An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÁC ĐỘNG CỦA VỐN NGÂN HÀNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG<br />
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM<br />
<br />
Nguyễn Thị Kim Anh1<br />
1<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
Thông tin chung: ABSTRACT<br />
Ngày nhận bài: 06/11/2017<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt: This study used regression model with panel data through Hausman test to<br />
06/12/2017 evaluate the affect of equity and some control variables to commercial bank’s<br />
Ngày chấp nhận đăng: 04/2018 profitability and credit risk in Viet Nam. A survey was conducted with 15<br />
Title: comercial banks in Viet Nam from 2009 to 2016. The results showed that there<br />
The impact of bank equity to was a negative relationship between equity and profitability, but a positive<br />
performance and credit risks of relationship between equity and credit risk. Also, the study showed that credit’s<br />
commercial bank in Vietnam growth, banking size, GDP and CPI affected to bank profitability and credit<br />
Keywords: risk. Finally, the study proposed some recommendations, including (i)<br />
Banking equity, profitability, increasing CSH bank’s equity in Vietnam, (ii) enhancing competition among<br />
credit risk, commercial bank banks, and (iii) supervising the law compliance of banks.<br />
Từ khóa:<br />
Vốn ngân hàng, khả năng TÓM TẮT<br />
sinh lời, rủi ro tín dụng,<br />
ngân hàng thương mại cổ Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu bảng thông qua kiểm định<br />
phần Hausman để đánh giá tác động của vốn ngân hàng và một số biến kiểm soát<br />
đến lợi nhuận và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt<br />
Nam. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 15 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt<br />
Nam với tần suất năm trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2016. Kết<br />
quả nghiên cứu của đề tài cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa vốn ngân<br />
hàng đến khả năng sinh lời và cùng chiều với rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó,<br />
nghiên cứu còn cho thấy các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời và rủi ro tín<br />
dụng ngân hàng bao gồm tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, GDP và<br />
lạm phát. Nghiên cứu đưa ra đề xuất (i) nâng cao vốn chủ sở hữu của các ngân<br />
hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, (ii) nâng cao năng lực cạnh tranh ngân<br />
hàng và (iii) giám sát việc tuân thủ luật định của các ngân hàng.<br />
<br />
<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU rất nóng ở Việt Nam. NHTMCP hoạt động ngày<br />
Ngành ngân hàng Việt Nam thực sự bắt đầu phát càng sôi động, chiếm lĩnh thị phần khá lớn và<br />
triển từ năm 1990. Số lượng ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng ở thị trường tài chính tín<br />
nhiều, nhưng quy mô của đa số các ngân hàng dụng. Điều này đã tác động đến cấu trúc vốn của<br />
Việt Nam là nhỏ hơn so với các ngân hàng có quy các NHTMCP, đó cũng là một trong những chỉ<br />
mô trung bình của khu vực. Trong số các ngân tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân<br />
hàng ở Việt Nam, những năm gần đây các ngân hàng.<br />
hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) phát triển<br />
<br />
<br />
59<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66<br />
<br />
Vốn chủ sở hữu (CSH) là cấu phần vốn vô cùng (vốn CSH) càng cao thì lợi nhuận càng nhiều. Một<br />
quan trọng trong nguồn vốn hoạt động của các vài nghiên cứu cho thấy, mối quan hệ tích cực<br />
NHTMCP. Vốn CSH của các NHTMCP ở Việt cùng chiều giữa vốn ngân hàng và lợi nhuận như<br />
Nam đã tăng trưởng trong thời gian qua, chiếm tỷ nghiên cứu của Berger and Hannan (1989),<br />
lệ trung bình 8,94% (tác giả thu thập và tính toán) Wilson A. (1993), Molyneux và cs. (1995),<br />
trong tổng nguồn vốn. Do là loại hình doanh Edwards, Seanicaa, Albert J.A. and Sallem S.<br />
nghiệp đặc biệt nên nguồn vốn chủ yếu cho hoạt (2006).<br />
động của các ngân hàng là vốn huy động, tuy Tuy nhiên, một số nghiên cứu thực nghiệm cho<br />
nhiên sự gia tăng của nguồn vốn CSH thể hiện kết quả ngược lại so với lý thuyết cấu trúc – hành<br />
năng lực tài chính, khả năng thanh khoản và sự vi – hiệu quả như nghiên cứu của Altunbas<br />
mở rộng quy mô ngân hàng. Chính vì vậy, mối (2007), Goddard và cs. (2010), Nguyễn Thị Hồng<br />
quan hệ giữa tăng trưởng nguồn vốn CSH với lợi Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo (2016) do đánh<br />
nhuận và an toàn hoạt động là vấn đề được quan đổi giữa lợi nhuận và rủi ro các ngân hàng càng<br />
tâm không chỉ đối với các nhà quản trị ngân hàng, tập trung vốn CSH thì rủi ro thấp, do đó lợi nhuận<br />
nhà đầu tư mà còn liên quan đến hoạt động an cũng giảm.<br />
toàn của hệ thống NHTMCP Việt Nam.<br />
Lý thuyết rủi ro đạo đức<br />
Để đo lường tác động của vốn ngân hàng đến lợi<br />
Theo Keeton và Morris (1987), khi vốn chủ sở<br />
nhuận và rủi ro tín dụng ngân hàng, một vài<br />
hữu ngân hàng thấp sẽ làm gia tăng rủi ro đạo đức<br />
nghiên cứu nước ngoài cũng như trong nước đã<br />
do tăng rủi ro của các khoản vay, dẫn đến nợ xấu<br />
được thực hiện với nhiều kết quả thực nghiệm<br />
nhiều hơn. Vì vậy, theo lý thuyết này thì mối quan<br />
khác nhau. Nghiên cứu này được thực hiện trong<br />
hệ giữa vốn ngân hàng và rủi ro tín dụng là ngược<br />
điều kiện thách thức về gia tăng thị phần, lợi<br />
chiều. Những nghiên cứu thực nghiệm cho kết<br />
nhuận, rủi ro tín dụng và nguồn vốn CSH của các<br />
quả phù hợp với lý thuyết này có thể kể đến kết<br />
NHTMCP hiện nay. Phần còn lại của bài viết<br />
quả nghiên cứu của Sufian và Muhamed (2011),<br />
được cấu trúc như sau: Mục 2 giới thiệu cơ sở lý<br />
Berger và cs. (2013); Waemustafa và cs. (2015)<br />
thuyết và phương pháp nghiên cứu; Mục 3 trình<br />
nghiên cứu các ngân hàng ở Malaysia từ năm<br />
bày kết quả nghiên cứu và thảo luận; và cuối<br />
2000 đến 2010 với kết quả cho thấy vốn ngân<br />
cùng, kết luận và khuyến nghị của bài viết được<br />
hàng tác động có ý nghĩa đến rủi ro tín dụng.<br />
trình bày ở Mục 4.<br />
Lý thuyết về quản lý (Regulatory Hypothesis)<br />
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU Lý thuyết về quản lý đưa ra giả thuyết ngược lại<br />
2.1 Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực so với lý thuyết rủi ro đạo đức. Theo lý thuyết<br />
nghiệm này, nhà quản lý thường yêu cầu các ngân hàng<br />
Lý thuyết cấu trúc – hành vi – hiệu quả tăng vốn CSH tương ứng với mức độ rủi ro tín<br />
(Structure – Conduct – Performance dụng, do đó mối quan hệ giữa vốn ngân hàng và<br />
hypothesis) rủi ro tín dụng được xác định là cùng chiều, tức là<br />
rủi ro gia tăng thì vốn ngân hàng cũng tăng theo.<br />
Lý thuyết này cho rằng, mức độ tập trung của<br />
Kết quả thực nghiệm ủng hộ lý thuyết này như<br />
ngân hàng có mối liên hệ trực tiếp với năng lực<br />
nghiên cứu của Pettway (1976).<br />
cạnh tranh của họ, khuyến khích họ liên kết với<br />
nhau. Do đó, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa 2.2 Phương pháp nghiên cứu<br />
mức độ tập trung ngân hàng và khả năng sinh lợi, 2.2.1 Số liệu sử dụng<br />
bất kể thị phần của ngân hàng. Điều đó đồng<br />
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ báo<br />
nghĩa với việc ngân hàng có mức độ tập trung<br />
cáo tài chính, báo cáo thường niên với biến độc<br />
<br />
60<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66<br />
<br />
lập là vốn CSH ngân hàng và một số biến kiểm 2.2.2 Mô hình nghiên cứu<br />
soát, biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận và rủi ro Dựa trên nghiên cứu của Edwards, Seanicaa,<br />
tín dụng của 15 NHTMCP ở Việt Nam với tần Albert J.A. and Sallem S. (2006), Waemustafa và<br />
suất năm trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm Sukri (2015), Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê Phan<br />
2016, sau khi đã loại ra một số NHTMCP không Thị Diệu Thảo (2016) tác giả đưa ra mô hình<br />
thu thập được đầy đủ dữ liệu trong khoảng thời nghiên cứu như sau:<br />
gian trên.<br />
ROEit = α+ EQUITYit + SIZEit + TTTDit + DN/VHDit + GDPit + CPIit + ε it<br />
<br />
NOXAUit = + EQUITYit + SIZEit + TTTDit + DN/VHDit + ROE + GDPit + CPIit<br />
+ ε it<br />
Trong đó, ROEit (biến phụ thuộc) là lợi nhuận của Do dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là<br />
ngân hàng i ở năm t; NOXAUit (biến phụ thuộc) dữ liệu bảng nên nghiên cứu sử dụng mô hình<br />
là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng i ở năm t; các biến hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên<br />
còn lại là biến độc lập của ngân hàng i ở năm t với (REM), sau đó dùng kiểm định Hausman để kiểm<br />
EQUITY (vốn CSH), SIZE (quy mô), TTTD (tăng tra mô hình phù hợp nhất. Chi tiết về biến độc lập<br />
trưởng tín dụng), DN/VHD (dư nợ trên vốn huy và kỳ vọng về mối quan hệ giữa chúng với biến<br />
động), GDP (tổng sản phẩm quốc nội) và CPI (chỉ phụ thuộc được trình bày chi tiết như sau:<br />
số giá tiêu dùng).<br />
Bảng 1. Giải thích các biến trong mô hình<br />
<br />
STT Tên biến Đo lường biến Kỳ vọng<br />
ROE NOXAU<br />
1 EQUITY VCSH/TTS + -<br />
2 SIZE LOG(TTS) + +<br />
3 TTTD (DNt – DNt-1)/DNt-1 + +<br />
4 DN/VHD DN/VHD + -<br />
5 GDP GDPt + -<br />
6 CPI CPIt - +<br />
<br />
<br />
Tiếp nối các nghiên cứu trước, nghiên cứu của tác hàng có tỷ lệ vốn CSH càng thấp thì rủi ro khoản<br />
giả kế thừa và lựa chọn các biến giải thích đã vay càng gia tăng do nguy cơ nợ xấu gia tăng.<br />
được kiểm chứng cho phù hợp với đặc điểm của Giả thuyết 1: Tỷ lệ vốn CSH có mối quan hệ cùng<br />
các NHTMCP và điều kiện thị trường ở Việt chiều với khả năng sinh lời và ngược chiều với rủi<br />
Nam. Các giả thuyết được đặt ra như sau: ro tín dụng.<br />
Về tỷ lệ vốn CSH với lợi nhuận và rủi ro tín dụng, Về quy mô ngân hàng với lợi nhuận và rủi ro tín<br />
dựa trên lý thuyết cấu trúc hành vi hiệu quả, các dụng, các ngân hàng có quy mô càng lớn thì khả<br />
ngân hàng có tỷ lệ vốn CSH càng thấp thì mức độ năng mở rộng thị phần, cho vay khách hàng nhiều<br />
liên kết càng ít do đó lợi nhuận càng giảm. Ngoài hơn, do đó lợi nhuận càng cao. Tuy nhiên, các<br />
ra, theo lý thuyết về rủi ro đạo đức thì các ngân ngân hàng có quy mô lớn cũng có thể sẽ mở rộng<br />
<br />
<br />
61<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66<br />
<br />
đòn bẩy tài chính và đối tượng cho vay có chất ngân hàng thường gia tăng vì điều kiện phát triển<br />
lượng kém nên dẫn đến nguy cơ về rủi ro tín và kinh doanh thuận lợi nên khách hàng cũng dễ<br />
dụng. Mối quan hệ này được tìm thấy trong các tìm kiếm lợi nhuận, do đó khả năng trả nợ đúng<br />
nghiên cứu của Casu và Girardone (2006), Short hạn cao. Tuy nhiên, kinh tế tăng trưởng cũng dẫn<br />
(1979), Salas và Saurina (2002). đến rủi ro tín dụng do các ngân hàng mở rộng<br />
Giả thuyết 2: Quy mô ngân hàng có mối quan hệ tăng trưởng tín dụng bằng cách nới lỏng điều kiện<br />
cùng chiều với khả năng sinh lời và ngược chiều cho vay. Do đó, khi kinh tế suy thoái là lúc khách<br />
với rủi ro tín dụng. hàng gặp khó khăn, dẫn đến nợ xấu ngân hàng gia<br />
tăng. Lập luận này phù hợp với kết quả nghiên<br />
Về tăng trưởng tín dụng với lợi nhuận và rủi ro tín<br />
cứu của nhiều tác giả như Salas và Saurina<br />
dụng, trong số các đặc điểm ngân hàng, tăng<br />
(2002), Dash và Kabra (2010), Gunsel (2008),<br />
trưởng tín dụng cũng là yếu tố có ảnh hưởng đến<br />
Thiagarajan và cs. (2011), Zribi và Boujelbene<br />
lợi nhuận và rủi ro tín dụng. Tăng trưởng tín dụng<br />
(2011).<br />
làm gia tăng lợi nhuận, nhưng đi kèm với điều đó<br />
là việc nới lỏng điều kiện cho vay, đối tượng Giả thuyết 5: GDP có tác động cùng chiều với<br />
khách hàng nhiều hơn nên gia tăng rủi ro về chất khả năng sinh lời và ngược chiều với rủi ro tín<br />
lượng khoản vay. Kết quả nghiên cứu của Keeton dụng.<br />
(1999), Salas và Saurina (2002), Dash và Kabra Về CPI với lợi nhuận và rủi ro tín dụng, lạm phát<br />
(2010) phù hợp với lập luận trên. tăng cao là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến<br />
Giả thuyết 3: Tăng trưởng tín dụng có mối quan hoạt động tiêu dùng và kinh doanh của khách<br />
hệ cùng chiều với khả năng sinh lời và rủi ro tín hàng, vì vậy nó làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của<br />
dụng. ngân hàng. Điều này cũng dễ dẫn đến rủi ro tín<br />
dụng cho ngân hàng. Các nghiên cứu của Zribi và<br />
Về dư nợ trên vốn huy động với lợi nhuận và rủi<br />
Boujelbene (2011), Vogiazas và Nikolaidou<br />
ro tín dụng, chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử<br />
(2011) cũng tìm thấy kết quả tương tự.<br />
dụng vốn huy động của ngân hàng.<br />
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn Giả thuyết 6: CPI có tác động ngược chiều với<br />
huy động, nếu lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực khả năng sinh lời và cùng chiều với rủi ro tín<br />
hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham dụng.<br />
gia vào cho vay ít. Do đó, chỉ tiêu này càng lớn sẽ 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br />
làm gia tăng lợi nhuận nhưng đi kèm với nó là LUẬN<br />
nguy cơ rủi ro gia tăng. Mối quan hệ này được tìm 3.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình<br />
thấy trong các nghiên cứu của Casu và Girardone<br />
Trên cơ sở số liệu thu thập được từ báo cáo tài<br />
(2006), Short (1979).<br />
chính, báo cáo thường niên của các NHTMCP từ<br />
Giả thuyết 4: Dư nợ trên vốn huy động có mối năm 2009 đến năm 2016, kết quả thống kê mô tả<br />
quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lời và về tỷ số lợi nhuận và nợ xấu, các chỉ tiêu đại diện<br />
ngược chiều với rủi ro tín dụng. cho đặc điểm NHTMCP và yếu tố vĩ mô được<br />
Về GDP với lợi nhuận và rủi ro tín dụng, trong trình bày ở Bảng 2.<br />
giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng, lợi nhuận các<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
62<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66<br />
<br />
Bảng 2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình của 15 NHTMCP ở Việt Nam từ 2009 – 2016<br />
<br />
Đơn vị Số quan Trung Nhỏ Độ lệch<br />
Chỉ tiêu Lớn nhất<br />
tính sát bình nhất chuẩn<br />
Vốn CSH % 120 8,94 4,26 25,54 3,52<br />
Quy mô công ty Tỷ đồng 120 196.501 7.478 1.006.404 207.770<br />
Tăng trưởng tín dụng % 120 30,85 - 68,65 192,89 34,34<br />
Dư nợ trên vốn huy động % 120 70,91 26,50 155,85 19,24<br />
GDP % 120 5,91 5,03 6,78 0,59<br />
CPI % 120 6,86 0,63 18,58 5,12<br />
ROE % 120 10,36 0,07 26,82 6,07<br />
NOXAU % 120 2,13 0,28 8,8 12,61<br />
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 15 NHTMCP ở Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2016)<br />
3.2 Tác động của vốn ngân hàng đến khả (REM) để ước lượng mức độ ảnh hưởng của vốn<br />
năng sinh lời và rủi ro tín dụng của các ngân hàng và các biến kiểm soát đến khả năng<br />
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt sinh lời và rủi ro tín dụng của các NHTMCP ở<br />
Nam Việt Nam. Sau đó, để xác định xem mô hình nào<br />
Trước khi thực hiện phân tích hồi quy, nghiên cứu là phù hợp hơn, tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định<br />
đã tiến hành trước tiên sử dụng cả hai mô hình Hausman. Kết quả ước lượng từ các mô hình<br />
hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên được trình bày ở Bảng 3.<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy theo FEM và REM<br />
<br />
ROE NỢ XẤU<br />
Biến số<br />
FEM REM FEM REM<br />
Hằng số 0,23 -0,18 -0,08 0,06<br />
(0,96) (-1,21) (-1,28) (1,56)<br />
-0,43 -0,36 0,09 0,03<br />
Vốn CSH ** ** ***<br />
(-2,34) (-2,08) (1,83) (0,65)<br />
-0,03 0,02 0,02 0,001<br />
Quy mô **<br />
(-0,99) (1,42) (2,36) (0,22)<br />
Tăng trưởng tín dụng 0,04 0,05 -0,004 -0,01<br />
* *<br />
(3,08) (4,04) (-0,97) (-1,74)***<br />
Dư nợ trên vốn huy động 0,09 0,08 -0,01 -0,01<br />
* *<br />
(2,96) (2,94) (-1,06) (-1,33)<br />
0,52 0,36 -0,63 -0,59<br />
GDP *<br />
(0,78) (0,52) (-3,56) (-3,24)*<br />
0,45 0,50 -0,01 -0,03<br />
CPI * *<br />
(5,50) (6,25) (-0,69) (-1,42)<br />
<br />
63<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66<br />
<br />
ROE NỢ XẤU<br />
Biến số<br />
FEM REM FEM REM<br />
Số quan sát 120 120 120 120<br />
R2 (%) 37,64 35,16 19,09 14,85<br />
Giá trị thống kê F 9,96* 65,78* 3,89* 15,68**<br />
Kiểm định Hausman: Chi2(6) = 20,30* Chi2(6) = 22,23*<br />
Ghi chú: *,**,***: Có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%.<br />
Giá trị thống kê t: trình bày trong dấu ngoặc đơn<br />
Dự trên kết quả kiểm định Hausman có ý nghĩa định Breusch-Pagan cho thấy, hiện tượng phương<br />
thống kế ở mức 1%, điều đó cho thấy mô hình hồi sai sai số thay đổi tồn tại trong mô hình. Để khắc<br />
quy hiệu ứng cố định (FEM) phù hợp hơn để giải phục hiện tượng này, phương pháp ước lượng các<br />
thích. Vì vậy, tác giả sẽ sử dụng mô hình FEM để sai số chuẩn mạnh (Robust standard errors) đã<br />
xác định các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời được sử dụng. Kết quả phân tích hồi quy xác định<br />
và rủi ro tín dụng. Ngoài ra, vấn đề phương sai sai các biến có ý nghĩa ở mức 1%, 5% và 10% được<br />
số thay đổi (heteroskedasticity) cũng được kiểm trình bày như sau:<br />
tra bằng kiểm định Breusch-Pagan. Kết quả kiểm<br />
ROEit = 0,23 - 0,43 EQUITYit + 0,04 TTTDit + 0,45 CPIit + ε it<br />
NOXAUit = -0,08 + 0,09 EQUITYit + 0,02 SIZEit - 0,63 GDPit + ε it<br />
<br />
Vốn CSH (EQUITY) nhuận của NHTMCP. Thay vào đó, tiết giảm chi<br />
Khác với kỳ vọng, kết quả nghiên cứu cho thấy, phí hoạt động, chất lượng phục vụ, uy tín... mới<br />
vốn CSH ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều là những yếu tố bên trong làm gia tăng lợi nhuận<br />
với khả năng sinh lời và cùng chiều với rủi ro tín và nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các ngân<br />
dụng ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này phù hợp hàng.<br />
với một số nghiên cứu thực nghiệm trước đó và lý Tăng trưởng tín dụng (TTTD)<br />
thuyết về quản lý. Trong điều kiện ở Việt Nam, có Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra kết luận phù hợp về<br />
thể nhận thấy, các ngân hàng có vốn CSH càng tác động cùng chiều của tăng trưởng tín dụng lên<br />
nhiều thì lợi nhuận cũng thấp, vì sự đánh đổi giữa khả năng sinh lời của ngân hàng. Khi tăng trưởng<br />
rủi ro và lợi nhuận. Đồng thời, vốn CSH được tín dụng tăng 1% sẽ làm ROE tăng 0,04%. Tuy<br />
khuyến khích tăng tương xứng với rủi ro tín dụng nhiên, khác với một số nghiên cứu thực nghiệm<br />
được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu. trước đó thì kết quả nghiên cứu lại không tìm thấy<br />
Quy mô (SIZE) mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và rủi ro<br />
Đúng như kỳ vọng, các ngân hàng có quy mô tín dụng. Điều đó cho thấy, chất lượng tín dụng là<br />
càng lớn thì nguy cơ gia tăng nợ xấu càng cao do yếu tố mà các NHTMCP đặc biệt quan tâm, bằng<br />
mở rộng khoản vay dẫn đến nới lỏng điều kiện tín chứng là tỷ lệ nợ xấu luôn được đảm bảo theo quy<br />
dụng và cho vay đa dạng đối tượng khách hàng. định của Ngân hàng Nhà nước, mặc dù trong điều<br />
Một cách cụ thể, quy mô tăng 1% thì rủi ro tín kiện hiện nay các ngân hàng phải cạnh tranh quyết<br />
dụng tăng 0,02%. Đồng thời, mối quan hệ giữa liệt về tăng trưởng tín dụng.<br />
quy mô và khả năng sinh lợi là ngược chiều<br />
nhưng không có ý nghĩa thống kê. Điều này được<br />
lý giải là thị phần không là yếu tố quyết định lợi<br />
<br />
64<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66<br />
<br />
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) nghiên cứu thông qua kiểm định Haussman và<br />
Kết quả phân tích hồi quy được trình bày ở trên phân tích hồi quy đa biến cho thấy có sự tác động<br />
cho thấy, GDP có mối quan hệ ngược chiều với ngược chiều của vốn CSH đến khả năng sinh lời<br />
rủi ro tín dụng. Một cách định lượng, GDP tăng và cùng chiều với rủi ro tín dụng. Ngoài ra, khả<br />
1% làm giảm tỷ lệ nợ xấu 0,63%. Kết quả này phù năng sinh lời ngân hàng còn bị tác động bởi tăng<br />
hợp với lập luận và nhiều nghiên cứu thực nghiệm trưởng tín dụng, CPI với mối quan hệ cùng chiều<br />
ở trên. Cũng dễ dàng thấy rằng, GDP tăng sẽ làm và rủi ro tín dụng ngân hàng bị ảnh hưởng bởi quy<br />
giảm rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, khi kinh tế suy mô ngân hàng với tương quan thuận và tỷ lệ<br />
giảm sẽ tác động đến môi trường kinh doanh, sự nghịch với GDP.<br />
chậm trễ trong việc hoàn trả các khoản nợ và do 4.2 Khuyến nghị<br />
đó gia tăng nợ xấu cho ngân hàng. Ở một chiều Từ các kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất<br />
hướng khác, kỳ vọng về mối quan hệ cùng chiều một số khuyến nghị cho các NHTMCP và các cơ<br />
giữa GDP và khả năng sinh lời ngân hàng lại quan quản lý thị trường Việt Nam như sau:<br />
không được tìm thấy. Kết quả này hàm ý rằng,<br />
Thứ nhất, tăng cường vốn CSH của các NHTMCP<br />
ngân hàng vẫn có thể tìm kiếm lợi nhuận ở những<br />
ở Việt Nam. Mặc dù tỷ lệ vốn CSH của các ngân<br />
thời điểm nền kinh tế ít tăng trưởng.<br />
hàng đã không ngừng lớn mạnh theo thời gian,<br />
Lạm phát (CPI) nhưng tỷ lệ vẫn còn thấp ở một số ngân hàng và<br />
Khác với kỳ vọng cũng như một số nghiên cứu thấp hơn so với các ngân hàng trong khu vực.<br />
thực nghiệm trước đó, kết quả chỉ ra lạm phát có Việc gia tăng này có ảnh hưởng đến khả năng sinh<br />
mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận. Điều đó lời nhưng lại đảm bảo cho an toàn hoạt động cho<br />
cho thấy, lạm phát tăng làm gia tăng chi phí các ngân hàng. Vì vậy, việc cân nhắc giữa lợi<br />
nhưng doanh thu cũng phải tăng tương ứng nhuận và rủi ro khi tăng vốn CSH là vấn đề cần<br />
(chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay), phải được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm và<br />
hơn nữa lợi tức chia cho cổ đông phải chạy theo thực hiện nhiều hơn.<br />
lạm phát. Kết quả này đưa đến một phát hiện thú Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh của các<br />
vị do ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp NHTMCP trong điều kiện ngày càng nhiều ngân<br />
đặc biệt. Mối quan hệ giữa lạm phát và rủi ro tín hàng được thành lập và xu hướng toàn cầu hóa.<br />
dụng không được tìm thấy trong nghiên cứu này. Theo đó, để gia tăng lợi nhuận và năng lực ngân<br />
Ngoài ra, biến dư nợ trên vốn huy động có tác hàng, quy mô ngân hàng được xếp sau các yếu tố<br />
động cùng chiều với khả năng sinh lời và rủi ro chất lượng phục vụ, uy tín, tính thanh khoản, lành<br />
tín dụng. Tuy nhiên, mối quan hệ này không có ý mạnh tài chính… Điều đó cũng nói lên rằng các<br />
nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, giá trị thống kê F ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ hoàn toàn có cơ<br />
của hai mô hình lần lượt là 9,78 và 5,70 cho thấy, hội đứng vững trên thị trường so với các ngân<br />
mô hình mà tác giả sử dụng có ý nghĩa thống kê ở hàng có quy mô lớn hơn.<br />
mức 1%. Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động<br />
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ của các NHTMCP, đặc biệt ở những thời điểm<br />
4.1 Kết luận tăng trưởng của nền kinh tế trong việc tuân thủ<br />
Vốn CSH là thành phần vốn quan trọng đảm bảo chặt chẽ các quy định về phân loại nợ, trích lập dự<br />
cho hoạt động của các ngân hàng nói chung và phòng, điều kiện và đối tượng cho vay, tỷ lệ an<br />
NHTMCP nói riêng. Nghiên cứu này phân tích tác toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu… nhằm đảm bảo tăng<br />
động của vốn CSH ngân hàng cùng một số yếu tố trưởng tín dụng và đảm bảo an toàn hoạt động cho<br />
kiểm soát khác đến khả năng sinh lời và rủi ro tín các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống ngân hàng<br />
dụng của các NHTMCP ở Việt Nam. Kết quả nói chung.<br />
<br />
65<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 19 (1), 59 – 66<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Molyneux, Phil, & William Forbes. (1995).<br />
Edwards, Seanicaa, Albert J. Allen, & Saleem Market structure and performance in European<br />
Shaik. (2006). Market Structure Conduct banking. Applied Economics, 27.2: 155 - 159.<br />
Performance (SCP) Hypothesis Revisited Nguyễn Thị Hồng Vinh & Lê Phan Thị Diệu<br />
using Stochastic Frontier Efficiency Analysis’. Thảo. (2016). Tác động của vốn ngân hàng<br />
Paper presented American Agricultural đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng:<br />
Economics Association Annual Meeting, Long Trường hợp các ngân hàng thương mại Việt<br />
Beach, California, July, 23 - 26. Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 27(3), 25 –<br />
Keeton, William R., & Charles S. Morris. (1987). 44.<br />
Why do banks' loan losses differ?. Economic Nguyễn Thị Tuyết Nga. (2016). Tác động của vốn<br />
Review-Federal Reserve Bank of Kansas City, chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng tại các ngân<br />
72, 5: 3. hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Tài chính,<br />
Lê Tuấn Phong & Trương Đông Lộc. (2016). Mối kỳ I, 12/2016.<br />
quan hệ giữa nợ xấu và tăng trưởng tín dụng: Waemustafa, Waeibrorheem, & Suriani Sukri.<br />
Trường hợp các chi nhánh ngân hàng thương (2015). Bank specific and macroeconomics<br />
mại ở tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Ngân hàng, 19, dynamic determinants of credit risk in Islamic<br />
31 – 35. banks and conventional banks. International<br />
Journal of Economics and Financial Issues,<br />
5.2.<br />
PHỤ LỤC<br />
Phụ lục – Một số NHTMCP ở Việt Nam<br />
STT VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ<br />
1 ABB Ngân hàng TMCP An Bình<br />
2 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu<br />
3 BID Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam<br />
4 CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam<br />
5 EIB Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam<br />
6 KLB Ngân hàng TMCP Kiên Long<br />
7 LPB Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt<br />
8 MBB Ngân hàng TMCP Quân đội<br />
9 MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam<br />
10 NCB Ngân hàng TMCP Quốc dân<br />
11 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội<br />
12 STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín<br />
13 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam<br />
14 VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế<br />
15 VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng<br />
<br />
<br />
66<br />