BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
ĐINH HOÀNG MINH NGỌC
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH
KHOẢN: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TP. HCM - năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
ĐINH HOÀNG MINH NGỌC
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
TP. HCM, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn “Tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng
thanh khoản: bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” là
bài nghiên cứu của chính tôi.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2019
Tác giả
Đinh Hoàng Minh Ngọc
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, qu áu của các thầy cô, các đồng nghiệp, các ạn hữu và
gia đình của tôi. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm
ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu và Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Ngân Hàng TP. Hồ Chí
Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Tiến s Nguy n h Đức, người thầy k nh yêu đã hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để cho tôi hoàn thành luận văn này.
Các thành viên trong lớp cao học H18 2 – Trường Đại Học Ngân Hàng TP H M
và các đồng nghiệp của tôi đã động viên, đồng hành và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Đặc iệt, xin chân thành cảm ơn gia đình đã luôn luôn động viên, giúp đỡ để tôi có
thể hoàn thành xong chương trình học tập này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2019
Tác giả
Đinh Hoàng Minh Ngọc
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................. vii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ....................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
1.5.1 Phương pháp định tính ............................................................................ 4
1.5.2 Phương pháp định lượng ......................................................................... 4
1.6 Kết cấu của luận văn ................................................................................... 5
1.7 Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 5
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................... 7
2.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại .............................................. 7
2.1.1 Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng ..................................................... 7
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng ......................................................... 7
2.1.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................. 7
2.1.2 Nguyên nhân và phân loại rủi ro tín dụng .............................................. 8
2.1.2.1 Nguyên nhân phát sinh ..................................................................... 8
2.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng ................................................................... 9
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ...................................................... 9
2.1.3.1 Nợ xấu ............................................................................................ 10
2.1.3.2 Tỷ lệ dự phòng rủi ro ..................................................................... 11
ii
2.1.3.3 Quy mô cấp tín dụng ...................................................................... 12
2.2 Khả năng thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại ............................... 12
2.2.1 Khái niệm thanh khoản ......................................................................... 12
2.2.2 Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng ....................... 13
2.2.2.1 Cung thanh khoản .......................................................................... 13
2.2.2.2 Cầu thanh khoản ............................................................................. 14
2.2.2.3 Trạng thái thanh khoản ròng .......................................................... 15
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản ........................................ 16
2.2.3.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt ............................................................... 16
2.2.3.2 Chỉ số chứng khoán thanh khoản ................................................... 16
2.2.3.3 Chỉ số năng lực cho vay ................................................................. 17
2.2.3.4 Tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản ................................................. 17
2.2.3.5 Tỷ lệ Tín dụng so với Tiền gửi ...................................................... 17
2.2.4 Các nguyên nhân gây mất khả năng thanh khoản................................. 18
2.2.4.1 Các nguyên nhân bên trong ngân hàng .......................................... 18
2.2.4.2 Các nguyên nhân bên ngoài ngân hàng .......................................... 19
2.3 Tổng quan các nghiên cứu về sự tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng thanh khoản ................................................................................................ 21
2.3.1 Các nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 21
2.3.2 Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 25
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.1.1 Phương pháp thống kê mô tả ................................................................ 26
3.1.2 Phương pháp phân t ch hồi quy ............................................................ 26
3.2 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 26
3.2.1 Giả thuyết về rủi ro tín dụng ................................................................. 27
3.2.2 Giả thuyết về vốn chủ sở hữu ............................................................... 27
3.2.3 Giá thuyết về Quy mô ngân hàng ......................................................... 28
3.3 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 28
3.3.1 Các biến nghiên cứu ............................................................................. 28
iii
3.3.1.1 Biến phụ thuộc ............................................................................... 28
3.3.1.2 Biến độc lập ................................................................................... 29
3.3.2 Dữ liệu nghiên cứu................................................................................ 32
3.3.3 Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 33
3.3.3.1 Mô hình lý thuyết ........................................................................... 33
3.3.3.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu .......................................................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 34
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 35
4.1 Thống kê mô tả .......................................................................................... 35
4.1.1 Biến LIQ ............................................................................................... 35
4.1.2 Biến NPL .............................................................................................. 36
4.1.3 Biến LLR .............................................................................................. 37
4.1.4 Biến TLA .............................................................................................. 38
4.1.5 Biến CAP .............................................................................................. 39
4.1.6 Biến SIZE ............................................................................................. 40
4.2 Phân tích tƣơng quan ................................................................................ 42
4.2.1 Ma trận hệ số tương quan ..................................................................... 42
4.2.2 Chỉ số phóng đại phương sai VIF ......................................................... 42
4.3 Kết quả phân tích hồi quy ......................................................................... 43
4.3.1 Kết quả ước lượng theo mô hình Pools OLS ........................................ 43
4.3.2 Kết quả ước lượng theo mô hình FEM ................................................. 44
4.3.3 Kết quả ước lượng theo mô hình REM ................................................. 45
4.4 So sánh và lựa chọn mô hình .................................................................... 46
4.4.1 So sánh với mô hình Pools OLS ........................................................... 47
4.4.2 So sánh mô hình FEM và REM ............................................................ 48
4.5 Kiểm định các giả thuyết hồi quy và khắc phục khuyết tật mô hình ... 49
4.5.1 Kiểm định các giả thuyết hồi quy ......................................................... 49
4.5.1.1 Đa cộng tuyến ................................................................................ 49
4.5.1.2 Phương sai sai số thay đổi .............................................................. 49
4.5.1.3 Tự tương quan ................................................................................ 50
4.5.2 Khắc phục khuyết tật mô hình .............................................................. 51
iv
4.6 Thảo luận kết quả ...................................................................................... 52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 53
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 55
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 55
5.2 Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản với các NHTM ..... 55
5.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu ..................................... 55
5.2.1.1 Nâng cao chất lượng tín dụng ........................................................ 55
5.2.1.2 Xử lý nợ xấu ................................................................................... 56
5.2.1.3 Nâng cao chất lượng công tác định giá tài sản đảm ảo ................ 57
5.2.2 Tăng vốn chủ sở hữu ............................................................................. 58
5.2.3 Tăng tài sản gắn liền với việc phân bổ sử dụng tài sản hợp lý ............. 58
5.3 Kiến nghị với chính phủ và NHNN .......................................................... 59
5.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................ 59
Tòa Án nhân dân, Tổng cục thi hành án và Bộ công án cùng hỗ trợ 5.3.1.1 hợp tác để công tác xử lý nợ xấu có tính khả thi cao ...................................... 59
5.3.1.2 Chính phủ cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy thị trường phát triển, nâng cao năng lực doanh nghiệp cùng các ch nh sách vĩ mô khác để nợ xấu được xử lý hiệu quả hơn ........................................................................................... 60
5.3.2 Kiến nghị đối với NHNN ...................................................................... 62
5.3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý, ổn định môi trường kinh doanh .. 62
5.3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra giám sát ngân hàng và dự báo thị trường tài chính ngân hàng............................................................................................ 66
5.3.2.3 Tiếp tục triển khai chiến lược đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc tại NHNN về nghiệp vụ quản l RRTK đáp ứng được yêu cầu, trình độ, năng lực chuyên môn ......................................................... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................ 69
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 73
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Việt Nam ACB
: Báo cáo tài chính BCTC
: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam BIDV
: Capital Adequacy Ratio CAR
: Dự phòng rủi ro DPRR
: Fixed Effects Model FEM
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long KLB
: Feasible Generalized Least Squares FLGS
: Gross Domestic Product GDP
: International Monetary Fund IMF
: Ngân hàng Nhà nước NHNN
: Ngân hàng thương mại NHTM
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
: Non - performing loans NPL
: Random Effects Model REM
: Return on Assets ROA
: Return on Equity ROE
: Rủi ro RR
: Rủi ro tín dụng RRTD
: Rủi ro thanh khoản RRTK
SCB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
SHB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội
SGB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn ông thương
TCTD : Tổ chức tín dụng
TPB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
VCSH : Vốn chủ sở hữu
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
ảng 1.1 Số lượng, loại hình các NHTM Việt Nam 1
ảng 3.1 Tổng hợp các iến nghiên cứu và kỳ vọng dấu 32
ảng 4.1 Thống kê mô tả giá trị các iến trong mô hình nghiên cứu 35
ảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan 43
ảng 4.3 hỉ số phóng đại phương sai VIF 44
ảng 4.4 Kết quả ước lượng theo mô hình Pools OLS 45
ảng 4.5 Kết quả ước lượng theo mô hình FEM 46
ảng 4.6 Kết quả ước lượng theo mô hình REM 47
Tổng hợp kết quả ước lượng của a mô hình Pools OLS, ảng 4.7 49 FEM, REM
ảng 4.8 Kết quả kiểm định reusch- Pagan 50
ảng 4.9 Kết quả kiểm định Hausman 51
Kiểm định Phương sai sai số thay đổi trong mô hình ảng 4.10 52 REM
Bảng 4.11 Kiểm định Tự tương quan trong mô hình REM 53
ảng 4.12 Mô hình REM sau khi loại ỏ iến thừa 54
ảng 4.13 Kết quả hồi quy theo FLGS 55
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên bảng Trang
Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch các NHTM đến iểu đồ 1.1 2 30/06/2018
Tỷ lệ dự trữ các tài sản thanh khoản các NHTM giai đoạn iểu đồ 4.1 36 2008- 2017
iểu đồ 4.2 Tỷ lệ nợ xấu hệ thống NHTM giai đoạn 2008- 2018 37
iểu đồ 4.3 Tỷ lệ Dự phòng đã tr ch/Dự phòng phải tr ch 38
iểu đồ 4.4 Số dự phòng rủi ro đã tr ch lập của các NHTM 39
Tổng t n dụng hệ thống NHTM đối với nền kinh tế qua iểu đồ 4.5 40 các năm
Vốn chủ sở hữu toàn hệ thống NHTM giai đoạn 2011- iểu đồ 4.6 41 2017
iểu đồ 4.7 Tổng tài sản các NHTM Việt Nam thời điểm 31/12/2017 42
Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- iểu đồ 4.8 43 2017
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đã có ước phát triển dài trong khoảng 30 năm
trở lại đây. Từ đầu những năm 90, hệ thống ngân hàng nước ta còn khá ít về số
lượng với 4 NHTM nhà nước, 4 NHTM P và 1 ngân hàng liên doanh. T nh đến
cuối năm 2017 hệ thống đã hơn 90 ngân hàng hoạt động với nhiều loại hình như
NHTM nhà nước, NHTMCP, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài và các chi nhánh ngân hang nước ngoài tại Việt Nam.
Bảng 1.1: Số lượng, loại hình các NHTM Việt Nam
1991 1995 2001 2005 2011 2015 2016 2017
4 4 5 5 5 7 7 7
4 1 48 4 39 4 37 4 37 5 28 3 28 2 28 2
0 0 0 0 5 5 6 9
LOẠI HÌNH Ngân hàng thương mại nhà nước Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng liên doanh Ngân hàng 100% vốn nước ngoài Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 0 18 26 29 54 50 51 49
Tổng cộng 9 106 74 74 94 93
95 75 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ áo cáo thường niên của NHNN
Đi kèm theo việc phát triển về số lượng là yêu cầu nâng cao chất lượng của mỗi
NHTM nói riêng và của toàn hệ thống nói chung. Trong những năm qua, chất lượng
phục vụ của các NHTM ngày càng được nâng cao, sản phẩm ngày càng đa dạng và
nhất là năng lực tài chính của các ngân hàng không ngừng được củng cố, quy mô
hoạt động được mở rộng. Mạng lưới ngân hàng không những bao phủ thị trường
nội địa mà còn phát triển mạng lưới sang một số nước trong khu vực như
ampuchia, Lào, Singapore, Hong Kong… Theo tổng hợp các báo cáo tài chính từ
các NHTM t nh đến thời điểm giữa năm 2018, cả nước ta có tổng cộng 95 ngân
hàng cùng với gần 9000 chi nhánh, phòng giao dịch trải dài khắp cả nước.
2
2 3 2 2
2 6 1 1
4 4 0 1
2 5 5
6 9 4
8 8 3
4 5 3
2 1 3
4 8 2
2 7 2
4 5 2
2 3 2
9 1 2
7 0 2
5 6 1
2 6 1
2 6 1
7 1 1
9 8
6 8
0 7
1 6
Biểu đồ 1.1: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch các NHTM đến 30/06/2018
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính các NHTM
Tuy nhiên bên cạnh việc tăng về quy mô và số lượng, các ngân hàng muốn tồn tại
và phát triển bền vững cần phải có năng lực quản trị, đặc biệt là quản trị khả năng
thanh khoản. Không quản trị tốt khả năng thanh khoản, các NHTM có thể đối mặt
với nhiều hậu quả nghiêm trọng như giảm năng lực tài chính, giảm uy tín hoặc thậm
chí có thể phá sản.
Việc nghiên cứu về tình trạng thanh khoản là chủ đề được quan tâm bởi giới chuyên
môn cả trong và ngoài nước, bởi đây là đề tài mang nhiều nghĩa cả lý luận lẫn
thực ti n. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu mà người quản trị ngân hàng cần
luôn lưu tâm đó là duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng một cách thường
xuyên, liên tục với chi phí thấp nhất. Để giải quyết được vấn đề đó, nhà quản lý cần
hiểu rõ những nguyên nhân làm mất khả năng thanh khoản của ngân hàng mình.
Hiểu rõ về những nguyên nhân gây mất an toàn thanh khoản không chỉ giúp cho
NHTM giảm được những tổn thất hữu hình như doanh thu, lợi nhuận mà còn giúp
cho NHTM bảo vệ được những giá trị vô hình như uy t n, thương hiệu.
Theo Bryant (1980), một trong những yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản
của NHTM là rủi ro tín dụng. Aspach và cộng sự (2005), Vodova (2011), Chung và
cộng sự (2009), Cai và Zhang (2017)… cũng đã có những nghiên cứu thực nghiệm
3
tại các nền kinh tế Anh, zech, Ukraina… chứng minh rằng rủi ro tín dụng thực tế
có tác động đến khả năng thanh khoản.
Rủi ro tín dụng và mất an toàn thanh khoản được xem là hai rủi ro thường trực với
ngân hàng thương mại. Trong khi rủi ro tín dụng là rủi ro do người đi vay không thể
chi trả tiền lãi hoặc tiền gốc đủ và đúng hạn cho ngân hàng thì mất an toàn thanh
khoản là việc ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu thanh khoản hay rút tiền của
khách hàng. Vì ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính nhận tiền gửi của
những người tạm thời thừa vốn và sau đó cho những người thiếu vốn vay lại nên khi
việc thu hồi nợ của ngân hàng bị trì hoãn thì liệu ngân hàng có nguồn nào khác để
chi trả cho người gửi tiền của mình hay không? Hay nói cách khác, việc xảy ra rủi
ro tín dụng có làm ảnh hưởng gì tới khả năng thanh khoản trong ngân hàng thương
mại không?
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, nhằm tìm ra sự tác động của rủi ro tín dụng lên khả
năng thanh khoản trong NHTM tại Việt Nam, từ đó nâng cao khả năng thanh khoản
tại các NHTM Việt Nam, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Tác động của rủi ro
tín dụng đến khả năng thanh khoản: bằng chứng thực nghiệm tại các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam” cho luận văn thạc s này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu sự tác động của RRTD đến khả năng thanh khoản NHTM Việt
Nam giai đoạn 2008-2017 để nâng cao khả năng thanh khoản của các NHTM trong
hệ thống.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu sự tác động của rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản của các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- 2017.
- Đề ra những kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thanh khoản của các NHTM
Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
4
- Việc xảy ra rủi ro tín dụng có làm ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản trong
ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008- 2017 không ?
- Sự tác động rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản gây ảnh hưởng như thế nào
đến khả năng thanh khoản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- 2017 ?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tác động của rủi ro tín dụng lên khả năng
thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: 20 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam
- Phạm vi thời gian: từ năm 2008 đến năm 2017
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp định tính
Phương pháp so sánh, di n dịch: từ những lý luận về NHTM, khả năng thanh khoản
và rủi ro tín dụng, đề tài nghiên cứu tình hình quản trị rủi ro tín dụng và quản trị
thanh khoản của của các NHTM tại Việt Nam trong những năm gần đây. Song song
đó là tiến hành so sánh với các năm, nhằm hiểu rõ tình hình hoạt động của NHTM
nói chung và quản trị rủi ro tín dụng, quản trị thanh khoản nói riêng.
Phương pháp thống kê mô tả: đề tài thu thập dữ liệu sơ cấp từ 20 NHTM trong vòng
10 năm gần nhất để từ đó tạo thành dữ liệu bảng (panel data), tiến hành phân tích
ước lượng. Từ những phân t ch ước lượng đó, có thể thấy được sự tác động của rủi
ro tín dụng lên khả năng thanh khoản.
Phương pháp phân t ch và tổng hợp: đánh giá mức độ tác động mạnh, yếu của rủi ro
tín dụng lên khả năng thanh khoản trong ngân hàng thương mại.
Phương pháp quy nạp: từ những phân t ch định lượng, tác giả tổng hợp kết quả
nghiên cứu và đưa ra kiến nghị cho đề tài.
1.5.2 Phương pháp định lượng
5
Để xác định tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng thanh khoản trong NHTM,
tác giả sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng (Panel Data Regression).
Mô hình phù hợp cho nghiên cứu được lựa chọn qua việc ước lượng bằng mô hình
Pools OLS, mô hình Fixed Effects (FEM) và mô hình Random Effects (REM),
đồng thời sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange để kiểm định hai mô hình Pools
OLS và mô hình REM, mô hình nào là phù hợp hơn trong nghiên cứu này. Bên
cạnh đó, tác giả dùng kiểm định Hausman để kiểm định mức độ phù hợp giữa mô
hình FEM và mô hình REM để chọn ra mô hình phù hợp nhất giữa ba mô hình trên.
Mô hình phù hợp hơn cho nghiên cứu được kiểm định vi phạm các giả thuyết hồi
quy (đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi, tư tương quan) và tiến hành khắc
phục các khuyết tật của mô hình (nếu có).
Phần mềm Stata 13 được sử dụng để xác định kết quả nghiên cứu này.
1.6 Kết cấu của luận văn
hương 1: Giới thiệu đề tài
hương 2: ơ sở lý luận
hương 3: Phương pháp nghiên cứu
hương 4: Kết quả nghiên cứu
hương 5: Kết luận và khuyến nghị
1.7 Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu đã cho thấy được tác động của RRTD lên khả năng thanh khoản của các
NHTM trong giai đoạn từ 2008-2017 khi mà những nghiên cứu về đề tài này ở nước
ta vẫn còn chưa đa dạng.
Nghiên cứu đã lượng hóa được mức độ tác động của sự rủi ro tín dụng đến khả năng
thanh khoản của ngân hàng thông qua hai chỉ tiêu là tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích lập
DPRR.
6
Xuất phát từ kết quả mô hình, từ sự tác động của RRTD lên khả năng thanh khoản
và mức độ của tác động đó, nghiên cứu đưa ra các kiến nghị hữu ích cho Chính Phủ,
NHNN và các NHTM nhằm giúp cho việc quản lý và nâng cao khả năng thanh
khoản.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Các NHTM Việt Nam đã phát triển lớn mạnh trong những năm vừa qua và ngày
càng chứng tỏ được vai trò của mình trong hệ thống kinh tế, tài chính của quốc gia.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được đó, hoạt động của các NHTM hiện
nay cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro xuất phát từ các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài ngân
hàng. Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài với mong muốn tìm ra những bằng chứng
thực nghiệm về sự tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng thanh khoản của
NHTM Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
thanh khoản của NHTM nói riêng và cho cả hệ thống nói chung. Ở chương 1, tác
giả đã giới thiệu tổng quan về lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phương
pháp nghiên cứu và kết cấu chính của đề tài. Những khái quát an đầu này sẽ giúp
người đọc có cái nhìn sơ ộ về đề tài nghiên cứu của tác giả, giúp hiểu rõ hơn các
nội dung sẽ được trình bày tiếp ở các chương sau.
7
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ KHẢ NĂNG
THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
2.1.1 Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là mối quan hệ giữa hai chủ thể dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, trong đó
có sự chuyển giao có thời hạn một lượng giá trị từ ph a người sở hữu sang người sử
dụng và người sử dụng sẽ hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn an đầu vào thời điểm
đáo hạn. Có nhiều loại tín dụng phổ biến có thể kể đến như t n dụng thương mại, tín
dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng.
“T n dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một
lượng tài sản (bằng tiền, tài sản thực hoặc uy t n) trên cơ sở lòng tin khách hàng có
khả năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn”. (Nguy n Văn Tiến, 2012)
Từ định nghĩa trên ta có thể thấy, tín dụng ngân hàng chính là việc chuyển nhượng
tạm thời một lượng vốn mà trong đó NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay và cho
vay. Với tư cách là một trung gian tài ch nh, NHTM đi vay của người tạm thời thừa
vốn trong nền kinh tế và cho người tạm thời thiếu hụt vốn vay lại với niềm tin rằng
sẽ được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi vào ngày đến hạn. Các hình thức cấp tín dụng
phổ biến trong NHTM có thể kể đến như cho vay, cho thuê tài ch nh, ảo lãnh, chiết
khấu, phát hành tín dụng thư, ao thanh toán…
2.1.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng
RRTD được định nghĩa là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được
nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ (Thomas Fitch,
1977). Có thể hiểu đơn giản, rủi ro tín dụng là những rủi ro làm phát sinh tổn thất
trong quá trình cấp tín dụng mà trong đó người đi vay không có khả năng trả nợ
(gốc hoặc lãi), hoặc trả nợ không đúng thời hạn đã cam kết cho ngân hàng.
8
RRTD là một trong những mối lo ngại của ngân hàng vì rủi ro này không những
ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến sự tồn tại
của NHTM. RRTD có thể làm giảm thu nhập ròng, giảm lợi nhuận và giảm giá trị
của ngân hàng. Bên cạnh đó tại Việt Nam- nơi nghiệp vụ tín dụng được xem là kênh
sinh lời chủ yếu của NHTM bên cạnh các nghiệp vụ khác- dù chỉ một lượng nhỏ
khách hàng phát sinh rủi ro tín dụng cũng có thể dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận lớn
cho ngân hàng.
2.1.2 Nguyên nhân và phân loại rủi ro tín dụng
2.1.2.1 Nguyên nhân phát sinh
a) Các yếu tố bên ngoài ngân hàng
Môi trường kinh tế: Nền kinh tế rơi vào suy thoái, hoặc quá trình tự do hóa tài
chính, hội nhập quốc tế tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường… khiến khách
hàng vay vốn kinh doanh kém hiệu quả hoặc thu lỗ mất khả năng trả nợ.
Môi trường pháp lý: Khe hở trong thực thi pháp luật, việc thanh tra giám sát còn
lỏng lẻo, chưa hiệu quả.
Môi trường xã hội: Biến động trong nền kinh tế, chính trị xã hội… ảnh hưởng xấu
đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn.
Khách hàng vay vốn: Bản thân khách hàng vay vốn có chiến lược kinh doanh kém
hiệu quả gây thua lỗ, mất vốn hoặc sử dụng vốn sai mục đ ch đã cam kết và không
có thiện chí trong việc trả nợ.
b) Các yếu tố bên trong ngân hàng
Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng: ác ch nh sách, điều khoản cấp tín
dụng không rõ ràng, chặt chẽ của ngân hàng tạo khe hở cho người đi vay hủy hoặc
trì hoãn thực hiện các cam kết với ngân hàng.
Do năng lực yếu kém của cán bộ ngân hàng: Cán bộ đề xuất, thẩm định, xét duyệt
vay vốn không đủ trình độ năng lực hoặc xói mòn đạo đức nghề nghiệp dẫn đến cấp
9
vốn cho các dự án không hiệu quả từ đó gây rủi ro ngân hàng hoặc thậm chí mất
vốn.
Thiếu kiểm tra giám sát sau vay vốn: Cán bộ ngân hàng không chặt chẽ trong công
tác kiểm tra sau cho vay dẫn đến việc không phát hiện trường hợp khách hàng sử
dụng vốn sai mục đ ch, không theo dõi việc thực hiện các cam kết cho vay của
khách hàng từ đó không phát hiện rủi ro khi vừa phát sinh.
2.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Theo Peter Rose (2012), căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro mà phân rủi ro tín
dụng thành 2 nhóm là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục:
Rủi ro giao dịch: RRTD phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch với
khách hàng, đánh giá, thẩm định khách hàng và xét duyệt hồ sơ cho vay. Rủi ro giao
dịch bao gồm RR lựa chọn, RR bảo đảm và RR nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro phát sinh do ngân hàng lựa chọn khách hàng,
phương án để ra quyết định tài trợ vốn.
- Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm cho khoản vay
như các điều khoản trong hợp đồng, các tài sản bảo đảm cho khoản vay…
- Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro phát sinh từ công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay.
Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do tồn tại những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng gồm RR nội tại và RR tập trung.
- Rủi ro nội tại: Là rủi ro phát sinh từ các đặc điểm riêng biệt hoặc ngành kinh
doanh của mỗi chủ thể đi vay.
- Rủi ro tập trung: Là rủi ro phát sinh do ngân hàng tập trung tài trợ một giá trị
quá lớn cho một hoặc một nhóm khách hàng, tập trung tài trợ cho các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng một khu vực địa l …
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
10
Theo Nguy n Văn Tiến (2012), để đo lường rủi ro tín dụng có rất nhiều chỉ tiêu
phản ánh nợ quá hạn, chỉ tiêu phản ánh nợ xấu, chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù
đắp RRTD, chỉ tiêu phân tán rủi ro, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn... nhưng người ta
thường quan tâm đến các chỉ tiêu phổ biến sau đây:
2.1.3.1 Nợ xấu
Cách tiếp cận truyền thống đo lường rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua các
chỉ tiêu như hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ số khả năng ù
đắp rủi ro... Trong các chỉ tiêu này, nợ xấu là chỉ tiêu phổ biến nhất để đo lường rủi
ro tín dụng.
Theo quan điểm của IMF: “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu)
khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các
khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc
các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ
sẽ được thực hiện đầy đủ”. (IMF’s ompilation Guide on Financial Soundness
Indicators, 2004).
Tại Việt Nam, theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 được sửa đổi bổ
sung bởi Thông tư 09/2014/TT-NHNN của NHNNVN, Nợ của NHTM hiện nay
dựa theo chất lượng tín dụng được phân vào 5 nhóm như sau:
- Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ trong hạn và quá hạn dưới
10 ngày được T TD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc, lãi và lãi
quá hạn (nếu có).
- Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Là các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày và
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và các khoản nợ được
giảm mi n lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng
tín dụng.
11
- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày,
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai.
- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Là các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ
hai, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa ị
quá hạn hoặc đã quá hạn và các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Trong đó, Nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Đây là các khoản cấp tín
dụng khó hoặc không có khả năng thu hồi vốn do khách hàng làm ăn thua lỗ, lừa
đảo, bỏ trốn, không có thiện chí hợp tác trả nợ. Tỷ lệ nợ xấu được tính toán như sau:
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu càng cao phản ánh chất lượng tín dụng càng thấp, đồng nghĩa
rủi ro tín dụng càng cao. Nguy cơ khách hàng không trả nợ cho ngân hàng càng lớn.
2.1.3.2 Tỷ lệ dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN là “số tiền được trích lập và
hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối
với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm
dự phòng cụ thể và dự phòng chung”. Trong đó dự phòng cụ thể là số tiền được
trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể,
và dự phòng chung trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng
chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
NHTM có Tỷ lệ DPRR càng cao nghĩa là càng chịu nhiều RRTD. Thường tỷ lệ này
dao động trong khoảng từ 0% đến 5%. Tỷ lệ DPRR được t nh toán như sau:
12
Dự phòng rủi ro thể hiện khả năng chi trả của NHTM khi rủi ro tín dụng xảy ra, trên
nguyên tắc sử dụng dự phòng cụ thể cho từng khoản nợ trước, phát mại tài sản để
thu hồi nợ. Nếu phát mại tài sản vẫn không đủ thu hồi nợ sẽ tiếp tục sử dụng dự
phòng chung để xử lý. Tùy theo cấp độ rủi ro mà NHTM phải trích lập DPRR từ
0% đến 100% giá trị khoản vay.
2.1.3.3 Quy mô cấp tín dụng
Quy mô cấp tín dụng mặc dù không trực tiếp phản ánh RRTD tuy nhiên nếu tăng
trưởng tín dụng quá nóng vượt khỏi tầm kiểm soát của ngân hàng thì lúc đó quy mô
tín dụng có thể phản ánh RRTD. Quy mô tín dụng thể hiện qua tỷ lệ:
2.2 Khả năng thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại
2.2.1 Khái niệm thanh khoản
Thanh khoản dưới góc độ tài sản là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản và
ngược lại. Do đó, một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng được các tiêu
chí: có sẵn thị trường, có sẵn nhất định một số lượng để có thể giao dịch, thời gian
giao dịch sẵn sàng với chi phí giao dịch hợp lý. Bên cạnh đó, theo quan điểm của
giáo sư Peter Rose, một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó thỏa mãn đồng thời
hai đặc điểm: Có sẵn thị trường giao dịch để có thể chuyển hóa tài sản thanh tiền và;
Có giá cả tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng bởi số lượng và thời gian giao
dịch.
Như vậy, trong thực tế, những tài sản được xem là có tính thanh khoản cao có thể kể
đến là: tiền mặt, vàng, bạc, đá qu , các giấy tờ có giá như trái phiếu kho bạc,
13
thương phiếu, hối phiếu… những tài sản có tính thanh khoản thấp hơn như ất động
sản, phương tiện vận tải, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị…
Dưới góc độ doanh nghiệp nói chung, theo Williamson (2008) “Thanh khoản”
chính là khả năng một doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi những tài sản hiện hữu
của doanh nghiệp đó thành hành hóa, dịch vụ hay các loại tài sản khác. Nếu xét
dưới góc độ ngân hàng thương mại nói riêng, Thanh khoản là khả năng ngân hàng
đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, và các giao dịch tài chính
khác (Nguy n Văn Tiến, 2012).
Có thể nhận thấy rằng thuật ngữ “Thanh khoản” trong NHTM chúng ta đề cập ở đây
không phải để chỉ một thông số, một tỷ lệ nhất định nào đó. Mà ch nh là “Khả năng
của ngân hàng vừa có thể tăng thêm tài sản, vừa đáp ứng các nghĩa vụ nợ đến hạn
mà không bị những thiệt hại quá mức cho phép.” ( asel 2008, tr.1). Hay nói cách
khác thanh khoản của NHTM được xem như khả năng tức thời để đáp ứng nhu cầu
rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Đảm bảo khả năng thanh
khoản của NHTM ch nh là đảm bảo cho khả năng hoạt động liên tục, xuyên suốt
của NHTM.
2.2.2 Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng
Như đã đề cập ở trên, thanh khoản của NHTM được xem như khả năng năng tức
thời để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.
NHTM sẽ đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh khoản khi không thể đáp ứng
được nhu cầu rút tiền gửi ngay tức thời của khách hàng, hoặc không thể thực hiện
việc giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Vì vậy, việc đánh giá khả năng thanh
khoản của NHTM phải được xem xét thông qua tương quan cung- cầu thanh khoản
của NH trong từng giai đoạn nhất định.
2.2.2.1 Cung thanh khoản
- Các khoản tiền gửi của khách hàng: đây là nguồn thu thanh khoản chính của
NHTM.
14
- Thu hồi từ các khoản tín dụng đã cấp: việc thu hồi các khoản tín dụng đã cấp
cho khách hàng đúng hạn vừa giảm thiểu rủi ro tín dụng lại vừa mang về cho
NHTM một nguồn cung thanh khoản quan trọng.
- Doanh thu từ cung cấp các dịch vụ: các khoản phí thu từ các dịch vụ phi tiền
gửi như phát hành ảo lãnh, L/ , tư vấn, chuyển tiền …
- Thu nhập từ bán tài sản: NHTM có thể gia tăng cung thanh khoản qua việc
bán bớt các tài sản.
- Vay mượn trên thị trường tiền tệ: đây là một nguồn cung thanh khoản hữu
hiệu của NHTM. Khi rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản mà không
thể tức thời có được các nguồn cung như tiền gửi của khách hàng hoặc thu
hồi tiền cho vay, thì việc vay mượn trên thị trường tiền tệ tỏ ra hiệu quả hơn
hết.
2.2.2.2 Cầu thanh khoản
Là luồng tiền ra đáp ứng cho các nhu cầu hoạt động và làm các khoản làm giảm qu
của của NH, bao gồm:
- Khách hàng rút bớt các khoản tiền gửi: đây là nhu cầu thanh toán thường
xuyên nhất của ngân hàng và di n ra thường nhật. Các khoản tiền mà ngân
hàng phải đáp ứng ngay khi có nhu cầu rút bớt của khách hàng bao gồm các
khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn, các khoản tiền gửi có kỳ
hạn cho phép rút trước hạn. Trong đó các khoản tiền gửi thanh toán và tiền
gửi không kỳ hạn là những khoản tiền có nhu cầu rút tiền đột xuất lớn nhất từ
khách hàng, và mỗi ngân hàng cần có đủ khoản tiền dự trữ để đảm bảo khả
năng thanh toán tức thời với các khoản tiền này.
- Cấp tín dụng cho khách hàng: là khoản tiền ngân hàng giải ngân cho khách
hàng đi vay. Vì đây cũng là một khoản cầu thanh khoản lớn nên các ngân
hàng cũng cần có kế hoạch dự trữ để có thể giải ngân cho khách hàng đúng
số lượng và thời hạn đã cam kết.
- Hoàn trả các khoản đã đi vay: là các khoản tiền vay đến hạn trả mà ngân
hàng đã mượn từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế, các tổ chứ tín dụng khác
15
hoặc từ ngân hàng nhà nước. Đây là các khoản tiền phải trả theo hạn định
trước nên các ngân hàng có thể d dàng lên kế hoạch chi trả hợp lý.
- Chi phí nghiệp vụ và thuế: đây là các khoản chi trả lãi huy động và chi phí
thuế.
- Chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông: là khoản cổ tức bằng tiền mà ngân hàng
chi trả cho các cổ đông của mình.
2.2.2.3 Trạng thái thanh khoản ròng
Trong NHTM tất cả các khoản cung thanh khoản và các khoản cầu thanh khoản sẽ
tạo thành tổng cung thanh khoản và tổng cầu thanh khoản. Mà trong đó, chênh lệch
giữa tổng cung thanh khoản và tổng cầu thanh khoản tại một thời điểm gọi là trạng
thái thanh khoản ròng của ngân hàng tại thời điểm đó. ách xác định như sau:
NPLt = St - Dt
Với : NPLt : Trạng thái thanh khoản ròng tại thời điểm t
: Tổng cung thanh khoản tại thời điểm t St
: Tổng cầu thanh khoản tại thời điểm t Dt
- Nếu NPLt > 0: Tổng cung thanh khoản thời điểm t lớn hơn tổng cầu thanh
khoản thời điểm t. Ngân hàng đang đối mặt với tình trạng thặng dư thanh
khoản. Nếu các khoản tiền mặt dư thừa này không được đầu tư thì không thể
mang lợi ích, lãi suất gì cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có kế hoạch
đầu tư các khoản thặng dư này hợp lý.
- Nếu NPLt < 0: Tổng cung thanh khoản thời điểm t nhỏ hơn tổng cầu thanh
khoản thời điểm t. Ngân hàng đang đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh
khoản. Vì thiếu hụt nguồn cung thanh khoản nên lúc này ngân hàng cần tìm
nguồn cung thanh khoản bổ sung để cân đối với cầu thanh khoản một cách
hợp lý, tiết kiệm chi phí.
- Nếu NPLt = 0 : Tổng cung thanh khoản thời điểm t đúng ằng tổng cầu thanh
khoản thời điểm t. Ngân hàng cân bằng thanh khoản ròng. Tuy nhiên đây là
16
trạng thái cân bằng l tưởng trên lý thuyết và rất khó đạt được trong thực tế
hoạt động thường nhật của ngân hàng.
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản
Một trong những cách tiếp cận việc đánh giá khả năng thanh khoản của NHTM là
thông qua các chỉ số đánh giá khả năng thanh khoản. Theo Nguy n Văn Tiến
(2012), có những chỉ số đánh giá khả năng thanh khoản ch nh sau đây thường được
sử dụng:
2.2.3.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt
Chỉ số Trạng thái tiền mặt càng cao chứng tỏ NHTM có khả năng xử lý các tình
huống thanh khoản tức thời.
Trạng thái tiền mặt phụ thuộc vào:
Các yếu tố mà NHTM có thể kiểm soát được:
Nhóm yếu tố làm tăng qu tiền tệ: Bán chứng khoán, nhận lãi chứng khoán; vay
qua đêm, phát hành chứng chỉ tiền gửi hay nhận tiền gửi khách hàng; những khoản
tín dụng đã đến hạn thu hồi.
Nhóm yếu tố làm giảm qu tiền tệ: Mua chứng khoán, trả lãi tiền gửi; khách hàng
rút tiền theo định kỳ; trả nợ vay đến hạn; cho vay qua đêm; thanh toán phí dịch vụ
cho NHTM khác.
Các yếu tố mà NHTM không thể kiểm soát được:
Nhóm yếu tố làm tăng qu tiền tệ: Những khoản tiền nhận được từ nghiệp vụ thanh
toán bù trừ; các khoản thuế thu hộ, tiền mặt trong quá trình thu (tiền đang chuyển).
Nhóm yếu tố làm giảm qu tiền tệ: Các khoản phải trả trong nghiệp vụ thanh toán
tiền mặt; thuế phải thanh toán cho ngân sách, khách hàng rút tiền gửi trước hạn.
2.2.3.2 Chỉ số chứng khoán thanh khoản
17
Chỉ số Chứng khoán thanh khoản phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể d
dàng chuyển đổi thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản
“ ó” của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng
tốt, mức độ rủi ro thanh khoản sẽ càng thấp.
2.2.3.3 Chỉ số năng lực cho vay
Chỉ số này phản ánh năng lực cho vay của ngân hàng. Đây là chỉ số thanh khoản âm
bởi vì cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà NHTM nắm giữ.
2.2.3.4 Tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản
Tỷ lệ này giúp đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản Có của ngân hàng. Thông
thường ngân hàng nào bị sụt giảm về tài sản (do rủi ro xuất hiện) càng lớn thì lợi
nhuận của Ngân hàng đó càng thấp. Vì vậy, hệ số này giúp xác định giới hạn mức
độ sụt giảm tài sản của ngân hàng ở một mức độ nhất định so với vốn tự có của
ngân hàng này.
2.2.3.5 Tỷ lệ Tín dụng so với Tiền gửi
Tỷ lệ này dùng để đánh giá các NHTM đã sử dụng tiền gửi KH để cung ứng tín
dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản càng
thấp và mức độ RRTK càng cao.
18
2.2.4 Các nguyên nhân gây mất khả năng thanh khoản
2.2.4.1 Các nguyên nhân bên trong ngân hàng
a) Sự bất cân xứng kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ
Ngân hàng là một trung gian tài ch nh huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của
khách hàng để cho vay lại các khoản vay ngắn, trung và dài hạn. Do đó ta nhận thấy
rằng chính chức năng trung gian tiền tệ của ngân hàng khiến cho kì hạn của tài sản
ó dài hơn so với kì hạn của tài sản Nợ. Vì xuất hiện sự bất cân xứng kỳ hạn này
mà khi các tài sản Nợ đến hạn thanh toán thì dòng tiền bên tài sản có không thể đáp
ứng được, gây khó khăn cho ngân hàng tìm nguồn bù bắp.
b) Mất cân đối trong cơ cấu tài sản
Trong cơ cấu tài sản của ngân hàng có khoản mục như tiền mặt, vàng bạc đá qu ,
đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu, cho vay khách hàng, tài sản cố định… trong đó
việc nắm giữ tiền mặt và đầu tư vào các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao
như trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc bảo đảm cho ngân hàng tính an toàn
thanh khoản.
Tuy nhiên nếu nắm giữ các tài sản thanh khoản số lượng quá nhiều sẽ ảnh hưởng
đến lợi nhuận của ngân hàng vì khả năng sinh lời thấp. Do đó, một số ngân hàng vì
áp lực lợi nhuận ngắn hạn đã cắt giảm tài sản có tính thanh khoản cao hoặc các
NHTM nhỏ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các NHTM lớn trong việc đấu
thầu trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc. Vì không đảm bảo số lượng tài sản có
tính thanh khoản cao nên gây ra tình trạng mất cân đối cơ cấu tài sản từ đó ảnh
hưởng đến khả năng thanh khoản.
c) Mất cân đối trong cơ cấu khách hàng
19
ác ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho vay, huy động một vài đối tượng khách
hàng lớn, hoặc tập trung cho vay vào một vài địa phương, một vài lĩnh vực ngành
nghề sẽ gây ra mất cân đối trong cơ cấu khách hàng. Khi các khách hàng, nhóm
ngành nghề chiếm tỷ trọng dư nợ, huy động lớn này gặp phải biến động, ảnh hưởng
bởi một sự cố nào đó sẽ tạo ra hiệu ứng cùng rút tiền đồng loạt, cùng chuyển nợ xấu
đồng loạt… dẫn đến ngân hàng sẽ rất khó trong việc cân đối cung, cầu thanh khoản
của mình.
d) Hạ thấp tiêu chuẩn cho vay
Trong thời kỳ tín dụng tăng trưởng nóng, các ngân hàng chạy theo lợi nhuận ngắn
hạn mà hạ thấp các tiêu chuẩn cho vay. Vì buông lỏng trong việc kiểm soát chất
lượng tín dụng nên tỉ lệ nợ xấu tăng , không thể thu hồi các khoản đã cho vay. Từ
đó làm giảm nguồn cung thanh khoản quan trọng là thu hồi nợ đã cho vay.
e) Tiềm lực tài chính của bản thân các ngân hàng còn hạn chế
Một trong những chỉ tiêu phản ánh quy mô và thực lực của NHTM và số lượng vốn
điều lệ. Là số vốn ghi trong điều lệ của NHTM và được hình thành khi thành lập
ngân hàng. Ngân hàng có số vốn này càng lớn chứng tỏ tiềm lực tài chính càng cao
và ngược lại, ngân hàng có số vốn này càng thấp thì tiềm lực tài chình càng mỏng,
càng yếu, quy mô hoạt động càng nhỏ. Bên cạnh đó vốn điều lệ còn là tấm đệm an
toàn cho ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng tài chính, ngân hàng có vốn điều lệ
cao thì nguy cơ vỡ nợ thấp hơn. Ngoài ra, các ngân hàng có vốn điều lệ thấp còn
gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn khác ù đắp khi nhu cầu thanh khoản
tăng, và nếu có thể tìm được thì chi phí phải trả cũng sẽ cao hơn các ngân hàng có
vốn điều lệ lớn.
2.2.4.2 Các nguyên nhân bên ngoài ngân hàng
a) Lãi suất
Sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến cả khả năng huy động và cho vay của ngân hàng.
Khi lãi suất thị trường tăng, người gửi tiền sẽ gửi nhiều hơn với mong muốn hưởng
20
khoản lãi cao hơn, trong khi người đi vay sẽ hạn chế các khoản nhận nợ thêm để
không phải trả lãi cao. Ngược lại, khi lãi suất giảm, những người tạm thời thừa tiền
lại tìm đến những kênh đầu tư có tỷ suất sinh lợi cao hơn việc gửi tiền trong khi
người đi vay lại tích cực nhận nợ do lãi suất đã giảm.
Ngoài ra, khi lãi suất thay đổi cũng làm ảnh hưởng đến chi ph vay mượn trên thị
trường tiền tệ. Và làm thay đổi giá trị trường của các tài sản mà ngân hàng có định
muốn án để tăng cung thanh khoản. Có thể thấy rằng thay đổi lãi suất làm tăng
thêm hoặc giảm bớt nguồn cung thanh khoản, từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản của ngân hàng.
b) Lạm phát
Trong thời kỳ lạm phát tăng cao, ngân hang trung ương thông qua các chính sách
của mình để điều tiết lượng tiền lưu thông như dự trữ bắt buộc, thị trường mở, chính
sách chiết khấu… Việc tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc hoặc tăng lãi suất chiết khấu sẽ
làm tăng lãi suất trong ngân hàng từ đó làm thay đổi cung, cầu thanh khoản.
Hoặc việc ngân hàng trung ương mua bán trên thị trường mở cũng trực tiếp làm
tăng, giảm lượng tiền trong lưu thông làm ảnh hưởng đến cung thanh khoản của
ngân hàng.
c) Tình hình kinh tế vĩ mô
Trong nền kinh tế tăng trưởng, người gửi tiền có lượng tiền nhàn rỗi sẽ gửi tiền
nhiều hơn. Trong khi các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ
có nhu cầu vay nhiều hơn. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế biến động, khủng hoảng
các doanh nhiệp trì trệ sản xuất từ đó không có nhu cầu nhận nợ, ngân hàng cũng
thận trọng hơn khi cấp tín dụng. Bên cạnh đó khủng hoảng kinh tế cũng gây ra
những âm lý e dè, bất an khiến người gửi tiền có nhu cầu rút tiền mặt nhiều hơn
ình thường…
21
Từ những tác động trên ta có thể thấy tình hình kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến
cung, cầu thanh khoản từ đó tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
d) Tâm l nhà đầu tư
Trong những thị trường tồn tại sự bất cân xứng thông tin lớn như tại Việt Nam, tâm
l nhà đầu tư có khả năng ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Khi những người gửi tiền nhận được những thông tin bất lợi về tình hình hoạt động
của thị trường tài chính hoặc của các ngân hàng thương mại như kiện tụng, khởi tố,
phá sản…họ sẽ không muốn gửi tiền của mình vào ngân hàng hoặc sẽ rút tiền ra đầu
tư vào các kênh đầu tư khác được cho là an toàn hơn. Nếu việc rút tiền di n đồng
loạt với số lượng lớn thì ngân hàng có khả năng rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán. Trong trường hợp ngân hàng có thể tìm được nguồn cung thanh khoản
tức thời để cân đối như vay mượn trên thị trường liên ngân hàng, thì cũng sẽ chịu
những chi phí và tổn thất vô cùng to lớn.
2.3 Tổng quan các nghiên cứu về sự tác động của rủi ro tín dụng đến khả
năng thanh khoản
2.3.1 Các nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của Aspach và cộng sự (2005) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
khả năng thanh khoản của 57 ngân hàng thương mại tại Anh trong giai đoạn 1985-
2003. Tác giả tiến hành phân tích hồi quy trên 2 mô hình với 2 biến phụ thuộc là tỷ
lệ tài sản có tính thanh khoản cao/tổng tài sản và tài sản có tính thanh khoản
cao/tổng nợ phải trả. Kết quả cho thấy có sự tác động của rủi ro tín dụng lên khả
năng thanh khoản thông qua tiêu chí quy mô cấp tín dụng. Quy mô cấp tín dụng
càng lớn thì ngân hàng càng mất khả năng thanh khoản.
Nghiên cứu của tác giả Vodová (2011) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến khả
năng thanh khoản các NHTM tại Cộng Hòa zech giai đoạn 2001-2009. Trong mô
hình nghiên cứu định lượng của mình tác giả đã sử dụng các biến để đo lường khả
năng thanh khoản bao gồm: L1= tỷ lệ tài sản thanh khoản/tổng tài sản, L2= tỷ lệ tài
22
sản thanh khoản/ tổng huy động và vay ngắn hạn, L3= tỷ lệ cho vay/tổng tài sản,
L4= tỷ lệ cho vay/tổng huy động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có tác động của nợ xấu
đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thông qua tiêu chí L1 và L3.
Chung và cộng sự (2009) đã nghiên cứu về các yếu tố có thể tác động đến thanh
khoản của các ngân hàng tại 12 nên kinh tế hàng đầu thế giới (Úc, Canada, Pháp,
Đức, Italia, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Thụy Sĩ, Đài Loan, Anh và M ) trong
giai đoạn 1994- 2006 với biến độc lập được sử dụng là Khe hở tài trợ cùng các biến
phụ thuộc như tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, quy mô cấp tín dụng, dự phòng rủi ro,
lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu của Chung và cộng sự chỉ ra rằng có
nhiều yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại, bao
gồm yếu tố rủi ro tín dụng thông qua biến tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro. Tỷ lệ trích
lập dự phòng rủi ro càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng kém.
Bên cạnh đó còn có nghiên cứu vế tác động của yếu tố nợ xấu và vốn lên thanh
khoản các ngân hàng Malaysia của Ali và Hajja (2015). Nghiên cứu dựa trên số liệu
của 50 ngân hàng tại Malaysia trong khoảng thời gian 10 năm từ 2002 đến 2011.
Biến phụ thuộc được tác giả sử dụng trong mô hình là tỷ lệ tài sản thanh khoản/tổng
huy động vốn và các biến độc lập gồm tỷ lệ nợ xấu, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tỷ
lệ lạm phát, ROE. Kết quả hồi quy của tác giả cho thấy rủi ro tín dụng càng cao dẫn
đến khả năng thanh khoản càng kém và ngược lại.
Cai và Zhang (2017) tiến hành nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến khả
năng thanh khoản của các ngân hàng Ukraina giai đoạn 2009-2015. Biến phụ thuộc
trong mô hình là tỷ lệ tài sản thanh khoản/tổng tài sản, các biến độc lập phản ánh rủi
ro tín dụng bao gồm tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ cho vay/tổng tài sản, ngoài ra nghiên cứu
còn xét đến các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản như quy
mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, ROA. Kết quả nghiên cứu cho
thấy sự tác động của vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, ROA lên khả năng thanh
khoản. Và nhất là nghiên cứu cho thấy tác động ngược chiều của rủi ro tín dụng lên
23
khả năng thanh khoản. Rủi ro tín dụng càng cao, khả năng thanh khoản của ngân
hàng càng thấp.
Các nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản của ngân
hàng thương mại kể trên là các nghiên cứu thực nghiệm tại các nền kinh tế Séc,
Malaysia, Ukraina. Do vậy tác giả đặt vấn đề cần thiết có một nghiên cứu thực
nghiệm riêng về tác động của rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản tại các
NHTM Việt Nam.
2.3.2 Các nghiên cứu trong nước
Bên cạnh các nghiên cứu quốc tế, tại nước ta cũng có nhiều nghiên cứu liên quan
đến thanh khoản của NHTM tiêu biểu như:
Về nghiên cứu định tính, luận án tiến sĩ của tác giả Nguy n Bảo Huyền (2015) và
Vũ Quang Huy (2016) đã phân tích công tác quản lý rủi ro thanh khoản tại các
NHTM Việt Nam. Cả hai tác giả cho rằng một trong những nguyên gây mất an toàn
thanh khoản tại các NHTM Việt Nam hiện nay là do chất lượng tín dụng kém.Việc
chạy đua tăng trưởng tín dụng quá cao dẫn đến tư tưởng chủ quan, buông lỏng quản
trị rủi ro tín dụng từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NHTM.
Về mặt nghiên cứu định lượng, tác giả Trương Quang Thông (2013) đã tìm hiểu về
các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam. Tác giả đã sử dụng biến Khe hở tài trợ làm biến phụ thuộc và các biến
độc lập như tỷ lệ cho vay/tổng huy động vốn. tỷ lệ cho vay/tổng tài sản, tỷ lệ trích
lập DPRR, tổng tài sản, và các biến vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế,
thay đổi cung tiền M2... Qua phân tích hồi quy cho thấy có mối tương quan dương
giữa rủi ro thanh khoản và tỷ lệ cho vay/tổng huy động vốn, có mối tương quan âm
giữa tỷ lệ cho vay/tổng tài sản qua đó cho thấy có sự tác động của rủi ro tín dụng lên
thanh khoản của NHTM.
Vũ Thị Hồng (2015) có đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả đã thu thập số liệu của 37 NHTMCP
24
trong 5 năm (2007-2012) để phân tích hồi quy và đưa ra mô hình đo lường cũng
như có các kiến nghị, ch nh sách cho giai đoạn sau 2015. Trong mô hình nghiên cứu
của mình, tác giả sử dụng tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao/tổng tài sản làm biến
phụ thuộc, các biến độc lập bao gồm tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ trích lập DPRR, tỷ lệ cho
vay/tổng huy động vốn. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ cho vay/tổng huy động vốn
càng cao thì ngân hàng càng mất khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, trái ngược với
các nghiên cứu khác và kỳ vọng của tác giả, nghiên cứu của Vũ Thị Hồng cho thấy
mối tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và khả năng thanh khoản. Biến tỷ lệ
trích lập DPRR tuy có tương quan ngược chiều với khả năng thanh khoản như kỳ
vọng của tác giả nhưng lại không có nghĩa thống kê.
Tác giả Đặng Văn Dân đã nghiên cứu mô hình với biến phụ thuộc là Khe hở tài trợ,
kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan dương giữa rủi ro thanh khoản và
tỷ lệ cho vay/tổng tài sản.
Tác giả Nguy n Hải Long (2017) nghiên cứu về tình hình quản trị thanh khoản của
ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank). Trong
nghiên cứu của mình, Nguy n Hải Long đã tiến hành phân tích hồi quy mô hình các
yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại Agri ank giai đoạn 2011-2016. Với
biến phụ thuộc là tỷ lệ khe hở tài trợ/tổng tài sản, nghiên cứu cho thấy tác động của
rủi ro tín dụng lên rủi ro thanh khoản qua chỉ tiêu tỷ lệ cấp tín dụng/ tổng tài sản.
Khi tỷ lệ cấp tín dụng càng cao thì rủi ro thanh khoản mà Agribank gặp phải càng
lớn.
Nhìn chung, hai nghiên cứu của Nguy n Bảo Huyền (2015) và Vũ Quang Huy
(2016) đều tiếp cận phân t ch định tính thực trạng khả năng thanh khoản và quản lý
thanh khoản trong NHTM đi kèm theo đó là một số giải pháp thực ti n. Tuy nhiên,
luận án tiến sĩ này đều chỉ dừng lại ở các phân t ch định t nh mà chưa kèm theo
phân t ch định lượng và đưa ra mô hình đo lường khả năng thanh khoản cụ thể.
ác đề tài nghiên cứu của các tác giả Trương Quang Thông, Vũ Thị Hồng và Đặng
Văn Dân đều phân tích các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản chung mà
25
chưa tập trung vào phân tích 1 yếu tố nào cụ thể, đặc biệt là đánh giá tác động của
rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
hương 2 tác giả tổng hợp các lý thuyết về rủi ro tín dụng và khả năng thanh khoản
của NHTM bao gồm các khái niệm, cách phân loại, tiêu ch đánh giá cũng như hậu
quả của rủi ro tín dụng và việc mất an toàn thanh khoản. Bên cạnh đó, tác giả cũng
nêu ra lý luận về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và khả năng thanh khoản của
NHTM thông qua các nghiên cứu trước đây. ác nội dung được nêu ra ở chương 2
ch nh là cơ sở lý thuyết để tác giả tiến hành phân t ch định lượng tác động của
RRTD lên khả năng thanh khoản của NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017
ở các chương tiếp theo đây.
26
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thống kê mô tả
Bằng phương pháp thống kê mô tả, tác giả thống kê, tóm tắt và mô tả các các số liệu
để phản ánh và đánh giá iến phục thuôc và các biến độc lập như giá trị trung bình,
độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất để có cái nhìn khái quát về mẫu
nghiên cứu.
3.1.2 Phương pháp phân t ch hồi quy
Để xác định tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng thanh khoản trong NHTM,
tác giả sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng (Panel Data Regression) với bộ dữ
liệu thu thập từ 20 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017.
Theo lý thuyết kinh tế lượng, cấu trúc dữ liệu bảng được kết hợp từ hai thành phần:
thành phần dữ liệu chéo (cross – section) và thành phần dữ liệu theo chuỗi thời gian
(time - series). Việc kết hợp hai loại dữ liệu có nhiều lợi thế và thuận lợi trong phân
t ch, đặc biệt khi muốn quan sát, phân tích sự biến động của các nhóm đối tượng
nghiên cứu sau các biến cố hay theo thời gian cũng như phân t ch sự khác biệt giữa
các giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu bảng có hai dạng gồm dữ liệu cân
bằng và dữ liệu không cân bằng. Dữ liệu bảng sử dụng trong bài nghiên cứu của tác
giả là bộ dữ liệu bảng cân bằng.
Mô hình tối ưu được lựa chọn qua việc ước lượng bằng mô hình Pools OLS, mô
hình Fixed Effects (FEM) và mô hình Random Effects (REM), đồng thời sử dụng
kiểm định nhân tử Lagrange để kiểm định hai mô hình Pools OLS và mô hình
REM, mô hình nào là phù hợp hơn trong nghiên cứu này. Bên cạnh đó, tác giả dùng
kiểm định Hausman để kiểm định mức độ phù hợp giữa mô hình FEM và mô hình
REM để chọn ra mô hình phù hợp nhất giữa ba mô hình trên.
Sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp cho nghiên cứu, tác giả sẽ tiến hành kiểm
tra các khuyết tật của mô hình dữ liệu bảng gồm đa cộng tuyến, tự tương quan và
phương sai sai số thay đổi. Đề từ đó khắc phục các khuyết tật của mô hình.
3.2 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
27
Với phần lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại mục 1.2, luận văn
chủ yếu tiếp cận tác động của rủi ro t n dụng lên khả năng thanh khoản tại các
NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu luận văn cũng xem xét
thêm các tác động của một số yếu tố như quy mô ngân hàng và vốn chủ sở hữu lên
khả năng thanh khoản. Giả thuyết về các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản
của các NHTM Việt Nam như sau:
3.2.1 Giả thuyết về rủi ro tín dụng
Nghiên cứu của ryant (1980) cho rằng có tồn tại mối quan hệ giữa rủi ro t n dụng
và khả năng thanh khoản trong NHTM, khi một NHTM có rủi ro t n dụng càng lớn
thì càng có khả năng mất khả năng thanh khoản.
ác nghiên cứu với các NHTM ở một số nước như Ukraina ( ai và Zhang, 2017),
Malaysia (Ali và Hajja, 2015) cũng cho thấy mối liên hệ. Ngoài ra, khi đánh giá các
yếu tố có thể tác động đến khả năng thanh khoản của NHTM các nghiên cứu của
Vodová (2011), Aspachs và cộng sự (2005),… cũng nêu rằng rủi ro t n dụng là một
trong những nhân tố tác động lên khả năng thanh khoản của ngân nàng.
Nhưng ngoài các nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ, cũng có vài nghiên cứu chỉ ra rằng
sự tác động của rủi ro t n dụng lên khả năng thanh khoản rất yếu (Rauch và
Im ierowicz, 2012) hoặc thậm ch không có mối quan hệ nào ( ai và Thakor,
2008).
Trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng sẽ có sự tác động của rủi ro t n dụng lên khả
năng thanh khoản của ngân hàng. Khi rủi ro t n dụng của ngân hàng càng cao, khả
năng thanh khoản của ngân hàng đó càng kém.
Giả thuyết H1: Rủi ro tín dụng có mối tƣơng quan âm với khả năng thanh
khoản của ngân hàng thƣơng mại.
3.2.2 Giả thuyết về vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản có thể được xem như iến thay thế cho tỉ lệ an
toàn vốn AR của asel (Trương Quang Thông, 2012). Tỷ lệ này thể hiện tình
trạng đủ vốn và an toàn tài ch nh của một ngân hàng thương mại. Nếu tỷ lệ này thấp
chứng tỏ ngân hàng sử dụng đòn ẩy tài ch nh cao mà điều này chứ đựng nhiều rủi
28
ro và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng vì chi ph vốn cao (Vũ Thị Hồng, 2015).
Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản thường xuyên được đưa vào mô hình đánh giá
khả năng thanh khoản của NHTM Aspachs và cộng sự (2005); onfim và Kim
(2009); Vodová (2011); Cai và Zhang (2017) và đều cho thấy mối tương quan
dương với khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Giả thuyết H2: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng có mối tƣơng quan dƣơng
với khả năng thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại.
3.2.3 Giá thuyết về Quy mô ngân hàng
Quy mô vốn có ảnh hưởng lớn đến thanh khoản của của các ngân hàng thương mại
(Bonfirm và Kim, 2011) (Vodová, 2011). Thứ nhất, những ngân hàng có số vốn chủ
sở hữu lớn thì nguy cơ đối mặt với nguy cơ vỡ nợ thấp hơn, một cấu trúc vốn mạnh
sẽ là tấm đệm an toàn cho ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng tài ch nh. Thứ hai,
số vốn chủ sở hữu lớn sẽ giúp khách hàng cảm thấy an tâm tin tưởng và gửi tiền
nhiều hơn (Vũ Thị Hồng, 2015).
Trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng có sự tương quan dương giữa quy mô ngân
hàng và khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại.
Giả thuyết H3: Quy mô ngân hàng có mối tƣơng quan dƣơng với khả năng
thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại.
3.3 Mô hình nghiên cứu
3.3.1 Các biến nghiên cứu
3.3.1.1 Biến phụ thuộc
Trong mô hình nghiên cứu lần này của tác giả, khả năng thanh khoản được đo
lường bằng tiêu chí Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của ngân hàng theo Thông tư số
16/2018/TT-NHNN ngày 31/07/2018 của Thống đốc NHNN. ách t nh như sau:
Trong đó:
- Tài sản có t nh thanh khoản cao ao gồm: (i) Tiền mặt, vàng; (ii) Tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước; (iii) ác loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các
29
giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (iv) Tiền trên tài khoản thanh toán tại
các ngân hàng đại l , trừ các khoản đã cam kết cho mục đ ch thanh toán cụ
thể; (v) Tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức t n dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài khác ở trong nước và nước ngoài; (vi) ác loại trái phiếu, t n
phiếu do h nh phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước có mức xếp
hạng từ AA trở lên phát hành hoặc ảo lãnh thanh toán..
- Tổng nợ phải trả là khoản mục Tổng Nợ phải trả trên ảng cân đối kế toán.
Mặt khác, iến Tỷ lệ dự trữ thanh khoản/tổng nợ phải trả cũng đã được sử dụng
trong nhiều nghiên cứu định lượng trong và ngoài nước trước đây như nghiên cứu
của Aspachs và cộng sự (2005), Vodová (2011). Trong ài nghiên cứu của tác giả,
các số liệu về Tổng Nợ phải trả được lấy từ ảng cân đối kế toán và Tài sản có t nh
thanh khoản được thu thập từ thuyết minh áo cáo tài ch nh các NHTM.
3.3.1.2 Biến độc lập
ác iến độc lập được chia ra 2 nhóm:
Nhóm các iến độc lập phản ánh rủi ro t n dụng tương ứng với giả thuyết H1 gồm:
tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR) và tỷ lệ cho vay/tổng tài sản (TLA)
tác giả kỳ vọng dấu (-) nghĩa là tương quan âm với iến phụ thuộc LIQ.
Nhóm iến thứ 2 là các iến độc lập không phản ánh RRTD được tác giả thêm vào
mô hình nhằm đánh giá thêm tác động của các yếu tố khác lên khả năng thanh
khoản tương ứng với các giả thuyết H2, H3 gồm iến về quy mô ngân hàng ( AP)
và tỷ lệ vốn chủ sở hữu (SIZE). ả hai iến này đều được kỳ vọng dấu (+) nghĩa là
có sự tương quan dương với iến phụ thuộc LIQ.
Tỷ lệ nợ xấu- NPL
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) là tiêu ch đầu tiên được sử dụng khi đánh giá về RRTD của
một NHTM. Nợ xấu là các khoản nợ đã quá hạn thanh toán gốc và lãi trên 90 ngày
và khả năng trả nợ là đáng lo ngại. Theo quy định của NHNN, nợ xấu gồm nợ nhóm
3 (nợ dưới chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất
vốn). Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng i vào năm t được tính theo công thức sau:
30
Biến tỷ lệ nợ xấu đã được dùng để đánh giá khả năng thanh khoản trong các nghiên
cứu của Vodová (2011), ai & Zhang (2017) và được ghi nhận là có tác động lên
biến phụ thuộc. Các số liệu về tổng dư nợ, dư nợ nhóm 3, 4, 5 được tác giả thu thập
từ thuyết minh áo cáo tài ch nh hàng năm của các ngân hàng.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro/ tổng dư nợ- LLR
Vì tỷ lệ dự phòng rủi ro/tổng dư nợ là một tiêu ch phản ánh rủi ro t n dụng nên
được sử dụng trong mô hình nghiên cứu lần này sau khi đã tham khảo nghiên cứu
liên quan của Vodová (2011) và Cai và Zhang (2017). Ngoài ra, DPRR còn ảnh
hưởng đến chi ph của ngân hàng. Trong ài nghiên cứu tỷ lệ này được t nh ằng
cách lấy số DPRR đã tr ch lập của ngân hàng i tại năm t chia cho tổng dư nợ của
ngân hàng đó vào năm tương ứng, công thức như sau:
Tỷ lệ tổng cho vay/tổng tài sản- TLA
Quy mô t n dụng là một trong những tiêu ch gián tiếp đánh giá rủi ro t n dụng của
một ngân hàng thương mại. Ở Việt Nam, nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ truyền
thống và các ngân hàng thường xuyên tập trung vốn cho nó. Mà các khoản cấp t n
dụng được xem là có t nh thanh khoản thấp, những khoản rút tiền lớn và không
được dự áo trước có thể dẫn đến việc mất thanh khoản của ngân hàng ( onin và
cộng sự, 2008).
iến TLA đã được sử dụng để đánh giá tác động lên khả năng thanh khoản trong
các nghiên cứu trước đây của Aspachs và cộng sự (2005), ai và Zhang (2017).
Trong ài nghiên cứu này của tác giả, iến TLA được t nh ằng cách lấy tỷ lệ cho
vay trên tổng tài sản được t nh ằng cách lấy dự nợ của ngân hàng i năm t chia cho
tổng tài sản. Với các số liệu được lấy từ áo cáo tài ch nh các NHTM.
31
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản- CAP
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu được đo ằng cách lấy vốn chủ sở hữu của ngân hàng chia cho
tổng tài sản. Trong ài nghiên cứu, tỷ lệ được t nh ằng cách lấy vốn chủ sở hữu
chia cho tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t, trong đó các số liệu được lấy từ
áo cáo tài ch nh cuối năm của các ngân hàng.
Quy mô ngân hàng - SIZE
Quy mô ngân hàng phản ánh qua tổng tài sản của ngân hàng đó. Trong ài nghiên
cứu, tác giả sử dụng giá trị tổng tài sản của ngân hàng để đại diện cho biến quy mô
ngân hàng. Tuy nhiên, giá trị tổng tài sản lại quá lớn so với giá trị của các biến khác
nếu sử dụng giá trị thực của tổng tài sản trong mô hình có thể dẫn đến sự sai lệch
trong kết quả. Vì vậy tác giả sử dụng làm logarit tự nhiên của tổng tài sản làm biến
đại diện cho quy mô ngân hàng. Đây là cách tiếp cận đã được sử dụng trong nhiều
nghiên cứu trước đó như nghiên cứu của Bonfim và Kim (2009), Chung và cộng sự
(2009), Cai và Zhang (2017). Như vậy biến quy mô ngân hàng được t nh như sau:
Quy mô ngân hàng = ln(Tổng tài sản)
Trong đó, giá trị tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t được tác giả thu thập
trong áo cáo tài ch nh đã kiểm toán của các ngân hàng.
32
ảng 3.1: Tổng hợp các iến nghiên cứu và kỳ vọng dấu
STT Tên Cách tính Kỳ vọng Các nghiên cứu trƣớc
Biến dấu
1 LIQ Tài sản có t nh thanh Aspachs và cộng sự (2005);
khoản cao/ Tổng nợ Vodová (2011)
phải trả
2 NPL Nợ xấu/ Tổng cho vay Vodová (2011); Cai và Zhang -
(2017)
3 LLR Dự phòng rủi ro t n Chung và cộng sự (2009) -
dụng/ Tổng cho vay
4 TLA Tổng cho vay/Tổng tài Aspachs và cộng sự (2005); ai -
sản và Zhang (2017)
5 CAP Vốn chủ sở hữu/Tổng + Aspachs và cộng sự (2005);
tài sản Bonfim và Kim (2009);
Vodová (2011); Cai và Zhang
(2017)
6 SIZE Log (tổng tài sản) + Chung và cộng sự (2009);
Bonfim và Kim (2009);
Vodová (2011); Cai và Zhang
(2017)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước
3.3.2 Dữ liệu nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đã thu thập các số liệu từ nguồn đáng
tin cậy trong đó số liệu về iến đặc trưng của ngân hàng được tác giả thu thập từ các
báo cáo tài ch nh đã kiểm toán của các ngân hàng thương mại.
Theo thống kê của NHNN, t nh đến thời điểm cuối năm 2017 cả nước ta có 28
NHTM P. Tuy nhiên, trong số 28 NHTM P này tác giả chỉ có thể thu thập được
dữ liệu đầy đủ 10 năm của của 20 ngân hàng, số còn lại chỉ có thể thu thập được 5-
33
8 năm. Do đó, ộ dữ liệu trong nghiên cứu này của tác giả là ộ dữ liệu ảng cân
đối với tổng cộng 200 quan sát từ 20 nhóm.
3.3.3 Mô hình nghiên cứu
3.3.3.1 Mô hình lý thuyết
Mô hình hồi quy tuyến tính bội có dạng:
Yi = β0+ β1X1i + β2X2i + β3X3i +….+ βnXni +εi
Trong đó:
- Y là biến phụ thuộc
- X2, X3, Xn là các biến độc lập và X2i, X3i, Xni là giá trị thực thế của X2, X3,
Xn
- εi là các sai số ngẫu nhiên
- Các tham số β0, β1, β2, β3,… βn sẽ phụ thuộc vào bộ dữ liệu nghiên cứu thực
tế.
3.3.3.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu
Mô hình hồi quy đề xuất cho nghiên cứu được đưa ra như sau:
LIQit = β0+ β1NPLit+ β2LLRit + β3TLAit + β4CAPit+ β5SIZEit + εi
Trong đó:
- LIQit: Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao chia cho tổng Nợ phải trả của
ngân hàng i vào năm t..
- NPLit: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng i trong năm t.
- LLRit:Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ của ngân hàng i trong năm t.
- TLAit: Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t.
- CAPit: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ngân hàng i trong năm t.
- SIZEit: Quy mô của ngân hàng i trong năm t.
- β0: Hệ số tự do.
- β1 - β7:Hệ số hồi quy riêng.
Sai số ngẫu nhiên. - εi:
34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã nêu lên phương pháp nghiên cứu cho đề tài là phương
pháp nghiên cứu định lượng, bao gồm phương pháp thống kê mô tả và phương pháp
phân tích hồi quy. Mô hình hồi quy được đề xuất bao gồm biến phụ thuộc Tỷ lệ tài
sản có tính thanh khoản cao/tổng Nợ phải trả, các biến độc lập bao gồm tỷ lệ nợ
xấu, tỷ lệ DPRR, tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tổng tài sản ngân
hàng. Dữ liệu nghiên cứu 20 ngân hàng trong 10 năm, tạo thành bộ dữ liệu bảng cân
đối dùng để chạy hồi quy trên phần mềm Stata 13.
35
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả
Để có một cái nhìn tổng quát về các biến quan sát, bài nghiên cứu sử dụng phương
pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu đo lường gồm giá trị trung ình, độ lệch chuẩn,
giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất để làm rõ hơn về các biến quan sát được sử dụng
trong bài.
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
LIQ | 200 .167183 .0700897 .0403762 .4188813
NPL | 200 .0227944 .0143923 .0033859 .0900436
-------------+--------------------------------------------------------
LLR | 200 .0336998 .014805 .0066378 .084467
TLA | 200 .5297261 .1255973 .2200516 .8083802
CAP | 200 .1033273 .0651552 .0349757 .6436606 SIZE | 200 173.2568 214.4622 2.418642 1202.284
Bảng 4.1: Thống kê mô tả giá trị các biến trong mô hình nghiên cứu
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13
4.1.1 Biến LIQ
Giá trị trung bình Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao/tổng nợ phải trả của các
ngân hàng trong 10 năm qua là 0,1671 với độ lệch chuẩn là 0,07. Giá trị cao thấp
nhất là 0,0403 (SHB năm 2008) và giá trị cao nhất là 0,4188 (TP năm 2008).
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ dự trữ các tài sản thanh khoản các NHTM giai đoạn 2008- 2017
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính các NHTM
36
Nhìn chung, các NHTM giữ mức dự trữ tài sản thanh khoản trung bình qua các năm
từ khoảng 15% - 20%. Trong đó, dự trữ tài sản thanh khoản thấp nhất ở các năm
2009, 2010,2011 và cao nhất ở các năm 2012, 2014, 2015.
4.1.2 Biến NPL
Tỷ lệ nợ xấu trung bình của các ngân hàng là 0,0227, với độ lệch chuẩn 0.0143. Tỷ
lệ nợ xấu thấp nhất trong 10 năm qua là 0,0033 (A vào năm 2008) và cao nhất là
0,09 (SH vào năm 2012).
Theo số liệu tổng hợp từ NHNN, nợ xấu của hệ thống ngân hàng tăng cao trong giai
đoạn 2009-2012 (xem biểu đồ 4.2). Bắt đầu từ năm 2012 trở đi, nợ xấu trở thành
chủ đề quan tâm đặc biệt của ngành ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói
chung. Trong giai đoạn 2009-2012, trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng của các
NHTM ở mức 14,3%- 37,5% thì tốc độ tăng nợ xấu cũng lên đến 20%- 31%. Đánh
giá về nợ xấu ở thời điểm năm 2012, NHNN nhận định “Rủi ro thanh khoản giảm
mạnh so với năm 2011, nhưng rủi ro tín dụng tăng khi kinh tế khó khăn.” ( áo cáo
thường niên NHNN năm 2012).
4.08%
3.63%
3.40%
3.50%
3.25%
2.60%
2.55%
2.46%
2.20%
1.99%
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ nợ xấu hệ thống NHTM giai đoạn 2008- 2017
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo thường niên NHNN
37
Từ năm 2013, do nỗ lực kiểm soát nợ xấu của NHNN cùng với việc các NHTM chủ
động rà soát , đánh giá chất lượng tín dụng, phân loại nợ và trích lập DPRR theo
đúng quy định, cùng với việc triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu như xử lý tài sản
đảm bảo, bán nợ… tỷ lệ này đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, Nợ xấu vẫn cần được theo
dõi chặt chẽ để giảm thiếu tối đa rủi ro tín dụng.
4.1.3 Biến LLR
Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ trung bình là 0,0336 với độ lệch chuẩn 0,014.
Giá trị thấp nhất là 0,006 (TP năm 2009) trong khi giá trị cao nhất là 0,0844 (SCB
năm 2012).
Thực tế hiện nay việc trích lập DPRR còn phụ thuộc nhiều vào khả năng tài ch nh
của NHTM. Số DPRR thực tế đã tr ch trên số DPRR phải tr ch ≥ 100% là khả năng
bảo đảm tốt khả năng an toàn cho hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Thực tế tại các NHTM, Tỷ lệ DPRR đã tr ch/ DPRR phải tr ch tăng dần qua các
năm. Ở nhóm NHTM Nhà nước mặc dù có năm là 34,2% nhưng cũng có năm tăng
lên đến 292%, và 2 năm gần đây giữ ở mức 86%-88%. Ở nhóm NHTM cồ phần
việc trích lập được thực hiện nghiêm túc, năm 2017 thực tế trích lập đến 99,9%.
Điều này phản ánh tình hình tài chính các NHTM gần đây tốt hơn thời gian trước và
cũng phản ánh hệ số an toàn của các NHTM ngày càng cao.
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ Dự phòng đã tr ch/Dự phòng phải trích
350
300
250
200
NHTM Nhà Nước
150
NHTM Cổ phần
100
50
0
2013
2014
2015
2016
2017
Đơn vị: %
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo thường niên của NHNN
38
Nhìn chung trên toàn hệ thống, số trích lập DPRR của các NHTM Việt Nam tăng
dần qua các năm, tăng cao đặc biệt vào cuối năm 2017.
Biểu đồ 4.4: Số dự phòng rủi ro đã tr ch lập của các NHTM
697,393
700,000
600,000
500,000
400,000
300,000
181,525
142,404
200,000
104,940
105,789
100,000
0
2013
2014
2015
2016
2017
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo thường niên của NHNN
4.1.4 Biến TLA
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có giá trị nằm trong khoảng từ 0,22 (MS vào năm
2014) đến 0,808 (Saigon ank vào năm 2009) với giá trị trung bình là 0,529 và độ
lệch chuẩn là 0,125.
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM ở nước ta.
Tổng tín dụng của nền kinh tế đạt 1.275.048 nghìn tỷ năm 2008 nhưng sau 10 năm
con số này là 6.509.858 nghìn tỷ. Tăng trưởng trong hoạt động cấp tín dụng đóng
góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế của nước ta.
Giai đoạn 2008-2010 tín dụng tăng trưởng nóng nhưng lại không đảm bảo chất
lượng tín dụng dẫn đến nợ xấu tăng. Từ năm 2011, NHNN có ch nh sách thặt chặt
tín dụng kềm hãm tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ở mức 8%-14%/năm tuy nhiên hoạt
động việc các NHTM cho vay so với nguồn vốn huy động vượt mức cho phép của
39
NHNN làm cho khả năng thanh khoản của bản thân các ngân hàng đó và hệ thống
căng thẳng.
Biểu đồ 4.5: Tổng tín dụng hệ thống NHTM đối với nền kinh tế qua các năm
40.00%
7,000,000.00
35.00%
6,000,000.00
30.00%
5,000,000.00
25.00%
4,000,000.00
20.00%
3,000,000.00
15.00%
2,000,000.00
10.00%
1,000,000.00
5.00%
0.00%
0.00
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Tín dụng đối với nền kinh tế
Tốc tộ tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh tế
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng, %
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ áo cáo thường niên của NHNN
4.1.5 Biến CAP
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của các ngân hàng dao động từ 0,035 đến
0,6437. Giá trị trung bình là khoảng 0,103 với độ lệch chuẩn là 0,0651. Trong đó
giá trị nhỏ nhất 0,035 là giá trị của ngân hàng S vào năm 2017 và giá trị lớn nhất
là Kiên Long ank vào năm 2008.
Vốn chủ sở hữu là một chủ đề được quan tâm trong những năm gần đây, nhất là sau
khi Chính Phủ ban hành các Nghị định 141/2006/NĐ-CP và 10/2011/NĐ-CP về
mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng. Từ năm 2008, các NHTM đã t ch cực
trong việc tăng vốn chủ sở hữu bằng nhiều hình thức như chào án cổ phần trong
nước cho các cá nhân và doanh nghiệp, chào bán cổ phần cho các ngân hàng đối tác
chiến lược nước ngoài hoặc thực hiện sáp nhập.
40
600,000
45.00%
512,429
40.00%
488,424
38.26%
500,000
460,279
435,649
35.00%
397,660
384,861
372,824
30.00%
400,000
25.00%
300,000
20.00%
200,000
15.00%
10.00%
8.72%
100,000
6.11%
5.00%
4.91%
4.11%
5.65%
3.22%
0
0.00%
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Vốn điều lệ hệ thống NHTM
Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ hệ thống NHTM
Biểu đồ 4.6: Vốn chủ sở hữu toàn hệ thống NHTM giai đoạn 2011- 2017
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ áo cáo thường niên của NHNN
Xét trên toàn hệ thống, theo áo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước, tổng
vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống liên tục tăng qua các năm. Tuy mức tăng không
còn cao như thời điểm 2010, 2011 (hạn hiệu lực áp dụng vốn điều lệ theo Nghị định
141/2006/NĐ-CP và Nghị định 10/2011/NĐ- P) nhưng từ năm 2011, mỗi năm toàn
hệ thống cũng tăng đều từ 3,22% đến 8,72%. T nh đến cuối năm 2017, lượng vốn
chủ sở hữu của toàn hệ thống đạt 512.429 tỷ đồng, tăng đáng kể so với thời điểm
cuối năm 2011 là 372.824 tỷ đồng. Việc tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng
không chỉ đảm bảo nguồn vốn theo luật để ngân hàng hoạt động mà còn thể hiện nỗ
lực tồn tại và pháp triển bền vững, lâu dài.
4.1.6 Biến SIZE
Quy mô các ngân hàng có sự chênh lệch lớn giữa các ngân hàng và giữa các năm.
Giá trị trung bình của Tổng tài sản là 173,25 nghìn tỷ, trong đó giá trị nhỏ nhất là
2,42 nghìn tỷ (TP vào năm 2008) và giá trị lớn nhất là 1202,3 nghìn tỷ (BIDV vào
cuối năm 2018).
41
Biểu đồ 4.7: Tổng tài sản các NHTM Việt Nam thời điểm 31/12/2017
BIDV
1,202.28
VIETIN
1,095.06
VCB
1,035.29
SCB
444.03
SACOM
368.47
MB
313.88
SHB
286.01
ACB
284.32
VP
277.75
TCB
269.39
HD
189.33
EXIM
149.37
TPB
124.12
VIB
123.16
MSB
112.24
AB
84.50
NAMA
54.44
KL
37.33
PG
29.30
SAIGON
21.32
0.00
200.00
400.00
600.00
800.00
1,000.00
1,200.00
1,400.00
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính các NHTM
Nhìn chung, tổng tài sản của các ngân hàng tăng đều đặn qua các năm. Với 20 ngân
hàng xét trong mẫu nghiên cứu, ở thời điểm cuối năm 2008 tổng tài sản của 20 ngân
hàng này chỉ hơn 1000 nghìn tỷ đồng, tăng gấp 3 lần ở thời điểm cuối 2013 (hơn
3000 nghìn tỷ đồng) và tăng gấp 6 lần ở thời điểm 2017 (hơn 6000 nghìn tỷ đồng).
42
Biểu đồ 4.8: Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- 2017
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính các NHTM
4.2 Phân tích tƣơng quan
4.2.1 Ma trận hệ số tương quan
Dựa vào ma trận hệ số tương quan ( ảng 4.2) ta có thể nhận thấy rằng không có
hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (tự tương quan giữa các biến độc lập trong
mô hình) do các hệ số tương quan có giá trị khá thấp. Hai biến LLR và TLA có hiện
tượng đa cộng tuyến (hệ số tương quan là 0,5301) nhưng không nghiêm trọng,
chuẩn so sánh theo Farrar & Glauber (1967) là 0.8.
| LIQ NPL LLR TLA CAP LNSIZE
-------------+------------------------------------------------------
LIQ | 1.0000
NPL | -0.2669 1.0000
LLR | -0.2712 0.1470 1.0000
TLA | -0.1215 -0.0074 0.5301 1.0000
CAP | 0.1492 0.0893 0.3129 0.1208 1.0000
LNSIZE | 0.6174 -0.2220 -0.3715 -0.0907 -0.0468 1.0000
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13
4.2.2 Chỉ số phóng đại phương sai VIF
43
Theo Wooldridge (2002), khi hệ số VIF >= 10 sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến giữa
hai biến độc lập trong mô hình. Tuy nhiên theo bảng 4.3 tất cả các chỉ số VIF của
các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được
đánh giá là không nghiêm trọng.
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
LLR | 1.81 0.552649
TLA | 1.43 0.698648
LNSIZE| 1.23 0.813974
CAP | 1.12 0.889536
NPL | 1.07 0.936969
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.33
Bảng 4.3: Chỉ số phóng đại phương sai VIF
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13
4.3 Kết quả phân tích hồi quy
4.3.1 Kết quả ước lượng theo mô hình Pools OLS
Mô hình Pools có đặc điểm là sẽ bỏ qua k ch thước dữ liệu gộp theo không gian và
thời gian, mà chỉ ước lượng mô hình hồi quy OLS thông thường. kết quả ước lượng
theo mô hình Pools OLS được thể hiện tại bảng 4.4 dưới đây.
Source | SS df MS Number of obs = 200
-------------+------------------------------ F( 5, 194) = 31.39 Model | .031683936 5 .006336787 Prob > F = 0.0000
Residual | .039162403 194 .000201868 R-squared = 0.4472 -------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.4330
Total | .07084634 199 .000356012 Root MSE = .01421 ---------------------------------------------------------------------------
LIQ | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+-------------------------------------------------------------
NPL | -.2661022 .0971866 -2.74 0.007 -.4577802 -.0744242 LLR | -.0356474 .0316565 -1.13 0.262 -.0980824 .0267876
TLA | -.0725989 .0831694 -0.87 0.384 -.2366312 .0914334 CAP | .0639673 .0163899 3.90 0.000 .031642 .0962926
LNSIZE | .0361295 .0038229 9.45 0.000 .0285897 .0436692 _cons | -.0556089 .015636 -3.56 0.000 -.0864472 -.0247706
---------------------------------------------------------------------------
Bảng 4.4: Kết quả ước lượng theo mô hình Pools OLS
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13
44
Kết quả ước lượng theo mô hình Pools OLS cho thấy:
- Với nghĩa thống kê ở mức 1%, biến LIQ có mối tương quan âm với biến
NPL như kỳ vọng.
- Với nghĩa thống kê ở mức 1%, biến LIQ có mối tương quan dương với các
biến AP và LNSIZE như kỳ vọng.
- Biến LLR và TLA không có nghĩa thống kê trong mô hình do P > 10%.
4.3.2 Kết quả ước lượng theo mô hình FEM
Mô hình tác động cố định- FEM với giả định rằng mỗi chủ thể đều có những đặc
điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Kết quả ước lượng theo mô
hình FEM được thể hiện tại bảng 4.5 dưới đây.
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 200
Group variable: id Number of groups = 20
R-sq: within = 0.2404 Obs per group: min = 10 between = 0.6693 avg = 10.0
overall = 0.4298 max = 10
F(5,175) = 11.07 corr(u_i, Xb) = 0.3031 Prob > F = 0.0000
---------------------------------------------------------------------------
LIQ | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+-------------------------------------------------------------
NPL | -.1586927 .0967036 -1.64 0.103 -.3495482 .0321628 LLR | -.0794844 .0312831 -2.54 0.012 -.1412251 -.0177438
TLA | -.0231705 .0797515 -0.29 0.772 -.180569 .1342281 CAP | .068093 .0195928 3.48 0.001 .0294245 .1067615
LNSIZE | .0243914 .0051827 4.71 0.000 .0141628 .0346201 _cons | -.0111711 .0205887 -0.54 0.588 -.0518052 .029463
-------------+------------------------------------------------------------- sigma_u | .00841179
sigma_e | .0126908 rho | .30523613 (fraction of variance due to u_i)
--------------------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 175) = 3.59 Prob > F = 0.0000
Bảng 4.5: Kết quả ước lượng theo mô hình FEM
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13
45
Kết quả ước lượng theo mô hình FEM cho thấy:
- Với nghĩa thống kê ở mức 5%, biến LIQ có mối tương quan âm với biến
LLR như kỳ vọng.
- Với nghĩa thống kê ở mức 1%, biến LIQ có mối tương quan dương với các
biến AP và LNSIZE như kỳ vọng.
Biến NPL và TLA không có nghĩa thống kê trong mô hình do có P > 10%.
4.3.3 Kết quả ước lượng theo mô hình REM
Mô hình tác động ngẫu nhiên- REM tiếp cận tưởng rằng sự khác biệt về điều kiện
đặc thù của các đơn vị chéo được chứa đựng trong sai số ngẫu nhiên. Đặc điểm
riêng giữa các chủ thể được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến
giải thích. Kết quả ước lượng theo mô hình REM được thể hiện ở bảng 4.6 như dưới
đây.
Random-effects GLS regression Number of obs = 200
Group variable: id Number of groups = 20
R-sq: within = 0.2372 Obs per group: min = 10 between = 0.6952 avg = 10.0
overall = 0.4426 max = 10
Wald chi2(5) = 90.64 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000
---------------------------------------------------------------------------
LIQ | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+-------------------------------------------------------------
NPL | -.2065226 .0933983 -2.21 0.027 -.3895798 -.0234653 LLR | -.0630894 .0303464 -2.08 0.038 -.1225672 -.0036115
TLA | -.0406078 .0784311 -0.52 0.605 -.1943299 .1131142 CAP | .0670804 .0178497 3.76 0.000 .0320956 .1020651
LNSIZE | .0301155 .0044256 6.80 0.000 .0214415 .0387895 _cons | -.0329786 .0178019 -1.85 0.064 -.0678696 .0019124
-------------+------------------------------------------------------------- sigma_u | .00660412
sigma_e | .0126908 rho | .21309526 (fraction of variance due to u_i)
---------------------------------------------------------------------------
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng theo mô hình REM
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13
46
Kết quả ước lượng với mô hình REM cho kết quả:
- Với nghĩa thống kê ở mức 5%, biến LIQ có mối tương quan âm với các
biến NPL và LLR như kỳ vọng.
- Với nghĩa thống kê ở mức 1%, biến LIQ có mối tương quan dương với các
biến AP và LNSIZE như kỳ vọng.
- ũng như 2 mô hình trước, biến TLA không có nghĩa thống kê do có P >
10%.
4.4 So sánh và lựa chọn mô hình
Từ việc tổng hợp kết quả ước lượng theo cả 3 mô hình (xem bảng 4.7) có thể nhận
thấy rằng:
- Ước lượng ở cả 3 mô hình Pools OLS, FEM và REM các biến CAP và
LNSIZE đều thể hiện đúng kỳ vọng về dấu (+) và đều có nghĩa thống kê ở
mức 1%. Củng cố cho giả thuyết Vốn chủ sở hữu và Quy mô có tác động
cùng chiều đến khả năng thanh khoản của NHTM.
- Ở cả 3 mô hình biến TLA đều cho thấy tương quan âm với LIQ như kỳ vọng
về dấu, tuy nhiên biến này lại không có nghĩa thống kê khi ở cả 3 mô hình
đều có P > 10%.
- Các biến NPL và LLR ở cả 3 mô hình đều cho thấy sự tương quan âm với
LIQ đúng như kỳ vọng. Tuy nhiên, ở mô hình FEM biến NPL lại không cho
thấy nghĩa thống kê khi P cao hơn 10% một chút (10,3%). Tương tự như
vậy, biến LLR không có nghĩa thống kê trong mô hình Pools OLS nhưng
lại có nghĩa thống kê trong cả 2 mô hình FEM và REM.
Vì những sự khác nhau này đòi hỏi việc lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp nhất để
nghiên cứu giữa 3 mô hình Pools OLS, FEM và REM.
47
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả ước lượng của ba mô hình Pools OLS, FEM, REM
POOLS OLS
FEM
REM
BIẾN
Mức ý
Mức ý
Mức ý
Hệ số hồi quy
Hệ số hồi quy
Hệ số hồi quy
nghĩa
nghĩa
nghĩa
-0,2661
0,007
-0,1587
0,103
-0,2065
NPL
0,027
-0,0356
0,262
-0.0795
0,012
-0,063
LLR
0,038
-0,0726
0,384
-0,0232
0,772
-0,04
TLA
0,605
0,0639
0,000
0,0680
0,001
0,067
CAP
0,000
LNSIZE
0,0361
0,000
0,0244
0,000
0,030
0,000
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các kết quả ước lượng
4.4.1 So sánh với mô hình Pools OLS
4.4.1.1 Mô hình Pools OLS và FEM
Để lựa chọn mô hình thích hợp để nghiên cứu hơn giữa Pools OLS và REM, tác giả
sử dụng kiểm định F-test cho cặp giả thuyết sau:
H0 : không tồn tại các đặc tính riêng của biến giải thích (mô hình OLS phù hợp)
H1: có tồn tại các đặc tính riêng của biến giải thích (mô hình FEM phù hợp)
Kết quả : Prob > F = 0.0000 nên bác bỏ giả thuyết H0 và chọn giả thuyết H1. Tức
là giữa mô hình OLS và mô hình FEM thì mô hình FEM là phù hợp để nghiên cứu
hơn.
4.4.1.2 Mô hình Pools OLS và REM
Để lựa chọn mô hình thích hợp để nghiên cứu hơn giữa Pools OLS và REM, tác giả
sử dụng kiểm định Breusch- Pagan cho cặp giả thuyết sau:
H0: Không có sự khác biệt giữa các chủ thể (mô hình Pools OLS phù hợp hơn)
H1: Có sự khác biệt giữa các chủ thể (mô hình REM phù hợp hơn)
Kết quả : Prob > chibar2 = 0.0000 nên bác bỏ giả thuyết H0 và chọn giả thuyết
H1. Tức là giữa mô hình OLS và mô hình REM thì mô hình REM là phù hợp để
nghiên cứu hơn (xem ảng 4.8).
48
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
LIQ[id,t] = Xb + u[id] + e[id,t]
Estimated results:
| Var sd = sqrt(Var)
---------+-----------------------------
LIQ | .000356 .0188683
e | .0001611 .0126908
u | .0000436 .0066041
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 26.51
Prob > chibar2 = 0.0000
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Breusch- Pagan
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13
Việc so sánh mô hình Pools OLS và mô hình FEM, so sánh mô hình Pools OLS và
mô hình REM đều cho ra kết quả mô hình Pools OLS không phải là mô hình thích
hợp nhất để nghiên cứu. Vì vậy tác giả sẽ loại bỏ mô hình Pools OLS và tiến hành
chọn lựa giữa một trong hai mô hình FEM và REM để tìm ra mô hình thích hợp hơn
trong việc nghiên cứu định lượng.
4.4.2 So sánh mô hình FEM và REM
Để lựa chọn mô hình thích hợp để nghiên cứu hơn giữa FEM và REM, tác giả sử
dụng kiểm định Hausman cho cặp giả thuyết sau:
H0: Không có sự tương quan giữa các iến giải th ch và thành phần ngẫu nhiên (Mô
hình REM phù hợp để nghiên cứu hơn)
H1: ó sự tương quan giữa các iến giải th ch và thành phần ngẫu nhiên (Mô hình
FEM phù hợp để nghiên cứu hơn)
Theo kết quả kiểm định Hausman được thể hiện ở bảng 4.9 như dưới đây, giá trị P-
value Pro >chi2 = 0.1959 lớn hơn 0.05 nên có thể chấp nhận giả thuyết H0 và ác
ỏ giả thuyết H1 nghĩa là mô hình REM là mô hình phù hợp hơn để nghiên cứu.
49
---- Coefficients ---- | (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fem rem Difference S.E. -------------+-------------------------------------------------------------
NPL | -.1586927 -.2065226 .0478299 .025067 LLR | -.0794844 -.0630894 -.0163951 .0075978
TLA | -.0231705 -.0406078 .0174373 .0144523 CAP | .068093 .0670804 .0010126 .0080787
LNSIZE | .0243914 .0301155 -.0057241 .0026971 ---------------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 7.35 Prob>chi2 = 0.1959
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Hausman
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13
4.5 Kiểm định các giả thuyết hồi quy và khắc phục khuyết tật mô hình
4.5.1 Kiểm định các giả thuyết hồi quy
Để có thể đảm bảo lựa chọn được mô hình tối ưu để nghiên cứu, tác giả tiến hành
kiểm định các giả thuyết hồi quy bao gồm đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi
và tự tương quan. Nếu mô hình phạm vào một trong ba giả thuyết hồi quy kể trên
thì có thể xem như mô hình ị khuyết tật, từ đó khắc phục các khuyết tật (nếu có)
mà mô hình gặp phải để có được mô hình ước lượng tốt nhất:
4.5.1.1 Đa cộng tuyến
Để kiểm tra mô hình có bị hiện tượng đa cộng tuyến hay không tác giả sử dụng ma
trận hệ số tương quan (xem ảng 4.2), theo đó ma trận hệ số tương quan của các
biến trong mô hình đều có giá trị thấp hơn 0,8. Ngoài ra, chỉ số phóng đại phương
sai VIF (xem bảng 4.3) cũng cho ra kết quả nhỏ hơn 10.
Nhận xét: không có hiện đa cộng tuyến nghiêm trọng giữa các biến độc lập trong
mô hình.
4.5.1.2 Phương sai sai số thay đổi
50
Để kiểm định việc mô hình có xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi hay
không, tác giả sử dụng kiểm định Lagrangian multiplier test cho cặp giả thuyết:
H0: Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình REM
H1: Có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình REM
Tests for the error component model:
LIQ[id,t] = Xb + u[id] + v[id,t]
v[id,t] = lambda v[id,(t-1)] + e[id,t]
Estimated results:
| Var sd = sqrt(Var)
---------+-----------------------------
LIQ | .000356 .0188683
e | .0001611 .0126908
u | .0000436 .00660412
Tests:
Random Effects, Two Sided:
ALM(Var(u)=0) = 1.39 Pr>chi2(1) = 0.2390
Random Effects, One Sided:
ALM(Var(u)=0) = 1.18 Pr>N(0,1) = 0.1195
Serial Correlation:
ALM(lambda=0) = 58.74 Pr>chi2(1) = 0.0000
Joint Test:
LM(Var(u)=0,lambda=0) = 85.25 Pr>chi2(2) = 0.0000
Bảng 4.10: Kiểm định Phương sai sai số thay đổi trong mô hình REM
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13
Nhận xét tại bảng 4.10: Với mức nghĩa = 10%, kiểm định cho kết quả là: Prob
= 0,0000. Vậy, Prob < 10% nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 (có
xuất hiện hiện phương sai sai số thay đổi trong mô hình REM).
4.5.1.3 Tự tương quan
Để kiểm định việc mô hình có xảy ra hiện tương quan hay không, tác giả sử dụng
kiểm định Wooldridge test cho cặp giả thuyết như sau:
51
H0: Không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình REM
H1: Có sự tự tương quan trong mô hình REM
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first-order autocorrelation
F( 1, 19) = 35.845
Prob > F = 0.0000
Bảng 4.11: Kiểm định Tự tương quan trong mô hình REM
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13
Nhận xét tại bảng 4.11: Với mức nghĩa = 10%, kiểm định cho kết quả là: Prob
= 0,0000. Vậy, Prob < 10% nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 (có
xuất hiện hiện tượng tự tương quan trong mô hình REM).
4.5.2 Khắc phục khuyết tật mô hình
Random-effects GLS regression Number of obs = 200
Group variable: id Number of groups = 20
R-sq: within = 0.2368 Obs per group: min = 10 between = 0.6914 avg = 10.0
overall = 0.4408 max = 10 Wald chi2(4) = 91.28
corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000
--------------------------------------------------------------------------- LIQ | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+------------------------------------------------------------- NPL | -.2038411 .0930281 -2.19 0.028 -.3861729 -.0215093
LLR | -.0713332 .0255374 -2.79 0.005 -.1213855 -.0212809 CAP | .0677656 .0177501 3.82 0.000 .0329761 .1025551
LNSIZE | .0298987 .0043728 6.84 0.000 .021328 .0384693 _cons | -.0328383 .0177194 -1.85 0.064 -.0675677 .0018912
-------------+------------------------------------------------------------- sigma_u | .00649656
sigma_e | .01265774 rho | .20849997 (fraction of variance due to u_i)
---------------------------------------------------------------------------
Bảng 4.12: Mô hình REM sau khi loại bỏ biến thừa
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13
52
Sau khi tiến hành kiểm định lần lượt các giả thuyết hồi quy tác giả nhận thấy có
xuất hiện 2 hiện tượng Tự tương quang và Phương sai sai số thay đổi. Do vậy, để có
được mô hình ước lượng tối ưu nhất cần khắc phục các khuyết tật kể trên.
Một trong những cách khắc phục phương sai sai số thay đổi và tự tương quan là sử
dụng FLGS ( ình phương tối thiểu tổng quát khả thi). Kết quả hồi quy theo phương
pháp FLGS để khắc phục phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của mô hình
REM được thể hiện ở bảng 4.13 ên dưới.
Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares
Panels: heteroskedastic with cross-sectional correlation Correlation: no autocorrelation
Estimated covariances = 210 Number of obs = 200
Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 20 Estimated coefficients = 5 Time periods = 10
Wald chi2(4) = 965.41 Prob > chi2 = 0.0000
---------------------------------------------------------------------------
LIQ | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+-------------------------------------------------------------
NPL | -.2366424 .0374551 -6.32 0.000 -.3100531 -.1632317 LLR | -.0424225 .0121729 -3.49 0.000 -.0662809 -.0185642
CAP | .0629653 .0042738 14.73 0.000 .0545889 .0713417 LNSIZE | .0385191 .0027655 13.93 0.000 .0330988 .0439393
_cons | -.0666754 .0110952 -6.01 0.000 -.0884216 -.0449291 ---------------------------------------------------------------------------
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy theo FLGS
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13
4.6 Thảo luận kết quả
Như vậy, sau khi khắc phục các khuyết tật mà mô hình gặp phải, mô hình hồi quy
phù hợp cho nghiên cứu có dạng:
LIQ = - 0,0667 – 0,2367* NPL – 0,0424 * LLR + 0,063 * CAP + 0,0385 * SIZE
Tỷ lệ nợ xấu NPL có mối tương quan âm với khả năng thanh khoản ở mức nghĩa
1%. Khi các yếu khác không đổi, tỷ lệ nợ xấu tăng 1 đơn vị, khả năng thanh khoản
53
của ngân hàng sẽ giảm 0,2367 đơn vị. Điều này phù hợp với giả thuyết H1 đã đưa ra
và cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đó của Vodová (2011), Aspachs và cộng
sự (2005), ai và Zhang (2017).
Tỷ lệ nợ dự phòng rủi ro/tổng dư nợ- LLR có tương quan âm với khả năng thanh
khoản ở mức ý nghĩa 1%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, tỷ lệ nợ DPRR tăng
1 đơn vị sẽ làm cho khả năng thanh khoản giảm 0,0424 đơn vị. Điều này cũng phù
hợp với giả thuyết H1 đã đưa ra.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản- CAP có mối tương quan dương với khả năng
thanh khoản ở mức nghĩa 1%. Khi các yếu tố các không thay đổi, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu/tổng tài sản của NHTM tăng 1 đơn vị cũng sẽ làm cho khả năng thanh khoản
tăng 0,063 đơn vị. Điều này phù hợp với giả thuyết H2 đồng thời phù hợp với thực
tế.
Tổng tài sản- SIZE có mối tương quan dương với khả năng thanh khoản ở mức ý
nghĩa 1%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, tổng tài sản của ngân hàng tăng 1
đơn vị sẽ khiến khả năng thanh khoản tăng 0,0385 đơn vị. Kết quả nghiên cứu này
phù hợp với giả thuyết H3 và các nghiên cứu trước đó.
Bài nghiên cứu đã đạt được kết quả đề ra an đầu là dựa trên các lý thuyết về rủi ro
tín dụng và khả năng thanh khoản đã có, qua nghiên cứu thực nghiệm cung cấp
thêm bằng chứng về tác động của rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản của ngân
hàng thương mại cũng như xu hướng, mức độ của các tác động này.
Bên cạnh đó ài nghiên cứu còn xem xét thêm các tác động của yếu tố vốn chủ sở
hữu và quy mô ngân hàng lên khả năng thanh khoản. Qua nghiên cứu thực nghiệm
chứng tỏ hai yếu tố này có tác động cùng chiều đến khả năng thanh khoản đúng như
lý thuyết và thực tế hoạt động của các NHTM.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Dựa trên cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu cũng như khảo lược các
nghiên cứu trước đây về đánh giá tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng thanh
54
khoản của các NHTM, tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu đồng thời đề xuất
mô hình phù hợp để nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng lên khả năng thanh
khoản của NHTM Việt Nam.
Mô hình nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu của 20 NHTM Việt Nam trong giai đoạn
2008-2017. Tác giả đã tiến hành phân tích các mô hình hồi quy Pools OLS, FEM và
REM. Từ đó, so sánh để lựa chọn mô hình thích hợp và khắc phục các khuyết tật
mô hình này gặp phải. Đây là tiền đề cho việc đưa ra kết luận và khuyến nghị ở
chương tiếp theo.
55
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng với dữ liệu bảng để đo lường và phân
t ch tác động của RRTD đến khả năng thanh khoản của NHTM và đưa ra kết luận
như sau:
Kết quả mô hình cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ nợ xấu (NPL) và khả
năng thanh khoản (LIQ) với mức nghĩa thống kê 1%, mối quan hệ nghịch biến
giữa DPRR (LLR) với khả năng thanh khoản (LIQ) ở mức nghĩa 1%. Như vậy,
khi RRTD tăng lên sẽ làm giảm khả năng thanh khoản của NHTM.
5.2 Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản với các NHTM
Dựa vào kết quả nghiên cứu, để nâng cao khả năng thanh khoản của ngân hàng
thương mại các giải pháp được đưa ra là xử lý nợ xấu và nâng cao chất lượng tín
dụng, tăng vốn chủ sở hữu và tăng tài sản gắn liền với việc phân bổ sử dụng tài sản
hợp lý.
5.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu
5.2.1.1 Nâng cao chất lượng tín dụng
Để nâng cao chất lượng t n dụng từ đó nâng cao khả năng thanh khoản, các ngân
hàng cần hoàn thiện quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay chặt chẽ và thận trọng
hơn. Thiết lập iểu mẫu, hướng dẫn và những yêu cầu thẩm định thông tin tài ch nh
và phi tài ch nh tối thiểu phù hợp với từng phân khúc khách hàng và rủi ro tiềm ẩn
của phân khúc khách hàng đó.
Thường xuyên cập nhật qui trình, quy định, văn ản nội ộ đảm ảo tuân thủ đầy đủ
qui định của các cơ quan an ngành cũng như là phù hợp với những iến động kinh
tế trong từng thời điểm.
Tổ chức phân cấp, phân quyền và thiết lập hạn mức t n dụng tương ứng với mức độ
chấp nhận rủi ro của ngân hàng đối với từng khách hàng đối với từng lĩnh vực, địa
l , ngành nghề. Thiết lập quy trình soát xét chất lượng t n dụng cho phép dự áo
56
sớm những thay đổi về tình hình tài ch nh, khả năng trả nợ của các ên đối tác dựa
trên các yếu tố định t nh và định lượng.
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng t n dụng nội ộ chi tiết đến từng nhóm ngành nghề,
quy mô, khả năng tài ch nh và phi tài ch nh để đánh giá một cách khách quan mức
độ rủi ro của từng khách hàng. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc
sử dụng hệ thống xếp hạng của cán ộ khách hàng trong việc chấm điểm cũng như
áp dụng những chương trình ưu đãi dựa trên hệ thống này để tránh những rủi ro đạo
đức và gây thiệt hại đến lợi nhuận kinh doanh của NHTM.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho
vay và đưa ra các quy định chế tài trong công tác t n dụng nhằm xử phạt các trường
hợp cố sai phạm trong việc cấp t n dụng.
Thực hiện công tác đánh giá danh mục t n dụng định kỳ nhằm có sự điều chỉnh phù
hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh, thực hiện tái cấu trúc danh mục
với tiêu ch cắt giảm và ngưng cấp t n dụng với khách hàng xấu, yếu, khó. Theo dõi
và áo cáo thường xuyên tình hình khách hàng trước và sau khi cấp t n dụng để đảm
ảo sử dụng vốn vay đúng mục đ ch.
Không tập trung cho vay quá nhiều đối với một khách hàng hoặc một ngành hay
một khu vực kinh tế nhất định, đặc iệt là ngành có rủi ro cao như ất động sản.
Tăng cường ưu tiên cấp t n dụng cho các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào các chuỗi sản phẩm công nghiệp lớn.
ên cạnh đó, các NHTM cũng xây dựng lại các tiêu ch phân loại nợ và thực hiện
tr ch lập dự phòng rủi ro một cách trung thực, đầy đủ, không cố tình che đậy nợ xấu.
Điều này không chỉ đảm ảo được sự an toàn của NHTM mà còn là cơ sở để các
nhà quản trị và nhà làm luật có những quyết định điều hành, định hướng một cách
đúng đắn và ch nh xác nhất.
5.2.1.2 Xử lý nợ xấu
57
Khi RRTD xảy ra, NHTM chắc chắn sẽ chịu thiệt hại và tổn thất. Tuy nhiên, mức
độ thiệt hại và tổn thất này phụ thuộc lớn vào việc giám sát, kiểm tra và những iện
pháp xử l rủi ro được ngân hàng áp dụng.
Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là nâng cao vai trò của ộ phận kiểm tra, kiểm soát
cũng như cần có sự tách iệt giữa các ộ phận quan hệ khách hàng, ộ phận cho vay
và ộ phận thu hồi nợ, ộ phận quản l RRTD nhằm tạo cơ chế kiểm tra giám sát
trong việc phòng ngừa rủi ro, xử l rủi ro khi phát sinh, qua đó tạo ra cơ chế t ch
cực, kiên quyết trong việc xử l và thu hồi các khoản t n rủi ro đến mức tối đa.
ên cạnh việc hạn chế nợ xấu phát sinh trong tương lai thì việc xử l nợ xấu hiện
tại là vấn đề trọng tâm của các NHTM. ác NHTM cần thực hiện tr ch lập dự
phòng rủi ro một cách trung thực, đầy đủ, không cố tình che đậy nợ xấu. Điều này
không chỉ đảm ảo được sự an toàn của NHTM mà còn là cơ sở để các nhà quản trị
và nhà làm luật có những quyết định điều hành, định hướng một cách đúng đắn và
ch nh xác nhất. Việc đẩy mạnh cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp và định hướng lại dòng
vốn, thống nhất đầu mối để quản l , điều hành hiệu quả hơn thông qua hoạt động
sáp nhập, hợp nhất cũng cần được xem xét.
5.2.1.3 Nâng cao chất lượng công tác định giá tài sản đảm ảo
Hiện nay, công tác định giá tài sản ảo đảm đóng vai trò hết sức quan trọng khi mà
các ngân hàng chủ yếu cho vay dựa trên giá trị tài sản ảo đảm. Trên thực tế là công
tác thẩm định giá hiện nay chủ yếu mang t nh chất nội ộ và phụ thuộc lớn vào khẩu
vị rủi ro của từng ngân hàng. Do đó, giá trị tài sản chưa mang t nh khách quan, điều
này khiến khách hàng có tâm l lựa chọn ngân hàng định giá tài sản cao hơn dẫn
đến tâm l cạnh tranh không lành mạnh để lôi kéo khách hàng và d dẫn đến
RRTD.
Để nâng cao chất lượng của công tác định giá tài sản ảo đảm nhằm giảm thiểu rủi
ro cho ngân hàng cần phải xác định rằng đây là một khâu then chốt để cho vay và là
công cụ quan trọng để giảm thiểu rủi ro khi xử l tài sản thế chấp. ác ngân hàng
cần xây dựng hệ thống thông tin về ất động sản, phối hợp với các tổ chức mô giới,
58
các công ty nghiên cứu thị trường để hình thành ộ dữ liệu thông tin giá thị trường
phục vụ cho toàn hệ thống ngân hàng.
Đồng thời các ngân hàng cần phối hợp nhiều hơn nữa với các tổ chức định giá độc
lập để nâng cao t nh khách quan trong việc xác định giá trị tài sản. ác ngân hàng
nên định kỳ thực hiện rà soát danh sách các công ty định giá được phép định giá để
đảm ảo các công ty định giá này có kinh nghiệm và năng lực trong việc định giá.
ên cạnh đó, mỗi ngân hàng cần chú trọng việc đào tạo và ồi dưỡng cán ộ làm
công tác định giá ất động sản thế chấp. Ngoài việc đào tạo nâng cao nghiệp vụ, các
cán ộ định giá còn phải được đào tạo nâng cao khả năng nắm ắt và hiểu iết các
kiến thức pháp luật, cơ chế, ch nh sách liên quan đến việc định giá. ác ngân hàng
có thể liên kết, tổ chức các lớp tập huấn để các cán ộ định giá chia sẻ và học hỏi
kinh nghiệm định giá lẫn nhau. Ngoài ra, nên tổ chức nhân sự định giá theo hướng
chuyên môn hóa từng loại tài sản để cán ộ định giá có khả năng nắm ắt được tình
hình thị trường, hiểu sâu hơn về loại tài sản đó nhằm giúp cho việc định giá đạt kết
quả cao nhất.
5.2.2 Tăng vốn chủ sở hữu
Tăng vốn chủ sở hữu là một những nhiệm vụ cấp thiết hiện nay của các NHTM Việt
Nam để đáp ứng chuẩn Basel II. Một số giải pháp để các NHTM có thể tăng vốn tự
có nhằm nâng cao khả năng thanh khoản được đưa ra như phát hành chứng chỉ tiền
gửi kỳ hạn dài để tăng vốn cấp 2, không chia cổ tức để bổ sung vốn tự có, trả cổ tức
bằng cổ phiếu và phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu.
5.2.3 Tăng tài sản gắn liền với việc phân bổ sử dụng tài sản hợp lý
Nhìn chung tổng tài sản của các ngân hàng thương mại tăng đều đặn qua các năm.
Tuy nhiên việc tăng tài sản cũng cần gắn liền với việc phân bổ và sử dụng tài sản
hợp lý. Các ngân hàng cần chú đến công tác quản lý các tài sản có tính thanh
khoản cao có thể d dàng chuyển đổi thành tiền mặt, d dàng mua bán trên thị
trường thứ cấp hoặc được Chính phủ chiết khấu. Mặt khác, các NHTM cũng cần gia
59
tăng nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao khi có dấu hiệu tăng rủi ro tín
dụng nhằm bảo đảm an toàn thanh khoản
5.3 Kiến nghị với chính phủ và NHNN
5.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ
5.3.1.1 Tòa Án nhân dân, Tổng cục thi hành án và Bộ công án cùng hỗ
trợ hợp tác để công tác xử lý nợ xấu có tính khả thi cao
ho đến nay nợ xấu được xử lý chủ yếu theo ba kênh: từ phần bán qua VAMC, từ
nguồn lực trích lập dự phòng của các tổ chức tín dụng và từ phần thu hồi được.
Trong điều kiện không được sử dụng tiền ngân sách Nhà nước, nếu đẩy nhanh được
quá trình và mức độ thu hồi, nợ xấu sẽ xử l nhanh hơn và thực chất hơn. Mặc dù
quyền của các ngân hàng trong thu giữ tài sản bảo đảm được luật quy định rất rõ,
nhưng thực thi có nhiều khó khăn.
Cụ thể, quyền thu giữ tài sản được quy định tại Bộ luật Dân sự 2005 và Nghị định
số 163/2006 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 11/2012 rằng: các tổ chức
tín dụng có đầy đủ quyền hạn tự mình và chủ động xử lý nợ nếu như đã có thỏa
thuận trong hợp đồng bảo đảm. Cụ thể, quyền thu giữ tài sản bảo đảm; bán tài sản
bảo đảm; nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả
nợ...Rõ ràng, thu giữ tài sản bảo đảm là một hoạt động hợp pháp, được pháp luật
cho phép, tuy nhiên thường trái ý muốn của chủ sở hữu và người nắm giữ tài sản
bảo đảm. Trên thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp các tổ chức tín dụng không nhận
được được đồng tình, hợp tác, thậm chí còn chống đối, phản ứng dữ dội của người
đang giữ tài sản bảo đảm.Theo quy định của luật pháp, người đang giữ tài sản bảo
đảm có trách nhiệm giao tài sản bảo đảm cho các tổ chức tín dụng mà chống đối,
không bàn giao tài sản, là vi phạm pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm.
Các tổ chức tín dụng hiện đang gặp nhiều rào cản khi thu hồi nợ. Mặc dù quyền của
các ngân hàng trong thu giữ tài sản bảo đảm được luật quy định rất rõ, nhưng thực
thi có nhiều khó khăn.Trong lúc việc thu hồi nợ trực tiếp của tổ chức tín dụng vấp
phải khó khăn từ thái độ bất hợp tác của con nợ và dư luận phản ứng tiêu cực
60
thì quá trình xử lý thu hồi TS Đ thông qua Tòa án cũng chưa được như mong
muốn.
Từ thực tế thu hồi nợ xấu ngân hàng thương mại tham gia cho thấy, để xử lý một
khoản nợ xấu mà khách hàng không hợp tác và quyền thu giữ tài sản của ngân hàng
không được thực thi trên thực tế, các ước tố tụng, thi hành án và phối hợp với các
an ngành thường phải mất nhiều thời gian mới có thể có kết quả.
Do vậy, các NHNN đang rất cần Tòa Án nhân dân, Tổng cục thi hành án và Bộ
Công An cùng hỗ trợ hợp tác để công tác xử lý nợ xấu có tính khả thi cao với cả hai
trường hợp: tổ chức tín dụng thu hồi nợ trực tiếp và xử l qua Tòa án. Đặc biệt, cần
có sự đồng lòng, thấu hiểu, ủng hộ của dư luận, các cơ quan ban ngành liên quan hỗ
trợ trong việc tổ chức tín dụng tự thu hồi nợ để giải quyết nhanh và hiệu quả liên
quan đến“nợ xấu”, nâng cao khả năng thanh khoản của hệ thống NHTM và ngăn
chặn mối nguy hiểm đe dọa sự ổn định của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
5.3.1.2 Chính phủ cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy thị trường phát triển,
nâng cao năng lực doanh nghiệp cùng các ch nh sách vĩ mô khác
để nợ xấu được xử lý hiệu quả hơn
VAM đã phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan rà soát, ổ
sung và xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động mua, bán và xử lý nợ, cơ chế
mua bán nợ theo giá thị trường. ước đầu đã phân loại, đánh giá, phân t ch được
thực trạng các khoản nợ xấu đã mua để xác định các biện pháp xử lý nợ phù hợp.
Mua bán nợ theo cơ chế thị trường chỉ là một giải pháp xử lý nợ của VAMC,
T TD. Để có hiệu quả trong việc mua bán nợ theo cơ chế thị trường thì cần các
điều kiện như: Nguồn lực về vốn của VAMC và thị trường mua bán nợ hiệu quả và
phát triển (thông qua có nhiều giao dịch với nhiều người tham gia mua bán nợ,...).
Ngoài ra, việc mua bán nợ theo cơ chế thị trường chỉ làm hiện thực hóa những tổn
thất liên quan đến khoản nợ đối với T TD. Đây không phải là giải pháp triệt để để
xử lý khoản nợ xấu. Khoản nợ xấu, khách hàng vay của khoản nợ xấu vẫn tồn tại
chưa được xử l . Để xử lý triệt để nợ xấu còn cần phải có các giải pháp cơ cấu nền
kinh tế, thúc đẩy thị trường phát triển, nâng cao năng lực doanh nghiệp.
61
Thứ nhất, để xử lý nợ xấu được hiệu quả hơn trong thời gian tới về phía NHNN,
trước hết, cần tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, hiệu quả, sử dụng
linh hoạt công cụ chính sách tiền tệ góp phần bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm
chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế hợp lý và an toàn hệ thống ngân hàng.
Thứ hai, cần có sự chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong việc hỗ
trợ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy thị
trường nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần
tăng trưởng kinh tế bền vững; tạo điều kiện hỗ trợ xử lý và hạn chế phát sinh mới
nợ xấu của TCTD.
Thứ ba, hoàn thiện khuôn khổ pháp l , cơ chế, chính sách về hoạt động tín dụng,
quản trị rủi ro, an toàn hoạt động của các T TD, trong đó an hành, triển khai và áp
dụng các quy định về quản trị rủi ro của TCTD theo nguyên tắc Basel; hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý về mua, bán và xử lý nợ xấu của VAM và các T TD. Tái định
hướng chiến lược hoạt động tín dụng theo hướng an toàn, hiệu quả và nâng cao
năng lực quản trị của các TCTD là yếu tố then chốt nhằm phòng ngừa, hạn chế nợ
xấu gia tăng. Do đó, cần tiếp tục tái cơ cấu các T TD. Tăng cường tính công khai,
minh bạch của TCTD trong hoạt động tín dụng, hạn chế tập trung tín dụng vào một
số nhóm khách hàng hoặc ngành nghề hoặc tập trung vào lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác quản lý, thanh tra, giám sát các NHTM và bảo đảm an
toàn hệ thống các NHTM; phát hiện và xử l nghiêm các trường hợp vi phạm pháp
luật về hoạt động tín dụng; kiểm soát chặt chẽ tốc độ và chất lượng tín dụng, định
hướng tín dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên của nền
kinh tế nhằm hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 -
2020.
Thứ năm, yêu cầu các NHTM tiếp tục tích cực, chủ động triển khai đồng bộ các giải
pháp xử lý nợ xấu; hạn chế, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh mới; thực hiện nghiêm túc
quy định của pháp luật về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro; triển
khai đồng bộ các giải pháp nhằm hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ.
62
Thứ sáu, đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ xấu của VAM theo đúng quy định của
pháp luật, bảo đảm an toàn, hiệu quả; tăng cường năng lực về vốn, công nghệ và
nguồn nhân lực của VAM để VAMC triển khai thực hiện việc mua, bán nợ xấu
theo cơ chế thị trường theo quy định của pháp luật và phương án được duyệt; triển
khai có hiệu quả các giải pháp xử lý nợ xấu đã mua từ NHTM. Đặc biệt là cơ chế và
phương pháp định giá bán mua-bán nợ và tài sản bảo đảm theo hướng tăng t nh mở,
minh bạch, rõ ràng và thị trường cao hơn, cho phép phát triển thị trường mua bán nợ
Việt Nam với sự tham gia ngày càng rộng rãi và thuận lợi hơn của các nhà đầu tư tư
nhân và nước ngoài phù hợp thông lệ và xu hướng phát triển thị trường tài chính
quốc tế, bảo vệ an ninh và lợi ích quốc gia, ngăn chặn lạm dụng. Có thể xem xét,
cân nhắc thành lập và phát triển các công ty định giá tài sản và hệ số tín nhiệm
doanh nghiệp độc lập, chuyên nghiệp, có năng lực, uy tín chuyên môn và trách
nhiệm pháp l cao để hỗ trợ các giao dịch về bất động sản và giá dự án khi mua bán
các khoản nợ của VMAC và các giao dịch M&A khác trên thị trường tài chính và
thị trường ĐS trong nước.
Thứ bảy, phối hợp các cơ quan chức năng hoàn thiện khung khổ pháp lý về xử lý nợ
xấu, giao dịch bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm, trình tự, thủ tục khởi kiện, thi hành
án và các quy định khác có liên quan (quản lý nhà ở, kinh doanh bất động sản, xây
dựng, đất đai...).
5.3.2 Kiến nghị đối với NHNN
5.3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý, ổn định môi trường kinh doanh
Kinh doanh của các NHTM có liên quan đến sự vận động của tiền tệ - một loại hàng
hoá đặc biệt, có độ nhạy cảm cao với môi trường kinh tế chính trị xã hội... Hơn nữa,
đối tượng khách hàng của ngân hàng lại rất đa dạng và phạm vi kinh doanh rất rộng
nên cỏ thể nói rằng rủi ro luôn thường trực đối với các NHTM. Để giúp giảm thiểu
rủi ro luôn đòi hỏi một sự hoàn thiện của môi trường pháp l và môi trường kinh
doanh phải ổn định.
Về môi trường pháp lý: Do ý thức được tầm quan trọng của môi trường pháp l đối
với sự hoạt động kinh doanh của các định chế tài chính nói chung, nên trong những
63
năm qua, pháp luật trong kinh doanh ngân hàng ngày càng được bổ sung và hoàn
thiện, tạo thuận lợi cho việc phát huy những tác động tích cực cùa hệ thống ngân
hàng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù vậy, thực ti n cho thấy rằng môi
trường pháp lý trong kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn đang ộc lộ
những bất cập: Một số loại hình kinh doanh mặc dù đã có luật điều chỉnh, nhưng
hiệu lực pháp luật còn thấp. Thậm chí một số lĩnh vực kinh doanh còn khoảng trống
pháp luật, nhất là những loại hình dịch vụ tài chính mới. D nhận thấỳ nhất là sự
vênh nhau giữa các loại luật, gây cản trở lớn đối với hoạt động tác nghiệp cùa hệ
thống ngân hàng, đặt hệ thống ngân hàng trước những rủi ro to lớn. Chính vì thế,
vấn đề hoàn thiện môi trường pháp l đã và đang tiếp tục được đặt ra như một thách
thức đổi với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam:
Thứ nhất, giải pháp cho vấn đề trên theo tác giả là cần rà soát lại một cách nghiêm
túc tất cả các văn ản pháp luật về tài chính, qua đó, chỉnh sửa nếu như chúng có độ
vênh. Nâng cao hiệu lực của một số văn ản luật (pháp lệnh ngoại hối). Tiếp tục
nghiên cứu bổ sung thêm các luật mới trong các khu vực còn bỏ trống...
Thứ hai, tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho dân chúng luôn phải được
xem là hướng cần ưu tiên hiện nay gắn với việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các NHTM. Bên cạnh đó, cần tăng cường hiệu lực của các văn ản
pháp luật thông qua sự phối kết hợp chặt chẽ giữa NHTM với các cơ quan thực thi
pháp luật nhằm xử lý dứt điểm các vụ án liên quan đến hoạt động ngân hàng. Việc
rà soát lại các văn ản luật về tài ch nh ngân hàng cũng là nhằm mục tiêu tăng t nh
thực thi của các văn ản luật.
Thứ ba, NHNN nâng cao điểm số và vị trí xếp hạng của chỉ số tiếp cận tín dụng
trong thời gian tới thông qua việc thực hiện những nội dung: (i) Thường xuyên theo
dõi chặt chẽ di n biến thị trường ngoại hối và vàng để có những giải pháp quản lý
kịp thời, hiệu quả khi thị trường có biến động. Chủ động triển khai, hoàn thiện công
tác xây dựng văn ản quy phạm pháp luật theo kế hoạch, tạo hành lang pháp l đầy
đủ, đồng bộ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động ngoại hối trong và
ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo quyền tiếp cận các
64
lợi ích kinh tế từ các hoạt động nàv của các tổ chức, cá nhân góp phần cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. (ii) Điều hành
chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và
các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra
trong từng thời kỳ, ổn định kinh tế vĩ mô, ảo đảm an toàn hoạt động của các tổ
chức tín dụng, nâng cao dự trữ ngoại hối nhà nước, góp phần tạo môi trường ổn
định, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. (iii) Nâng cao hiệu quả trong việc phối hợp
với các cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành trong công tác theo dõi, giám sát ổn
định tài chính. Tập trung theo dõi giám sát rủi ro tiềm ẩn có thể gây gián đoạn hoạt
động của hệ thống tài chính, xuất phát từ hoạt động của khu vực tài chính và/hoặc
từ mối quan hệ giữa khu vực tài chínhvà khu vực kinh tế. (iv) Phải minh bạch thông
tin để các ngân hàng cạnh tranh sòng phẳng, người dùng chọn được nhà ăng tốt
nhất. Chính vì vậy, vấn đề cấp ách đặt ra cho cơ quan quản lý ngay lúc này là phải
minh bạch thông tin hơn nữa. ó như vậy, các ngân hàng mới nỗ lực nâng cao chất
lượng sản phẩm, giúp không những đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng mà còn giúp
hạn chế những tổn thất đến mức thấp nhất, đặc biệt là với tội phạm mạng. Đó cũng
là động lực để các ngân hàng cạnh tranh lành mạnh, giúp phát triển của hệ thống
ngân hàng thương mại nói chung. (v) Thực hiện công khai, minh bạch thông tin, cụ
thể: Chủ động công bố các áo cáo đánh giá định kỳ về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng
ra công chúng, đặc biệt quan tâm đến việc công bố các chỉ số mà các công ty xếp
hạng tín nhiệm quốc gia quan tâm. Tăng cường công tác quảng bá, gặp gỡ song
phương với các nhà đầu tư, các tổ chức quốc tế để thu hút nguồn lực từ bên ngoài.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về chủ trương, đường lối, chính sách quản
l , điều hành của Chính phủ và NHNN nhằm góp phần tạo sự đồng thuận trong
nước và quốc tế.
Thứ tư, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo
lộ trình và ước đi phù hợp với khả năng của hệ thống ngân hàng Việt Nam thông
qua việc gia nhập, ký kết và thực hiện các cam kết quốc tế.
65
Thứ năm, phối hợp với Bộ Tài chính chuyển chức năng thanh toán Trái phiếu Chính
phủ, tiến tới chuyển toàn bộ việc thanh toán các giao dịch chứng khoán từ Ngân
hàng thương mại về Ngân hàng Nhà nước để giảm rủi ro, thời gian giao dịch cho
nhà đầu tư và đảm bảo thị trường tài chính phát triến theo thông lệ quốc tế, thu hút
nhà đầu tư.
Về môi trường kinh doanh: Như tác giả đã phân t ch trên đây thì môi trường kinh
doanh ngân hàng hiện nay tại Việt Nam còn khá nhiều bất cập. Có nhiều lý do cho
thực trạng này, trong đó chủ yếu là do Việt Nam hiện nay đã hội nhập sâu rộng với
các nền kinh tế khu vực và toàn cầu, trong khi đó năng lực nội tại lại khá yếu làm
hạn chế khả năng chống đỡ các cuộc khủng hoảng. Do vậy, sự biến động kinh tể
khu vực và toàn cầu luôn gây nên những sự tác động rất sâu sắc tới môi trường kinh
tế ên trong. Đặc biệt trong một sổ năm gần đây, các cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính có xu hướng ngày càng gia tăng do t nh d lây lan của khủng hoàng tài chính.
Các cuộc khủng hoảng tài chính những năm qua đã và đang tác động tiêu cực làm
cho môi trường kinh tể vĩ mô Việt Nam có sự biến động rất phức tạp, trong đó đáng
chú ý là lạm phát, tỷ giá hối đoái có xu hướng gia tăng khó kiểm soát, lãi suất huy
động và cho vay luôn tăng nóng làm gia tăng các nguy cơ rủi ro tín dụng, hối đoái,
thanh khoản ở NHTM.
NHNN cải thiện môi trường kinh doanh thông qua lành mạnh hóa hệ thống các tổ
chức tín dụng. Theo đó, NHNN tập trung vào tăng cường năng lực tài chính của các
tổ chức tín dụng, bảo đảm đủ vốn tự có theo chuẩn mực Basel II. Khẩn trương xây
dựng Đề án cơ cấu lại hệ thống các NHTM gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2018-
2020 nhằm cơ cấu lại căn ản, triệt để và toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng để
đến năm 2020 phát triển được hệ thống các tổ chức tín dụng đa năng theo hướng
hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy
mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về
dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế; khẩn trương xây dựng và triển khai.
Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu của hệ thống các
tổ chức tín dụng, đặc biệt là nợ xấu của tổ chức tín dụng yếu kém. Phấn đấu duy trì
66
bền vững tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ theo chuẩn mực phân loại nợ
của Việt Nam. Giải pháp cho vấn đề theo tác giả cần tăng cường kiểm soát các
biến số kinh tế vĩ mô thông qua sử dụng linh hoạt các công cụ tỷ giá, lãi suất.
NHNN hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trong thời gian tới thông qua việc thực
hiện những nội dung: tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệptrong việc tiếp
cận vốn tín dụng ngân hàng, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể, NHNN sẽ
rà soát, hoàn thiện khung pháp lý về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng cho phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan và điều kiện thực tế, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ
hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, đồng thời đơn giản hóa thủ tục vay
vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng nhưng
vẫn đáp ứng yêu cầu quản l nhà nước đối với hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng. Các tổ chức tín dụng trên cơ sở khả năng tài ch nh áp dụng mức lãi suất cho
vay hợp lý, tiết giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh để có điều
kiện giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay, đảm bảo an
toàn tài chính trong hoạt động. Cải thiện, minh bạch hóa thông tin tín dụng, hoàn
thiện mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng vay doanh nghiệp đạt chuẩn quốc tế,
duy trì và nâng cấp mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng vay thể nhân dựa trên các
thông tin bổ sung.
5.3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra giám sát ngân hàng và dự báo thị
trường tài chính ngân hàng
Thanh tra giám sát có nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
các NHTM, một mặt nó giúp kiểm soát tất cả các hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng trong khuôn khổ pháp luật quy định, qua đó giúp định hướng hoạt
động của lĩnh vực này theo qu đạo định hướng chung của Chính phủ. Mặt khác,
qua hoạt động thanh tra giám sát giúp phát hiện sớm những dấu hiệu tiềm ẩn nguy
cơ rủi ro thanh khoản thông qua thanh tra giám sát về các khoản vay có dư nợ lớn,
những khoản nợ xấu có dư nợ lớn trực tiếp tại các NHTM và việc triển khai thanh
tra việc áp dụng lãi suất huy động VND và USD ở các kỳ hạn khác nhau của cá
67
NHTM, qua đó, đưa ra các cảnh báo kịp thời đối với từng NHTM cũng như toàn ộ
hệ thống NHTM Trong điều kiện hội nhập quốc tế, các yếu tổ bất thường luôn xảy
ra. Một khi các NHTM đều có chủ trương tăng cường hội nhập quốc tế thì các
NHTM phải chuẩn bị sẵn sàng cho những thách thức này. Tuy vậy, sự hoạt động
của thị trường luôn tuân theo các quy luật nhất định và chủ yếu chịu sự chi phối của
nhân tố cung cầu thị trường quốc tế. Chính vì thế, nếu từng NHTM cần nhận thức
đúng vấn đề và nâng cao năng lực nghiên cứu và dự báo thị trường thì sự hội nhập
của mỗi NHTM sẽ có sự chủ động nhiều hơn và cái giá phải trả sẽ là thấp nhất.
Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường của NHTM còn khá nhiều bất cập. Liên
quan đến nghiên cứu thị trường tiền tệ NHTM lại càng tỏ ra sự yếu kém hơn, do
trên thị trường này gắn liền với sự vận động của tiền tệ - một loại hàng hóa rất nhạy
cảm với mọi sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội tâm lý... nhất là sự nhạy cảm rất cao
với chính sách tiền tệ của các nước phát triển. ó nghĩa là các ch nh sách tiền tệ
trong nước luôn chịu sự chi phối rất cao bởi nhiều nhân tố, trong đó đặc biệt là chịu
sự chi phối bởi chính sách tiền tệ tại các nước phát triển. Chính vì thế, cần ưu tiên
hàng đầu việc nghiên cứu các xu hướng và sự vận động của thị trường tài chính toàn
cầu gắn liền với các chính sách tiền tệ tại các nước phát triển qua đó, đưa ra các dự
báo triển vọng thị trường trong tương lai. Nếu như điều này được chú ý và thực hiện
tốt, các dự báo sát với di n biến thị trường thì có thể dẫn dắt được thị trường đi theo
đúng định hướng và các chính sách tiền tệ đưa ra phản ánh chân thực hơn và không
đi ngược lại xu thế biến động của thị trường. Điều này là rất quan trong đối với các
NHTM Việt Nam và có thể nói là nhân tố có tính quyết định trong quản lý thanh
khoản ở các NHTM Việt Nam. Hay nói cách khác, hiệu quả của công tác quản lý
thanh khoản ở các NHTM Việt Nam phụ thuộc lớn vào năng lực dự báo của các nhà
làm ch nh sách trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng.
Trong điều kiện thị trường tài ch nh chưa phát triển cao, hầu hết các nhu cầu về vốn
kinh doanh trong nền kinh tế đều trông đợi từ các NHTM, thì tình trạng tăng trưởng
tín dụng nóng vẫn là một nguy cơ thường trực tại thị trường tín dụng Việt Nam
những năm tới. Bên cạnh đó, việc kiểm soát chưa chặt chẽ luồng vốn nước ngoài
68
cũng tiềm ẩn nguy cơ rút vốn và nguy cơ gây rủi ro thanh khoản cũng rất cao. Chính
vì thế, tăng cường công tác thanh tra giám sát ngân hàng và dự báo thị trường tài
chính ngân hàng cần phải được chú trọng đúng mức, không chỉ ở từng NHTM, mà
còn phải được quán triệt sâu sắc ở các nhà quản lý NHNN.
Đối với các nhà quản lý NHNN: cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát thị
trường tiền tệ và tăng cường công tác dự báo thị trường tài chính ngân hàng, cảnh
báo sớm RRTK cho các NHTM nói riêng cũng như các định chế tài chính nói
chung. Triển khai đồng bộ và thống nhất toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thực hiện
thanh tra giám sát trên cơ sở rủi ro là chủ yếu.
5.3.2.3 Tiếp tục triển khai chiến lược đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
chất lượng cao làm việc tại NHNN về nghiệp vụ quản lý RRTK
đáp ứng được yêu cầu, trình độ, năng lực chuyên môn
Trong lĩnh vực ngân hàng tài ch nh, đặc biệt đối với cơ quan điều hành là NHNN,
nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm những cán bộ được đào tạo bài bản, nắm
vững và hiểu sâu sắc các nghiệp vụ của NHNN và NHTM. Nguồn nhân lực chất
lượng cao là một trong những điều kiện tiên quyết, là tiền đề cho sự phát triển bền
vững của một doanh nghiệp, cơ quan, ộ, và một quốc gia, nguồn nhân lực chất
lượng cao phải là những người nắm vững các vấn đề kinh tế vĩ mô, có năng lực
phân tích tổng hợp, có khả năng nghiên cứu và dự báo những biến động của nền
kinh tế và thị trường tài chính, phải biết cách sử dụng, ứng dụng các phương pháp
nghiên cứu hiện đại để đo lường ch nh xác tác động của nền kinh tế, thị trường tài
ch nh đến hiệu quả cũng như sự an toàn của hệ thống ngân hàng và từng ngân hàng
riêng lẻ. Đây là tiền đề rất quan trọng giúp NHNN có năng lực thực sự để có thể dự
báo những vấn đến bất thường trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và trong hoạt động
của hệ thống ngân hàng.
NHNN đã rất chú trọng đến đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao
thông qua việc đưa ra Đề án phát triển nguồn nhân lực cho NHNN tới năm 2020.
Một số khuyến nghị ch nh sách đề xuất nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
69
phục vụ cho công tác dự báo sự biến động của các biến số kinh tế vĩ mô cả trong
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn như sau:
Thứ nhất, xác định và thành lập các nhóm chuyên gia chất lượng cao cần thiết cho
công tác dự áo. ác nhóm chuyên gia đó ao gồm: (i) Nhóm 1 - chuyên gia phân
tích, tổng hợp các vấn đề mang tính sự vụ, ngắn hạn và trung hạn liên quan.
Nhóm chuyên gia này phải tốt nghiệp chuyên ngành ngân hàng tài chính, có
khả năng phân t ch, tổng hợp; có khả năng nghiên cứu nhìn nhận vấn đề…(ii)
Nhóm 2- chuyên gia về số liệu thống kê: ác chuyên gia này có trình độ
chuyên môn về thống kê, đồng thời phải am hiểu và có kiến thức trong lĩnh vực
ngân hàng tài ch nh, đặc biệt các số liệu thống kê về ngoại hối, tỷ giá, cán cân
thanh toán. Nhiệm vụ của họ là thu thập, tính toán và xử lý các số liệu thông kê
để đảm bảo tính chính xác và kịp thời; có khả năng xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ cho công tác dự báo.(iii) Nhóm 3- chuyên gia cao cấp tập trung vào định
hướng mang tính phát triển chiến lược, giải quyết và xử lý các vấn đề, hiện tượng ở
tầm trung và dài hạn.
Thứ hai, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng các chuyên gia này thông qua các
khóa học ngắn hạn, dài hạn ở trong nước và nước ngoài…Đây là một trong những
yêu cầu bắt buộc để đảm bảo các chuyên gia thường xuyên cập nhật các kiến thức
chuyên môn mới nhất, các phương pháp nghiên cứu hiện đại trong lĩnh vực nghiên
cứu, đặc biệt là phương pháp phân t ch định lượng.
Thứ ba, xây dựng đầy đủ và chính xác bản mô tả công việc đối với từng nhóm
chuyên gia. Bản mô tả công việc phải bao gồm: yêu cầu đối với chuyên gia (về
trình độ, năng lực, kinh nghiệm), các nhiệm vụ, công việc được giao, kết quả dự
kiến đạt được.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5
Từ những kết quả nghiên cứu ở chương trước, ở chương 5 tác giả nêu ra kết luận
cho thấy có sự tác động của rủi ro tín dụng, vốn chủ sở hữu và quy mô ngân hàng
đến khả năng thanh khoản ở các NHTM. Dựa trên các kết quả đó tác giả đề ra các
70
giải pháp đối với NHTM cũng như có những kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng
Nhà Nước nhằm nâng cao khả năng thanh khoản của NHTM. Việc quản lý thanh
khoản của các NHTM là việc cần được tiến hành liên tục, lâu dài cũng như tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định của NHNN. ó như vậy các NHTM nói riêng và hệ thống
nói chung mới có thể phát triển ổn định, bền vững và góp phần thúc đẩy sự phát
triển của cả nền kinh tế.
71
KẾT LUẬN
Trong hoạt động quản trị ngân hàng thương mại vấn đề thanh khoản luôn là vấn đề
thường trực mà nhà quản trị luôn lưu tâm nhất là trước những rủi ro tín dụng có
di n biến không ổn định trong các năm trở lại đây. Do đó, nghiên cứu tác động của
rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại là cần thiết để
các nhà quản lý có sự phân t ch, mô hình định lượng cũng như giải pháp nhằm nâng
cao khả năng thanh khoản.
Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu định lượng, bằng việc sử dụng
các mô hình hồi quy dữ liệu bảng Pools OLS, FEM và REM tác giả đã tìm ra sự tác
động của rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản của NHTM thông qua hai chỉ
tiêu đánh giá là tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro. Ngoài ra, trong mô
hình hồi quy tác giả đã xem xét thêm tác động của hai yếu tố khác là tỷ lệ vốn chủ
sở hữu và quy mô ngân hàng. Kết quả cũng cho thấy sự tác động của cả hai yếu tố
này đến khả năng thanh khoản.
Từ những phân t ch và đánh giá về tác động của rủi ro tín dụng, vốn chủ sở hữu và
quy mô ngân hàng lên khả năng thanh khoản của NHTM, tác giả đã đề xuất một số
giải pháp bao gồm: giảm thiểu rủi ro tín dụng, tăng vốn chủ sở hữu, tăng tài sản gắn
liền với phân bổ sử dụng tài sản hợp lý, với mục đ ch cuối cùng là nâng cao khả
năng thanh khoản cho các NHTM nước ta.
Tuy bài nghiên cứu đã đạt được những kết quả như mục tiêu đề ra nhưng vẫn còn
tồn tại một số hạn chế nhất định như sau:
Số lượng NHTMCP theo công bố của NHNN đến cuối năm 2017 là 28 tuy nhiên
trong bài nghiên cứu này chỉ sử dụng và phân tích số liệu của 20 ngân hàng đại diện
do không thể thu thập được hết số liệu. Nhất là, tác giả không thể tiếp cận được số
liệu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam mặc dù đây là
một những ngân hàng thương mại có tổng tài sản và hệ thống mạng lưới lớn nhất
nước ta hiện nay. Điều này có thể dẫn đến việc các số liệu chưa phản ánh hết thực tế
72
khả năng thanh khoản và rủi ro tín dụng của toàn bộ hệ thống và biến Tỷ lệ cho
vay/tổng tài sản (TLA) đã đưa vào mô hình không có nghĩa thống kê.
Bên cạnh đó mặc dù các số liệu đều được tác giả thu thập từ áo cáo tài ch nh đã
kiểm toán của các ngân hàng tuy nhiên cũng có nhận định cho rằng một số số liệu
như nợ xấu, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro chưa được các ngân hàng phản ánh đầy
đủ. Tác giả chưa tìm được bằng chứng kết luận về vấn đề này mà chỉ phân tích dựa
trên các số liệu thực tế thu thập được.
Nghiên cứu chưa xem xét đến độ tr của dữ liệu. Thêm vào đó, các yếu tố được đưa
vào mô hình nghiên cứu chỉ bao gồm các yếu tố tác động bên trong ngân hàng mà
chưa xem xét đến tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tăng
trưởng kinh tế hoặc thay đổi cung tiền M2. Từ những hạn chế đã nêu ở trên, tác giả
gợi hướng nghiên cứu tiếp theo dựa trên nền tảng của nghiên cứu này:
- Thu thập đầy đủ số liệu của các NHTM hiện nay trong hệ thống để có sự
phân t ch ch nh xách hơn cũng như tìm được tìm ra được mô hình nghiên
cứu phù hợp nhất.
- Xem xét đến độ đến độ tr của dữ liệu trong mô hình.
- Tiến hành nghiên cứu mở rộng đề tài với việc xem xét thêm các yếu tố kinh
tế vĩ mô trong mô hình.
73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Anh
1. Aspachs và cộng sự, 2005, “Liquidity, Banking Regulation and
macroeconomics, Proof of shares, bank liquidity from a panel the bank’s UK-
resident”, Bank of England working paper.
2. Ali và Hajja, 2015, “Impact of credit risk (NPLs) and capital on liquidity risk
of Malaysian banks”, working paper.
3. Bonfim và Kim, 2008, “Liquydity risk in anking: Is there herding?”,
International Economic Journal, vol. 22, no. 3, 361-386.
4. Bonin và cộng sự, 2008, “Banking in Transition Countries”, BOFIT
discussion paper.
5. ryant, 1980, “A model of reserves, ank runs, and deposit insurance”,
Journal of Financial Intermediation, Vol. 4, No. 4, pp. 335-344.
6. Cai và Thakor, 2008, “Liquidity Risk, Credit Risk and Interbank
Competition”, SSRN Electronic Journal.
7. Chung và cộng sự, 2009, Bank Liquidity Risk and Performance, working
paper.
8. Rauch và Im ierowicz, 2014, “The relationship between liquidity risk and
credit risk in banks”, Journal of Banking & Finance, Vol. 40, No. 12, pp. 242-
256.
9. Cai và Zhang, 2017, “How does credit risk influence liquidity risk? Evidence
from Ukrainian anks”, Visnyk of the National Bank of Ukraine, 2017, No.
241, pp. 21-33.
10. Thomas Fitch, 1977, “Dictionary of Banking Term”, Barron Education, US.
11. Vodová, 2011, “Liquidity of zech ommercial anks and Its Determinants”, proceedings of the 30thInternational Journal of Mathematical Models and
Methods in Apllied Sciences.
12. Vodová, 2013a, Determinants of Commercial Banks’ Liquidity in Hungary,
working paper.
74
13. Vodová. P., 2013 , “Determinants of ommercial anks’ Liquidity in Poland”, proceedings of the 30thInternational Conference Mathematical
Methods in Economics.
14. IMF’s ompilation Guide on Financial Soundness Indicators 2004.
75
Tài liệu tiếng Việt
1. Đặng Văn Dân, 2015, “ ác nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của
ngân hàng thương mại tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, kỳ 1, số tháng 11-
2015, 60-64.
2. Lê Thanh Tâm và cộng sự, 2017, “Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của
các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc Gia,
Nx Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
3. Nguy n Bảo Huyền, 2016, “Rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương
mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Học viện Ngân Hàng.
4. Nguy n Hải Long, 2017, “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế Học viện
Ngân Hàng.
5. Nguy n Văn Tiến, 2012, Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Thống Kê,
TP.HCM.
6. Peter Rose, 1999, Quản trị ngân hàng thương mại, Dịch từ tiếng Anh, Người
dịch Nguy n Huy Hoàng, Nguy n Đức Hiển và Phạm Long, 2012, Nxb Hà
Nội, Hà Nội.
7. Thông tư 36/2014/TT-NHNN an hành ngày 20/11/2014 Quy định các giới
hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các T TD, chi nhánh NH nước
ngoài.
8. Thông tư 16/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/07/2018 Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014.
9. Trương Quang Thông, 2012, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Kinh tế
TP. HCM, TP. HCM.
10. Trương Quang Thông, 2013, “ ác nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của
hệ thống ngân hàng hương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Số 276,
50-62.
11. Vũ Quang Huy, 2016, “Quản lý rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế Học viện Ngân hàng.
76
12. Vũ Thị Hồng, 2015, “ ác yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân
hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển & hội nhập, Số 23, 32-49.
13. Báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2008
đến 2017.
14. áo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2008
đến 2012.
15. áo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước từ năm 2008 đến 2017.