơn nhóm đối chứng và các sự khác biệt này<br />
đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Các kết - Với các yếu tố khác như nhau, người<br />
quả này cũng hoàn toàn phù hợp với kết quả bệnh ở các xã can thiệp có xác suất hài lòng<br />
khảo sát các chỉ số kê đơn thuốc hợp lý tại với dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã<br />
các trạm y tế xã can thiệp cao hơn có ý nghĩa cao gấp 2,3 lần so với những người bệnh ở<br />
thống kê với p < 0,05 so với các trạm y tế xã các xã đối chứng.<br />
đối chứng [12]. - Các yếu tố làm tăng sự hài lòng của<br />
Thái độ của nhân viên y tế tại các trạm y tế người bệnh là thời gian chờ đợi ngắn (dưới<br />
xã can thiệp có nhiều chuyển biến rất tích cực 30 phút), người khám bệnh là bác sĩ/y sĩ và<br />
so với các trạm y tế xã đối chứng. Tỷ lệ hài người bệnh được cấp thuốc đúng, đủ như<br />
trong đơn thuốc. Các nguyên nhân chính<br />
lòng với dịch vụ khám chữa bệnh ở nhóm can<br />
làm cho người bệnh chưa hài lòng là thuốc<br />
thiệp là 93,4%, cao hơn nhóm đối chứng<br />
chữa không khỏi bệnh, trạm y tế không cấp<br />
15,3% và sự khác biệt này có ý nghĩa thống<br />
thuốc theo đơn và thái độ nhân viên y tế<br />
kê với p < 0,05. Nguyên nhân chưa hài lòng là<br />
không tôn trọng.<br />
thuốc chữa không khỏi bệnh, trạm y tế không<br />
cấp thuốc theo đơn, thái độ nhân viên y tế - Đa số người tham gia bảo hiểm y tế đều<br />
không tôn trọng và các nguyên nhân khác, muốn chọn nơi đăng ký khám chữa bệnh là<br />
trạm y tế xã (94,6% ở nhóm can thiệp và<br />
trong đó tỷ lệ các nguyên nhân này ở nhóm<br />
89,0% ở nhóm đối chứng). Điều này cho thấy,<br />
can thiệp đều thấp hơn nhóm đối chứng và<br />
mô hình thí điểm đã có những tác động rất tốt<br />
các sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê<br />
đối với cả người tham gia bảo hiểm y tế và<br />
với p < 0,05. Đa số người tham gia bảo hiểm<br />
nhân viên y tế.<br />
y tế đều muốn chọn nơi đăng ký khám chữa<br />
bệnh là trạm y tế xã (94,6% ở nhóm can thiệp Lời cám ơn<br />
và 89,0% ở nhóm đối chứng). Điều này cho Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn<br />
thấy, mô hình thí điểm đã có những tác động Dự án HEMA đã hỗ trợ kinh phí để triển khai<br />
rất tốt đối với người tham gia bảo hiểm y tế và mô hình thí điểm; cảm ơn Sở Y tế, Bảo hiểm<br />
nhân viên y tế. xã hội tỉnh Kon Tum, Trung tâm Y tế, Bảo<br />
hiểm xã hội 2 huyện và 6 trạm y tế xã nghiên<br />
Khi phân tích đa biến với hồi quy logistic<br />
cứu đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi<br />
để loại bỏ các yếu tố gây nhiễu, cho thấy với triển khai nghiên cứu; xin trân trọng cảm ơn<br />
các yếu tố khác như nhau, người sử dụng người dân tại 6 xã nghiên cứu đã hợp tác<br />
dịch vụ ở các trạm y tế xã can thiệp có xác tham gia vào nghiên cứu rất nhiệt tình và có<br />
suất hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh cao trách nhiệm. Nhóm nghiên cứu cam kết không<br />
gấp 2,3 lần so với những người sử dụng dịch xung đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu.<br />
vụ ở các trạm y tế xã đối chứng và sự khác<br />
biệt này là có ý nghĩa thống kê (OR = 2,3; TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
95% CI: 1,1 - 4,7). Điều này chứng tỏ mô hình 1. Trần Thu Thủy (2001). Công tác quản<br />
thí điểm đã có những tác động tích cực và rõ lý chuyên môn bệnh viện, Quản lý bệnh viện,<br />
rệt so với nhóm đối chứng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.<br />
<br />
<br />
126 TCNCYH 91 (6) - 2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
2. Salomon L., Gasquet I., Mesbah M et theo định suất tại trạm y tế xã (ban hành kèm<br />
al (1999). Construction of a scale measuring theo Quyết định số 622/QĐ-BYT ngày<br />
inpatients' opinion on quality of care. Interna- 03/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế).<br />
tional Journal for Quality in Health Care, 11(6), 8. Bộ Y tế (2009). Thông tư hướng dẫn<br />
507 - 516. đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và<br />
3. Đặng Quốc Việt (2002). Quá tải bệnh chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo<br />
viện và biện pháp khắc phục. Tạp chí Y học hiểm y tế. số 10/2009/TT-BYT, ngày<br />
thực hành, 9, 2 - 4. 14/8/2009.<br />
4. Clarke A., Allen P., Anderson S et al 9. Bộ Y tế (2008). Quyết định về việc ban<br />
(2004). Studying the Organisation and delivery hành Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị<br />
of health services: A reader, Routledge, Lon- ngoại trú. số 04/2008/QĐ-BYT, ngày<br />
don. International Journal of Nursing studies, 01/02/2008.<br />
43(5), 655 - 656. 10. Bộ Y tế (2011). Thông tư hướng dẫn<br />
5. Berwick D.M (1996). Payment by Capi- sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường<br />
tation and the Quality of Care - Part Five of bệnh. số 23/2011/TT-BYT, ngày 10/6/2011.<br />
Six. The New England Journal of Medicine, 11. Quốc hội (2009). Luật khám bệnh,<br />
335(16), 1227 - 1231. chữa bệnh, số 40/2009/QH12, ngày<br />
6. Donabedian A (1980). Definition of 23/11/2009.<br />
Quality and Approaches to Its Assessment 12. Lê Trí Khải, Nguyễn Công Khẩn,<br />
(Explorations in Quality Assessment and Trần Văn Tiến (2014). Tác động của mô hình<br />
Monitoring. Health Administration Press, Ann thí điểm phương thức thanh toán theo định<br />
Arbor, MI, US. 1. suất trong việc kê đơn thuốc tại một số trạm y<br />
7. Bộ Y tế (2011). Đề án Thí điểm thanh tế xã tỉnh Kon Tum. Tạp chí Y học dự phòng,<br />
toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế Tập XXIV, 6(155) 2014, 128 - 134.<br />
<br />
Summary<br />
IMPACTS OF PILOT MODEL OF CAPITATION PAYMENT METHOD<br />
ON PATIENT'S SATISFACTION AT SOME COMMUNE HEALTH<br />
STATIONSOF KON TUM PROVINCE<br />
We implemented a pilot model of capitation payment method at some commune health sta-<br />
tions (CHCs) of Kon Tum province and conducted this study in order to assess the impacts of this<br />
pilot model on patient's satisfaction at some commune health stations of Kon Tum province in<br />
2012. Three communes in Dak To district, including Ngoc Tu, Dak Ro Nga and Dak Tram, were<br />
chosen as the intervention sites; three other communes belong to Kon Ray district, including Dak<br />
Tre, Dak Pne and Dak Koi, were chosen as the comparison sites. The assessment was con-<br />
ducted during 10/2011-5/2014. Participants were 636 people with covered health insurance who<br />
used health care services in 6 CHCs were studied. Control trial design was employed. Results:<br />
Patient’s satisfaction rates were 93.4% at three CHSs that implemented the pilot of capitation pay-<br />
ment method, whereas these rates at three CHSs that implemented fee-for-service payment<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 91 (6) - 2014 127<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
method were 78.1%; patients in intervention communes were 2.3 times more likely to be satisfy<br />
with health care services at CHC than patients in comparison communes.<br />
<br />
Keywords: patient's satisfaction, capitation payment method, commune health station<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
128 TCNCYH 91 (6) - 2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com<br />