BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐINH HOÀNG MINH NGỌC

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH

KHOẢN: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ

TP. HCM - năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐINH HOÀNG MINH NGỌC

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ NGÀNH: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC

TP. HCM, năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng, luận văn “Tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng

thanh khoản: bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” là

bài nghiên cứu của chính tôi.

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước

đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn

nguồn đầy đủ trong luận văn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2019

Tác giả

Đinh Hoàng Minh Ngọc

LỜI CÁM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng

dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, qu áu của các thầy cô, các đồng nghiệp, các ạn hữu và

gia đình của tôi. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm

ơn chân thành tới:

Ban giám hiệu và Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Ngân Hàng TP. Hồ Chí

Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn

thành luận văn.

Tiến s Nguy n h Đức, người thầy k nh yêu đã hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm

giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để cho tôi hoàn thành luận văn này.

Các thành viên trong lớp cao học H18 2 – Trường Đại Học Ngân Hàng TP H M

và các đồng nghiệp của tôi đã động viên, đồng hành và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình học tập.

Đặc iệt, xin chân thành cảm ơn gia đình đã luôn luôn động viên, giúp đỡ để tôi có

thể hoàn thành xong chương trình học tập này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2019

Tác giả

Đinh Hoàng Minh Ngọc

i

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................. vii

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ....................................................................... 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3

1.2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 4

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 4

1.5.1 Phương pháp định tính ............................................................................ 4

1.5.2 Phương pháp định lượng ......................................................................... 4

1.6 Kết cấu của luận văn ................................................................................... 5

1.7 Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 5

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................... 7

2.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại .............................................. 7

2.1.1 Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng ..................................................... 7

2.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng ......................................................... 7

2.1.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................. 7

2.1.2 Nguyên nhân và phân loại rủi ro tín dụng .............................................. 8

2.1.2.1 Nguyên nhân phát sinh ..................................................................... 8

2.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng ................................................................... 9

2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ...................................................... 9

2.1.3.1 Nợ xấu ............................................................................................ 10

2.1.3.2 Tỷ lệ dự phòng rủi ro ..................................................................... 11

ii

2.1.3.3 Quy mô cấp tín dụng ...................................................................... 12

2.2 Khả năng thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại ............................... 12

2.2.1 Khái niệm thanh khoản ......................................................................... 12

2.2.2 Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng ....................... 13

2.2.2.1 Cung thanh khoản .......................................................................... 13

2.2.2.2 Cầu thanh khoản ............................................................................. 14

2.2.2.3 Trạng thái thanh khoản ròng .......................................................... 15

2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản ........................................ 16

2.2.3.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt ............................................................... 16

2.2.3.2 Chỉ số chứng khoán thanh khoản ................................................... 16

2.2.3.3 Chỉ số năng lực cho vay ................................................................. 17

2.2.3.4 Tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản ................................................. 17

2.2.3.5 Tỷ lệ Tín dụng so với Tiền gửi ...................................................... 17

2.2.4 Các nguyên nhân gây mất khả năng thanh khoản................................. 18

2.2.4.1 Các nguyên nhân bên trong ngân hàng .......................................... 18

2.2.4.2 Các nguyên nhân bên ngoài ngân hàng .......................................... 19

2.3 Tổng quan các nghiên cứu về sự tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng thanh khoản ................................................................................................ 21

2.3.1 Các nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 21

2.3.2 Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 23

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 25

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26

3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 26

3.1.1 Phương pháp thống kê mô tả ................................................................ 26

3.1.2 Phương pháp phân t ch hồi quy ............................................................ 26

3.2 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 26

3.2.1 Giả thuyết về rủi ro tín dụng ................................................................. 27

3.2.2 Giả thuyết về vốn chủ sở hữu ............................................................... 27

3.2.3 Giá thuyết về Quy mô ngân hàng ......................................................... 28

3.3 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 28

3.3.1 Các biến nghiên cứu ............................................................................. 28

iii

3.3.1.1 Biến phụ thuộc ............................................................................... 28

3.3.1.2 Biến độc lập ................................................................................... 29

3.3.2 Dữ liệu nghiên cứu................................................................................ 32

3.3.3 Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 33

3.3.3.1 Mô hình lý thuyết ........................................................................... 33

3.3.3.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu .......................................................... 33

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 34

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 35

4.1 Thống kê mô tả .......................................................................................... 35

4.1.1 Biến LIQ ............................................................................................... 35

4.1.2 Biến NPL .............................................................................................. 36

4.1.3 Biến LLR .............................................................................................. 37

4.1.4 Biến TLA .............................................................................................. 38

4.1.5 Biến CAP .............................................................................................. 39

4.1.6 Biến SIZE ............................................................................................. 40

4.2 Phân tích tƣơng quan ................................................................................ 42

4.2.1 Ma trận hệ số tương quan ..................................................................... 42

4.2.2 Chỉ số phóng đại phương sai VIF ......................................................... 42

4.3 Kết quả phân tích hồi quy ......................................................................... 43

4.3.1 Kết quả ước lượng theo mô hình Pools OLS ........................................ 43

4.3.2 Kết quả ước lượng theo mô hình FEM ................................................. 44

4.3.3 Kết quả ước lượng theo mô hình REM ................................................. 45

4.4 So sánh và lựa chọn mô hình .................................................................... 46

4.4.1 So sánh với mô hình Pools OLS ........................................................... 47

4.4.2 So sánh mô hình FEM và REM ............................................................ 48

4.5 Kiểm định các giả thuyết hồi quy và khắc phục khuyết tật mô hình ... 49

4.5.1 Kiểm định các giả thuyết hồi quy ......................................................... 49

4.5.1.1 Đa cộng tuyến ................................................................................ 49

4.5.1.2 Phương sai sai số thay đổi .............................................................. 49

4.5.1.3 Tự tương quan ................................................................................ 50

4.5.2 Khắc phục khuyết tật mô hình .............................................................. 51

iv

4.6 Thảo luận kết quả ...................................................................................... 52

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 53

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 55

5.1 Kết luận ...................................................................................................... 55

5.2 Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản với các NHTM ..... 55

5.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu ..................................... 55

5.2.1.1 Nâng cao chất lượng tín dụng ........................................................ 55

5.2.1.2 Xử lý nợ xấu ................................................................................... 56

5.2.1.3 Nâng cao chất lượng công tác định giá tài sản đảm ảo ................ 57

5.2.2 Tăng vốn chủ sở hữu ............................................................................. 58

5.2.3 Tăng tài sản gắn liền với việc phân bổ sử dụng tài sản hợp lý ............. 58

5.3 Kiến nghị với chính phủ và NHNN .......................................................... 59

5.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................ 59

Tòa Án nhân dân, Tổng cục thi hành án và Bộ công án cùng hỗ trợ 5.3.1.1 hợp tác để công tác xử lý nợ xấu có tính khả thi cao ...................................... 59

5.3.1.2 Chính phủ cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy thị trường phát triển, nâng cao năng lực doanh nghiệp cùng các ch nh sách vĩ mô khác để nợ xấu được xử lý hiệu quả hơn ........................................................................................... 60

5.3.2 Kiến nghị đối với NHNN ...................................................................... 62

5.3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý, ổn định môi trường kinh doanh .. 62

5.3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra giám sát ngân hàng và dự báo thị trường tài chính ngân hàng............................................................................................ 66

5.3.2.3 Tiếp tục triển khai chiến lược đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc tại NHNN về nghiệp vụ quản l RRTK đáp ứng được yêu cầu, trình độ, năng lực chuyên môn ......................................................... 68

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................ 69

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 73

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Việt Nam ACB

: Báo cáo tài chính BCTC

: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam BIDV

: Capital Adequacy Ratio CAR

: Dự phòng rủi ro DPRR

: Fixed Effects Model FEM

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long KLB

: Feasible Generalized Least Squares FLGS

: Gross Domestic Product GDP

: International Monetary Fund IMF

: Ngân hàng Nhà nước NHNN

: Ngân hàng thương mại NHTM

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần

: Non - performing loans NPL

: Random Effects Model REM

: Return on Assets ROA

: Return on Equity ROE

: Rủi ro RR

: Rủi ro tín dụng RRTD

: Rủi ro thanh khoản RRTK

SCB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn

SHB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội

SGB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn ông thương

TCTD : Tổ chức tín dụng

TPB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong

VCSH : Vốn chủ sở hữu

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

ảng 1.1 Số lượng, loại hình các NHTM Việt Nam 1

ảng 3.1 Tổng hợp các iến nghiên cứu và kỳ vọng dấu 32

ảng 4.1 Thống kê mô tả giá trị các iến trong mô hình nghiên cứu 35

ảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan 43

ảng 4.3 hỉ số phóng đại phương sai VIF 44

ảng 4.4 Kết quả ước lượng theo mô hình Pools OLS 45

ảng 4.5 Kết quả ước lượng theo mô hình FEM 46

ảng 4.6 Kết quả ước lượng theo mô hình REM 47

Tổng hợp kết quả ước lượng của a mô hình Pools OLS, ảng 4.7 49 FEM, REM

ảng 4.8 Kết quả kiểm định reusch- Pagan 50

ảng 4.9 Kết quả kiểm định Hausman 51

Kiểm định Phương sai sai số thay đổi trong mô hình ảng 4.10 52 REM

Bảng 4.11 Kiểm định Tự tương quan trong mô hình REM 53

ảng 4.12 Mô hình REM sau khi loại ỏ iến thừa 54

ảng 4.13 Kết quả hồi quy theo FLGS 55

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

STT Tên bảng Trang

Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch các NHTM đến iểu đồ 1.1 2 30/06/2018

Tỷ lệ dự trữ các tài sản thanh khoản các NHTM giai đoạn iểu đồ 4.1 36 2008- 2017

iểu đồ 4.2 Tỷ lệ nợ xấu hệ thống NHTM giai đoạn 2008- 2018 37

iểu đồ 4.3 Tỷ lệ Dự phòng đã tr ch/Dự phòng phải tr ch 38

iểu đồ 4.4 Số dự phòng rủi ro đã tr ch lập của các NHTM 39

Tổng t n dụng hệ thống NHTM đối với nền kinh tế qua iểu đồ 4.5 40 các năm

Vốn chủ sở hữu toàn hệ thống NHTM giai đoạn 2011- iểu đồ 4.6 41 2017

iểu đồ 4.7 Tổng tài sản các NHTM Việt Nam thời điểm 31/12/2017 42

Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- iểu đồ 4.8 43 2017

1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đã có ước phát triển dài trong khoảng 30 năm

trở lại đây. Từ đầu những năm 90, hệ thống ngân hàng nước ta còn khá ít về số

lượng với 4 NHTM nhà nước, 4 NHTM P và 1 ngân hàng liên doanh. T nh đến

cuối năm 2017 hệ thống đã hơn 90 ngân hàng hoạt động với nhiều loại hình như

NHTM nhà nước, NHTMCP, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước

ngoài và các chi nhánh ngân hang nước ngoài tại Việt Nam.

Bảng 1.1: Số lượng, loại hình các NHTM Việt Nam

1991 1995 2001 2005 2011 2015 2016 2017

4 4 5 5 5 7 7 7

4 1 48 4 39 4 37 4 37 5 28 3 28 2 28 2

0 0 0 0 5 5 6 9

LOẠI HÌNH Ngân hàng thương mại nhà nước Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng liên doanh Ngân hàng 100% vốn nước ngoài Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 0 18 26 29 54 50 51 49

Tổng cộng 9 106 74 74 94 93

95 75 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ áo cáo thường niên của NHNN

Đi kèm theo việc phát triển về số lượng là yêu cầu nâng cao chất lượng của mỗi

NHTM nói riêng và của toàn hệ thống nói chung. Trong những năm qua, chất lượng

phục vụ của các NHTM ngày càng được nâng cao, sản phẩm ngày càng đa dạng và

nhất là năng lực tài chính của các ngân hàng không ngừng được củng cố, quy mô

hoạt động được mở rộng. Mạng lưới ngân hàng không những bao phủ thị trường

nội địa mà còn phát triển mạng lưới sang một số nước trong khu vực như

ampuchia, Lào, Singapore, Hong Kong… Theo tổng hợp các báo cáo tài chính từ

các NHTM t nh đến thời điểm giữa năm 2018, cả nước ta có tổng cộng 95 ngân

hàng cùng với gần 9000 chi nhánh, phòng giao dịch trải dài khắp cả nước.

2

2 3 2 2

2 6 1 1

4 4 0 1

2 5 5

6 9 4

8 8 3

4 5 3

2 1 3

4 8 2

2 7 2

4 5 2

2 3 2

9 1 2

7 0 2

5 6 1

2 6 1

2 6 1

7 1 1

9 8

6 8

0 7

1 6

Biểu đồ 1.1: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch các NHTM đến 30/06/2018

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính các NHTM

Tuy nhiên bên cạnh việc tăng về quy mô và số lượng, các ngân hàng muốn tồn tại

và phát triển bền vững cần phải có năng lực quản trị, đặc biệt là quản trị khả năng

thanh khoản. Không quản trị tốt khả năng thanh khoản, các NHTM có thể đối mặt

với nhiều hậu quả nghiêm trọng như giảm năng lực tài chính, giảm uy tín hoặc thậm

chí có thể phá sản.

Việc nghiên cứu về tình trạng thanh khoản là chủ đề được quan tâm bởi giới chuyên

môn cả trong và ngoài nước, bởi đây là đề tài mang nhiều nghĩa cả lý luận lẫn

thực ti n. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu mà người quản trị ngân hàng cần

luôn lưu tâm đó là duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng một cách thường

xuyên, liên tục với chi phí thấp nhất. Để giải quyết được vấn đề đó, nhà quản lý cần

hiểu rõ những nguyên nhân làm mất khả năng thanh khoản của ngân hàng mình.

Hiểu rõ về những nguyên nhân gây mất an toàn thanh khoản không chỉ giúp cho

NHTM giảm được những tổn thất hữu hình như doanh thu, lợi nhuận mà còn giúp

cho NHTM bảo vệ được những giá trị vô hình như uy t n, thương hiệu.

Theo Bryant (1980), một trong những yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản

của NHTM là rủi ro tín dụng. Aspach và cộng sự (2005), Vodova (2011), Chung và

cộng sự (2009), Cai và Zhang (2017)… cũng đã có những nghiên cứu thực nghiệm

3

tại các nền kinh tế Anh, zech, Ukraina… chứng minh rằng rủi ro tín dụng thực tế

có tác động đến khả năng thanh khoản.

Rủi ro tín dụng và mất an toàn thanh khoản được xem là hai rủi ro thường trực với

ngân hàng thương mại. Trong khi rủi ro tín dụng là rủi ro do người đi vay không thể

chi trả tiền lãi hoặc tiền gốc đủ và đúng hạn cho ngân hàng thì mất an toàn thanh

khoản là việc ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu thanh khoản hay rút tiền của

khách hàng. Vì ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính nhận tiền gửi của

những người tạm thời thừa vốn và sau đó cho những người thiếu vốn vay lại nên khi

việc thu hồi nợ của ngân hàng bị trì hoãn thì liệu ngân hàng có nguồn nào khác để

chi trả cho người gửi tiền của mình hay không? Hay nói cách khác, việc xảy ra rủi

ro tín dụng có làm ảnh hưởng gì tới khả năng thanh khoản trong ngân hàng thương

mại không?

Xuất phát từ nhu cầu thực tế, nhằm tìm ra sự tác động của rủi ro tín dụng lên khả

năng thanh khoản trong NHTM tại Việt Nam, từ đó nâng cao khả năng thanh khoản

tại các NHTM Việt Nam, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Tác động của rủi ro

tín dụng đến khả năng thanh khoản: bằng chứng thực nghiệm tại các ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam” cho luận văn thạc s này.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Đề tài nghiên cứu sự tác động của RRTD đến khả năng thanh khoản NHTM Việt

Nam giai đoạn 2008-2017 để nâng cao khả năng thanh khoản của các NHTM trong

hệ thống.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu sự tác động của rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản của các

NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- 2017.

- Đề ra những kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thanh khoản của các NHTM

Việt Nam.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

4

- Việc xảy ra rủi ro tín dụng có làm ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản trong

ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008- 2017 không ?

- Sự tác động rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản gây ảnh hưởng như thế nào

đến khả năng thanh khoản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- 2017 ?

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tác động của rủi ro tín dụng lên khả năng

thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: 20 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam

- Phạm vi thời gian: từ năm 2008 đến năm 2017

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

1.5.1 Phương pháp định tính

Phương pháp so sánh, di n dịch: từ những lý luận về NHTM, khả năng thanh khoản

và rủi ro tín dụng, đề tài nghiên cứu tình hình quản trị rủi ro tín dụng và quản trị

thanh khoản của của các NHTM tại Việt Nam trong những năm gần đây. Song song

đó là tiến hành so sánh với các năm, nhằm hiểu rõ tình hình hoạt động của NHTM

nói chung và quản trị rủi ro tín dụng, quản trị thanh khoản nói riêng.

Phương pháp thống kê mô tả: đề tài thu thập dữ liệu sơ cấp từ 20 NHTM trong vòng

10 năm gần nhất để từ đó tạo thành dữ liệu bảng (panel data), tiến hành phân tích

ước lượng. Từ những phân t ch ước lượng đó, có thể thấy được sự tác động của rủi

ro tín dụng lên khả năng thanh khoản.

Phương pháp phân t ch và tổng hợp: đánh giá mức độ tác động mạnh, yếu của rủi ro

tín dụng lên khả năng thanh khoản trong ngân hàng thương mại.

Phương pháp quy nạp: từ những phân t ch định lượng, tác giả tổng hợp kết quả

nghiên cứu và đưa ra kiến nghị cho đề tài.

1.5.2 Phương pháp định lượng

5

Để xác định tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng thanh khoản trong NHTM,

tác giả sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng (Panel Data Regression).

Mô hình phù hợp cho nghiên cứu được lựa chọn qua việc ước lượng bằng mô hình

Pools OLS, mô hình Fixed Effects (FEM) và mô hình Random Effects (REM),

đồng thời sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange để kiểm định hai mô hình Pools

OLS và mô hình REM, mô hình nào là phù hợp hơn trong nghiên cứu này. Bên

cạnh đó, tác giả dùng kiểm định Hausman để kiểm định mức độ phù hợp giữa mô

hình FEM và mô hình REM để chọn ra mô hình phù hợp nhất giữa ba mô hình trên.

Mô hình phù hợp hơn cho nghiên cứu được kiểm định vi phạm các giả thuyết hồi

quy (đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi, tư tương quan) và tiến hành khắc

phục các khuyết tật của mô hình (nếu có).

Phần mềm Stata 13 được sử dụng để xác định kết quả nghiên cứu này.

1.6 Kết cấu của luận văn

hương 1: Giới thiệu đề tài

hương 2: ơ sở lý luận

hương 3: Phương pháp nghiên cứu

hương 4: Kết quả nghiên cứu

hương 5: Kết luận và khuyến nghị

1.7 Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu đã cho thấy được tác động của RRTD lên khả năng thanh khoản của các

NHTM trong giai đoạn từ 2008-2017 khi mà những nghiên cứu về đề tài này ở nước

ta vẫn còn chưa đa dạng.

Nghiên cứu đã lượng hóa được mức độ tác động của sự rủi ro tín dụng đến khả năng

thanh khoản của ngân hàng thông qua hai chỉ tiêu là tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích lập

DPRR.

6

Xuất phát từ kết quả mô hình, từ sự tác động của RRTD lên khả năng thanh khoản

và mức độ của tác động đó, nghiên cứu đưa ra các kiến nghị hữu ích cho Chính Phủ,

NHNN và các NHTM nhằm giúp cho việc quản lý và nâng cao khả năng thanh

khoản.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Các NHTM Việt Nam đã phát triển lớn mạnh trong những năm vừa qua và ngày

càng chứng tỏ được vai trò của mình trong hệ thống kinh tế, tài chính của quốc gia.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được đó, hoạt động của các NHTM hiện

nay cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro xuất phát từ các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài ngân

hàng. Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài với mong muốn tìm ra những bằng chứng

thực nghiệm về sự tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng thanh khoản của

NHTM Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng

thanh khoản của NHTM nói riêng và cho cả hệ thống nói chung. Ở chương 1, tác

giả đã giới thiệu tổng quan về lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phương

pháp nghiên cứu và kết cấu chính của đề tài. Những khái quát an đầu này sẽ giúp

người đọc có cái nhìn sơ ộ về đề tài nghiên cứu của tác giả, giúp hiểu rõ hơn các

nội dung sẽ được trình bày tiếp ở các chương sau.

7

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ KHẢ NĂNG

THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

2.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại

2.1.1 Khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng

2.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là mối quan hệ giữa hai chủ thể dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, trong đó

có sự chuyển giao có thời hạn một lượng giá trị từ ph a người sở hữu sang người sử

dụng và người sử dụng sẽ hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn an đầu vào thời điểm

đáo hạn. Có nhiều loại tín dụng phổ biến có thể kể đến như t n dụng thương mại, tín

dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng.

“T n dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một

lượng tài sản (bằng tiền, tài sản thực hoặc uy t n) trên cơ sở lòng tin khách hàng có

khả năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn”. (Nguy n Văn Tiến, 2012)

Từ định nghĩa trên ta có thể thấy, tín dụng ngân hàng chính là việc chuyển nhượng

tạm thời một lượng vốn mà trong đó NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay và cho

vay. Với tư cách là một trung gian tài ch nh, NHTM đi vay của người tạm thời thừa

vốn trong nền kinh tế và cho người tạm thời thiếu hụt vốn vay lại với niềm tin rằng

sẽ được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi vào ngày đến hạn. Các hình thức cấp tín dụng

phổ biến trong NHTM có thể kể đến như cho vay, cho thuê tài ch nh, ảo lãnh, chiết

khấu, phát hành tín dụng thư, ao thanh toán…

2.1.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng

RRTD được định nghĩa là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được

nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ (Thomas Fitch,

1977). Có thể hiểu đơn giản, rủi ro tín dụng là những rủi ro làm phát sinh tổn thất

trong quá trình cấp tín dụng mà trong đó người đi vay không có khả năng trả nợ

(gốc hoặc lãi), hoặc trả nợ không đúng thời hạn đã cam kết cho ngân hàng.

8

RRTD là một trong những mối lo ngại của ngân hàng vì rủi ro này không những

ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến sự tồn tại

của NHTM. RRTD có thể làm giảm thu nhập ròng, giảm lợi nhuận và giảm giá trị

của ngân hàng. Bên cạnh đó tại Việt Nam- nơi nghiệp vụ tín dụng được xem là kênh

sinh lời chủ yếu của NHTM bên cạnh các nghiệp vụ khác- dù chỉ một lượng nhỏ

khách hàng phát sinh rủi ro tín dụng cũng có thể dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận lớn

cho ngân hàng.

2.1.2 Nguyên nhân và phân loại rủi ro tín dụng

2.1.2.1 Nguyên nhân phát sinh

a) Các yếu tố bên ngoài ngân hàng

Môi trường kinh tế: Nền kinh tế rơi vào suy thoái, hoặc quá trình tự do hóa tài

chính, hội nhập quốc tế tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường… khiến khách

hàng vay vốn kinh doanh kém hiệu quả hoặc thu lỗ mất khả năng trả nợ.

Môi trường pháp lý: Khe hở trong thực thi pháp luật, việc thanh tra giám sát còn

lỏng lẻo, chưa hiệu quả.

Môi trường xã hội: Biến động trong nền kinh tế, chính trị xã hội… ảnh hưởng xấu

đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn.

Khách hàng vay vốn: Bản thân khách hàng vay vốn có chiến lược kinh doanh kém

hiệu quả gây thua lỗ, mất vốn hoặc sử dụng vốn sai mục đ ch đã cam kết và không

có thiện chí trong việc trả nợ.

b) Các yếu tố bên trong ngân hàng

Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng: ác ch nh sách, điều khoản cấp tín

dụng không rõ ràng, chặt chẽ của ngân hàng tạo khe hở cho người đi vay hủy hoặc

trì hoãn thực hiện các cam kết với ngân hàng.

Do năng lực yếu kém của cán bộ ngân hàng: Cán bộ đề xuất, thẩm định, xét duyệt

vay vốn không đủ trình độ năng lực hoặc xói mòn đạo đức nghề nghiệp dẫn đến cấp

9

vốn cho các dự án không hiệu quả từ đó gây rủi ro ngân hàng hoặc thậm chí mất

vốn.

Thiếu kiểm tra giám sát sau vay vốn: Cán bộ ngân hàng không chặt chẽ trong công

tác kiểm tra sau cho vay dẫn đến việc không phát hiện trường hợp khách hàng sử

dụng vốn sai mục đ ch, không theo dõi việc thực hiện các cam kết cho vay của

khách hàng từ đó không phát hiện rủi ro khi vừa phát sinh.

2.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng

Theo Peter Rose (2012), căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro mà phân rủi ro tín

dụng thành 2 nhóm là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục:

Rủi ro giao dịch: RRTD phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch với

khách hàng, đánh giá, thẩm định khách hàng và xét duyệt hồ sơ cho vay. Rủi ro giao

dịch bao gồm RR lựa chọn, RR bảo đảm và RR nghiệp vụ.

- Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro phát sinh do ngân hàng lựa chọn khách hàng,

phương án để ra quyết định tài trợ vốn.

- Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm cho khoản vay

như các điều khoản trong hợp đồng, các tài sản bảo đảm cho khoản vay…

- Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro phát sinh từ công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay.

Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do tồn tại những hạn chế trong quản lý danh

mục cho vay của ngân hàng gồm RR nội tại và RR tập trung.

- Rủi ro nội tại: Là rủi ro phát sinh từ các đặc điểm riêng biệt hoặc ngành kinh

doanh của mỗi chủ thể đi vay.

- Rủi ro tập trung: Là rủi ro phát sinh do ngân hàng tập trung tài trợ một giá trị

quá lớn cho một hoặc một nhóm khách hàng, tập trung tài trợ cho các doanh

nghiệp trong cùng một ngành, cùng một khu vực địa l …

2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

10

Theo Nguy n Văn Tiến (2012), để đo lường rủi ro tín dụng có rất nhiều chỉ tiêu

phản ánh nợ quá hạn, chỉ tiêu phản ánh nợ xấu, chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù

đắp RRTD, chỉ tiêu phân tán rủi ro, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn... nhưng người ta

thường quan tâm đến các chỉ tiêu phổ biến sau đây:

2.1.3.1 Nợ xấu

Cách tiếp cận truyền thống đo lường rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua các

chỉ tiêu như hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ số khả năng ù

đắp rủi ro... Trong các chỉ tiêu này, nợ xấu là chỉ tiêu phổ biến nhất để đo lường rủi

ro tín dụng.

Theo quan điểm của IMF: “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu)

khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các

khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc

các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ

sẽ được thực hiện đầy đủ”. (IMF’s ompilation Guide on Financial Soundness

Indicators, 2004).

Tại Việt Nam, theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 được sửa đổi bổ

sung bởi Thông tư 09/2014/TT-NHNN của NHNNVN, Nợ của NHTM hiện nay

dựa theo chất lượng tín dụng được phân vào 5 nhóm như sau:

- Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ trong hạn và quá hạn dưới

10 ngày được T TD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc, lãi và lãi

quá hạn (nếu có).

- Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Là các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày và

các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180

ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và các khoản nợ được

giảm mi n lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng

tín dụng.

11

- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày,

các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn

trả nợ lần thứ hai.

- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Là các khoản nợ quá hạn trên 360

ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở

lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời

hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ

hai, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa ị

quá hạn hoặc đã quá hạn và các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Trong đó, Nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Đây là các khoản cấp tín

dụng khó hoặc không có khả năng thu hồi vốn do khách hàng làm ăn thua lỗ, lừa

đảo, bỏ trốn, không có thiện chí hợp tác trả nợ. Tỷ lệ nợ xấu được tính toán như sau:

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu càng cao phản ánh chất lượng tín dụng càng thấp, đồng nghĩa

rủi ro tín dụng càng cao. Nguy cơ khách hàng không trả nợ cho ngân hàng càng lớn.

2.1.3.2 Tỷ lệ dự phòng rủi ro

Dự phòng rủi ro theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN là “số tiền được trích lập và

hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối

với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm

dự phòng cụ thể và dự phòng chung”. Trong đó dự phòng cụ thể là số tiền được

trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể,

và dự phòng chung trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng

chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.

NHTM có Tỷ lệ DPRR càng cao nghĩa là càng chịu nhiều RRTD. Thường tỷ lệ này

dao động trong khoảng từ 0% đến 5%. Tỷ lệ DPRR được t nh toán như sau:

12

Dự phòng rủi ro thể hiện khả năng chi trả của NHTM khi rủi ro tín dụng xảy ra, trên

nguyên tắc sử dụng dự phòng cụ thể cho từng khoản nợ trước, phát mại tài sản để

thu hồi nợ. Nếu phát mại tài sản vẫn không đủ thu hồi nợ sẽ tiếp tục sử dụng dự

phòng chung để xử lý. Tùy theo cấp độ rủi ro mà NHTM phải trích lập DPRR từ

0% đến 100% giá trị khoản vay.

2.1.3.3 Quy mô cấp tín dụng

Quy mô cấp tín dụng mặc dù không trực tiếp phản ánh RRTD tuy nhiên nếu tăng

trưởng tín dụng quá nóng vượt khỏi tầm kiểm soát của ngân hàng thì lúc đó quy mô

tín dụng có thể phản ánh RRTD. Quy mô tín dụng thể hiện qua tỷ lệ:

2.2 Khả năng thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại

2.2.1 Khái niệm thanh khoản

Thanh khoản dưới góc độ tài sản là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản và

ngược lại. Do đó, một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng được các tiêu

chí: có sẵn thị trường, có sẵn nhất định một số lượng để có thể giao dịch, thời gian

giao dịch sẵn sàng với chi phí giao dịch hợp lý. Bên cạnh đó, theo quan điểm của

giáo sư Peter Rose, một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó thỏa mãn đồng thời

hai đặc điểm: Có sẵn thị trường giao dịch để có thể chuyển hóa tài sản thanh tiền và;

Có giá cả tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng bởi số lượng và thời gian giao

dịch.

Như vậy, trong thực tế, những tài sản được xem là có tính thanh khoản cao có thể kể

đến là: tiền mặt, vàng, bạc, đá qu , các giấy tờ có giá như trái phiếu kho bạc,

13

thương phiếu, hối phiếu… những tài sản có tính thanh khoản thấp hơn như ất động

sản, phương tiện vận tải, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị…

Dưới góc độ doanh nghiệp nói chung, theo Williamson (2008) “Thanh khoản”

chính là khả năng một doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi những tài sản hiện hữu

của doanh nghiệp đó thành hành hóa, dịch vụ hay các loại tài sản khác. Nếu xét

dưới góc độ ngân hàng thương mại nói riêng, Thanh khoản là khả năng ngân hàng

đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt

động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, và các giao dịch tài chính

khác (Nguy n Văn Tiến, 2012).

Có thể nhận thấy rằng thuật ngữ “Thanh khoản” trong NHTM chúng ta đề cập ở đây

không phải để chỉ một thông số, một tỷ lệ nhất định nào đó. Mà ch nh là “Khả năng

của ngân hàng vừa có thể tăng thêm tài sản, vừa đáp ứng các nghĩa vụ nợ đến hạn

mà không bị những thiệt hại quá mức cho phép.” ( asel 2008, tr.1). Hay nói cách

khác thanh khoản của NHTM được xem như khả năng tức thời để đáp ứng nhu cầu

rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Đảm bảo khả năng thanh

khoản của NHTM ch nh là đảm bảo cho khả năng hoạt động liên tục, xuyên suốt

của NHTM.

2.2.2 Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng

Như đã đề cập ở trên, thanh khoản của NHTM được xem như khả năng năng tức

thời để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.

NHTM sẽ đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh khoản khi không thể đáp ứng

được nhu cầu rút tiền gửi ngay tức thời của khách hàng, hoặc không thể thực hiện

việc giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Vì vậy, việc đánh giá khả năng thanh

khoản của NHTM phải được xem xét thông qua tương quan cung- cầu thanh khoản

của NH trong từng giai đoạn nhất định.

2.2.2.1 Cung thanh khoản

- Các khoản tiền gửi của khách hàng: đây là nguồn thu thanh khoản chính của

NHTM.

14

- Thu hồi từ các khoản tín dụng đã cấp: việc thu hồi các khoản tín dụng đã cấp

cho khách hàng đúng hạn vừa giảm thiểu rủi ro tín dụng lại vừa mang về cho

NHTM một nguồn cung thanh khoản quan trọng.

- Doanh thu từ cung cấp các dịch vụ: các khoản phí thu từ các dịch vụ phi tiền

gửi như phát hành ảo lãnh, L/ , tư vấn, chuyển tiền …

- Thu nhập từ bán tài sản: NHTM có thể gia tăng cung thanh khoản qua việc

bán bớt các tài sản.

- Vay mượn trên thị trường tiền tệ: đây là một nguồn cung thanh khoản hữu

hiệu của NHTM. Khi rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản mà không

thể tức thời có được các nguồn cung như tiền gửi của khách hàng hoặc thu

hồi tiền cho vay, thì việc vay mượn trên thị trường tiền tệ tỏ ra hiệu quả hơn

hết.

2.2.2.2 Cầu thanh khoản

Là luồng tiền ra đáp ứng cho các nhu cầu hoạt động và làm các khoản làm giảm qu

của của NH, bao gồm:

- Khách hàng rút bớt các khoản tiền gửi: đây là nhu cầu thanh toán thường

xuyên nhất của ngân hàng và di n ra thường nhật. Các khoản tiền mà ngân

hàng phải đáp ứng ngay khi có nhu cầu rút bớt của khách hàng bao gồm các

khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn, các khoản tiền gửi có kỳ

hạn cho phép rút trước hạn. Trong đó các khoản tiền gửi thanh toán và tiền

gửi không kỳ hạn là những khoản tiền có nhu cầu rút tiền đột xuất lớn nhất từ

khách hàng, và mỗi ngân hàng cần có đủ khoản tiền dự trữ để đảm bảo khả

năng thanh toán tức thời với các khoản tiền này.

- Cấp tín dụng cho khách hàng: là khoản tiền ngân hàng giải ngân cho khách

hàng đi vay. Vì đây cũng là một khoản cầu thanh khoản lớn nên các ngân

hàng cũng cần có kế hoạch dự trữ để có thể giải ngân cho khách hàng đúng

số lượng và thời hạn đã cam kết.

- Hoàn trả các khoản đã đi vay: là các khoản tiền vay đến hạn trả mà ngân

hàng đã mượn từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế, các tổ chứ tín dụng khác

15

hoặc từ ngân hàng nhà nước. Đây là các khoản tiền phải trả theo hạn định

trước nên các ngân hàng có thể d dàng lên kế hoạch chi trả hợp lý.

- Chi phí nghiệp vụ và thuế: đây là các khoản chi trả lãi huy động và chi phí

thuế.

- Chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông: là khoản cổ tức bằng tiền mà ngân hàng

chi trả cho các cổ đông của mình.

2.2.2.3 Trạng thái thanh khoản ròng

Trong NHTM tất cả các khoản cung thanh khoản và các khoản cầu thanh khoản sẽ

tạo thành tổng cung thanh khoản và tổng cầu thanh khoản. Mà trong đó, chênh lệch

giữa tổng cung thanh khoản và tổng cầu thanh khoản tại một thời điểm gọi là trạng

thái thanh khoản ròng của ngân hàng tại thời điểm đó. ách xác định như sau:

NPLt = St - Dt

Với : NPLt : Trạng thái thanh khoản ròng tại thời điểm t

: Tổng cung thanh khoản tại thời điểm t St

: Tổng cầu thanh khoản tại thời điểm t Dt

- Nếu NPLt > 0: Tổng cung thanh khoản thời điểm t lớn hơn tổng cầu thanh

khoản thời điểm t. Ngân hàng đang đối mặt với tình trạng thặng dư thanh

khoản. Nếu các khoản tiền mặt dư thừa này không được đầu tư thì không thể

mang lợi ích, lãi suất gì cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có kế hoạch

đầu tư các khoản thặng dư này hợp lý.

- Nếu NPLt < 0: Tổng cung thanh khoản thời điểm t nhỏ hơn tổng cầu thanh

khoản thời điểm t. Ngân hàng đang đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh

khoản. Vì thiếu hụt nguồn cung thanh khoản nên lúc này ngân hàng cần tìm

nguồn cung thanh khoản bổ sung để cân đối với cầu thanh khoản một cách

hợp lý, tiết kiệm chi phí.

- Nếu NPLt = 0 : Tổng cung thanh khoản thời điểm t đúng ằng tổng cầu thanh

khoản thời điểm t. Ngân hàng cân bằng thanh khoản ròng. Tuy nhiên đây là

16

trạng thái cân bằng l tưởng trên lý thuyết và rất khó đạt được trong thực tế

hoạt động thường nhật của ngân hàng.

2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản

Một trong những cách tiếp cận việc đánh giá khả năng thanh khoản của NHTM là

thông qua các chỉ số đánh giá khả năng thanh khoản. Theo Nguy n Văn Tiến

(2012), có những chỉ số đánh giá khả năng thanh khoản ch nh sau đây thường được

sử dụng:

2.2.3.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt

Chỉ số Trạng thái tiền mặt càng cao chứng tỏ NHTM có khả năng xử lý các tình

huống thanh khoản tức thời.

Trạng thái tiền mặt phụ thuộc vào:

 Các yếu tố mà NHTM có thể kiểm soát được:

Nhóm yếu tố làm tăng qu tiền tệ: Bán chứng khoán, nhận lãi chứng khoán; vay

qua đêm, phát hành chứng chỉ tiền gửi hay nhận tiền gửi khách hàng; những khoản

tín dụng đã đến hạn thu hồi.

Nhóm yếu tố làm giảm qu tiền tệ: Mua chứng khoán, trả lãi tiền gửi; khách hàng

rút tiền theo định kỳ; trả nợ vay đến hạn; cho vay qua đêm; thanh toán phí dịch vụ

cho NHTM khác.

 Các yếu tố mà NHTM không thể kiểm soát được:

Nhóm yếu tố làm tăng qu tiền tệ: Những khoản tiền nhận được từ nghiệp vụ thanh

toán bù trừ; các khoản thuế thu hộ, tiền mặt trong quá trình thu (tiền đang chuyển).

Nhóm yếu tố làm giảm qu tiền tệ: Các khoản phải trả trong nghiệp vụ thanh toán

tiền mặt; thuế phải thanh toán cho ngân sách, khách hàng rút tiền gửi trước hạn.

2.2.3.2 Chỉ số chứng khoán thanh khoản

17

Chỉ số Chứng khoán thanh khoản phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể d

dàng chuyển đổi thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng tài sản

“ ó” của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng

tốt, mức độ rủi ro thanh khoản sẽ càng thấp.

2.2.3.3 Chỉ số năng lực cho vay

Chỉ số này phản ánh năng lực cho vay của ngân hàng. Đây là chỉ số thanh khoản âm

bởi vì cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà NHTM nắm giữ.

2.2.3.4 Tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản

Tỷ lệ này giúp đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản Có của ngân hàng. Thông

thường ngân hàng nào bị sụt giảm về tài sản (do rủi ro xuất hiện) càng lớn thì lợi

nhuận của Ngân hàng đó càng thấp. Vì vậy, hệ số này giúp xác định giới hạn mức

độ sụt giảm tài sản của ngân hàng ở một mức độ nhất định so với vốn tự có của

ngân hàng này.

2.2.3.5 Tỷ lệ Tín dụng so với Tiền gửi

Tỷ lệ này dùng để đánh giá các NHTM đã sử dụng tiền gửi KH để cung ứng tín

dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản càng

thấp và mức độ RRTK càng cao.

18

2.2.4 Các nguyên nhân gây mất khả năng thanh khoản

2.2.4.1 Các nguyên nhân bên trong ngân hàng

a) Sự bất cân xứng kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ

Ngân hàng là một trung gian tài ch nh huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của

khách hàng để cho vay lại các khoản vay ngắn, trung và dài hạn. Do đó ta nhận thấy

rằng chính chức năng trung gian tiền tệ của ngân hàng khiến cho kì hạn của tài sản

ó dài hơn so với kì hạn của tài sản Nợ. Vì xuất hiện sự bất cân xứng kỳ hạn này

mà khi các tài sản Nợ đến hạn thanh toán thì dòng tiền bên tài sản có không thể đáp

ứng được, gây khó khăn cho ngân hàng tìm nguồn bù bắp.

b) Mất cân đối trong cơ cấu tài sản

Trong cơ cấu tài sản của ngân hàng có khoản mục như tiền mặt, vàng bạc đá qu ,

đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu, cho vay khách hàng, tài sản cố định… trong đó

việc nắm giữ tiền mặt và đầu tư vào các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao

như trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc bảo đảm cho ngân hàng tính an toàn

thanh khoản.

Tuy nhiên nếu nắm giữ các tài sản thanh khoản số lượng quá nhiều sẽ ảnh hưởng

đến lợi nhuận của ngân hàng vì khả năng sinh lời thấp. Do đó, một số ngân hàng vì

áp lực lợi nhuận ngắn hạn đã cắt giảm tài sản có tính thanh khoản cao hoặc các

NHTM nhỏ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các NHTM lớn trong việc đấu

thầu trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc. Vì không đảm bảo số lượng tài sản có

tính thanh khoản cao nên gây ra tình trạng mất cân đối cơ cấu tài sản từ đó ảnh

hưởng đến khả năng thanh khoản.

c) Mất cân đối trong cơ cấu khách hàng

19

ác ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho vay, huy động một vài đối tượng khách

hàng lớn, hoặc tập trung cho vay vào một vài địa phương, một vài lĩnh vực ngành

nghề sẽ gây ra mất cân đối trong cơ cấu khách hàng. Khi các khách hàng, nhóm

ngành nghề chiếm tỷ trọng dư nợ, huy động lớn này gặp phải biến động, ảnh hưởng

bởi một sự cố nào đó sẽ tạo ra hiệu ứng cùng rút tiền đồng loạt, cùng chuyển nợ xấu

đồng loạt… dẫn đến ngân hàng sẽ rất khó trong việc cân đối cung, cầu thanh khoản

của mình.

d) Hạ thấp tiêu chuẩn cho vay

Trong thời kỳ tín dụng tăng trưởng nóng, các ngân hàng chạy theo lợi nhuận ngắn

hạn mà hạ thấp các tiêu chuẩn cho vay. Vì buông lỏng trong việc kiểm soát chất

lượng tín dụng nên tỉ lệ nợ xấu tăng , không thể thu hồi các khoản đã cho vay. Từ

đó làm giảm nguồn cung thanh khoản quan trọng là thu hồi nợ đã cho vay.

e) Tiềm lực tài chính của bản thân các ngân hàng còn hạn chế

Một trong những chỉ tiêu phản ánh quy mô và thực lực của NHTM và số lượng vốn

điều lệ. Là số vốn ghi trong điều lệ của NHTM và được hình thành khi thành lập

ngân hàng. Ngân hàng có số vốn này càng lớn chứng tỏ tiềm lực tài chính càng cao

và ngược lại, ngân hàng có số vốn này càng thấp thì tiềm lực tài chình càng mỏng,

càng yếu, quy mô hoạt động càng nhỏ. Bên cạnh đó vốn điều lệ còn là tấm đệm an

toàn cho ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng tài chính, ngân hàng có vốn điều lệ

cao thì nguy cơ vỡ nợ thấp hơn. Ngoài ra, các ngân hàng có vốn điều lệ thấp còn

gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn khác ù đắp khi nhu cầu thanh khoản

tăng, và nếu có thể tìm được thì chi phí phải trả cũng sẽ cao hơn các ngân hàng có

vốn điều lệ lớn.

2.2.4.2 Các nguyên nhân bên ngoài ngân hàng

a) Lãi suất

Sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến cả khả năng huy động và cho vay của ngân hàng.

Khi lãi suất thị trường tăng, người gửi tiền sẽ gửi nhiều hơn với mong muốn hưởng

20

khoản lãi cao hơn, trong khi người đi vay sẽ hạn chế các khoản nhận nợ thêm để

không phải trả lãi cao. Ngược lại, khi lãi suất giảm, những người tạm thời thừa tiền

lại tìm đến những kênh đầu tư có tỷ suất sinh lợi cao hơn việc gửi tiền trong khi

người đi vay lại tích cực nhận nợ do lãi suất đã giảm.

Ngoài ra, khi lãi suất thay đổi cũng làm ảnh hưởng đến chi ph vay mượn trên thị

trường tiền tệ. Và làm thay đổi giá trị trường của các tài sản mà ngân hàng có định

muốn án để tăng cung thanh khoản. Có thể thấy rằng thay đổi lãi suất làm tăng

thêm hoặc giảm bớt nguồn cung thanh khoản, từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng

thanh khoản của ngân hàng.

b) Lạm phát

Trong thời kỳ lạm phát tăng cao, ngân hang trung ương thông qua các chính sách

của mình để điều tiết lượng tiền lưu thông như dự trữ bắt buộc, thị trường mở, chính

sách chiết khấu… Việc tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc hoặc tăng lãi suất chiết khấu sẽ

làm tăng lãi suất trong ngân hàng từ đó làm thay đổi cung, cầu thanh khoản.

Hoặc việc ngân hàng trung ương mua bán trên thị trường mở cũng trực tiếp làm

tăng, giảm lượng tiền trong lưu thông làm ảnh hưởng đến cung thanh khoản của

ngân hàng.

c) Tình hình kinh tế vĩ mô

Trong nền kinh tế tăng trưởng, người gửi tiền có lượng tiền nhàn rỗi sẽ gửi tiền

nhiều hơn. Trong khi các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ

có nhu cầu vay nhiều hơn. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế biến động, khủng hoảng

các doanh nhiệp trì trệ sản xuất từ đó không có nhu cầu nhận nợ, ngân hàng cũng

thận trọng hơn khi cấp tín dụng. Bên cạnh đó khủng hoảng kinh tế cũng gây ra

những âm lý e dè, bất an khiến người gửi tiền có nhu cầu rút tiền mặt nhiều hơn

ình thường…

21

Từ những tác động trên ta có thể thấy tình hình kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến

cung, cầu thanh khoản từ đó tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.

d) Tâm l nhà đầu tư

Trong những thị trường tồn tại sự bất cân xứng thông tin lớn như tại Việt Nam, tâm

l nhà đầu tư có khả năng ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Khi những người gửi tiền nhận được những thông tin bất lợi về tình hình hoạt động

của thị trường tài chính hoặc của các ngân hàng thương mại như kiện tụng, khởi tố,

phá sản…họ sẽ không muốn gửi tiền của mình vào ngân hàng hoặc sẽ rút tiền ra đầu

tư vào các kênh đầu tư khác được cho là an toàn hơn. Nếu việc rút tiền di n đồng

loạt với số lượng lớn thì ngân hàng có khả năng rơi vào tình trạng mất khả năng

thanh toán. Trong trường hợp ngân hàng có thể tìm được nguồn cung thanh khoản

tức thời để cân đối như vay mượn trên thị trường liên ngân hàng, thì cũng sẽ chịu

những chi phí và tổn thất vô cùng to lớn.

2.3 Tổng quan các nghiên cứu về sự tác động của rủi ro tín dụng đến khả

năng thanh khoản

2.3.1 Các nghiên cứu ngoài nước

Nghiên cứu của Aspach và cộng sự (2005) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến

khả năng thanh khoản của 57 ngân hàng thương mại tại Anh trong giai đoạn 1985-

2003. Tác giả tiến hành phân tích hồi quy trên 2 mô hình với 2 biến phụ thuộc là tỷ

lệ tài sản có tính thanh khoản cao/tổng tài sản và tài sản có tính thanh khoản

cao/tổng nợ phải trả. Kết quả cho thấy có sự tác động của rủi ro tín dụng lên khả

năng thanh khoản thông qua tiêu chí quy mô cấp tín dụng. Quy mô cấp tín dụng

càng lớn thì ngân hàng càng mất khả năng thanh khoản.

Nghiên cứu của tác giả Vodová (2011) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến khả

năng thanh khoản các NHTM tại Cộng Hòa zech giai đoạn 2001-2009. Trong mô

hình nghiên cứu định lượng của mình tác giả đã sử dụng các biến để đo lường khả

năng thanh khoản bao gồm: L1= tỷ lệ tài sản thanh khoản/tổng tài sản, L2= tỷ lệ tài

22

sản thanh khoản/ tổng huy động và vay ngắn hạn, L3= tỷ lệ cho vay/tổng tài sản,

L4= tỷ lệ cho vay/tổng huy động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có tác động của nợ xấu

đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thông qua tiêu chí L1 và L3.

Chung và cộng sự (2009) đã nghiên cứu về các yếu tố có thể tác động đến thanh

khoản của các ngân hàng tại 12 nên kinh tế hàng đầu thế giới (Úc, Canada, Pháp,

Đức, Italia, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Thụy Sĩ, Đài Loan, Anh và M ) trong

giai đoạn 1994- 2006 với biến độc lập được sử dụng là Khe hở tài trợ cùng các biến

phụ thuộc như tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, quy mô cấp tín dụng, dự phòng rủi ro,

lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu của Chung và cộng sự chỉ ra rằng có

nhiều yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại, bao

gồm yếu tố rủi ro tín dụng thông qua biến tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro. Tỷ lệ trích

lập dự phòng rủi ro càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng kém.

Bên cạnh đó còn có nghiên cứu vế tác động của yếu tố nợ xấu và vốn lên thanh

khoản các ngân hàng Malaysia của Ali và Hajja (2015). Nghiên cứu dựa trên số liệu

của 50 ngân hàng tại Malaysia trong khoảng thời gian 10 năm từ 2002 đến 2011.

Biến phụ thuộc được tác giả sử dụng trong mô hình là tỷ lệ tài sản thanh khoản/tổng

huy động vốn và các biến độc lập gồm tỷ lệ nợ xấu, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tỷ

lệ lạm phát, ROE. Kết quả hồi quy của tác giả cho thấy rủi ro tín dụng càng cao dẫn

đến khả năng thanh khoản càng kém và ngược lại.

Cai và Zhang (2017) tiến hành nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến khả

năng thanh khoản của các ngân hàng Ukraina giai đoạn 2009-2015. Biến phụ thuộc

trong mô hình là tỷ lệ tài sản thanh khoản/tổng tài sản, các biến độc lập phản ánh rủi

ro tín dụng bao gồm tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ cho vay/tổng tài sản, ngoài ra nghiên cứu

còn xét đến các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản như quy

mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, ROA. Kết quả nghiên cứu cho

thấy sự tác động của vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, ROA lên khả năng thanh

khoản. Và nhất là nghiên cứu cho thấy tác động ngược chiều của rủi ro tín dụng lên

23

khả năng thanh khoản. Rủi ro tín dụng càng cao, khả năng thanh khoản của ngân

hàng càng thấp.

Các nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản của ngân

hàng thương mại kể trên là các nghiên cứu thực nghiệm tại các nền kinh tế Séc,

Malaysia, Ukraina. Do vậy tác giả đặt vấn đề cần thiết có một nghiên cứu thực

nghiệm riêng về tác động của rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản tại các

NHTM Việt Nam.

2.3.2 Các nghiên cứu trong nước

Bên cạnh các nghiên cứu quốc tế, tại nước ta cũng có nhiều nghiên cứu liên quan

đến thanh khoản của NHTM tiêu biểu như:

Về nghiên cứu định tính, luận án tiến sĩ của tác giả Nguy n Bảo Huyền (2015) và

Vũ Quang Huy (2016) đã phân tích công tác quản lý rủi ro thanh khoản tại các

NHTM Việt Nam. Cả hai tác giả cho rằng một trong những nguyên gây mất an toàn

thanh khoản tại các NHTM Việt Nam hiện nay là do chất lượng tín dụng kém.Việc

chạy đua tăng trưởng tín dụng quá cao dẫn đến tư tưởng chủ quan, buông lỏng quản

trị rủi ro tín dụng từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NHTM.

Về mặt nghiên cứu định lượng, tác giả Trương Quang Thông (2013) đã tìm hiểu về

các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại

Việt Nam. Tác giả đã sử dụng biến Khe hở tài trợ làm biến phụ thuộc và các biến

độc lập như tỷ lệ cho vay/tổng huy động vốn. tỷ lệ cho vay/tổng tài sản, tỷ lệ trích

lập DPRR, tổng tài sản, và các biến vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế,

thay đổi cung tiền M2... Qua phân tích hồi quy cho thấy có mối tương quan dương

giữa rủi ro thanh khoản và tỷ lệ cho vay/tổng huy động vốn, có mối tương quan âm

giữa tỷ lệ cho vay/tổng tài sản qua đó cho thấy có sự tác động của rủi ro tín dụng lên

thanh khoản của NHTM.

Vũ Thị Hồng (2015) có đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của

các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả đã thu thập số liệu của 37 NHTMCP

24

trong 5 năm (2007-2012) để phân tích hồi quy và đưa ra mô hình đo lường cũng

như có các kiến nghị, ch nh sách cho giai đoạn sau 2015. Trong mô hình nghiên cứu

của mình, tác giả sử dụng tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao/tổng tài sản làm biến

phụ thuộc, các biến độc lập bao gồm tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ trích lập DPRR, tỷ lệ cho

vay/tổng huy động vốn. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ cho vay/tổng huy động vốn

càng cao thì ngân hàng càng mất khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, trái ngược với

các nghiên cứu khác và kỳ vọng của tác giả, nghiên cứu của Vũ Thị Hồng cho thấy

mối tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và khả năng thanh khoản. Biến tỷ lệ

trích lập DPRR tuy có tương quan ngược chiều với khả năng thanh khoản như kỳ

vọng của tác giả nhưng lại không có nghĩa thống kê.

Tác giả Đặng Văn Dân đã nghiên cứu mô hình với biến phụ thuộc là Khe hở tài trợ,

kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan dương giữa rủi ro thanh khoản và

tỷ lệ cho vay/tổng tài sản.

Tác giả Nguy n Hải Long (2017) nghiên cứu về tình hình quản trị thanh khoản của

ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank). Trong

nghiên cứu của mình, Nguy n Hải Long đã tiến hành phân tích hồi quy mô hình các

yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại Agri ank giai đoạn 2011-2016. Với

biến phụ thuộc là tỷ lệ khe hở tài trợ/tổng tài sản, nghiên cứu cho thấy tác động của

rủi ro tín dụng lên rủi ro thanh khoản qua chỉ tiêu tỷ lệ cấp tín dụng/ tổng tài sản.

Khi tỷ lệ cấp tín dụng càng cao thì rủi ro thanh khoản mà Agribank gặp phải càng

lớn.

Nhìn chung, hai nghiên cứu của Nguy n Bảo Huyền (2015) và Vũ Quang Huy

(2016) đều tiếp cận phân t ch định tính thực trạng khả năng thanh khoản và quản lý

thanh khoản trong NHTM đi kèm theo đó là một số giải pháp thực ti n. Tuy nhiên,

luận án tiến sĩ này đều chỉ dừng lại ở các phân t ch định t nh mà chưa kèm theo

phân t ch định lượng và đưa ra mô hình đo lường khả năng thanh khoản cụ thể.

ác đề tài nghiên cứu của các tác giả Trương Quang Thông, Vũ Thị Hồng và Đặng

Văn Dân đều phân tích các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản chung mà

25

chưa tập trung vào phân tích 1 yếu tố nào cụ thể, đặc biệt là đánh giá tác động của

rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

hương 2 tác giả tổng hợp các lý thuyết về rủi ro tín dụng và khả năng thanh khoản

của NHTM bao gồm các khái niệm, cách phân loại, tiêu ch đánh giá cũng như hậu

quả của rủi ro tín dụng và việc mất an toàn thanh khoản. Bên cạnh đó, tác giả cũng

nêu ra lý luận về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và khả năng thanh khoản của

NHTM thông qua các nghiên cứu trước đây. ác nội dung được nêu ra ở chương 2

ch nh là cơ sở lý thuyết để tác giả tiến hành phân t ch định lượng tác động của

RRTD lên khả năng thanh khoản của NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017

ở các chương tiếp theo đây.

26

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp thống kê mô tả

Bằng phương pháp thống kê mô tả, tác giả thống kê, tóm tắt và mô tả các các số liệu

để phản ánh và đánh giá iến phục thuôc và các biến độc lập như giá trị trung bình,

độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất để có cái nhìn khái quát về mẫu

nghiên cứu.

3.1.2 Phương pháp phân t ch hồi quy

Để xác định tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng thanh khoản trong NHTM,

tác giả sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng (Panel Data Regression) với bộ dữ

liệu thu thập từ 20 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017.

Theo lý thuyết kinh tế lượng, cấu trúc dữ liệu bảng được kết hợp từ hai thành phần:

thành phần dữ liệu chéo (cross – section) và thành phần dữ liệu theo chuỗi thời gian

(time - series). Việc kết hợp hai loại dữ liệu có nhiều lợi thế và thuận lợi trong phân

t ch, đặc biệt khi muốn quan sát, phân tích sự biến động của các nhóm đối tượng

nghiên cứu sau các biến cố hay theo thời gian cũng như phân t ch sự khác biệt giữa

các giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu bảng có hai dạng gồm dữ liệu cân

bằng và dữ liệu không cân bằng. Dữ liệu bảng sử dụng trong bài nghiên cứu của tác

giả là bộ dữ liệu bảng cân bằng.

Mô hình tối ưu được lựa chọn qua việc ước lượng bằng mô hình Pools OLS, mô

hình Fixed Effects (FEM) và mô hình Random Effects (REM), đồng thời sử dụng

kiểm định nhân tử Lagrange để kiểm định hai mô hình Pools OLS và mô hình

REM, mô hình nào là phù hợp hơn trong nghiên cứu này. Bên cạnh đó, tác giả dùng

kiểm định Hausman để kiểm định mức độ phù hợp giữa mô hình FEM và mô hình

REM để chọn ra mô hình phù hợp nhất giữa ba mô hình trên.

Sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp cho nghiên cứu, tác giả sẽ tiến hành kiểm

tra các khuyết tật của mô hình dữ liệu bảng gồm đa cộng tuyến, tự tương quan và

phương sai sai số thay đổi. Đề từ đó khắc phục các khuyết tật của mô hình.

3.2 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

27

Với phần lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại mục 1.2, luận văn

chủ yếu tiếp cận tác động của rủi ro t n dụng lên khả năng thanh khoản tại các

NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu luận văn cũng xem xét

thêm các tác động của một số yếu tố như quy mô ngân hàng và vốn chủ sở hữu lên

khả năng thanh khoản. Giả thuyết về các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản

của các NHTM Việt Nam như sau:

3.2.1 Giả thuyết về rủi ro tín dụng

Nghiên cứu của ryant (1980) cho rằng có tồn tại mối quan hệ giữa rủi ro t n dụng

và khả năng thanh khoản trong NHTM, khi một NHTM có rủi ro t n dụng càng lớn

thì càng có khả năng mất khả năng thanh khoản.

ác nghiên cứu với các NHTM ở một số nước như Ukraina ( ai và Zhang, 2017),

Malaysia (Ali và Hajja, 2015) cũng cho thấy mối liên hệ. Ngoài ra, khi đánh giá các

yếu tố có thể tác động đến khả năng thanh khoản của NHTM các nghiên cứu của

Vodová (2011), Aspachs và cộng sự (2005),… cũng nêu rằng rủi ro t n dụng là một

trong những nhân tố tác động lên khả năng thanh khoản của ngân nàng.

Nhưng ngoài các nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ, cũng có vài nghiên cứu chỉ ra rằng

sự tác động của rủi ro t n dụng lên khả năng thanh khoản rất yếu (Rauch và

Im ierowicz, 2012) hoặc thậm ch không có mối quan hệ nào ( ai và Thakor,

2008).

Trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng sẽ có sự tác động của rủi ro t n dụng lên khả

năng thanh khoản của ngân hàng. Khi rủi ro t n dụng của ngân hàng càng cao, khả

năng thanh khoản của ngân hàng đó càng kém.

Giả thuyết H1: Rủi ro tín dụng có mối tƣơng quan âm với khả năng thanh

khoản của ngân hàng thƣơng mại.

3.2.2 Giả thuyết về vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản có thể được xem như iến thay thế cho tỉ lệ an

toàn vốn AR của asel (Trương Quang Thông, 2012). Tỷ lệ này thể hiện tình

trạng đủ vốn và an toàn tài ch nh của một ngân hàng thương mại. Nếu tỷ lệ này thấp

chứng tỏ ngân hàng sử dụng đòn ẩy tài ch nh cao mà điều này chứ đựng nhiều rủi

28

ro và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng vì chi ph vốn cao (Vũ Thị Hồng, 2015).

Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản thường xuyên được đưa vào mô hình đánh giá

khả năng thanh khoản của NHTM Aspachs và cộng sự (2005); onfim và Kim

(2009); Vodová (2011); Cai và Zhang (2017) và đều cho thấy mối tương quan

dương với khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Giả thuyết H2: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng có mối tƣơng quan dƣơng

với khả năng thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại.

3.2.3 Giá thuyết về Quy mô ngân hàng

Quy mô vốn có ảnh hưởng lớn đến thanh khoản của của các ngân hàng thương mại

(Bonfirm và Kim, 2011) (Vodová, 2011). Thứ nhất, những ngân hàng có số vốn chủ

sở hữu lớn thì nguy cơ đối mặt với nguy cơ vỡ nợ thấp hơn, một cấu trúc vốn mạnh

sẽ là tấm đệm an toàn cho ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng tài ch nh. Thứ hai,

số vốn chủ sở hữu lớn sẽ giúp khách hàng cảm thấy an tâm tin tưởng và gửi tiền

nhiều hơn (Vũ Thị Hồng, 2015).

Trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng có sự tương quan dương giữa quy mô ngân

hàng và khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại.

Giả thuyết H3: Quy mô ngân hàng có mối tƣơng quan dƣơng với khả năng

thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại.

3.3 Mô hình nghiên cứu

3.3.1 Các biến nghiên cứu

3.3.1.1 Biến phụ thuộc

Trong mô hình nghiên cứu lần này của tác giả, khả năng thanh khoản được đo

lường bằng tiêu chí Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của ngân hàng theo Thông tư số

16/2018/TT-NHNN ngày 31/07/2018 của Thống đốc NHNN. ách t nh như sau:

Trong đó:

- Tài sản có t nh thanh khoản cao ao gồm: (i) Tiền mặt, vàng; (ii) Tiền gửi tại

Ngân hàng Nhà nước; (iii) ác loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các

29

giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (iv) Tiền trên tài khoản thanh toán tại

các ngân hàng đại l , trừ các khoản đã cam kết cho mục đ ch thanh toán cụ

thể; (v) Tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức t n dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài khác ở trong nước và nước ngoài; (vi) ác loại trái phiếu, t n

phiếu do h nh phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước có mức xếp

hạng từ AA trở lên phát hành hoặc ảo lãnh thanh toán..

- Tổng nợ phải trả là khoản mục Tổng Nợ phải trả trên ảng cân đối kế toán.

Mặt khác, iến Tỷ lệ dự trữ thanh khoản/tổng nợ phải trả cũng đã được sử dụng

trong nhiều nghiên cứu định lượng trong và ngoài nước trước đây như nghiên cứu

của Aspachs và cộng sự (2005), Vodová (2011). Trong ài nghiên cứu của tác giả,

các số liệu về Tổng Nợ phải trả được lấy từ ảng cân đối kế toán và Tài sản có t nh

thanh khoản được thu thập từ thuyết minh áo cáo tài ch nh các NHTM.

3.3.1.2 Biến độc lập

ác iến độc lập được chia ra 2 nhóm:

Nhóm các iến độc lập phản ánh rủi ro t n dụng tương ứng với giả thuyết H1 gồm:

tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLR) và tỷ lệ cho vay/tổng tài sản (TLA)

tác giả kỳ vọng dấu (-) nghĩa là tương quan âm với iến phụ thuộc LIQ.

Nhóm iến thứ 2 là các iến độc lập không phản ánh RRTD được tác giả thêm vào

mô hình nhằm đánh giá thêm tác động của các yếu tố khác lên khả năng thanh

khoản tương ứng với các giả thuyết H2, H3 gồm iến về quy mô ngân hàng ( AP)

và tỷ lệ vốn chủ sở hữu (SIZE). ả hai iến này đều được kỳ vọng dấu (+) nghĩa là

có sự tương quan dương với iến phụ thuộc LIQ.

 Tỷ lệ nợ xấu- NPL

Tỷ lệ nợ xấu (NPL) là tiêu ch đầu tiên được sử dụng khi đánh giá về RRTD của

một NHTM. Nợ xấu là các khoản nợ đã quá hạn thanh toán gốc và lãi trên 90 ngày

và khả năng trả nợ là đáng lo ngại. Theo quy định của NHNN, nợ xấu gồm nợ nhóm

3 (nợ dưới chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất

vốn). Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng i vào năm t được tính theo công thức sau:

30

Biến tỷ lệ nợ xấu đã được dùng để đánh giá khả năng thanh khoản trong các nghiên

cứu của Vodová (2011), ai & Zhang (2017) và được ghi nhận là có tác động lên

biến phụ thuộc. Các số liệu về tổng dư nợ, dư nợ nhóm 3, 4, 5 được tác giả thu thập

từ thuyết minh áo cáo tài ch nh hàng năm của các ngân hàng.

 Tỷ lệ dự phòng rủi ro/ tổng dư nợ- LLR

Vì tỷ lệ dự phòng rủi ro/tổng dư nợ là một tiêu ch phản ánh rủi ro t n dụng nên

được sử dụng trong mô hình nghiên cứu lần này sau khi đã tham khảo nghiên cứu

liên quan của Vodová (2011) và Cai và Zhang (2017). Ngoài ra, DPRR còn ảnh

hưởng đến chi ph của ngân hàng. Trong ài nghiên cứu tỷ lệ này được t nh ằng

cách lấy số DPRR đã tr ch lập của ngân hàng i tại năm t chia cho tổng dư nợ của

ngân hàng đó vào năm tương ứng, công thức như sau:

 Tỷ lệ tổng cho vay/tổng tài sản- TLA

Quy mô t n dụng là một trong những tiêu ch gián tiếp đánh giá rủi ro t n dụng của

một ngân hàng thương mại. Ở Việt Nam, nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ truyền

thống và các ngân hàng thường xuyên tập trung vốn cho nó. Mà các khoản cấp t n

dụng được xem là có t nh thanh khoản thấp, những khoản rút tiền lớn và không

được dự áo trước có thể dẫn đến việc mất thanh khoản của ngân hàng ( onin và

cộng sự, 2008).

iến TLA đã được sử dụng để đánh giá tác động lên khả năng thanh khoản trong

các nghiên cứu trước đây của Aspachs và cộng sự (2005), ai và Zhang (2017).

Trong ài nghiên cứu này của tác giả, iến TLA được t nh ằng cách lấy tỷ lệ cho

vay trên tổng tài sản được t nh ằng cách lấy dự nợ của ngân hàng i năm t chia cho

tổng tài sản. Với các số liệu được lấy từ áo cáo tài ch nh các NHTM.

31

 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản- CAP

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu được đo ằng cách lấy vốn chủ sở hữu của ngân hàng chia cho

tổng tài sản. Trong ài nghiên cứu, tỷ lệ được t nh ằng cách lấy vốn chủ sở hữu

chia cho tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t, trong đó các số liệu được lấy từ

áo cáo tài ch nh cuối năm của các ngân hàng.

 Quy mô ngân hàng - SIZE

Quy mô ngân hàng phản ánh qua tổng tài sản của ngân hàng đó. Trong ài nghiên

cứu, tác giả sử dụng giá trị tổng tài sản của ngân hàng để đại diện cho biến quy mô

ngân hàng. Tuy nhiên, giá trị tổng tài sản lại quá lớn so với giá trị của các biến khác

nếu sử dụng giá trị thực của tổng tài sản trong mô hình có thể dẫn đến sự sai lệch

trong kết quả. Vì vậy tác giả sử dụng làm logarit tự nhiên của tổng tài sản làm biến

đại diện cho quy mô ngân hàng. Đây là cách tiếp cận đã được sử dụng trong nhiều

nghiên cứu trước đó như nghiên cứu của Bonfim và Kim (2009), Chung và cộng sự

(2009), Cai và Zhang (2017). Như vậy biến quy mô ngân hàng được t nh như sau:

Quy mô ngân hàng = ln(Tổng tài sản)

Trong đó, giá trị tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t được tác giả thu thập

trong áo cáo tài ch nh đã kiểm toán của các ngân hàng.

32

ảng 3.1: Tổng hợp các iến nghiên cứu và kỳ vọng dấu

STT Tên Cách tính Kỳ vọng Các nghiên cứu trƣớc

Biến dấu

1 LIQ Tài sản có t nh thanh Aspachs và cộng sự (2005);

khoản cao/ Tổng nợ Vodová (2011)

phải trả

2 NPL Nợ xấu/ Tổng cho vay Vodová (2011); Cai và Zhang -

(2017)

3 LLR Dự phòng rủi ro t n Chung và cộng sự (2009) -

dụng/ Tổng cho vay

4 TLA Tổng cho vay/Tổng tài Aspachs và cộng sự (2005); ai -

sản và Zhang (2017)

5 CAP Vốn chủ sở hữu/Tổng + Aspachs và cộng sự (2005);

tài sản Bonfim và Kim (2009);

Vodová (2011); Cai và Zhang

(2017)

6 SIZE Log (tổng tài sản) + Chung và cộng sự (2009);

Bonfim và Kim (2009);

Vodová (2011); Cai và Zhang

(2017)

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước

3.3.2 Dữ liệu nghiên cứu

Để tiến hành nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đã thu thập các số liệu từ nguồn đáng

tin cậy trong đó số liệu về iến đặc trưng của ngân hàng được tác giả thu thập từ các

báo cáo tài ch nh đã kiểm toán của các ngân hàng thương mại.

Theo thống kê của NHNN, t nh đến thời điểm cuối năm 2017 cả nước ta có 28

NHTM P. Tuy nhiên, trong số 28 NHTM P này tác giả chỉ có thể thu thập được

dữ liệu đầy đủ 10 năm của của 20 ngân hàng, số còn lại chỉ có thể thu thập được 5-

33

8 năm. Do đó, ộ dữ liệu trong nghiên cứu này của tác giả là ộ dữ liệu ảng cân

đối với tổng cộng 200 quan sát từ 20 nhóm.

3.3.3 Mô hình nghiên cứu

3.3.3.1 Mô hình lý thuyết

Mô hình hồi quy tuyến tính bội có dạng:

Yi = β0+ β1X1i + β2X2i + β3X3i +….+ βnXni +εi

Trong đó:

- Y là biến phụ thuộc

- X2, X3, Xn là các biến độc lập và X2i, X3i, Xni là giá trị thực thế của X2, X3,

Xn

- εi là các sai số ngẫu nhiên

- Các tham số β0, β1, β2, β3,… βn sẽ phụ thuộc vào bộ dữ liệu nghiên cứu thực

tế.

3.3.3.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu

Mô hình hồi quy đề xuất cho nghiên cứu được đưa ra như sau:

LIQit = β0+ β1NPLit+ β2LLRit + β3TLAit + β4CAPit+ β5SIZEit + εi

Trong đó:

- LIQit: Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao chia cho tổng Nợ phải trả của

ngân hàng i vào năm t..

- NPLit: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng i trong năm t.

- LLRit:Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ của ngân hàng i trong năm t.

- TLAit: Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t.

- CAPit: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ngân hàng i trong năm t.

- SIZEit: Quy mô của ngân hàng i trong năm t.

- β0: Hệ số tự do.

- β1 - β7:Hệ số hồi quy riêng.

Sai số ngẫu nhiên. - εi:

34

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trong chương 3, tác giả đã nêu lên phương pháp nghiên cứu cho đề tài là phương

pháp nghiên cứu định lượng, bao gồm phương pháp thống kê mô tả và phương pháp

phân tích hồi quy. Mô hình hồi quy được đề xuất bao gồm biến phụ thuộc Tỷ lệ tài

sản có tính thanh khoản cao/tổng Nợ phải trả, các biến độc lập bao gồm tỷ lệ nợ

xấu, tỷ lệ DPRR, tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tổng tài sản ngân

hàng. Dữ liệu nghiên cứu 20 ngân hàng trong 10 năm, tạo thành bộ dữ liệu bảng cân

đối dùng để chạy hồi quy trên phần mềm Stata 13.

35

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Thống kê mô tả

Để có một cái nhìn tổng quát về các biến quan sát, bài nghiên cứu sử dụng phương

pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu đo lường gồm giá trị trung ình, độ lệch chuẩn,

giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất để làm rõ hơn về các biến quan sát được sử dụng

trong bài.

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+--------------------------------------------------------

LIQ | 200 .167183 .0700897 .0403762 .4188813

NPL | 200 .0227944 .0143923 .0033859 .0900436

-------------+--------------------------------------------------------

LLR | 200 .0336998 .014805 .0066378 .084467

TLA | 200 .5297261 .1255973 .2200516 .8083802

CAP | 200 .1033273 .0651552 .0349757 .6436606 SIZE | 200 173.2568 214.4622 2.418642 1202.284

Bảng 4.1: Thống kê mô tả giá trị các biến trong mô hình nghiên cứu

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13

4.1.1 Biến LIQ

Giá trị trung bình Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao/tổng nợ phải trả của các

ngân hàng trong 10 năm qua là 0,1671 với độ lệch chuẩn là 0,07. Giá trị cao thấp

nhất là 0,0403 (SHB năm 2008) và giá trị cao nhất là 0,4188 (TP năm 2008).

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ dự trữ các tài sản thanh khoản các NHTM giai đoạn 2008- 2017

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính các NHTM

36

Nhìn chung, các NHTM giữ mức dự trữ tài sản thanh khoản trung bình qua các năm

từ khoảng 15% - 20%. Trong đó, dự trữ tài sản thanh khoản thấp nhất ở các năm

2009, 2010,2011 và cao nhất ở các năm 2012, 2014, 2015.

4.1.2 Biến NPL

Tỷ lệ nợ xấu trung bình của các ngân hàng là 0,0227, với độ lệch chuẩn 0.0143. Tỷ

lệ nợ xấu thấp nhất trong 10 năm qua là 0,0033 (A vào năm 2008) và cao nhất là

0,09 (SH vào năm 2012).

Theo số liệu tổng hợp từ NHNN, nợ xấu của hệ thống ngân hàng tăng cao trong giai

đoạn 2009-2012 (xem biểu đồ 4.2). Bắt đầu từ năm 2012 trở đi, nợ xấu trở thành

chủ đề quan tâm đặc biệt của ngành ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói

chung. Trong giai đoạn 2009-2012, trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng của các

NHTM ở mức 14,3%- 37,5% thì tốc độ tăng nợ xấu cũng lên đến 20%- 31%. Đánh

giá về nợ xấu ở thời điểm năm 2012, NHNN nhận định “Rủi ro thanh khoản giảm

mạnh so với năm 2011, nhưng rủi ro tín dụng tăng khi kinh tế khó khăn.” ( áo cáo

thường niên NHNN năm 2012).

4.08%

3.63%

3.40%

3.50%

3.25%

2.60%

2.55%

2.46%

2.20%

1.99%

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ nợ xấu hệ thống NHTM giai đoạn 2008- 2017

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo thường niên NHNN

37

Từ năm 2013, do nỗ lực kiểm soát nợ xấu của NHNN cùng với việc các NHTM chủ

động rà soát , đánh giá chất lượng tín dụng, phân loại nợ và trích lập DPRR theo

đúng quy định, cùng với việc triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu như xử lý tài sản

đảm bảo, bán nợ… tỷ lệ này đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, Nợ xấu vẫn cần được theo

dõi chặt chẽ để giảm thiếu tối đa rủi ro tín dụng.

4.1.3 Biến LLR

Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ trung bình là 0,0336 với độ lệch chuẩn 0,014.

Giá trị thấp nhất là 0,006 (TP năm 2009) trong khi giá trị cao nhất là 0,0844 (SCB

năm 2012).

Thực tế hiện nay việc trích lập DPRR còn phụ thuộc nhiều vào khả năng tài ch nh

của NHTM. Số DPRR thực tế đã tr ch trên số DPRR phải tr ch ≥ 100% là khả năng

bảo đảm tốt khả năng an toàn cho hoạt động kinh doanh của các NHTM.

Thực tế tại các NHTM, Tỷ lệ DPRR đã tr ch/ DPRR phải tr ch tăng dần qua các

năm. Ở nhóm NHTM Nhà nước mặc dù có năm là 34,2% nhưng cũng có năm tăng

lên đến 292%, và 2 năm gần đây giữ ở mức 86%-88%. Ở nhóm NHTM cồ phần

việc trích lập được thực hiện nghiêm túc, năm 2017 thực tế trích lập đến 99,9%.

Điều này phản ánh tình hình tài chính các NHTM gần đây tốt hơn thời gian trước và

cũng phản ánh hệ số an toàn của các NHTM ngày càng cao.

Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ Dự phòng đã tr ch/Dự phòng phải trích

350

300

250

200

NHTM Nhà Nước

150

NHTM Cổ phần

100

50

0

2013

2014

2015

2016

2017

Đơn vị: %

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo thường niên của NHNN

38

Nhìn chung trên toàn hệ thống, số trích lập DPRR của các NHTM Việt Nam tăng

dần qua các năm, tăng cao đặc biệt vào cuối năm 2017.

Biểu đồ 4.4: Số dự phòng rủi ro đã tr ch lập của các NHTM

697,393

700,000

600,000

500,000

400,000

300,000

181,525

142,404

200,000

104,940

105,789

100,000

0

2013

2014

2015

2016

2017

Đơn vị: Tỷ đồng

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo thường niên của NHNN

4.1.4 Biến TLA

Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có giá trị nằm trong khoảng từ 0,22 (MS vào năm

2014) đến 0,808 (Saigon ank vào năm 2009) với giá trị trung bình là 0,529 và độ

lệch chuẩn là 0,125.

Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM ở nước ta.

Tổng tín dụng của nền kinh tế đạt 1.275.048 nghìn tỷ năm 2008 nhưng sau 10 năm

con số này là 6.509.858 nghìn tỷ. Tăng trưởng trong hoạt động cấp tín dụng đóng

góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế của nước ta.

Giai đoạn 2008-2010 tín dụng tăng trưởng nóng nhưng lại không đảm bảo chất

lượng tín dụng dẫn đến nợ xấu tăng. Từ năm 2011, NHNN có ch nh sách thặt chặt

tín dụng kềm hãm tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ở mức 8%-14%/năm tuy nhiên hoạt

động việc các NHTM cho vay so với nguồn vốn huy động vượt mức cho phép của

39

NHNN làm cho khả năng thanh khoản của bản thân các ngân hàng đó và hệ thống

căng thẳng.

Biểu đồ 4.5: Tổng tín dụng hệ thống NHTM đối với nền kinh tế qua các năm

40.00%

7,000,000.00

35.00%

6,000,000.00

30.00%

5,000,000.00

25.00%

4,000,000.00

20.00%

3,000,000.00

15.00%

2,000,000.00

10.00%

1,000,000.00

5.00%

0.00%

0.00

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Tín dụng đối với nền kinh tế

Tốc tộ tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh tế

Đơn vị: Nghìn tỷ đồng, %

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ áo cáo thường niên của NHNN

4.1.5 Biến CAP

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của các ngân hàng dao động từ 0,035 đến

0,6437. Giá trị trung bình là khoảng 0,103 với độ lệch chuẩn là 0,0651. Trong đó

giá trị nhỏ nhất 0,035 là giá trị của ngân hàng S vào năm 2017 và giá trị lớn nhất

là Kiên Long ank vào năm 2008.

Vốn chủ sở hữu là một chủ đề được quan tâm trong những năm gần đây, nhất là sau

khi Chính Phủ ban hành các Nghị định 141/2006/NĐ-CP và 10/2011/NĐ-CP về

mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng. Từ năm 2008, các NHTM đã t ch cực

trong việc tăng vốn chủ sở hữu bằng nhiều hình thức như chào án cổ phần trong

nước cho các cá nhân và doanh nghiệp, chào bán cổ phần cho các ngân hàng đối tác

chiến lược nước ngoài hoặc thực hiện sáp nhập.

40

600,000

45.00%

512,429

40.00%

488,424

38.26%

500,000

460,279

435,649

35.00%

397,660

384,861

372,824

30.00%

400,000

25.00%

300,000

20.00%

200,000

15.00%

10.00%

8.72%

100,000

6.11%

5.00%

4.91%

4.11%

5.65%

3.22%

0

0.00%

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Vốn điều lệ hệ thống NHTM

Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ hệ thống NHTM

Biểu đồ 4.6: Vốn chủ sở hữu toàn hệ thống NHTM giai đoạn 2011- 2017

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ áo cáo thường niên của NHNN

Xét trên toàn hệ thống, theo áo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước, tổng

vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống liên tục tăng qua các năm. Tuy mức tăng không

còn cao như thời điểm 2010, 2011 (hạn hiệu lực áp dụng vốn điều lệ theo Nghị định

141/2006/NĐ-CP và Nghị định 10/2011/NĐ- P) nhưng từ năm 2011, mỗi năm toàn

hệ thống cũng tăng đều từ 3,22% đến 8,72%. T nh đến cuối năm 2017, lượng vốn

chủ sở hữu của toàn hệ thống đạt 512.429 tỷ đồng, tăng đáng kể so với thời điểm

cuối năm 2011 là 372.824 tỷ đồng. Việc tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng

không chỉ đảm bảo nguồn vốn theo luật để ngân hàng hoạt động mà còn thể hiện nỗ

lực tồn tại và pháp triển bền vững, lâu dài.

4.1.6 Biến SIZE

Quy mô các ngân hàng có sự chênh lệch lớn giữa các ngân hàng và giữa các năm.

Giá trị trung bình của Tổng tài sản là 173,25 nghìn tỷ, trong đó giá trị nhỏ nhất là

2,42 nghìn tỷ (TP vào năm 2008) và giá trị lớn nhất là 1202,3 nghìn tỷ (BIDV vào

cuối năm 2018).

41

Biểu đồ 4.7: Tổng tài sản các NHTM Việt Nam thời điểm 31/12/2017

BIDV

1,202.28

VIETIN

1,095.06

VCB

1,035.29

SCB

444.03

SACOM

368.47

MB

313.88

SHB

286.01

ACB

284.32

VP

277.75

TCB

269.39

HD

189.33

EXIM

149.37

TPB

124.12

VIB

123.16

MSB

112.24

AB

84.50

NAMA

54.44

KL

37.33

PG

29.30

SAIGON

21.32

0.00

200.00

400.00

600.00

800.00

1,000.00

1,200.00

1,400.00

Đơn vị: Nghìn tỷ đồng

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính các NHTM

Nhìn chung, tổng tài sản của các ngân hàng tăng đều đặn qua các năm. Với 20 ngân

hàng xét trong mẫu nghiên cứu, ở thời điểm cuối năm 2008 tổng tài sản của 20 ngân

hàng này chỉ hơn 1000 nghìn tỷ đồng, tăng gấp 3 lần ở thời điểm cuối 2013 (hơn

3000 nghìn tỷ đồng) và tăng gấp 6 lần ở thời điểm 2017 (hơn 6000 nghìn tỷ đồng).

42

Biểu đồ 4.8: Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- 2017

7000

6000

5000

4000

3000

2000

1000

0

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Đơn vị: Nghìn tỷ đồng

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính các NHTM

4.2 Phân tích tƣơng quan

4.2.1 Ma trận hệ số tương quan

Dựa vào ma trận hệ số tương quan ( ảng 4.2) ta có thể nhận thấy rằng không có

hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (tự tương quan giữa các biến độc lập trong

mô hình) do các hệ số tương quan có giá trị khá thấp. Hai biến LLR và TLA có hiện

tượng đa cộng tuyến (hệ số tương quan là 0,5301) nhưng không nghiêm trọng,

chuẩn so sánh theo Farrar & Glauber (1967) là 0.8.

| LIQ NPL LLR TLA CAP LNSIZE

-------------+------------------------------------------------------

LIQ | 1.0000

NPL | -0.2669 1.0000

LLR | -0.2712 0.1470 1.0000

TLA | -0.1215 -0.0074 0.5301 1.0000

CAP | 0.1492 0.0893 0.3129 0.1208 1.0000

LNSIZE | 0.6174 -0.2220 -0.3715 -0.0907 -0.0468 1.0000

Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13

4.2.2 Chỉ số phóng đại phương sai VIF

43

Theo Wooldridge (2002), khi hệ số VIF >= 10 sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến giữa

hai biến độc lập trong mô hình. Tuy nhiên theo bảng 4.3 tất cả các chỉ số VIF của

các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được

đánh giá là không nghiêm trọng.

Variable | VIF 1/VIF

-------------+----------------------

LLR | 1.81 0.552649

TLA | 1.43 0.698648

LNSIZE| 1.23 0.813974

CAP | 1.12 0.889536

NPL | 1.07 0.936969

-------------+----------------------

Mean VIF | 1.33

Bảng 4.3: Chỉ số phóng đại phương sai VIF

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13

4.3 Kết quả phân tích hồi quy

4.3.1 Kết quả ước lượng theo mô hình Pools OLS

Mô hình Pools có đặc điểm là sẽ bỏ qua k ch thước dữ liệu gộp theo không gian và

thời gian, mà chỉ ước lượng mô hình hồi quy OLS thông thường. kết quả ước lượng

theo mô hình Pools OLS được thể hiện tại bảng 4.4 dưới đây.

Source | SS df MS Number of obs = 200

-------------+------------------------------ F( 5, 194) = 31.39 Model | .031683936 5 .006336787 Prob > F = 0.0000

Residual | .039162403 194 .000201868 R-squared = 0.4472 -------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.4330

Total | .07084634 199 .000356012 Root MSE = .01421 ---------------------------------------------------------------------------

LIQ | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+-------------------------------------------------------------

NPL | -.2661022 .0971866 -2.74 0.007 -.4577802 -.0744242 LLR | -.0356474 .0316565 -1.13 0.262 -.0980824 .0267876

TLA | -.0725989 .0831694 -0.87 0.384 -.2366312 .0914334 CAP | .0639673 .0163899 3.90 0.000 .031642 .0962926

LNSIZE | .0361295 .0038229 9.45 0.000 .0285897 .0436692 _cons | -.0556089 .015636 -3.56 0.000 -.0864472 -.0247706

---------------------------------------------------------------------------

Bảng 4.4: Kết quả ước lượng theo mô hình Pools OLS

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13

44

Kết quả ước lượng theo mô hình Pools OLS cho thấy:

- Với nghĩa thống kê ở mức 1%, biến LIQ có mối tương quan âm với biến

NPL như kỳ vọng.

- Với nghĩa thống kê ở mức 1%, biến LIQ có mối tương quan dương với các

biến AP và LNSIZE như kỳ vọng.

- Biến LLR và TLA không có nghĩa thống kê trong mô hình do P > 10%.

4.3.2 Kết quả ước lượng theo mô hình FEM

Mô hình tác động cố định- FEM với giả định rằng mỗi chủ thể đều có những đặc

điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Kết quả ước lượng theo mô

hình FEM được thể hiện tại bảng 4.5 dưới đây.

Fixed-effects (within) regression Number of obs = 200

Group variable: id Number of groups = 20

R-sq: within = 0.2404 Obs per group: min = 10 between = 0.6693 avg = 10.0

overall = 0.4298 max = 10

F(5,175) = 11.07 corr(u_i, Xb) = 0.3031 Prob > F = 0.0000

---------------------------------------------------------------------------

LIQ | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+-------------------------------------------------------------

NPL | -.1586927 .0967036 -1.64 0.103 -.3495482 .0321628 LLR | -.0794844 .0312831 -2.54 0.012 -.1412251 -.0177438

TLA | -.0231705 .0797515 -0.29 0.772 -.180569 .1342281 CAP | .068093 .0195928 3.48 0.001 .0294245 .1067615

LNSIZE | .0243914 .0051827 4.71 0.000 .0141628 .0346201 _cons | -.0111711 .0205887 -0.54 0.588 -.0518052 .029463

-------------+------------------------------------------------------------- sigma_u | .00841179

sigma_e | .0126908 rho | .30523613 (fraction of variance due to u_i)

--------------------------------------------------------------------------- F test that all u_i=0: F(19, 175) = 3.59 Prob > F = 0.0000

Bảng 4.5: Kết quả ước lượng theo mô hình FEM

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13

45

Kết quả ước lượng theo mô hình FEM cho thấy:

- Với nghĩa thống kê ở mức 5%, biến LIQ có mối tương quan âm với biến

LLR như kỳ vọng.

- Với nghĩa thống kê ở mức 1%, biến LIQ có mối tương quan dương với các

biến AP và LNSIZE như kỳ vọng.

Biến NPL và TLA không có nghĩa thống kê trong mô hình do có P > 10%.

4.3.3 Kết quả ước lượng theo mô hình REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên- REM tiếp cận tưởng rằng sự khác biệt về điều kiện

đặc thù của các đơn vị chéo được chứa đựng trong sai số ngẫu nhiên. Đặc điểm

riêng giữa các chủ thể được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến

giải thích. Kết quả ước lượng theo mô hình REM được thể hiện ở bảng 4.6 như dưới

đây.

Random-effects GLS regression Number of obs = 200

Group variable: id Number of groups = 20

R-sq: within = 0.2372 Obs per group: min = 10 between = 0.6952 avg = 10.0

overall = 0.4426 max = 10

Wald chi2(5) = 90.64 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000

---------------------------------------------------------------------------

LIQ | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+-------------------------------------------------------------

NPL | -.2065226 .0933983 -2.21 0.027 -.3895798 -.0234653 LLR | -.0630894 .0303464 -2.08 0.038 -.1225672 -.0036115

TLA | -.0406078 .0784311 -0.52 0.605 -.1943299 .1131142 CAP | .0670804 .0178497 3.76 0.000 .0320956 .1020651

LNSIZE | .0301155 .0044256 6.80 0.000 .0214415 .0387895 _cons | -.0329786 .0178019 -1.85 0.064 -.0678696 .0019124

-------------+------------------------------------------------------------- sigma_u | .00660412

sigma_e | .0126908 rho | .21309526 (fraction of variance due to u_i)

---------------------------------------------------------------------------

Bảng 4.6: Kết quả ước lượng theo mô hình REM

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13

46

Kết quả ước lượng với mô hình REM cho kết quả:

- Với nghĩa thống kê ở mức 5%, biến LIQ có mối tương quan âm với các

biến NPL và LLR như kỳ vọng.

- Với nghĩa thống kê ở mức 1%, biến LIQ có mối tương quan dương với các

biến AP và LNSIZE như kỳ vọng.

- ũng như 2 mô hình trước, biến TLA không có nghĩa thống kê do có P >

10%.

4.4 So sánh và lựa chọn mô hình

Từ việc tổng hợp kết quả ước lượng theo cả 3 mô hình (xem bảng 4.7) có thể nhận

thấy rằng:

- Ước lượng ở cả 3 mô hình Pools OLS, FEM và REM các biến CAP và

LNSIZE đều thể hiện đúng kỳ vọng về dấu (+) và đều có nghĩa thống kê ở

mức 1%. Củng cố cho giả thuyết Vốn chủ sở hữu và Quy mô có tác động

cùng chiều đến khả năng thanh khoản của NHTM.

- Ở cả 3 mô hình biến TLA đều cho thấy tương quan âm với LIQ như kỳ vọng

về dấu, tuy nhiên biến này lại không có nghĩa thống kê khi ở cả 3 mô hình

đều có P > 10%.

- Các biến NPL và LLR ở cả 3 mô hình đều cho thấy sự tương quan âm với

LIQ đúng như kỳ vọng. Tuy nhiên, ở mô hình FEM biến NPL lại không cho

thấy nghĩa thống kê khi P cao hơn 10% một chút (10,3%). Tương tự như

vậy, biến LLR không có nghĩa thống kê trong mô hình Pools OLS nhưng

lại có nghĩa thống kê trong cả 2 mô hình FEM và REM.

Vì những sự khác nhau này đòi hỏi việc lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp nhất để

nghiên cứu giữa 3 mô hình Pools OLS, FEM và REM.

47

Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả ước lượng của ba mô hình Pools OLS, FEM, REM

POOLS OLS

FEM

REM

BIẾN

Mức ý

Mức ý

Mức ý

Hệ số hồi quy

Hệ số hồi quy

Hệ số hồi quy

nghĩa

nghĩa

nghĩa

-0,2661

0,007

-0,1587

0,103

-0,2065

NPL

0,027

-0,0356

0,262

-0.0795

0,012

-0,063

LLR

0,038

-0,0726

0,384

-0,0232

0,772

-0,04

TLA

0,605

0,0639

0,000

0,0680

0,001

0,067

CAP

0,000

LNSIZE

0,0361

0,000

0,0244

0,000

0,030

0,000

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các kết quả ước lượng

4.4.1 So sánh với mô hình Pools OLS

4.4.1.1 Mô hình Pools OLS và FEM

Để lựa chọn mô hình thích hợp để nghiên cứu hơn giữa Pools OLS và REM, tác giả

sử dụng kiểm định F-test cho cặp giả thuyết sau:

H0 : không tồn tại các đặc tính riêng của biến giải thích (mô hình OLS phù hợp)

H1: có tồn tại các đặc tính riêng của biến giải thích (mô hình FEM phù hợp)

Kết quả : Prob > F = 0.0000 nên bác bỏ giả thuyết H0 và chọn giả thuyết H1. Tức

là giữa mô hình OLS và mô hình FEM thì mô hình FEM là phù hợp để nghiên cứu

hơn.

4.4.1.2 Mô hình Pools OLS và REM

Để lựa chọn mô hình thích hợp để nghiên cứu hơn giữa Pools OLS và REM, tác giả

sử dụng kiểm định Breusch- Pagan cho cặp giả thuyết sau:

H0: Không có sự khác biệt giữa các chủ thể (mô hình Pools OLS phù hợp hơn)

H1: Có sự khác biệt giữa các chủ thể (mô hình REM phù hợp hơn)

Kết quả : Prob > chibar2 = 0.0000 nên bác bỏ giả thuyết H0 và chọn giả thuyết

H1. Tức là giữa mô hình OLS và mô hình REM thì mô hình REM là phù hợp để

nghiên cứu hơn (xem ảng 4.8).

48

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

LIQ[id,t] = Xb + u[id] + e[id,t]

Estimated results:

| Var sd = sqrt(Var)

---------+-----------------------------

LIQ | .000356 .0188683

e | .0001611 .0126908

u | .0000436 .0066041

Test: Var(u) = 0

chibar2(01) = 26.51

Prob > chibar2 = 0.0000

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Breusch- Pagan

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13

Việc so sánh mô hình Pools OLS và mô hình FEM, so sánh mô hình Pools OLS và

mô hình REM đều cho ra kết quả mô hình Pools OLS không phải là mô hình thích

hợp nhất để nghiên cứu. Vì vậy tác giả sẽ loại bỏ mô hình Pools OLS và tiến hành

chọn lựa giữa một trong hai mô hình FEM và REM để tìm ra mô hình thích hợp hơn

trong việc nghiên cứu định lượng.

4.4.2 So sánh mô hình FEM và REM

Để lựa chọn mô hình thích hợp để nghiên cứu hơn giữa FEM và REM, tác giả sử

dụng kiểm định Hausman cho cặp giả thuyết sau:

H0: Không có sự tương quan giữa các iến giải th ch và thành phần ngẫu nhiên (Mô

hình REM phù hợp để nghiên cứu hơn)

H1: ó sự tương quan giữa các iến giải th ch và thành phần ngẫu nhiên (Mô hình

FEM phù hợp để nghiên cứu hơn)

Theo kết quả kiểm định Hausman được thể hiện ở bảng 4.9 như dưới đây, giá trị P-

value Pro >chi2 = 0.1959 lớn hơn 0.05 nên có thể chấp nhận giả thuyết H0 và ác

ỏ giả thuyết H1 nghĩa là mô hình REM là mô hình phù hợp hơn để nghiên cứu.

49

---- Coefficients ---- | (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))

| fem rem Difference S.E. -------------+-------------------------------------------------------------

NPL | -.1586927 -.2065226 .0478299 .025067 LLR | -.0794844 -.0630894 -.0163951 .0075978

TLA | -.0231705 -.0406078 .0174373 .0144523 CAP | .068093 .0670804 .0010126 .0080787

LNSIZE | .0243914 .0301155 -.0057241 .0026971 ---------------------------------------------------------------------------

b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg

Test: Ho: difference in coefficients not systematic

chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)

= 7.35 Prob>chi2 = 0.1959

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Hausman

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13

4.5 Kiểm định các giả thuyết hồi quy và khắc phục khuyết tật mô hình

4.5.1 Kiểm định các giả thuyết hồi quy

Để có thể đảm bảo lựa chọn được mô hình tối ưu để nghiên cứu, tác giả tiến hành

kiểm định các giả thuyết hồi quy bao gồm đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi

và tự tương quan. Nếu mô hình phạm vào một trong ba giả thuyết hồi quy kể trên

thì có thể xem như mô hình ị khuyết tật, từ đó khắc phục các khuyết tật (nếu có)

mà mô hình gặp phải để có được mô hình ước lượng tốt nhất:

4.5.1.1 Đa cộng tuyến

Để kiểm tra mô hình có bị hiện tượng đa cộng tuyến hay không tác giả sử dụng ma

trận hệ số tương quan (xem ảng 4.2), theo đó ma trận hệ số tương quan của các

biến trong mô hình đều có giá trị thấp hơn 0,8. Ngoài ra, chỉ số phóng đại phương

sai VIF (xem bảng 4.3) cũng cho ra kết quả nhỏ hơn 10.

Nhận xét: không có hiện đa cộng tuyến nghiêm trọng giữa các biến độc lập trong

mô hình.

4.5.1.2 Phương sai sai số thay đổi

50

Để kiểm định việc mô hình có xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi hay

không, tác giả sử dụng kiểm định Lagrangian multiplier test cho cặp giả thuyết:

H0: Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình REM

H1: Có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình REM

Tests for the error component model:

LIQ[id,t] = Xb + u[id] + v[id,t]

v[id,t] = lambda v[id,(t-1)] + e[id,t]

Estimated results:

| Var sd = sqrt(Var)

---------+-----------------------------

LIQ | .000356 .0188683

e | .0001611 .0126908

u | .0000436 .00660412

Tests:

Random Effects, Two Sided:

ALM(Var(u)=0) = 1.39 Pr>chi2(1) = 0.2390

Random Effects, One Sided:

ALM(Var(u)=0) = 1.18 Pr>N(0,1) = 0.1195

Serial Correlation:

ALM(lambda=0) = 58.74 Pr>chi2(1) = 0.0000

Joint Test:

LM(Var(u)=0,lambda=0) = 85.25 Pr>chi2(2) = 0.0000

Bảng 4.10: Kiểm định Phương sai sai số thay đổi trong mô hình REM

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13

Nhận xét tại bảng 4.10: Với mức nghĩa = 10%, kiểm định cho kết quả là: Prob

= 0,0000. Vậy, Prob < 10% nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 (có

xuất hiện hiện phương sai sai số thay đổi trong mô hình REM).

4.5.1.3 Tự tương quan

Để kiểm định việc mô hình có xảy ra hiện tương quan hay không, tác giả sử dụng

kiểm định Wooldridge test cho cặp giả thuyết như sau:

51

H0: Không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình REM

H1: Có sự tự tương quan trong mô hình REM

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

H0: no first-order autocorrelation

F( 1, 19) = 35.845

Prob > F = 0.0000

Bảng 4.11: Kiểm định Tự tương quan trong mô hình REM

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13

Nhận xét tại bảng 4.11: Với mức nghĩa = 10%, kiểm định cho kết quả là: Prob

= 0,0000. Vậy, Prob < 10% nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 (có

xuất hiện hiện tượng tự tương quan trong mô hình REM).

4.5.2 Khắc phục khuyết tật mô hình

Random-effects GLS regression Number of obs = 200

Group variable: id Number of groups = 20

R-sq: within = 0.2368 Obs per group: min = 10 between = 0.6914 avg = 10.0

overall = 0.4408 max = 10 Wald chi2(4) = 91.28

corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000

--------------------------------------------------------------------------- LIQ | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+------------------------------------------------------------- NPL | -.2038411 .0930281 -2.19 0.028 -.3861729 -.0215093

LLR | -.0713332 .0255374 -2.79 0.005 -.1213855 -.0212809 CAP | .0677656 .0177501 3.82 0.000 .0329761 .1025551

LNSIZE | .0298987 .0043728 6.84 0.000 .021328 .0384693 _cons | -.0328383 .0177194 -1.85 0.064 -.0675677 .0018912

-------------+------------------------------------------------------------- sigma_u | .00649656

sigma_e | .01265774 rho | .20849997 (fraction of variance due to u_i)

---------------------------------------------------------------------------

Bảng 4.12: Mô hình REM sau khi loại bỏ biến thừa

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13

52

Sau khi tiến hành kiểm định lần lượt các giả thuyết hồi quy tác giả nhận thấy có

xuất hiện 2 hiện tượng Tự tương quang và Phương sai sai số thay đổi. Do vậy, để có

được mô hình ước lượng tối ưu nhất cần khắc phục các khuyết tật kể trên.

Một trong những cách khắc phục phương sai sai số thay đổi và tự tương quan là sử

dụng FLGS ( ình phương tối thiểu tổng quát khả thi). Kết quả hồi quy theo phương

pháp FLGS để khắc phục phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của mô hình

REM được thể hiện ở bảng 4.13 ên dưới.

Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares

Panels: heteroskedastic with cross-sectional correlation Correlation: no autocorrelation

Estimated covariances = 210 Number of obs = 200

Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 20 Estimated coefficients = 5 Time periods = 10

Wald chi2(4) = 965.41 Prob > chi2 = 0.0000

---------------------------------------------------------------------------

LIQ | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+-------------------------------------------------------------

NPL | -.2366424 .0374551 -6.32 0.000 -.3100531 -.1632317 LLR | -.0424225 .0121729 -3.49 0.000 -.0662809 -.0185642

CAP | .0629653 .0042738 14.73 0.000 .0545889 .0713417 LNSIZE | .0385191 .0027655 13.93 0.000 .0330988 .0439393

_cons | -.0666754 .0110952 -6.01 0.000 -.0884216 -.0449291 ---------------------------------------------------------------------------

Bảng 4.13: Kết quả hồi quy theo FLGS

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata 13

4.6 Thảo luận kết quả

Như vậy, sau khi khắc phục các khuyết tật mà mô hình gặp phải, mô hình hồi quy

phù hợp cho nghiên cứu có dạng:

LIQ = - 0,0667 – 0,2367* NPL – 0,0424 * LLR + 0,063 * CAP + 0,0385 * SIZE

Tỷ lệ nợ xấu NPL có mối tương quan âm với khả năng thanh khoản ở mức nghĩa

1%. Khi các yếu khác không đổi, tỷ lệ nợ xấu tăng 1 đơn vị, khả năng thanh khoản

53

của ngân hàng sẽ giảm 0,2367 đơn vị. Điều này phù hợp với giả thuyết H1 đã đưa ra

và cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đó của Vodová (2011), Aspachs và cộng

sự (2005), ai và Zhang (2017).

Tỷ lệ nợ dự phòng rủi ro/tổng dư nợ- LLR có tương quan âm với khả năng thanh

khoản ở mức ý nghĩa 1%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, tỷ lệ nợ DPRR tăng

1 đơn vị sẽ làm cho khả năng thanh khoản giảm 0,0424 đơn vị. Điều này cũng phù

hợp với giả thuyết H1 đã đưa ra.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản- CAP có mối tương quan dương với khả năng

thanh khoản ở mức nghĩa 1%. Khi các yếu tố các không thay đổi, tỷ lệ vốn chủ sở

hữu/tổng tài sản của NHTM tăng 1 đơn vị cũng sẽ làm cho khả năng thanh khoản

tăng 0,063 đơn vị. Điều này phù hợp với giả thuyết H2 đồng thời phù hợp với thực

tế.

Tổng tài sản- SIZE có mối tương quan dương với khả năng thanh khoản ở mức ý

nghĩa 1%. Khi các yếu tố khác không thay đổi, tổng tài sản của ngân hàng tăng 1

đơn vị sẽ khiến khả năng thanh khoản tăng 0,0385 đơn vị. Kết quả nghiên cứu này

phù hợp với giả thuyết H3 và các nghiên cứu trước đó.

Bài nghiên cứu đã đạt được kết quả đề ra an đầu là dựa trên các lý thuyết về rủi ro

tín dụng và khả năng thanh khoản đã có, qua nghiên cứu thực nghiệm cung cấp

thêm bằng chứng về tác động của rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản của ngân

hàng thương mại cũng như xu hướng, mức độ của các tác động này.

Bên cạnh đó ài nghiên cứu còn xem xét thêm các tác động của yếu tố vốn chủ sở

hữu và quy mô ngân hàng lên khả năng thanh khoản. Qua nghiên cứu thực nghiệm

chứng tỏ hai yếu tố này có tác động cùng chiều đến khả năng thanh khoản đúng như

lý thuyết và thực tế hoạt động của các NHTM.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Dựa trên cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu cũng như khảo lược các

nghiên cứu trước đây về đánh giá tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng thanh

54

khoản của các NHTM, tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu đồng thời đề xuất

mô hình phù hợp để nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng lên khả năng thanh

khoản của NHTM Việt Nam.

Mô hình nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu của 20 NHTM Việt Nam trong giai đoạn

2008-2017. Tác giả đã tiến hành phân tích các mô hình hồi quy Pools OLS, FEM và

REM. Từ đó, so sánh để lựa chọn mô hình thích hợp và khắc phục các khuyết tật

mô hình này gặp phải. Đây là tiền đề cho việc đưa ra kết luận và khuyến nghị ở

chương tiếp theo.

55

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng với dữ liệu bảng để đo lường và phân

t ch tác động của RRTD đến khả năng thanh khoản của NHTM và đưa ra kết luận

như sau:

Kết quả mô hình cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ nợ xấu (NPL) và khả

năng thanh khoản (LIQ) với mức nghĩa thống kê 1%, mối quan hệ nghịch biến

giữa DPRR (LLR) với khả năng thanh khoản (LIQ) ở mức nghĩa 1%. Như vậy,

khi RRTD tăng lên sẽ làm giảm khả năng thanh khoản của NHTM.

5.2 Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản với các NHTM

Dựa vào kết quả nghiên cứu, để nâng cao khả năng thanh khoản của ngân hàng

thương mại các giải pháp được đưa ra là xử lý nợ xấu và nâng cao chất lượng tín

dụng, tăng vốn chủ sở hữu và tăng tài sản gắn liền với việc phân bổ sử dụng tài sản

hợp lý.

5.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu

5.2.1.1 Nâng cao chất lượng tín dụng

Để nâng cao chất lượng t n dụng từ đó nâng cao khả năng thanh khoản, các ngân

hàng cần hoàn thiện quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay chặt chẽ và thận trọng

hơn. Thiết lập iểu mẫu, hướng dẫn và những yêu cầu thẩm định thông tin tài ch nh

và phi tài ch nh tối thiểu phù hợp với từng phân khúc khách hàng và rủi ro tiềm ẩn

của phân khúc khách hàng đó.

Thường xuyên cập nhật qui trình, quy định, văn ản nội ộ đảm ảo tuân thủ đầy đủ

qui định của các cơ quan an ngành cũng như là phù hợp với những iến động kinh

tế trong từng thời điểm.

Tổ chức phân cấp, phân quyền và thiết lập hạn mức t n dụng tương ứng với mức độ

chấp nhận rủi ro của ngân hàng đối với từng khách hàng đối với từng lĩnh vực, địa

l , ngành nghề. Thiết lập quy trình soát xét chất lượng t n dụng cho phép dự áo

56

sớm những thay đổi về tình hình tài ch nh, khả năng trả nợ của các ên đối tác dựa

trên các yếu tố định t nh và định lượng.

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng t n dụng nội ộ chi tiết đến từng nhóm ngành nghề,

quy mô, khả năng tài ch nh và phi tài ch nh để đánh giá một cách khách quan mức

độ rủi ro của từng khách hàng. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc

sử dụng hệ thống xếp hạng của cán ộ khách hàng trong việc chấm điểm cũng như

áp dụng những chương trình ưu đãi dựa trên hệ thống này để tránh những rủi ro đạo

đức và gây thiệt hại đến lợi nhuận kinh doanh của NHTM.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho

vay và đưa ra các quy định chế tài trong công tác t n dụng nhằm xử phạt các trường

hợp cố sai phạm trong việc cấp t n dụng.

Thực hiện công tác đánh giá danh mục t n dụng định kỳ nhằm có sự điều chỉnh phù

hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh, thực hiện tái cấu trúc danh mục

với tiêu ch cắt giảm và ngưng cấp t n dụng với khách hàng xấu, yếu, khó. Theo dõi

và áo cáo thường xuyên tình hình khách hàng trước và sau khi cấp t n dụng để đảm

ảo sử dụng vốn vay đúng mục đ ch.

Không tập trung cho vay quá nhiều đối với một khách hàng hoặc một ngành hay

một khu vực kinh tế nhất định, đặc iệt là ngành có rủi ro cao như ất động sản.

Tăng cường ưu tiên cấp t n dụng cho các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các

doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào các chuỗi sản phẩm công nghiệp lớn.

ên cạnh đó, các NHTM cũng xây dựng lại các tiêu ch phân loại nợ và thực hiện

tr ch lập dự phòng rủi ro một cách trung thực, đầy đủ, không cố tình che đậy nợ xấu.

Điều này không chỉ đảm ảo được sự an toàn của NHTM mà còn là cơ sở để các

nhà quản trị và nhà làm luật có những quyết định điều hành, định hướng một cách

đúng đắn và ch nh xác nhất.

5.2.1.2 Xử lý nợ xấu

57

Khi RRTD xảy ra, NHTM chắc chắn sẽ chịu thiệt hại và tổn thất. Tuy nhiên, mức

độ thiệt hại và tổn thất này phụ thuộc lớn vào việc giám sát, kiểm tra và những iện

pháp xử l rủi ro được ngân hàng áp dụng.

Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là nâng cao vai trò của ộ phận kiểm tra, kiểm soát

cũng như cần có sự tách iệt giữa các ộ phận quan hệ khách hàng, ộ phận cho vay

và ộ phận thu hồi nợ, ộ phận quản l RRTD nhằm tạo cơ chế kiểm tra giám sát

trong việc phòng ngừa rủi ro, xử l rủi ro khi phát sinh, qua đó tạo ra cơ chế t ch

cực, kiên quyết trong việc xử l và thu hồi các khoản t n rủi ro đến mức tối đa.

ên cạnh việc hạn chế nợ xấu phát sinh trong tương lai thì việc xử l nợ xấu hiện

tại là vấn đề trọng tâm của các NHTM. ác NHTM cần thực hiện tr ch lập dự

phòng rủi ro một cách trung thực, đầy đủ, không cố tình che đậy nợ xấu. Điều này

không chỉ đảm ảo được sự an toàn của NHTM mà còn là cơ sở để các nhà quản trị

và nhà làm luật có những quyết định điều hành, định hướng một cách đúng đắn và

ch nh xác nhất. Việc đẩy mạnh cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp và định hướng lại dòng

vốn, thống nhất đầu mối để quản l , điều hành hiệu quả hơn thông qua hoạt động

sáp nhập, hợp nhất cũng cần được xem xét.

5.2.1.3 Nâng cao chất lượng công tác định giá tài sản đảm ảo

Hiện nay, công tác định giá tài sản ảo đảm đóng vai trò hết sức quan trọng khi mà

các ngân hàng chủ yếu cho vay dựa trên giá trị tài sản ảo đảm. Trên thực tế là công

tác thẩm định giá hiện nay chủ yếu mang t nh chất nội ộ và phụ thuộc lớn vào khẩu

vị rủi ro của từng ngân hàng. Do đó, giá trị tài sản chưa mang t nh khách quan, điều

này khiến khách hàng có tâm l lựa chọn ngân hàng định giá tài sản cao hơn dẫn

đến tâm l cạnh tranh không lành mạnh để lôi kéo khách hàng và d dẫn đến

RRTD.

Để nâng cao chất lượng của công tác định giá tài sản ảo đảm nhằm giảm thiểu rủi

ro cho ngân hàng cần phải xác định rằng đây là một khâu then chốt để cho vay và là

công cụ quan trọng để giảm thiểu rủi ro khi xử l tài sản thế chấp. ác ngân hàng

cần xây dựng hệ thống thông tin về ất động sản, phối hợp với các tổ chức mô giới,

58

các công ty nghiên cứu thị trường để hình thành ộ dữ liệu thông tin giá thị trường

phục vụ cho toàn hệ thống ngân hàng.

Đồng thời các ngân hàng cần phối hợp nhiều hơn nữa với các tổ chức định giá độc

lập để nâng cao t nh khách quan trong việc xác định giá trị tài sản. ác ngân hàng

nên định kỳ thực hiện rà soát danh sách các công ty định giá được phép định giá để

đảm ảo các công ty định giá này có kinh nghiệm và năng lực trong việc định giá.

ên cạnh đó, mỗi ngân hàng cần chú trọng việc đào tạo và ồi dưỡng cán ộ làm

công tác định giá ất động sản thế chấp. Ngoài việc đào tạo nâng cao nghiệp vụ, các

cán ộ định giá còn phải được đào tạo nâng cao khả năng nắm ắt và hiểu iết các

kiến thức pháp luật, cơ chế, ch nh sách liên quan đến việc định giá. ác ngân hàng

có thể liên kết, tổ chức các lớp tập huấn để các cán ộ định giá chia sẻ và học hỏi

kinh nghiệm định giá lẫn nhau. Ngoài ra, nên tổ chức nhân sự định giá theo hướng

chuyên môn hóa từng loại tài sản để cán ộ định giá có khả năng nắm ắt được tình

hình thị trường, hiểu sâu hơn về loại tài sản đó nhằm giúp cho việc định giá đạt kết

quả cao nhất.

5.2.2 Tăng vốn chủ sở hữu

Tăng vốn chủ sở hữu là một những nhiệm vụ cấp thiết hiện nay của các NHTM Việt

Nam để đáp ứng chuẩn Basel II. Một số giải pháp để các NHTM có thể tăng vốn tự

có nhằm nâng cao khả năng thanh khoản được đưa ra như phát hành chứng chỉ tiền

gửi kỳ hạn dài để tăng vốn cấp 2, không chia cổ tức để bổ sung vốn tự có, trả cổ tức

bằng cổ phiếu và phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu.

5.2.3 Tăng tài sản gắn liền với việc phân bổ sử dụng tài sản hợp lý

Nhìn chung tổng tài sản của các ngân hàng thương mại tăng đều đặn qua các năm.

Tuy nhiên việc tăng tài sản cũng cần gắn liền với việc phân bổ và sử dụng tài sản

hợp lý. Các ngân hàng cần chú đến công tác quản lý các tài sản có tính thanh

khoản cao có thể d dàng chuyển đổi thành tiền mặt, d dàng mua bán trên thị

trường thứ cấp hoặc được Chính phủ chiết khấu. Mặt khác, các NHTM cũng cần gia

59

tăng nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao khi có dấu hiệu tăng rủi ro tín

dụng nhằm bảo đảm an toàn thanh khoản

5.3 Kiến nghị với chính phủ và NHNN

5.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ

5.3.1.1 Tòa Án nhân dân, Tổng cục thi hành án và Bộ công án cùng hỗ

trợ hợp tác để công tác xử lý nợ xấu có tính khả thi cao

ho đến nay nợ xấu được xử lý chủ yếu theo ba kênh: từ phần bán qua VAMC, từ

nguồn lực trích lập dự phòng của các tổ chức tín dụng và từ phần thu hồi được.

Trong điều kiện không được sử dụng tiền ngân sách Nhà nước, nếu đẩy nhanh được

quá trình và mức độ thu hồi, nợ xấu sẽ xử l nhanh hơn và thực chất hơn. Mặc dù

quyền của các ngân hàng trong thu giữ tài sản bảo đảm được luật quy định rất rõ,

nhưng thực thi có nhiều khó khăn.

Cụ thể, quyền thu giữ tài sản được quy định tại Bộ luật Dân sự 2005 và Nghị định

số 163/2006 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 11/2012 rằng: các tổ chức

tín dụng có đầy đủ quyền hạn tự mình và chủ động xử lý nợ nếu như đã có thỏa

thuận trong hợp đồng bảo đảm. Cụ thể, quyền thu giữ tài sản bảo đảm; bán tài sản

bảo đảm; nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả

nợ...Rõ ràng, thu giữ tài sản bảo đảm là một hoạt động hợp pháp, được pháp luật

cho phép, tuy nhiên thường trái ý muốn của chủ sở hữu và người nắm giữ tài sản

bảo đảm. Trên thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp các tổ chức tín dụng không nhận

được được đồng tình, hợp tác, thậm chí còn chống đối, phản ứng dữ dội của người

đang giữ tài sản bảo đảm.Theo quy định của luật pháp, người đang giữ tài sản bảo

đảm có trách nhiệm giao tài sản bảo đảm cho các tổ chức tín dụng mà chống đối,

không bàn giao tài sản, là vi phạm pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm.

Các tổ chức tín dụng hiện đang gặp nhiều rào cản khi thu hồi nợ. Mặc dù quyền của

các ngân hàng trong thu giữ tài sản bảo đảm được luật quy định rất rõ, nhưng thực

thi có nhiều khó khăn.Trong lúc việc thu hồi nợ trực tiếp của tổ chức tín dụng vấp

phải khó khăn từ thái độ bất hợp tác của con nợ và dư luận phản ứng tiêu cực

60

thì quá trình xử lý thu hồi TS Đ thông qua Tòa án cũng chưa được như mong

muốn.

Từ thực tế thu hồi nợ xấu ngân hàng thương mại tham gia cho thấy, để xử lý một

khoản nợ xấu mà khách hàng không hợp tác và quyền thu giữ tài sản của ngân hàng

không được thực thi trên thực tế, các ước tố tụng, thi hành án và phối hợp với các

an ngành thường phải mất nhiều thời gian mới có thể có kết quả.

Do vậy, các NHNN đang rất cần Tòa Án nhân dân, Tổng cục thi hành án và Bộ

Công An cùng hỗ trợ hợp tác để công tác xử lý nợ xấu có tính khả thi cao với cả hai

trường hợp: tổ chức tín dụng thu hồi nợ trực tiếp và xử l qua Tòa án. Đặc biệt, cần

có sự đồng lòng, thấu hiểu, ủng hộ của dư luận, các cơ quan ban ngành liên quan hỗ

trợ trong việc tổ chức tín dụng tự thu hồi nợ để giải quyết nhanh và hiệu quả liên

quan đến“nợ xấu”, nâng cao khả năng thanh khoản của hệ thống NHTM và ngăn

chặn mối nguy hiểm đe dọa sự ổn định của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.

5.3.1.2 Chính phủ cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy thị trường phát triển,

nâng cao năng lực doanh nghiệp cùng các ch nh sách vĩ mô khác

để nợ xấu được xử lý hiệu quả hơn

VAM đã phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan rà soát, ổ

sung và xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động mua, bán và xử lý nợ, cơ chế

mua bán nợ theo giá thị trường. ước đầu đã phân loại, đánh giá, phân t ch được

thực trạng các khoản nợ xấu đã mua để xác định các biện pháp xử lý nợ phù hợp.

Mua bán nợ theo cơ chế thị trường chỉ là một giải pháp xử lý nợ của VAMC,

T TD. Để có hiệu quả trong việc mua bán nợ theo cơ chế thị trường thì cần các

điều kiện như: Nguồn lực về vốn của VAMC và thị trường mua bán nợ hiệu quả và

phát triển (thông qua có nhiều giao dịch với nhiều người tham gia mua bán nợ,...).

Ngoài ra, việc mua bán nợ theo cơ chế thị trường chỉ làm hiện thực hóa những tổn

thất liên quan đến khoản nợ đối với T TD. Đây không phải là giải pháp triệt để để

xử lý khoản nợ xấu. Khoản nợ xấu, khách hàng vay của khoản nợ xấu vẫn tồn tại

chưa được xử l . Để xử lý triệt để nợ xấu còn cần phải có các giải pháp cơ cấu nền

kinh tế, thúc đẩy thị trường phát triển, nâng cao năng lực doanh nghiệp.

61

Thứ nhất, để xử lý nợ xấu được hiệu quả hơn trong thời gian tới về phía NHNN,

trước hết, cần tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, hiệu quả, sử dụng

linh hoạt công cụ chính sách tiền tệ góp phần bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm

chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế hợp lý và an toàn hệ thống ngân hàng.

Thứ hai, cần có sự chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong việc hỗ

trợ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy thị

trường nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần

tăng trưởng kinh tế bền vững; tạo điều kiện hỗ trợ xử lý và hạn chế phát sinh mới

nợ xấu của TCTD.

Thứ ba, hoàn thiện khuôn khổ pháp l , cơ chế, chính sách về hoạt động tín dụng,

quản trị rủi ro, an toàn hoạt động của các T TD, trong đó an hành, triển khai và áp

dụng các quy định về quản trị rủi ro của TCTD theo nguyên tắc Basel; hoàn thiện

khuôn khổ pháp lý về mua, bán và xử lý nợ xấu của VAM và các T TD. Tái định

hướng chiến lược hoạt động tín dụng theo hướng an toàn, hiệu quả và nâng cao

năng lực quản trị của các TCTD là yếu tố then chốt nhằm phòng ngừa, hạn chế nợ

xấu gia tăng. Do đó, cần tiếp tục tái cơ cấu các T TD. Tăng cường tính công khai,

minh bạch của TCTD trong hoạt động tín dụng, hạn chế tập trung tín dụng vào một

số nhóm khách hàng hoặc ngành nghề hoặc tập trung vào lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Thứ tư, đẩy mạnh công tác quản lý, thanh tra, giám sát các NHTM và bảo đảm an

toàn hệ thống các NHTM; phát hiện và xử l nghiêm các trường hợp vi phạm pháp

luật về hoạt động tín dụng; kiểm soát chặt chẽ tốc độ và chất lượng tín dụng, định

hướng tín dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên của nền

kinh tế nhằm hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 -

2020.

Thứ năm, yêu cầu các NHTM tiếp tục tích cực, chủ động triển khai đồng bộ các giải

pháp xử lý nợ xấu; hạn chế, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh mới; thực hiện nghiêm túc

quy định của pháp luật về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro; triển

khai đồng bộ các giải pháp nhằm hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ.

62

Thứ sáu, đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ xấu của VAM theo đúng quy định của

pháp luật, bảo đảm an toàn, hiệu quả; tăng cường năng lực về vốn, công nghệ và

nguồn nhân lực của VAM để VAMC triển khai thực hiện việc mua, bán nợ xấu

theo cơ chế thị trường theo quy định của pháp luật và phương án được duyệt; triển

khai có hiệu quả các giải pháp xử lý nợ xấu đã mua từ NHTM. Đặc biệt là cơ chế và

phương pháp định giá bán mua-bán nợ và tài sản bảo đảm theo hướng tăng t nh mở,

minh bạch, rõ ràng và thị trường cao hơn, cho phép phát triển thị trường mua bán nợ

Việt Nam với sự tham gia ngày càng rộng rãi và thuận lợi hơn của các nhà đầu tư tư

nhân và nước ngoài phù hợp thông lệ và xu hướng phát triển thị trường tài chính

quốc tế, bảo vệ an ninh và lợi ích quốc gia, ngăn chặn lạm dụng. Có thể xem xét,

cân nhắc thành lập và phát triển các công ty định giá tài sản và hệ số tín nhiệm

doanh nghiệp độc lập, chuyên nghiệp, có năng lực, uy tín chuyên môn và trách

nhiệm pháp l cao để hỗ trợ các giao dịch về bất động sản và giá dự án khi mua bán

các khoản nợ của VMAC và các giao dịch M&A khác trên thị trường tài chính và

thị trường ĐS trong nước.

Thứ bảy, phối hợp các cơ quan chức năng hoàn thiện khung khổ pháp lý về xử lý nợ

xấu, giao dịch bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm, trình tự, thủ tục khởi kiện, thi hành

án và các quy định khác có liên quan (quản lý nhà ở, kinh doanh bất động sản, xây

dựng, đất đai...).

5.3.2 Kiến nghị đối với NHNN

5.3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý, ổn định môi trường kinh doanh

Kinh doanh của các NHTM có liên quan đến sự vận động của tiền tệ - một loại hàng

hoá đặc biệt, có độ nhạy cảm cao với môi trường kinh tế chính trị xã hội... Hơn nữa,

đối tượng khách hàng của ngân hàng lại rất đa dạng và phạm vi kinh doanh rất rộng

nên cỏ thể nói rằng rủi ro luôn thường trực đối với các NHTM. Để giúp giảm thiểu

rủi ro luôn đòi hỏi một sự hoàn thiện của môi trường pháp l và môi trường kinh

doanh phải ổn định.

Về môi trường pháp lý: Do ý thức được tầm quan trọng của môi trường pháp l đối

với sự hoạt động kinh doanh của các định chế tài chính nói chung, nên trong những

63

năm qua, pháp luật trong kinh doanh ngân hàng ngày càng được bổ sung và hoàn

thiện, tạo thuận lợi cho việc phát huy những tác động tích cực cùa hệ thống ngân

hàng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù vậy, thực ti n cho thấy rằng môi

trường pháp lý trong kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn đang ộc lộ

những bất cập: Một số loại hình kinh doanh mặc dù đã có luật điều chỉnh, nhưng

hiệu lực pháp luật còn thấp. Thậm chí một số lĩnh vực kinh doanh còn khoảng trống

pháp luật, nhất là những loại hình dịch vụ tài chính mới. D nhận thấỳ nhất là sự

vênh nhau giữa các loại luật, gây cản trở lớn đối với hoạt động tác nghiệp cùa hệ

thống ngân hàng, đặt hệ thống ngân hàng trước những rủi ro to lớn. Chính vì thế,

vấn đề hoàn thiện môi trường pháp l đã và đang tiếp tục được đặt ra như một thách

thức đổi với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam:

Thứ nhất, giải pháp cho vấn đề trên theo tác giả là cần rà soát lại một cách nghiêm

túc tất cả các văn ản pháp luật về tài chính, qua đó, chỉnh sửa nếu như chúng có độ

vênh. Nâng cao hiệu lực của một số văn ản luật (pháp lệnh ngoại hối). Tiếp tục

nghiên cứu bổ sung thêm các luật mới trong các khu vực còn bỏ trống...

Thứ hai, tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho dân chúng luôn phải được

xem là hướng cần ưu tiên hiện nay gắn với việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả

kinh doanh của các NHTM. Bên cạnh đó, cần tăng cường hiệu lực của các văn ản

pháp luật thông qua sự phối kết hợp chặt chẽ giữa NHTM với các cơ quan thực thi

pháp luật nhằm xử lý dứt điểm các vụ án liên quan đến hoạt động ngân hàng. Việc

rà soát lại các văn ản luật về tài ch nh ngân hàng cũng là nhằm mục tiêu tăng t nh

thực thi của các văn ản luật.

Thứ ba, NHNN nâng cao điểm số và vị trí xếp hạng của chỉ số tiếp cận tín dụng

trong thời gian tới thông qua việc thực hiện những nội dung: (i) Thường xuyên theo

dõi chặt chẽ di n biến thị trường ngoại hối và vàng để có những giải pháp quản lý

kịp thời, hiệu quả khi thị trường có biến động. Chủ động triển khai, hoàn thiện công

tác xây dựng văn ản quy phạm pháp luật theo kế hoạch, tạo hành lang pháp l đầy

đủ, đồng bộ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động ngoại hối trong và

ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo quyền tiếp cận các

64

lợi ích kinh tế từ các hoạt động nàv của các tổ chức, cá nhân góp phần cải thiện

môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. (ii) Điều hành

chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và

các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra

trong từng thời kỳ, ổn định kinh tế vĩ mô, ảo đảm an toàn hoạt động của các tổ

chức tín dụng, nâng cao dự trữ ngoại hối nhà nước, góp phần tạo môi trường ổn

định, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. (iii) Nâng cao hiệu quả trong việc phối hợp

với các cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành trong công tác theo dõi, giám sát ổn

định tài chính. Tập trung theo dõi giám sát rủi ro tiềm ẩn có thể gây gián đoạn hoạt

động của hệ thống tài chính, xuất phát từ hoạt động của khu vực tài chính và/hoặc

từ mối quan hệ giữa khu vực tài chínhvà khu vực kinh tế. (iv) Phải minh bạch thông

tin để các ngân hàng cạnh tranh sòng phẳng, người dùng chọn được nhà ăng tốt

nhất. Chính vì vậy, vấn đề cấp ách đặt ra cho cơ quan quản lý ngay lúc này là phải

minh bạch thông tin hơn nữa. ó như vậy, các ngân hàng mới nỗ lực nâng cao chất

lượng sản phẩm, giúp không những đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng mà còn giúp

hạn chế những tổn thất đến mức thấp nhất, đặc biệt là với tội phạm mạng. Đó cũng

là động lực để các ngân hàng cạnh tranh lành mạnh, giúp phát triển của hệ thống

ngân hàng thương mại nói chung. (v) Thực hiện công khai, minh bạch thông tin, cụ

thể: Chủ động công bố các áo cáo đánh giá định kỳ về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng

ra công chúng, đặc biệt quan tâm đến việc công bố các chỉ số mà các công ty xếp

hạng tín nhiệm quốc gia quan tâm. Tăng cường công tác quảng bá, gặp gỡ song

phương với các nhà đầu tư, các tổ chức quốc tế để thu hút nguồn lực từ bên ngoài.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về chủ trương, đường lối, chính sách quản

l , điều hành của Chính phủ và NHNN nhằm góp phần tạo sự đồng thuận trong

nước và quốc tế.

Thứ tư, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo

lộ trình và ước đi phù hợp với khả năng của hệ thống ngân hàng Việt Nam thông

qua việc gia nhập, ký kết và thực hiện các cam kết quốc tế.

65

Thứ năm, phối hợp với Bộ Tài chính chuyển chức năng thanh toán Trái phiếu Chính

phủ, tiến tới chuyển toàn bộ việc thanh toán các giao dịch chứng khoán từ Ngân

hàng thương mại về Ngân hàng Nhà nước để giảm rủi ro, thời gian giao dịch cho

nhà đầu tư và đảm bảo thị trường tài chính phát triến theo thông lệ quốc tế, thu hút

nhà đầu tư.

Về môi trường kinh doanh: Như tác giả đã phân t ch trên đây thì môi trường kinh

doanh ngân hàng hiện nay tại Việt Nam còn khá nhiều bất cập. Có nhiều lý do cho

thực trạng này, trong đó chủ yếu là do Việt Nam hiện nay đã hội nhập sâu rộng với

các nền kinh tế khu vực và toàn cầu, trong khi đó năng lực nội tại lại khá yếu làm

hạn chế khả năng chống đỡ các cuộc khủng hoảng. Do vậy, sự biến động kinh tể

khu vực và toàn cầu luôn gây nên những sự tác động rất sâu sắc tới môi trường kinh

tế ên trong. Đặc biệt trong một sổ năm gần đây, các cuộc khủng hoảng kinh tế tài

chính có xu hướng ngày càng gia tăng do t nh d lây lan của khủng hoàng tài chính.

Các cuộc khủng hoảng tài chính những năm qua đã và đang tác động tiêu cực làm

cho môi trường kinh tể vĩ mô Việt Nam có sự biến động rất phức tạp, trong đó đáng

chú ý là lạm phát, tỷ giá hối đoái có xu hướng gia tăng khó kiểm soát, lãi suất huy

động và cho vay luôn tăng nóng làm gia tăng các nguy cơ rủi ro tín dụng, hối đoái,

thanh khoản ở NHTM.

NHNN cải thiện môi trường kinh doanh thông qua lành mạnh hóa hệ thống các tổ

chức tín dụng. Theo đó, NHNN tập trung vào tăng cường năng lực tài chính của các

tổ chức tín dụng, bảo đảm đủ vốn tự có theo chuẩn mực Basel II. Khẩn trương xây

dựng Đề án cơ cấu lại hệ thống các NHTM gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2018-

2020 nhằm cơ cấu lại căn ản, triệt để và toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng để

đến năm 2020 phát triển được hệ thống các tổ chức tín dụng đa năng theo hướng

hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy

mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về

dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế; khẩn trương xây dựng và triển khai.

Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu của hệ thống các

tổ chức tín dụng, đặc biệt là nợ xấu của tổ chức tín dụng yếu kém. Phấn đấu duy trì

66

bền vững tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ theo chuẩn mực phân loại nợ

của Việt Nam. Giải pháp cho vấn đề theo tác giả cần tăng cường kiểm soát các

biến số kinh tế vĩ mô thông qua sử dụng linh hoạt các công cụ tỷ giá, lãi suất.

NHNN hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trong thời gian tới thông qua việc thực

hiện những nội dung: tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệptrong việc tiếp

cận vốn tín dụng ngân hàng, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể, NHNN sẽ

rà soát, hoàn thiện khung pháp lý về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách

hàng cho phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan và điều kiện thực tế, tạo

điều kiện cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ

hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, đồng thời đơn giản hóa thủ tục vay

vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng nhưng

vẫn đáp ứng yêu cầu quản l nhà nước đối với hoạt động cho vay của tổ chức tín

dụng. Các tổ chức tín dụng trên cơ sở khả năng tài ch nh áp dụng mức lãi suất cho

vay hợp lý, tiết giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh để có điều

kiện giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay, đảm bảo an

toàn tài chính trong hoạt động. Cải thiện, minh bạch hóa thông tin tín dụng, hoàn

thiện mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng vay doanh nghiệp đạt chuẩn quốc tế,

duy trì và nâng cấp mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng vay thể nhân dựa trên các

thông tin bổ sung.

5.3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra giám sát ngân hàng và dự báo thị

trường tài chính ngân hàng

Thanh tra giám sát có nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của

các NHTM, một mặt nó giúp kiểm soát tất cả các hoạt động kinh doanh của hệ

thống ngân hàng trong khuôn khổ pháp luật quy định, qua đó giúp định hướng hoạt

động của lĩnh vực này theo qu đạo định hướng chung của Chính phủ. Mặt khác,

qua hoạt động thanh tra giám sát giúp phát hiện sớm những dấu hiệu tiềm ẩn nguy

cơ rủi ro thanh khoản thông qua thanh tra giám sát về các khoản vay có dư nợ lớn,

những khoản nợ xấu có dư nợ lớn trực tiếp tại các NHTM và việc triển khai thanh

tra việc áp dụng lãi suất huy động VND và USD ở các kỳ hạn khác nhau của cá

67

NHTM, qua đó, đưa ra các cảnh báo kịp thời đối với từng NHTM cũng như toàn ộ

hệ thống NHTM Trong điều kiện hội nhập quốc tế, các yếu tổ bất thường luôn xảy

ra. Một khi các NHTM đều có chủ trương tăng cường hội nhập quốc tế thì các

NHTM phải chuẩn bị sẵn sàng cho những thách thức này. Tuy vậy, sự hoạt động

của thị trường luôn tuân theo các quy luật nhất định và chủ yếu chịu sự chi phối của

nhân tố cung cầu thị trường quốc tế. Chính vì thế, nếu từng NHTM cần nhận thức

đúng vấn đề và nâng cao năng lực nghiên cứu và dự báo thị trường thì sự hội nhập

của mỗi NHTM sẽ có sự chủ động nhiều hơn và cái giá phải trả sẽ là thấp nhất.

Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường của NHTM còn khá nhiều bất cập. Liên

quan đến nghiên cứu thị trường tiền tệ NHTM lại càng tỏ ra sự yếu kém hơn, do

trên thị trường này gắn liền với sự vận động của tiền tệ - một loại hàng hóa rất nhạy

cảm với mọi sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội tâm lý... nhất là sự nhạy cảm rất cao

với chính sách tiền tệ của các nước phát triển. ó nghĩa là các ch nh sách tiền tệ

trong nước luôn chịu sự chi phối rất cao bởi nhiều nhân tố, trong đó đặc biệt là chịu

sự chi phối bởi chính sách tiền tệ tại các nước phát triển. Chính vì thế, cần ưu tiên

hàng đầu việc nghiên cứu các xu hướng và sự vận động của thị trường tài chính toàn

cầu gắn liền với các chính sách tiền tệ tại các nước phát triển qua đó, đưa ra các dự

báo triển vọng thị trường trong tương lai. Nếu như điều này được chú ý và thực hiện

tốt, các dự báo sát với di n biến thị trường thì có thể dẫn dắt được thị trường đi theo

đúng định hướng và các chính sách tiền tệ đưa ra phản ánh chân thực hơn và không

đi ngược lại xu thế biến động của thị trường. Điều này là rất quan trong đối với các

NHTM Việt Nam và có thể nói là nhân tố có tính quyết định trong quản lý thanh

khoản ở các NHTM Việt Nam. Hay nói cách khác, hiệu quả của công tác quản lý

thanh khoản ở các NHTM Việt Nam phụ thuộc lớn vào năng lực dự báo của các nhà

làm ch nh sách trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng.

Trong điều kiện thị trường tài ch nh chưa phát triển cao, hầu hết các nhu cầu về vốn

kinh doanh trong nền kinh tế đều trông đợi từ các NHTM, thì tình trạng tăng trưởng

tín dụng nóng vẫn là một nguy cơ thường trực tại thị trường tín dụng Việt Nam

những năm tới. Bên cạnh đó, việc kiểm soát chưa chặt chẽ luồng vốn nước ngoài

68

cũng tiềm ẩn nguy cơ rút vốn và nguy cơ gây rủi ro thanh khoản cũng rất cao. Chính

vì thế, tăng cường công tác thanh tra giám sát ngân hàng và dự báo thị trường tài

chính ngân hàng cần phải được chú trọng đúng mức, không chỉ ở từng NHTM, mà

còn phải được quán triệt sâu sắc ở các nhà quản lý NHNN.

Đối với các nhà quản lý NHNN: cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát thị

trường tiền tệ và tăng cường công tác dự báo thị trường tài chính ngân hàng, cảnh

báo sớm RRTK cho các NHTM nói riêng cũng như các định chế tài chính nói

chung. Triển khai đồng bộ và thống nhất toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thực hiện

thanh tra giám sát trên cơ sở rủi ro là chủ yếu.

5.3.2.3 Tiếp tục triển khai chiến lược đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

chất lượng cao làm việc tại NHNN về nghiệp vụ quản lý RRTK

đáp ứng được yêu cầu, trình độ, năng lực chuyên môn

Trong lĩnh vực ngân hàng tài ch nh, đặc biệt đối với cơ quan điều hành là NHNN,

nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm những cán bộ được đào tạo bài bản, nắm

vững và hiểu sâu sắc các nghiệp vụ của NHNN và NHTM. Nguồn nhân lực chất

lượng cao là một trong những điều kiện tiên quyết, là tiền đề cho sự phát triển bền

vững của một doanh nghiệp, cơ quan, ộ, và một quốc gia, nguồn nhân lực chất

lượng cao phải là những người nắm vững các vấn đề kinh tế vĩ mô, có năng lực

phân tích tổng hợp, có khả năng nghiên cứu và dự báo những biến động của nền

kinh tế và thị trường tài chính, phải biết cách sử dụng, ứng dụng các phương pháp

nghiên cứu hiện đại để đo lường ch nh xác tác động của nền kinh tế, thị trường tài

ch nh đến hiệu quả cũng như sự an toàn của hệ thống ngân hàng và từng ngân hàng

riêng lẻ. Đây là tiền đề rất quan trọng giúp NHNN có năng lực thực sự để có thể dự

báo những vấn đến bất thường trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và trong hoạt động

của hệ thống ngân hàng.

NHNN đã rất chú trọng đến đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao

thông qua việc đưa ra Đề án phát triển nguồn nhân lực cho NHNN tới năm 2020.

Một số khuyến nghị ch nh sách đề xuất nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

69

phục vụ cho công tác dự báo sự biến động của các biến số kinh tế vĩ mô cả trong

ngắn hạn, trung hạn và dài hạn như sau:

Thứ nhất, xác định và thành lập các nhóm chuyên gia chất lượng cao cần thiết cho

công tác dự áo. ác nhóm chuyên gia đó ao gồm: (i) Nhóm 1 - chuyên gia phân

tích, tổng hợp các vấn đề mang tính sự vụ, ngắn hạn và trung hạn liên quan.

Nhóm chuyên gia này phải tốt nghiệp chuyên ngành ngân hàng tài chính, có

khả năng phân t ch, tổng hợp; có khả năng nghiên cứu nhìn nhận vấn đề…(ii)

Nhóm 2- chuyên gia về số liệu thống kê: ác chuyên gia này có trình độ

chuyên môn về thống kê, đồng thời phải am hiểu và có kiến thức trong lĩnh vực

ngân hàng tài ch nh, đặc biệt các số liệu thống kê về ngoại hối, tỷ giá, cán cân

thanh toán. Nhiệm vụ của họ là thu thập, tính toán và xử lý các số liệu thông kê

để đảm bảo tính chính xác và kịp thời; có khả năng xây dựng cơ sở dữ liệu

phục vụ cho công tác dự báo.(iii) Nhóm 3- chuyên gia cao cấp tập trung vào định

hướng mang tính phát triển chiến lược, giải quyết và xử lý các vấn đề, hiện tượng ở

tầm trung và dài hạn.

Thứ hai, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng các chuyên gia này thông qua các

khóa học ngắn hạn, dài hạn ở trong nước và nước ngoài…Đây là một trong những

yêu cầu bắt buộc để đảm bảo các chuyên gia thường xuyên cập nhật các kiến thức

chuyên môn mới nhất, các phương pháp nghiên cứu hiện đại trong lĩnh vực nghiên

cứu, đặc biệt là phương pháp phân t ch định lượng.

Thứ ba, xây dựng đầy đủ và chính xác bản mô tả công việc đối với từng nhóm

chuyên gia. Bản mô tả công việc phải bao gồm: yêu cầu đối với chuyên gia (về

trình độ, năng lực, kinh nghiệm), các nhiệm vụ, công việc được giao, kết quả dự

kiến đạt được.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5

Từ những kết quả nghiên cứu ở chương trước, ở chương 5 tác giả nêu ra kết luận

cho thấy có sự tác động của rủi ro tín dụng, vốn chủ sở hữu và quy mô ngân hàng

đến khả năng thanh khoản ở các NHTM. Dựa trên các kết quả đó tác giả đề ra các

70

giải pháp đối với NHTM cũng như có những kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng

Nhà Nước nhằm nâng cao khả năng thanh khoản của NHTM. Việc quản lý thanh

khoản của các NHTM là việc cần được tiến hành liên tục, lâu dài cũng như tuân thủ

nghiêm ngặt các quy định của NHNN. ó như vậy các NHTM nói riêng và hệ thống

nói chung mới có thể phát triển ổn định, bền vững và góp phần thúc đẩy sự phát

triển của cả nền kinh tế.

71

KẾT LUẬN

Trong hoạt động quản trị ngân hàng thương mại vấn đề thanh khoản luôn là vấn đề

thường trực mà nhà quản trị luôn lưu tâm nhất là trước những rủi ro tín dụng có

di n biến không ổn định trong các năm trở lại đây. Do đó, nghiên cứu tác động của

rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại là cần thiết để

các nhà quản lý có sự phân t ch, mô hình định lượng cũng như giải pháp nhằm nâng

cao khả năng thanh khoản.

Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu định lượng, bằng việc sử dụng

các mô hình hồi quy dữ liệu bảng Pools OLS, FEM và REM tác giả đã tìm ra sự tác

động của rủi ro tín dụng lên khả năng thanh khoản của NHTM thông qua hai chỉ

tiêu đánh giá là tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro. Ngoài ra, trong mô

hình hồi quy tác giả đã xem xét thêm tác động của hai yếu tố khác là tỷ lệ vốn chủ

sở hữu và quy mô ngân hàng. Kết quả cũng cho thấy sự tác động của cả hai yếu tố

này đến khả năng thanh khoản.

Từ những phân t ch và đánh giá về tác động của rủi ro tín dụng, vốn chủ sở hữu và

quy mô ngân hàng lên khả năng thanh khoản của NHTM, tác giả đã đề xuất một số

giải pháp bao gồm: giảm thiểu rủi ro tín dụng, tăng vốn chủ sở hữu, tăng tài sản gắn

liền với phân bổ sử dụng tài sản hợp lý, với mục đ ch cuối cùng là nâng cao khả

năng thanh khoản cho các NHTM nước ta.

Tuy bài nghiên cứu đã đạt được những kết quả như mục tiêu đề ra nhưng vẫn còn

tồn tại một số hạn chế nhất định như sau:

Số lượng NHTMCP theo công bố của NHNN đến cuối năm 2017 là 28 tuy nhiên

trong bài nghiên cứu này chỉ sử dụng và phân tích số liệu của 20 ngân hàng đại diện

do không thể thu thập được hết số liệu. Nhất là, tác giả không thể tiếp cận được số

liệu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam mặc dù đây là

một những ngân hàng thương mại có tổng tài sản và hệ thống mạng lưới lớn nhất

nước ta hiện nay. Điều này có thể dẫn đến việc các số liệu chưa phản ánh hết thực tế

72

khả năng thanh khoản và rủi ro tín dụng của toàn bộ hệ thống và biến Tỷ lệ cho

vay/tổng tài sản (TLA) đã đưa vào mô hình không có nghĩa thống kê.

Bên cạnh đó mặc dù các số liệu đều được tác giả thu thập từ áo cáo tài ch nh đã

kiểm toán của các ngân hàng tuy nhiên cũng có nhận định cho rằng một số số liệu

như nợ xấu, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro chưa được các ngân hàng phản ánh đầy

đủ. Tác giả chưa tìm được bằng chứng kết luận về vấn đề này mà chỉ phân tích dựa

trên các số liệu thực tế thu thập được.

Nghiên cứu chưa xem xét đến độ tr của dữ liệu. Thêm vào đó, các yếu tố được đưa

vào mô hình nghiên cứu chỉ bao gồm các yếu tố tác động bên trong ngân hàng mà

chưa xem xét đến tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tăng

trưởng kinh tế hoặc thay đổi cung tiền M2. Từ những hạn chế đã nêu ở trên, tác giả

gợi hướng nghiên cứu tiếp theo dựa trên nền tảng của nghiên cứu này:

- Thu thập đầy đủ số liệu của các NHTM hiện nay trong hệ thống để có sự

phân t ch ch nh xách hơn cũng như tìm được tìm ra được mô hình nghiên

cứu phù hợp nhất.

- Xem xét đến độ đến độ tr của dữ liệu trong mô hình.

- Tiến hành nghiên cứu mở rộng đề tài với việc xem xét thêm các yếu tố kinh

tế vĩ mô trong mô hình.

73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Anh

1. Aspachs và cộng sự, 2005, “Liquidity, Banking Regulation and

macroeconomics, Proof of shares, bank liquidity from a panel the bank’s UK-

resident”, Bank of England working paper.

2. Ali và Hajja, 2015, “Impact of credit risk (NPLs) and capital on liquidity risk

of Malaysian banks”, working paper.

3. Bonfim và Kim, 2008, “Liquydity risk in anking: Is there herding?”,

International Economic Journal, vol. 22, no. 3, 361-386.

4. Bonin và cộng sự, 2008, “Banking in Transition Countries”, BOFIT

discussion paper.

5. ryant, 1980, “A model of reserves, ank runs, and deposit insurance”,

Journal of Financial Intermediation, Vol. 4, No. 4, pp. 335-344.

6. Cai và Thakor, 2008, “Liquidity Risk, Credit Risk and Interbank

Competition”, SSRN Electronic Journal.

7. Chung và cộng sự, 2009, Bank Liquidity Risk and Performance, working

paper.

8. Rauch và Im ierowicz, 2014, “The relationship between liquidity risk and

credit risk in banks”, Journal of Banking & Finance, Vol. 40, No. 12, pp. 242-

256.

9. Cai và Zhang, 2017, “How does credit risk influence liquidity risk? Evidence

from Ukrainian anks”, Visnyk of the National Bank of Ukraine, 2017, No.

241, pp. 21-33.

10. Thomas Fitch, 1977, “Dictionary of Banking Term”, Barron Education, US.

11. Vodová, 2011, “Liquidity of zech ommercial anks and Its Determinants”, proceedings of the 30thInternational Journal of Mathematical Models and

Methods in Apllied Sciences.

12. Vodová, 2013a, Determinants of Commercial Banks’ Liquidity in Hungary,

working paper.

74

13. Vodová. P., 2013 , “Determinants of ommercial anks’ Liquidity in Poland”, proceedings of the 30thInternational Conference Mathematical

Methods in Economics.

14. IMF’s ompilation Guide on Financial Soundness Indicators 2004.

75

Tài liệu tiếng Việt

1. Đặng Văn Dân, 2015, “ ác nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của

ngân hàng thương mại tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, kỳ 1, số tháng 11-

2015, 60-64.

2. Lê Thanh Tâm và cộng sự, 2017, “Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của

các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc Gia,

Nx Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

3. Nguy n Bảo Huyền, 2016, “Rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương

mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Học viện Ngân Hàng.

4. Nguy n Hải Long, 2017, “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông

Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế Học viện

Ngân Hàng.

5. Nguy n Văn Tiến, 2012, Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Thống Kê,

TP.HCM.

6. Peter Rose, 1999, Quản trị ngân hàng thương mại, Dịch từ tiếng Anh, Người

dịch Nguy n Huy Hoàng, Nguy n Đức Hiển và Phạm Long, 2012, Nxb Hà

Nội, Hà Nội.

7. Thông tư 36/2014/TT-NHNN an hành ngày 20/11/2014 Quy định các giới

hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các T TD, chi nhánh NH nước

ngoài.

8. Thông tư 16/2018/TT-NHNN ban hành ngày 31/07/2018 Sửa đổi, bổ sung một

số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014.

9. Trương Quang Thông, 2012, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Kinh tế

TP. HCM, TP. HCM.

10. Trương Quang Thông, 2013, “ ác nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của

hệ thống ngân hàng hương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Số 276,

50-62.

11. Vũ Quang Huy, 2016, “Quản lý rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng

thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế Học viện Ngân hàng.

76

12. Vũ Thị Hồng, 2015, “ ác yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân

hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển & hội nhập, Số 23, 32-49.

13. Báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2008

đến 2017.

14. áo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2008

đến 2012.

15. áo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước từ năm 2008 đến 2017.