BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN ĐÌNH CƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐẾN
NỢ XẤU: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN ĐÌNH CƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐẾN
NỢ XẤU: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên Ngành: Tài Chính − Ngân Hàng
Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG VĂN DÂN
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, tác giả đặt mục tiêu tìm ra được tác động của tăng trưởng
tín dụng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam là như thế nào, sử
dụng số liệu hàng năm từ 15 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2017. Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu bảng cân bằng và các phương
pháp phân tích hồi quy Pooled OLS, FEM và REM được sử dụng để kiểm định. Mô
hình được xây dựng trong đó có biến LGT (đo lường tăng trưởng tín dụng) là biến
giải thích chính và biến NPL (đo lường tỷ lệ nợ xấu) là biến được giải thích. Các biến
kiểm soát (control variables) là SIZE (quy mô ngân hàng), EQ (tỷ lệ vốn chủ) để xác
định mô hình giải thích phù hợp hơn, kiểm soát các yếu tố đặc thù quan trọng của
ngân hàng và tránh những yếu tố gây ra bởi sự thiên lệch do bỏ sót biến. Kết quả hồi
quy của mô hình FEM là mô hình phù hợp nhất đã cho thấy tăng trưởng tín dụng có
tác động đồng biến đến nợ xấu ngân hàng với độ trễ từ 3 đến 4 năm. Như vậy tại điều
kiện hoạt động của thị trường ngân hàng Việt Nam, việc tăng trưởng tín dụng cao
chưa gây ra nợ xấu trong hiện tại mà chỉ thực sự mang lại rủi ro cho ngân hàng thời
gian sau đó.
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng ….. năm 2019.
Ký tên
TRẦN ĐÌNH CƯƠNG
MỤC LỤC
TÓM TẮT
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .................................................................................. 1 1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu..................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.4 Phương pháp và nội dung nghiên cứu ........................................................... 4
1.5 Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................... 4
1.6 Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 6
1.7 Bố cục bài nghiên cứu ................................................................................... 7
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 8
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 9 2.1 Cơ sở lý luận về tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại ............... 9
2.1.1 Tín dụng của ngân hàng thương mại ...................................................... 9
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại ............................... 9
2.1.1.2 Phân loại tín dụng của ngân hàng thương mại ................................. 9
2.1.2 Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại ................................. 12
2.1.2.1 Nội dung tăng trưởng tín dụng ....................................................... 12
2.1.2.2 Vai trò tăng trưởng tín dụng........................................................... 12
2.1.2.3 Đo lường tăng trưởng tín dụng ...................................................... 14
2.2 Cơ sở lý luận về nợ xấu của ngân hàng thương mại ................................... 15
2.2.1 Khái niệm nợ xấu .................................................................................. 15
2.2.2 Nguyên nhân gây ra nợ xấu .................................................................. 16
2.2.3 Tác động của nợ xấu ............................................................................. 18
2.2.4 Chỉ tiêu đo lường nợ xấu ...................................................................... 19
2.3 Cơ sở lý luận về tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại .................................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 23 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 24 3.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 24
3.2 Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 24
3.3 Các biến nghiên cứu .................................................................................... 25
3.3.1 Biến đo lường nợ xấu của ngân hàng ................................................... 25
3.3.2 Biến đo lường tăng trưởng tín dụng của ngân hàng ............................. 26
3.3.3 Các biến kiểm soát ................................................................................ 26
3.4 Phương pháp và mô hình hồi quy ................................................................ 27
3.4.1 Các mô hình hồi quy ............................................................................. 27
3.4.1.1 Mô hình bình phương tối thiểu gộp (Pooled Ordinary Least
Squares) ........................................................................................................ 27
3.4.1.2 Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) .......................... 28
3.4.1.3 Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) ............... 28
3.4.2 Lựa chọn mô hình hồi quy .................................................................... 29
3.4.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ...................................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 31
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ...................................................... 32 4.1 Thống kê mô tả và phân tích tương quan .................................................... 32
4.1.1 Thống kê mô tả ..................................................................................... 32
4.1.2 Phân tích tương quan ............................................................................ 38
4.2 Kết quả hồi quy ............................................................................................ 40
4.2.1 Kiểm định và lựa chọn mô hình............................................................ 40
4.2.2 Kiểm định và xử lý các khuyết tật mô hình .......................................... 42
4.3 Thảo luận kết quả thực nghiệm ................................................................... 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 47 CHƯƠNG 5 ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................... 48 5.1 Đánh giá kết quả nghiên cứu ....................................................................... 48
5.2 Một số đề xuất ............................................................................................. 49
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai ..................................... 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 54
........................................................................................................ 55
KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AEG Advisory Expert Group – Nhóm chuyên gia tư vấn của Liên Hiệp Quốc
FEM Fixed Effects Model – Mô hình tác động cố định
IMF International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ Quốc tế
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
OLS Ordinary Least Squares – Bình phương tối thiểu thông thường
Pooled OLS Pooled Ordinary Least Squares – Bình phương tối thiểu gộp
REM Random Effects Model – Mô hình tác động ngẫu nhiên
NPL Non-performing Loan – Nợ xấu
TCTD Tổ chức tín dụng
WB World Bank – Ngân hàng Thế giới
VAMC Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam
VIF Variance Inflation Factor – Nhân tử phóng đại phương sai
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ......................................................... 33
Bảng 4.2 Hệ số tương quan giữa các biến độc lập nghiên cứu ................................. 39
Bảng 4.3 Hệ số nhân tử phóng đại phương sai của các biến nghiên cứu .................. 40
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo các mô hình Pooled OLS, FEM và REM ................ 41
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định F-test và Hausman ....................................................... 42
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định các khuyết tật của mô hình FEM ................................ 43
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo mô hình FEM hiệu chỉnh với biến được giải thích
NPL ........................................................................................................................... 44
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Nợ xấu bình quân của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008
– 2017 ........................................................................................................................ 34
Hình 4.2 Tăng trưởng tín dụng bình quân của các ngân hàng thương mại Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2017 ............................................................................................... 36
1
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Tín dụng có một vai trò rất quan trọng trong điều tiết tiền tệ, góp phần vào phát
triển kinh tế. Tuy nhiên tín dụng cũng gây ra sự mất cân đối giữa tiền và hàng, gây
nên hậu quả lạm phát cao nếu không được điều chỉnh kiểm soát chặt chẽ. Do đó, một
trong những chỉ tiêu mà các nhà điều hành chính sách tiền tệ quan tâm chính là tốc
độ tăng trưởng tín dụng, phản ánh dư nợ tín dụng của toàn bộ nền kinh tế trước thời
điểm hiện tại so với trước đó. Về phía các ngân hàng thương mại (NHTM), với bản
chất là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể
chấp nhận được, các ngân hàng không ngừng tìm kiếm những cơ hội kinh doanh thúc
đẩy sự tăng trưởng, nâng cao kết quả hoạt động, giảm thiểu tối đa rủi ro.
Vấn đề tăng trưởng tín dụng ở mức phù hợp sẽ hỗ trợ rất nhiều trong việc đạt
mục tiêu tăng trưởng kinh tế cả quốc gia, nhưng một thực tế phải thừa nhận rằng điều
này cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Đặc biệt trong bối cảnh dòng vốn mới không được
giám sát và kiểm soát tốt để đi vào sản xuất kinh doanh, giúp tăng trưởng kinh tế mà
đi vào các thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro như bất động sản và chứng khoán, có nguy
cơ gây ra nợ xấu trong tương lai.
Nói về tình hình sức khỏe của hệ thống tài chính Việt Nam, các tổ chức xếp
hạng tín nhiệm quốc tế đã bày tỏ mối quan ngại về những rủi ro có thể xuất hiện cho
ngành ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng nhanh chóng trong
những năm qua. Một chính sách tiền tệ nới lỏng hơn sẽ làm xói mòn ổn định kinh tế
vĩ mô, đặc biệt trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng cao. Nếu tăng trưởng tín dụng
được đẩy cao hơn nữa thì nó sẽ làm tăng rủi ro cho hệ thống ngân hàng do làm suy
yếu cơ sở vốn của các ngân hàng. Ngân hàng Thế giới (WB) cũng đã có những quan
ngại tương tự về vấn đề tăng trưởng tín dụng ở Việt Nam. Theo quan điểm của họ,
thông thường tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đòi hỏi tăng trưởng tín dụng phải
tăng tương ứng. Do đó, khi Chính phủ nhắm đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao
hơn thì cũng có nghĩa là họ sẽ phải thực thi một chính sách tiền tệ nới lỏng tương
ứng, làm tăng rủi ro bất ổn vĩ mô và nợ xấu gia tăng. Thêm vào đó, WB cũng đã cho
2
rằng tăng trưởng tín dụng cao sẽ khuyến khích cho vay các lĩnh vực rủi ro và làm xấu
đi chất lượng tài sản.
Giữa bối cảnh cạnh tranh kinh doanh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên
quyết liệt, việc mở rộng cho vay và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng gần như
là điều bất cứ ngân hàng nào bắt buộc phải làm, với hy vọng kinh doanh hiệu quả và
lợi nhuận được nâng cao. Tuy vậy, vấn đề tăng trưởng tín dụng này được ví như con
dao hai lưỡi.
Thực tế, trong những năm gần đây một trong số những vấn đề kinh tế nổi cộm
đang được quan tâm đó là nợ xấu của các ngân hàng. Nguyên nhân có thể xuất phát
từ giai đoạn mà tăng trưởng tín dụng diễn ra quá nhanh và vượt khỏi khả năng giám
sát của ngân hàng dẫn đến những kết quả tiêu cực. Việc xem xét các dữ liệu quá khứ
của các ngân hàng để có những nhìn nhận đúng đắn về vấn đề liệu tăng trưởng tín
dụng có ảnh hưởng đến nợ xấu là hữu ích đối với các nhà quản trị ngân hàng, những
nhà điều hành giám sát lĩnh vực ngân hàng để có thể kiểm soát tăng trưởng tín dụng
và nợ xấu ngân hàng. Cũng chính từ những thực tế này mà việc tìm hiểu tác động
thực tế của yếu tố tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu là việc làm cần thiết.
Tại Việt Nam, quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu của NHTM hầu
chưa được tìm hiểu kỹ. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào thực trạng tăng trưởng
tín dụng, các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng, các yếu tố tác động đến nợ
xấu của NHTM hay mối quan hệ định tính giữa hai nhân tố này.
Từ khoảng trống nghiên cứu, từ yêu cầu thực tiễn và nhằm đóng góp vào cơ sở
nghiên cứu thực nghiệm, việc thực hiện một nghiên cứu để tìm kiếm bằng chứng về
đánh giá tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu và ứng dụng các phương pháp
ước lượng đảm bảo một kết quả chính xác là thật sự cần thiết và mang tính cấp bách.
Trên những cơ sở vừa nêu, nhằm tìm ra được tác động của tăng trưởng tín dụng đến
nợ xấu của các NHTM tại Việt Nam là như thế nào, tác giả đã chọn đề tài “Tác động
của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu: Nghiên cứu thực nghiệm tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam” để làm luận văn nghiên cứu.
3
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận văn là tìm ra được tác động của tăng trưởng tín
dụng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam, làm cơ sở đưa ra các đề xuất nhằm giúp
các NHTM xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả hơn, an toàn và giảm thiểu rủi ro.
Để giải quyết mục tiêu tổng quát được đưa ra này, luận văn có các mục tiêu cụ
thể như sau:
- Nghiên cứu về đặc điểm tăng trưởng tín dụng và nợ xấu của các NHTM Việt
Nam.
- Xây dựng mô hình phù hợp để đánh giá tác động của tăng trưởng tín dụng đến
nợ xấu của các NHTM.
- Tìm ra và giải thích được tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của
các NHTM Việt Nam.
- Đưa ra các đề xuất phù hợp từ nhiều góc độ nhằm giúp các NHTM Việt Nam
hoạt động tín dụng hiệu quả.
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu như vừa nêu, luận văn được thực hiện sẽ
lần lượt trả lời các câu hỏi sau đây:
- Tình hình tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam ra sao?
- Thực tế nợ xấu đang diễn biến như thế nào?
- Tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay là như thế nào?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tăng trưởng tín dụng, nợ xấu của các NHTM Việt Nam
và tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu: mẫu thu thập trên báo cáo tài chính 15 NHTM Việt Nam,
trong giai đoạn 2008 - 2017. Những ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt, bị mua lại, bị
sáp nhập hay hợp nhất và những ngân hàng không đảm bảo công bố đủ số liệu sẽ
không nằm trong mẫu nghiên cứu.
Do hạn chế về dữ liệu của biến nợ xấu, luận văn tiến hành thu thập dữ liệu của
15 NHTM trong giai đoạn 2008 - 2017. Luận văn chọn mốc thời gian từ năm 2008 là
4
giai đoạn hệ thống NHTM Việt Nam trải qua thời kỳ tăng trưởng với nhiều sự kiện
đáng quan tâm, giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng với hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Đây là giai đoạn tăng trưởng nóng về số lượng, vốn, tín dụng và nợ xấu bắt đầu
gia tăng. Cùng với đó NHNN đã ban hành quy định về chuẩn mực công bố báo cáo
tài chính đối với hệ thống NHTM tại Việt Nam, yêu cầu các ngân hàng phải nghiêm
túc tuân thủ.
1.4 Phương pháp và nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng dựa trên mô hình hồi quy dữ
liệu dạng bảng cân bằng (balanced panel data) là phương pháp nghiên cứu chính.
- Phương pháp tổng hợp: bài nghiên cứu tổng hợp các mặt lý luận và cả thực
nghiệm về tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu đã được áp dụng tại các
nước phát triển trên thế giới, để từ đó hình thành cơ sở lý thuyết và khung giả thiết
kiểm định cho bài nghiên cứu.
- Ngoài ra với luận văn này, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như
thống kê, phân tích, đánh giá số liệu về thực trạng hoạt động của ngân hàng để tiến
hành nghiên cứu.
Với định hướng bám sát vào mục tiêu đề ra, bài nghiên cứu sẽ tiến hành mô tả,
đánh giá về tăng trưởng tín dụng và nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó
xem xét tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
Nghiên cứu thu thập số liệu từ các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến
năm 2017, sử dụng mô hình kinh tế lượng để kiểm định các mối quan hệ và mức độ
ý nghĩa của các mối quan hệ này.
Từ đó bài nghiên cứu sẽ đánh giá, giải thích tác động của tăng trưởng tín dụng
đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam trên cơ sở thực tế hoạt động của ngành trong
giai đoạn nghiên cứu, làm cơ sở đưa ra những đề xuất và định hướng hoạt động của
ngành trong tương lai.
1.5 Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Có nhiều các tài liệu thực nghiệm được thực hiện về tăng trưởng tín dụng đến
nợ xấu của NHTM. Tuy nhiên tại Việt Nam thì trong phạm vi hiểu biết của tác giả,
5
các nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện là không nhiều, không thể so sánh được
với danh mục các đề tài nghiên cứu được thực hiện rất rộng rãi, bao quát vấn đề
nghiên cứu tại các quốc gia khác trên thế giới.
Bài nghiên cứu tại Việt Nam được tác giả tiếp cận là của Nguyễn Thị Hồng
Vinh (2015) nhằm phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM Việt Nam và
kết quả cho thấy biến trễ của tăng trưởng tín dụng có tác động cùng chiều đến nợ xấu.
Có thể thấy nhiều nghiên cứu tại Việt Nam cũng tương tự nghiên cứu vừa nêu, không
tập trung vào khai thác riêng tác động của tăng trưởng tín dụng để có nghiên cứu bao
quát và chuyên sâu đến nợ xấu. Điều này tạo cơ sở cho nghiên cứu của tác giả được
thực hiện với hy vọng khoả lắp được các khoảng trống nghiên cứu.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề này được thực hiện bởi nhiều học giả
tại các quốc gia trên thế giới. Một trong những nghiên cứu được đánh giá là toàn diện
đầu tiên về vấn đề này, được thực hiện bởi Keeton (1999). Tác giả đã sử dụng dữ liệu
về các ngân hàng Mỹ từ năm 1982 đến năm 1996 và nhận thấy tác động tích cực của
tăng trưởng tín dụng đối với các khoản nợ quá hạn. Salas và Saurina (2002) phân tích
một bộ dữ liệu lớn từ các NHTM và tiết kiệm của Tây Ban Nha trong giai đoạn khảo
sát từ năm 1985 đến năm 1997. Họ thấy rằng tăng trưởng cho vay của các ngân hàng
có liên quan đáng kể với nợ xấu trong 3 - 4 năm sau đó. Như vậy với dữ liệu bảng
được sử dụng, nghiên cứu này đã tìm thấy một mối quan hệ tích cực có độ trễ giữa
tăng trưởng tín dụng và các khoản nợ xấu đối với các ngân hàng Tây Ban Nha.
Ở phạm vi quốc tế, các yếu tố quyết định về tổn thất cho vay cũng đã được
nghiên cứu, như nghiên cứu của Laeven và Majnoni (2003) phân tích dữ liệu của
ngân hàng từ 45 quốc gia để làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến việc trích lập dự
phòng rủi ro của hơn 1.000 ngân hàng trong giai đoạn 1988 - 1999. Kết quả chỉ ra
rằng, ngân hàng trích dự phòng quá ít trong thời gian tốt của chu kỳ kinh doanh và bị
buộc phải trích quá mức trong thời điểm xấu. Tuy nhiên họ cũng đồng thời phát hiện
một mối quan hệ ngịch chiều đáng kể giữa tăng trưởng cho vay và các khoản lỗ cho
vay, ghi nhận sự khác biệt với hầu hết các nghiên cứu khác.
6
Những năm 2000, đã có nhiều nỗ lực đã được thực hiện trong để mô hình hóa
tác động của tăng trưởng tín dụng hoặc các biến thể của nó đối với nợ xấu ngân hàng.
Điểm chung của những nghiên cứu này cho thấy sự quan tâm rõ ràng đã ngày càng
lớn hơn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Hầu hết các nghiên cứu này sử dụng một tập hợp các quốc gia được lấy mẫu
dựa trên phân loại khu vực hoặc đặc tính nhóm quốc gia: Skarica (2014) nghiên cứu
các nền kinh tế mới nổi của châu Âu; Festic và cộng sự (2011) đã phân tích năm quốc
gia thuộc Liên minh châu Âu (EU); Messai và Jouini (2013) đã nghiên cứu ba nền
kinh tế châu Âu bị khủng hoảng ở Hy Lạp, Ý và Tây Ban Nha. Hầu hết các nghiên
cứu này tìm thấy tác động tích cực của tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với các
khoản nợ xấu.
Tóm lại có thể thấy, tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu đã được
nghiên cứu rất rộng rãi tại các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, có rất ít tài liệu tập
trung khai thác một cách toàn diện tại thị trường Việt Nam. Trong nghiên cứu này,
dựa trên các tài liệu kinh tế, bài nghiên cứu xác định tỷ lệ nợ xấu là có tương quan
cùng chiều với tăng trưởng tín dụng. Điều này có nghĩa rằng, trong bối cảnh các điều
kiện khác như nhau, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng lên khi dư nợ cho vay trong nền
kinh tế được mở rộng.
1.6 Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận, luận văn bổ sung vào việc xây dựng mô hình nghiên cứu tác
động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của NHTM Việt Nam. Dựa trên cơ sở dữ
liệu cập nhật nhất về hoạt động của các ngân hàng và mô hình nghiên cứu được lựa
chọn phù hợp, nghiên cứu sẽ chỉ ra được tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ
xấu như thế nào để xác định được tầm quan trọng của việc xây dựng chính sách tăng
trưởng tín dụng, từ đó có cách ứng xử hợp lý.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được xem như một
nguồn tài liệu tham khảo, một gợi ý chính sách giúp các nhà quản trị ngân hàng, các
cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được diễn biến tăng trưởng tín dụng thời gian
7
qua tại Việt Nam hiện đang như thế nào, có liên quan gì đến nợ xấu của ngân hàng
và qua đó đề ra định hướng hành động phù hợp.
1.7 Bố cục bài nghiên cứu
Bố cục của bài nghiên cứu phù hợp với quy trình nghiên cứu định lượng, được
chia làm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả thực nghiệm
Chương 5: Đánh giá và đề xuất
8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã vạch ra định hướng nghiên cứu nhằm
đạt được các mục tiêu với những nền tảng, công cụ cần thiết chuẩn bị. Với các phần
tiếp theo sau của luận văn, tác giả sẽ bám sát định hướng đề ra và từng bước đạt đến
mục tiêu ban đầu đề ra.
9
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Cơ sở lý luận về tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1.1 Tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại
Theo Lê Thị Mận (2010), có thể hiểu tín dụng ngân hàng theo một trong các
khái niệm sau: (i) Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là
ngân hàng với một bên là khách hàng của ngân hàng; (ii) Tín dụng ngân hàng là quan
hệ tín dụng bằng tiền giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên
đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác) trong đó bên cho vay ứng
trước vốn bằng tiền cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn
thanh toán; (iii) Tín dụng ngân hàng thực chất là sự chuyển nhượng tạm thời quyền
sử dụng vốn từ ngân hàng sang khách hàng, sự chuyển nhượng này có thời hạn và chi
phí theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Chúng ta thường hay nhầm lẫn cho rằng hoạt động tín dụng và hoạt động cho
vay là một. Tuy nhiên theo định nghĩa trên thì hoạt động tín dụng của ngân hàng
phong phú và đa dạng hơn nhiều, hay nói cách khác cho vay chỉ là một hình thức của
tín dụng ngân hàng. Cụ thể thì cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
Như vậy, nội dung tín dụng là rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên trong hoạt
động tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Vì vậy, thuật ngữ tín dụng có thể được hiểu theo nghĩa rộng khái quát như ở trên hoặc
theo nghĩa hẹp là cho vay.
2.1.1.2 Phân loại tín dụng của ngân hàng thương mại
Để có cái nhìn tổng quan về các loại hình tín dụng, căn cứ vào các tiêu chí khác
nhau, tín dụng được phân loại căn cứ theo:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
10
Tín dụng ngắn hạn có thời hạn không quá 12 tháng nhằm đáp ứng các nhu cầu
về vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung
nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất, kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân. Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn và phương pháp cho vay của ngân hàng,
các hình thức cụ thể của cho vay ngắn hạn bao gồm: chiết khấu chứng từ có giá, cho
vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, thấu chi, bao thanh toán…
Tín dụng trung - dài hạn có thời hạn cho trên 12 tháng, tín dụng trung hạn có
thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, tín dụng dài hạn có thời hạn trên 60 tháng.
Tín dụng trung - dài hạn cho doanh nghiệp chủ yếu phục vụ cho việc thực hiện các
dự án đổi mới, mở rộng sản xuất - kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản mới. Vì thời
hạn dài nên loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro
hệ thống. Các hình thức cho vay trung - dài hạn bao gồm: cho vay theo dự án đầu tư,
cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho thuê tài chính…
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết; Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận.
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên bán hàng hoặc
bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo
theo hợp đồng mua, bán bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
11
Cho thuê tài chính là việc ngân hàng xuất tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận của hợp đồng cho thuê. Sau thời gian nhất định, khách
hàng phải trả đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Đây là phương thức vay tài sản thông qua
hợp đồng cho thuê, kèm theo lời hứa đơn phương bán cho người thuê một giá nhất
định sau thời hạn cho thuê (có tính đến số tiền thuê đã trả).
Căn cứ vào hình thức bảo đảm:
Tín dụng có bảo đảm là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh
của người thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng đối với những khách hàng không
đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có nguời bảo lãnh. Tài sản
bảo đảm hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của con nợ thiếu hụt. Do lo sợ
phát mại tài sản đã tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng.
Tín dụng không có bảo đảm là tín dụng không cỏ tài sản cầm cố, thế chấp hay
không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho những khách
hàng truyền thống, tín nhiệm cao, số tiền vay không lớn, thời hạn ngắn.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
Tín dụng hoàn trả nhiều lần là loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay
lớn và có thời hạn dài. Tín dụng trả góp là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả
vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau, thường dùng trong mua
nhà trả góp.
Tín dụng hoàn trả một lần là loại tín dụng mà khách hàng chi hoàn trả vốn gốc
và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay nhỏ
và có thời hạn ngắn.
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả
nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những khoản vay thấu
chi, thẻ tín dụng.
12
2.1.2 Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Nội dung tăng trưởng tín dụng
Là một yếu tố quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng hay cụ thể hơn là hoạt
động cho vay, tăng trưởng tín dụng được hiểu là việc các ngân hàng sử dụng các biện
pháp nhằm tăng nguồn vốn huy động, để từ đó đáp ứng cho nhu cầu cấp tín dụng cho
các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế, từng bước nâng cao lợi nhuận, thị phần
và thương hiệu của ngân hàng trên thị trường (Nguyễn Văn Tiến, 2013). Tăng trưởng
tín dụng theo đó được hiểu là sự gia tăng của các khoản tín dụng do hệ thống ngân
hàng cung cấp cho các khách hàng và các cá nhân, tổ chức khác trong nền kinh tế
trên cơ sở lợi nhuận của ngân hàng và đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế xã
hội của quốc gia.
Dư nợ tín dụng để làm cơ sở cho việc xác định tăng trưởng tín dụng về bản chất
được hiểu là toàn bộ số dư tại một thời điểm cụ thể của các khoản cấp tín dụng của
ngân hàng cho cá nhân, tổ chức dưới hình thức cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá,
cho thuê tài chính, bao thanh toán hay các nghiệp vụ cấp tín dụng khác được chấp
thuận. Đây là cách hiểu tổng quát và đầy đủ nhất về ý nghĩa của tăng trưởng tín dụng.
Tuy nhiên trong thực tế kinh doanh ngân hàng hay trong quá trình nghiên cứu
của giới học thuật, tăng trưởng tín dụng có khi chỉ xét đến yếu tố cho vay khách hàng
mà không tính đến các loại hình cấp tín dụng khác, do cho vay là khoản mục trọng
yếu và đặc thù nhất trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Từ cơ sở này, luận
văn cũng sẽ giới hạn hoạt động tín dụng để làm cơ sở cho việc xác định tăng trưởng
tín dụng chỉ được tính đến hoạt động cho vay khách hàng của ngân hàng.
2.1.2.2 Vai trò tăng trưởng tín dụng
Về phía ngân hàng thương mại
Tín dụng là hoạt động trọng tâm và đóng góp lớn nhất vào lợi nhuận của các
ngân hàng. Như vậy để hướng tới nguồn lợi nhuận ổn định, tăng trưởng là mong
muốn của các cổ đông thì các ngân hàng phải tập trung vào công tác tín dụng với
những định hướng phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả trong chất lượng tín dụng và mức
tăng trưởng hợp lý. Mặc dù nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng của ngân hàng có
13
tăng lên trong những năm gần đây nhưng xét về tổng thể thì tín dụng vẫn đem lại lợi
ích chi phối. Do đó vấn đề về tăng trưởng tín dụng luôn rất quan trọng với các ngân
hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến “sức khoẻ” của bất kỳ ngân hàng nào.
Về phía nền kinh tế
Tăng trưởng tín dụng là biểu hiệu cho nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của kinh
tế xã hội. Các ngân hàng mở rộng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân, doanh
nghiệp được bổ sung nguồn vốn thiếu hụt phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc có thể mở rộng cơ sở kinh doanh, đầu tư mới hay cải tạo các dự án nhằm mang
lại giá trị về mặt kinh tế. Tín dụng được xem là xương sống của nền kinh tế bất kỳ
quốc gia nào và từ đó tăng trưởng tín dụng được xem là nền tảng, là động lực giúp
kinh tế quốc gia phát triển một cách trực tiếp.
Về phía Nhà nước
Tăng trưởng tín dụng là yếu tố quan trọng giúp NHNN xây dựng chính sách tiến
tệ trong từng thời kỳ. Tín dụng và cung tiền có mối liên hệ chặt chẽ, một sự thay đổi
tương đối của tăng trưởng tín dụng có thể kéo theo biến động về lãi suất và cung ứng
vốn cho thị trường. Tăng trưởng tín dụng hay nói cách khác là cho vay được mở rộng
để từ đó tăng tiền trong lưu thông, lãi suất được điều chỉnh giảm và khơi tăng nhu
cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Như vậy một lần nữa tăng trưởng tín
dụng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho bài toán tăng trưởng kinh tế, nhưng lần này là tác
động gián tiếp. Ngoài ra, hạn mức tín dụng hay nói cách khác cũng là mức tăng trưởng
tín dụng mà NHNN giao cho các NHTM cũng được xem là công cụ quan trọng trong
điều hành chính sách tiền tệ và ở các quốc gia như Việt Nam thì đã và đang được sử
dụng với ý nghĩa rất quan trọng.
Về công cụ hạn mức tín dụng, theo Đặng Văn Dân (2018) thì tại Việt Nam từ
năm 1994 thì NHNN thực hiện hạn mức tín dụng cho 4 NHTM nhà nước. Sau đó,
việc áp dụng được mở rộng sang NHTM cổ phần và các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài lớn nhằm hạn chế tốc độ cho vay, để kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế.
Tuy nhiên, do bản chất của hạn mức tín dụng là công cụ điều hành mang tính hành
chính, can thiệp trực tiếp và chỉ được phân bổ đối với một số NHTM, nên phần nào
14
hạn chế tính công bằng trong cạnh tranh và hơn thế nữa hạn mức tín dụng khó được
điều chỉnh linh hoạt theo thị trường, đã làm ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế. Do đó, đến năm 1998, NHNN đã quyết định không sử dụng hạn
mức tín dụng như là một công cụ thường xuyên trong điều hành chính sách tiền tệ,
mà chỉ dùng khi cần hạn chế sự bùng nổ tín dụng (tăng trưởng tín dụng nóng). Đến
năm 2011, công cụ hạn mức tín dụng lại được NHNN sử dụng trở lại trong điều hành.
Và từ đó đến nay, hạn mức tín dụng được áp dụng rộng rãi cho các NHTM tại Việt
Nam.
2.1.2.3 Đo lường tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng có thể được xác định về quy mô và tốc độ tăng trưởng.
Quy mô tăng trưởng tín dụng được xác định thông qua giá trị của phần chênh
lệch tuyệt đối giữa số dư tín dụng kỳ này so với kỳ trước. Chỉ tiêu này đánh giá sự
thay đổi quy mô tín dụng đối với khách hàng, chỉ tiêu này tăng thì quy mô tín dụng
của ngân hàng được mở rộng, còn ngược lại thì thu hẹp.
Quy mô tăng trưởng tín dụng kỳ (t) = Số dư tín dụng kỳ (t) - Số dư tín dụng kỳ
(t -1)
Tốc độ tăng trưởng tín dụng được xác định bằng tỷ lệ tương đối giữa biến động
giá trị của các khoản tín dụng kỳ này so với các khoản tín dụng kỳ trước. Chỉ tiêu này
phản ánh tốc độ thay đổi dư nợ tín dụng đối với khách hàng là bao nhiêu, nhanh hay
chậm. Tỷ lệ này tăng chứng tỏ ngân hàng có xu hướng mở rộng tín dụng, tỷ lệ này
giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 cho thấy có thể ngân hàng bắt đầu hạn chế tín dụng đối
với khách hàng. Còn tốc độ tăng trưởng âm ghi nhận số dư tín dụng đã giảm và ngân
hàng bắt đầu siết chặt tín dụng hay thu hẹp hoạt động.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng kỳ (t) = [Số dư tín dụng kỳ (t) - Số dư tín dụng kỳ
(t-1)]/Số dư tín dụng kỳ (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cung ứng vốn của ngân hàng và nhu cầu tiếp
nhận vốn cho phát triển kinh tế của khách hàng. Tốc độ huy động nguồn vốn của
NHTM và các quy định pháp luật hiện hành là những yếu tố chính điều chỉnh tốc độ
tăng trưởng tín dụng.
15
2.2 Cơ sở lý luận về nợ xấu của ngân hàng thương mại
2.2.1 Khái niệm nợ xấu
Nhóm chuyên gia tư vấn của Liên Hiệp Quốc (AEG) cho rằng định nghĩa về nợ
xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho
các ngân hàng. AEG đã thống nhất: “Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn
trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã
được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh
toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng
khoản vay không được thanh toán đủ.”. Tổng hợp lại, nợ xấu ở đây được xác định
dựa trên hai yếu tố chính: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
Khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Một khoản vay được coi là nợ xấu
khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi đã quá hạn
90 ngày hoặc hơn được vốn hoá, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thoả thuận; khi các
khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ
ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ. Sau khi khoản vay được
xếp vào danh mục nợ xấu thì nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được
xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm xoá được nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc
của khoản vay đó hoặc thu hồi khoản vay thay thế.”.
Định nghĩa theo Khoản 8 Điều 3 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 của NHNN Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tốc chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì nợ xấu là
“nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5”. Các nhóm nợ được phân loại theo Điều 10 và Điều
11 trong thông tư, theo đó:
− Phân loại nợ theo Điều 10 dựa trên thời gian quá hạn của các khoản nợ, tức
thiên về yếu tố định lượng (Nhóm 3: thời gian quá hạn từ 91 – 180 ngày, Nhóm 4:
thời gian quá hạn từ 181 – 360 ngày, Nhóm 5: thời gian quá hạn trên 360 ngày).
− Phân loại nợ theo Điều 11 lại dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng, tức
nhằm vào yếu tố định tính (Nhóm 3: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có
16
khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất, Nhóm 4: Các khoản
nợ được TCTD đánh giá có khả năng tổn thất cao, Nhóm 5: Các khoản nợ được TCTD
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, chấp nhận mất vốn).
Và nhiều định nghĩa riêng biệt khác cũng cho rằng có một sự tương đồng trong
cách nhận thức về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới. Theo đó, một
khoản nợ được coi là nợ xấu khi nó xuất hiện 1 hoặc cả 2 dấu hiệu sau: Quá hạn trả
nợ gốc và lãi trên 90 ngày; khi khách hàng vay vốn bị ngân hàng coi là không có khả
năng trả nợ, kể cả khi khoản nợ vẫn còn trong hạn.
2.2.2 Nguyên nhân gây ra nợ xấu
Nhân tố nội tại ngân hàng
Nguyên nhân do các ngân hàng quản lý yếu kém về giám sát, theo dõi các khách
hàng vay nợ, hoặc do các chi phí liên quan đến các khoản nợ xấu gia tăn. Nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra nguồn lực giám sát, bảo lãnh khoản vay, hệ thống quản trị rủi
ro, hoạt động kiểm soát khoản vay hay vấn đề về đạo đức cán bộ đã làm ảnh hưởng
đến các khoản nợ xấu vì các ngân hàng đối mặt với các khoản nợ quá hạn gia tăng và
chi phí liên quan với những khách hàng vay trong tương lai.
Có thể phân tích cụ thể trong trường hợp giám sát sau cho vay. Việc kiểm tra,
giám sát sau cho vay của ngân hàng đối với khách hàng vay vốn là bước hết sức quan
trọng trong toàn bộ quy trình cho vay. Ngân hàng cần phải quản lý được tình hình sử
dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích vay hay không? Tình hình kinh
doanh, tài chính của khách hàng có đảm bảo chắc chắn được nghĩa vụ trả nợ hay
không? Các ngân hàng thường có điểm chung là chỉ tập trung nhiều nguồn lực cho
giai đoạn từ khi giải ngân về trước mà lơi lỏng việc kiểm tra, giám sát khách hàng về
sau. Nếu như ngân hàng không tiến hành tốt việc giám sát khoản vay sau giải ngân,
không đánh giá định kỳ tình hình của khách hàng cũng như của tài sản bảo đảm, rủi
ro sẽ là rất lớn cho phía ngân hàng.
Bên cạnh đó các ngân hàng sẽ đối diện với những rủi ro không cân xứng trong
hành vi của cổ đông để chuyển rủi ro đến các chủ nợ (đến từ huy động vốn). Chính
vì thế, những ngân hàng này thường sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay với rủi ro
17
cao hơn, do lợi nhuận đạt được cao hơn. Nên kết quả mức vốn thấp trong khung giám
sát tài chính có nhiều nguy cơ hơn trong danh mục cho vay. Đây là một mối quan hệ
tiêu cực giữa nợ xấu tăng cao và giảm vốn hóa của các ngân hàng.
Nhân tố đặc thù của kinh tế vĩ mô
Bằng chứng về kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng như: Tăng
trưởng kinh tế giảm sút, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, lãi suất biến động, môi trường pháp
lý chưa hoàn thiện…, sẽ đẫn đến gia tăng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng.
Lấy ví dụ về môi trường kinh tế, trong bối cảnh chưa thực sự phát triển, cạnh
tranh trên thị trường chưa bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ
dẫn đến việc các cá nhân, doanh nghiệp không có tiềm lực tài chính đủ mạnh và bền
vững. Thêm vào đó, sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như về lãi
suất, tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu, thay đổi quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay
đổi cơ chế tài chính,… cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cá nhân,
doanh nghiệp và từ đó khiến các đối tượng này rơi vào thế bị động, gián tiếp ảnh
hưởng đến chất lượng nợ của các đối tượng này tại NHTM.
Tiếp đó điển hình như sự thay đổi của lãi suất, như khi mặt bằng lãi suất có xu
hướng tăng nhanh sẽ làm gia tăng các khoản nợ xấu. Trong lịch sử, hậu quả của lãi
suất tăng không có điểm dừng đã được chứng minh khá nhiều. Khủng hoảng tài chính
châu Á năm 1997 với sự tăng mạnh của lãi suất thị trường các nước trong khu vực.
Ở thời điểm đó, lãi suất ở Indonesia tăng mạnh, và khi vượt trên 30% thì các ngân
hàng bắt đầu phá sản. Điều này có thể được lý giải bởi những doanh nghiệp mạnh sẽ
không chấp nhận mức lãi suất quá cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn
khác thông qua thị trường chứng khoán. Nghi vấn đặt ra đối với những doanh nghiệp
dám chấp thuận mức lãi suất cao. Phần lớn sự chấp thuận đó xuất phát từ sự thiếu vốn
trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tiếp cận được
những nguồn vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu ngân hàng tăng lên từ nhóm đối
tượng này.
Hay về môi trường pháp lý, đây là nguyên nhân quan trọng góp phần gây ra nợ
xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các văn bản luật khiến cơ quan hữu quan lúng túng
18
trong việc xử lý tranh chấp về tài sản bảo đảm, các quy định về kế toán, kiểm toán
chưa đủ sức mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở vững chắc để thẩm định
cho vay.
Nhân tố đến từ khách hàng vay vốn
Rủi ro mất vốn còn đến tứ sự yếu kém của bản thân khách hàng vay. Năng lực
tài chính của doanh nghiệp không cao ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, năng lực điều hành, quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp vay vốn
yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả từ đó ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ ngân hàng.
Đặc biệt yếu tố đạo đức của khách hàng vay cũng rất quan trọng. Khi doanh
nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm
định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng. Hoặc bản
thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay và trả nợ, không lo lắng,
không quan tâm đến món nợ đối với ngân hàng mặc dù khả năng tài chính của doanh
nghiệp là có. Một số doanh nghiệp thì lại có tư tưởng lợi dụng kẽ hở của pháp luật để
tính toán, lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích, vay không có ý định trả nợ.
2.2.3 Tác động của nợ xấu
Nợ xấu gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Các tác động này theo tác giả Châu
Đình Linh (2017) có thể chỉ ra như sau:
- Ảnh hưởng của nợ xấu đối với nền kinh tế: Gây ra sức ép lạm phát, khi mà nợ
xấu ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn. Một khối lượng vốn tồn đọng trong
các khoản nợ xấu dẫn đến tiền lưu thông giảm sút và gây sức ép tăng cung tiền. Tiếp
đến là sản xuất trì trệ, làm quá trình lưu thông nguồn vốn bị ách tắc, các chủ thể kinh
tế không thể tiếp cận vốn dễ dàng để phát triển sản xuất kinh doanh. Phản ứng dây
chuyền này sẽ tích lũy đến một mức độ và gây trì trệ, đình đốn sản xuất của cả nền
kinh tế. Ngoài ra còn có thể dẫn đến bất ổn tài chính, đe dọa an ninh tài chính. Nợ
xấu làm ảnh hưởng đến sự phân bổ nguồn tiết kiệm vào cơ hội đầu tư và quá trình
thanh toán của nền kinh tế.
19
- Ảnh hưởng đối với ngân hàng: Trước hết làm giảm hiệu quả ngân hàng, khi
mà tỷ lệ nợ xấu phát sinh cao thì nguồn vốn kinh doanh tồn đọng nhiều. Điều này
cũng đồng nghĩa, ngân hàng đó sẽ sụt giảm khả năng sinh lời trong tương lai và gia
tăng chi phí sử dụng vốn. Khi tỷ lệ nợ xấu ngày càng cao thì lợi nhuận của ngân hàng
sụt giảm do hoạt động trích lập dự phòng và không còn khả năng quay vòng vốn để
gia tăng sinh lời và điều này làm giảm lợi nhuận nhanh chóng. Nợ xấu gia tăng sẽ đi
kèm rủi ro thanh khoản của một ngân hàng, gây mất khả năng thanh toán khi làm thay
đổi kế hoạch cũng như nguồn thanh toán các khoản tiền đến hạn. Ngoài ra nợ xấu còn
làm giảm uy tín ngân hàng đối với khách hàng, khiến họ phải đối diện nguy cơ phá
sản.
- Ảnh hưởng của nợ xấu đối với khách hàng vay vốn: Nợ xấu phát sinh từ một
doanh nghiệp thì làm uy tín doanh nghiệp sụt giảm, tác động trực tiếp đến quan hệ
của doanh nghiệp với ngân hàng. Do đó, mọi hoạt động thanh toán, giao dịch kinh
doanh, hoạt động cấp tín dụng đều có thể bị ngưng trệ. Nợ xấu làm tăng chi phí tài
chính, bởi mức lãi suất phạt cho khoản nợ xấu luôn cao hơn mức lãi suất thông thường
rất nhiều. Nợ xấu của doanh nghiệp là biểu hiện của hoạt động sản xuất kinh doanh
kém hiệu quả và khả năng đến trên bờ vực phá sản.
2.2.4 Chỉ tiêu đo lường nợ xấu
Việc đo lường nợ xấu là cần thiết để ngân hàng kịp thời có các giải pháp ứng
xử phù hợp. Các chỉ tiêu đánh giá được áp dụng phổ biến như:
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ:
Được sử dụng phổ biến nhất, tỷ lệ này giúp phản ánh tỷ lệ các khoản vay chất
lượng kém, khó thu hồi đầy đủ trên tổng các khoản cho vay khách hàng. Chỉ tiêu này
thấp thể hiện rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng thấp hay chất lượng tín dụng của
ngân hàng là tốt; ngược lại, rủi ro tín dụng sẽ cao và ngân hàng đang phải đối mặt
nhiều vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.
Tỷ lệ xoá nợ ròng/Tổng dư nợ:
Khoản xoá nợ ròng là chênh lệch giữa khoản cho vay không còn giá trị, không
thể thu hồi mà ngân hàng tiến hành xoá khỏi sổ sách so với khoản thu nhập mà sau
20
đó ngân hàng thu được từ chính khoản nợ đã xoá. Tỷ lệ này cao đi kèm với việc hoạt
động tín dụng ngân hàng bị tổn thất lớn, danh mục cho vay thiếu chất lượng và hoạt
động kinh doanh tín dụng không hiệu quả.
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn/Tổng nợ xấu:
Chỉ tiêu này trực tiếp phản ánh rủi ro, với nợ nhóm 5 thì độ rủi ro gần như tuyệt
đối, kết quả thu hồi nợ gần như bằng không. Tỷ lệ này càng cao thể hiện rủi ro mất
vốn của ngân hàng càng lớn, đề xuất việc ngân hàng bắt buộc phải khẩn trương và
quyết liệt triển khai giải pháp xử lý nợ xấu.
2.3 Cơ sở lý luận về tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của ngân
hàng thương mại
Vấn đề nghiên cứu đã được giải thích bằng nhiều nền tảng lý thuyết khác nhau.
Trước tiên mối quan hệ giữa tăng trưởng và rủi ro như vậy có thể dựa trên “hành vi
bầy đàn” của các ngân hàng. Rajan (1994) lập luận rằng các ngân hàng được thúc đẩy
bởi hai mối quan tâm ngắn hạn: thu nhập và uy tín. Do đó, họ có khuynh hướng làm
theo các ngân hàng cạnh tranh với họ trong việc cho vay với niềm tin rằng họ sẽ
không thực hiện kém hiệu quả hơn ngân hàng khác ngay cả khi chu kỳ tín dụng bị
gián đoạn. Tất yếu, trong quá trình này, họ có khuynh hướng tuân theo một chính
sách tín dụng tự do hơn bằng cách mở rộng giới hạn cho vay và nới lỏng các điều
kiện cấp tín dụng, từ đó giải thích tính chất rủi ro gia tăng khi các ngân hàng ồ ạt mở
rộng tín dụng.
Yếu tố thiên lệch trong định hướng gây ảnh hưởng đến các ngân hàng cũng đã
được đề cập nhiều. Trước tiên, tầm nhìn hạn chế khi đánh giá quá thấp khả năng xảy
ra các sự kiện có xác suất thấp là một sự thiên lệch điển hình (Guttentag và Herring,
1986). Mặc dù các ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro này bằng cách tìm hiểu đầy đủ
thông tin về thị trường, ngành nghề và khách hàng vay, nhưng hạn chế trong công tác
định hướng và nhận định thường ngăn cản họ hành động như vậy.
Xu hướng nhận thức khác liên quan đến “sự bất hòa nhận thức”, trong đó các
ngân hàng mặc dù có thông tin cần thiết cho họ nhưng có khuynh hướng diễn giải
theo một cách thiên lệch, củng cố niềm tin hiện có của họ về điều kiện thị trường và
21
khách hàng vay. Borio và cộng sự (2001) lập luận rằng những vấn đề nhận thức như
vậy làm phát sinh những sai lầm về các rủi ro hiện hành dẫn đến xuất hiện của rủi ro
mang tính cùng chu kỳ khi mở rộng tín dụng tại các ngân hàng.
Chi phí đại diện là vấn đề hiện hữu giữa các cổ đông và các nhà quản lý cấp cao
của các ngân hàng, với các mục tiêu và lợi ích trong hành động có phần không đồng
nhất. Với sự quan tâm nhiều hơn đến lợi ích ngắn hạn, các nhà quản lý có thể đưa ra
định hướng kinh doanh dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng trong thời kỳ tăng trưởng tín
dụng (Saunders và cộng sự, 1990). Dễ thấy trong tình huống này, tăng trưởng tín
dụng nhanh chóng trong ngắn hạn có thể mang đến nhiều lợi ích cho nhà quản lý với
nhiệm kỳ đã có sẵn, trong khi về dài hạn rủi ro luôn thường trực cho cổ đông ngân
hàng.
Ngoài ra, cơ sở lý luận cũng nhấn mạnh vai trò của tài sản thế chấp như là một
sự giải thích cho tính chất cùng chiều của tăng trưởng tín dụng và rủi ro của các ngân
hàng (Adrian và Shin, 2010; Jimenez và Saurina, 2006). Khi tăng trưởng tín dụng
tăng lên, các ngân hàng có xu hướng mở rộng hạn mức tín dụng của họ vì khi đó việc
định giá giá trị tài sản thế chấp có thể tăng lên trong chu kỳ tăng giá tài sản, và thường
thì chu kỳ giá tài sản có xu hướng đi cùng chu kỳ tín dụng. Khi tín dụng được mở
rộng, điều này đặt ra cơ chế phản hồi làm tiếp tục tăng giá trị tài sản thế chấp và
khuếch đại chu kỳ giá tài sản (Kiyotaki và Moore, 1997). Kết quả là, các ngân hàng
sau cùng đã tài trợ cho người vay mà họ lẽ ra không thể tài trợ trước đó, nhưng sự gia
tăng trong việc định giá tài sản thế chấp cho phép họ làm như vậy. Tuy nhiên, bất cứ
khi nào có sự suy giảm về giá trị tài sản, các ngân hàng lập tức bị gánh nặng với các
khoản nợ xấu. Adrian và Shin (2010) cho rằng bất cứ khi nào có xu hướng tăng trong
chu kỳ tín dụng, các ngân hàng có xu hướng tìm kiếm những người vay mới hơn vì
tất cả những người vay “tốt” hiện hữu đã có tài sản thế chấp. Trong quá trình này, các
ngân hàng có thể tài trợ cho các khách hàng vay không được đánh giá tốt và không
có quyền gia nhập vào thị trường tín dụng trước đó. Với lý luận này có thể liên hệ với
việc tăng giá bất động sản tại thị trường Việt Nam làm ví dụ điển hình nhất. Tín dụng
ồ ạt đổ vào, làm điều kiện thổi phòng giá bất động sản và một khi giá trị bất động sản
22
suy giảm, rủi ro là không tránh khỏi. Điều này giải thích tại sao nợ xấu có thể cho
thấy một phản ứng cùng chiều với tăng trưởng tín dụng ngân hàng.
23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này, tác giả đã giới thiệu khái quát nền tảng lý thuyết, cách thức
đo lường của tăng trưởng tín dụng và nợ xấu trong NHTM. Vai trò của tăng trưởng
tín dụng đến nền kinh tế nói chung, hiệu qủa kinh doanh của ngân hàng nói riêng
cũng đã được phân tích. Cơ sở lý luận về tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ
xấu của ngân hàng cũng đã được tác giả trình bày cụ thể. Đó là cơ sở nền tảng cho
nghiên cứu ở các chương sau.
24
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu, tác giả chủ yếu kế thừa nghiên cứu của Pallavi Chavan
và Leonardo Gambacorta (2016) đã xây dựng mô hình và các biến nghiên cứu để
đánh giá tác động của tăng trưởng tín dụng đến các khoản nợ xấu. Ngoài ra, tác giả
cũng đã nghiên cứu thêm các mô hình nghiên cứu xây dựng cho hệ thống ngân hàng
ở các nước của các tác giả khác. Qua đó tìm những điểm tương đồng, phù hợp về quy
mô ngân hàng, năng lực hoạt động và mức độ công bố thông tin để có thể áp dụng
cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng, trong đó biến LGT (đo lường
tăng trưởng tín dụng) là biến giải thích chính và biến NPL (đo lường tỷ lệ nợ xấu) là
biến được giải thích. Các biến kiểm soát (control variables) là SIZE (quy mô ngân
hàng), EQ (tỷ lệ vốn chủ) để xác định mô hình giải thích phù hợp hơn, kiểm soát các
tác động đặc thù có khả năng ảnh hưởng đến ngân hàng và tránh những yếu tố gây ra
bởi sự thiên lệch do bỏ sót biến.
Mô hình nghiên cứu tổng quát:
NPLit = β0 + βkLGTit-k + β5LGTit + β6SIZEit + β7EQit + εit
Trong đó: NPL: Biến đại diện cho nợ xấu của ngân hàng;
LGT: Biến đại diện cho tăng trưởng tín dụng của ngân hàng, đây là biến giải
thích chính của bài nghiên cứu, được lấy 4 độ trễ;
SIZE: Biến đại diện cho quy mô của ngân hàng;
EQ: Biến đại diện cho tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng;
β0: Hệ số chặn của mô hình;
eit: Sai số của mô hình.
3.2 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu cho bài nghiên cứu là dữ liệu bảng, được thu thập trên báo cáo tài chính
của 15 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2017. Thông tin cần thu thập có trên
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo
tài chính của từng ngân hàng. Nhóm các ngân hàng được chọn là những ngân hàng
25
có thị phần lớn, tổng tài sản và quy mô dư nợ chi phối trong hệ thống các NHTM
Việt Nam, do đó tính đại diện được đảm bảo. Hầu hết ngân hàng được chọn đều công
khai báo cáo tài chính và báo cáo tài chính đều đầy đủ thông tin, do đó dữ liệu bảng
thu thập là dữ liệu bảng cân bằng (balanced panel data). Bộ dữ liệu nghiên cứu bao
gồm 150 quan sát.
Theo Green (1991) thì kích thước mẫu sử dụng cho nghiên cứu được xác định
tới nguyên tắc n ≥ 50 + 8p (p là số biến độc lập trong mô hình). Nghiên cứu trong bài
sử dụng 150 quan sát là phù hợp với yêu cầu để có thể đem lại kết quả ước lượng hiệu
quả. Sau khi thu thập dữ liệu thứ cấp từ các ngân hàng, số liệu sau đó được xử lý để
tính toán các biến phụ thuộc, biến giải thích để đưa vào mô hình ước lượng. Phần
mềm kinh tế lượng Stata sẽ được sử dụng để thực hiện hồi quy và những tính năng
của phần mềm này sẽ xử lý tốt dạng dữ liệu bảng không cân bằng.
Theo Gujagati (2010), việc sử dụng dữ liệu bảng trong nghiên cứu có những lợi
thế sau: dữ liệu bảng chứa nhiều thông tin hữu ích hơn, tính biến thiên nhiều hơn, ít
hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến hơn, nhiều bậc tự do hơn và hiệu quả hơn.
Cũng vì khả năng sinh lời của các ngân hàng sẽ liên tục thay đổi qua các năm và bị
ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố tác động nên việc sử dụng dữ liệu bảng tỏ ra thích
hợp hơn cho nghiên cứu bởi nó cho phép nghiên cứu các dữ liệu chéo một cách lặp
đi lặp lại, phát hiện, đo lường tốt hơn các tác động không thể quan sát được và có thể
giúp chúng ta nghiên cứu các mô hình hành vi phức tạp hơn so với dữ liệu chuỗi thời
gian hay dữ liệu chéo thuần tuý.
3.3 Các biến nghiên cứu
3.3.1 Biến đo lường nợ xấu của ngân hàng
NPL = (Tổng nợ xấu / Tổng dư nợ) × 100%
Biến đại diện cho nợ xấu của ngân hàng, được tính bằng cách lấy tổng giá trị nợ
xấu (nợ nhóm 3, 4 và 5) chia cho dư nợ tại cùng thời điểm của từng ngân hàng theo
từng năm.
Các nghiên cứu của Salas và Saurina (2002) hay Laeven và Majnoni (2003) đã
sử dụng tiêu chí này để đánh giá nợ xấu trong các nghiên cứu của mình.
26
3.3.2 Biến đo lường tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
LGT = (Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước) / Dư nợ năm trước × 100%
Biến đại diện cho tăng trưởng tín dụng của ngân hàng, được tính bằng số tăng
(giảm) tổng dư nợ năm nay chia cho tổng dư nợ năm trước. Độ trễ của biến nghiên
cứu đến 4 năm (k = 1,2,3,4) cũng sẽ được đưa vào mô hình, theo gợi ý từ kết quả
nghiên cứu của Salas và Saurina (2002). Đây là biến giải thích chính của bài nghiên
cứu.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng kỳ vọng tác động cùng chiều với nợ xấu. Theo giả
thuyết rủi ro tín dụng có tính chu kỳ, Keeton (1999) cho rằng tốc độ tăng trưởng tín
dụng càng nhanh thì tỷ lệ nợ xấu càng lớn khi nghiên cứu các ngân hàng tại Hoa Kỳ.
Salas và Saurina (2002) cũng cho thấy giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ
xấu có mối tương quan thuận ở các độ trễ thời gian tại các ngân hàng Tây Ban Nha.
Luận văn cho rằng tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong giai đoạn từ sau năm 2008
là lý do dẫn đến nợ xấu gia tăng.
Biến độ trễ của tốc độ tăng trưởng tín dụng được kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng cùng
chiều đến biến nợ xấu của ngân hàng, phù hợp với cơ sở lý thuyết đã đưa ra cùng với
gợi ý từ kết quả nghiên cứu của Salas và Saurina (2002). Việc mở rộng tín dụng năm
hiện tại có thể là nguy cơ dẫn đến nợ xấu năm hiện hành và cả các năm sau.
Giả thuyết kiểm định chính: βk(k=1,2,3,4,5) > 0, tức tăng trưởng tín dụng năm
hiện tại có thể là nguy cơ dẫn đến nợ xấu năm hiện hành và các năm sau.
3.3.3 Các biến kiểm soát
SIZE = Logarit tự nhiên của Tổng tài sản
Biến đại diện cho quy mô của ngân hàng, có nhiều thước đo để xác định quy
mô của các ngân hàng như tổng giá trị tài sản, tổng giá trị doanh thu hay tổng giá trị
vốn hóa thị trường. Phạm vi bài nghiên cứu sẽ sử dụng giá trị tổng tài sản để đo lường
quy mô ngân hàng, giá trị này được chuyển sang logarit tự nhiên để phù hợp với mô
hình nghiên cứu. Các nghiên cứu của Laeven và Majnoni (2003), Skarica (2014) hay
Festic và cộng sự (2011) đã sử dụng biến kiểm soát này.
EQ = (Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản) × 100%
27
Biến đại diện cho tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng, được tính bằng cách lấy
vốn chủ sở hữu chia cho tổng tài sản tại cùng thời điểm. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu để đo
lường và đại diện cho chỉ số vốn của ngân hàng, phản ánh cơ cấu vốn của mỗi ngân
hàng. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng được xem là tấm đệm để bảo vệ ngân hàng trước
rủi ro kiệt quệ tài chính. Biến này được dùng rộng rãi trong nghiên cứu của Salas và
Saurina (2002), Festic và cộng sự (2011), Messai và Jouini (2013).
Với các biến kiểm soát, tỷ lệ vốn chủ sở hữu đo lường và đại diện cho chỉ số
vốn của ngân hàng, được xem là tấm đệm để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro kiệt quệ
tài chính. Do đó giá trị vốn chủ sở hữu cao sẽ giúp ngân hàng và các nhà quản lý an
tâm hơn về rủi ro hoạt động cho ngân hàng, do đó kỳ vọng trong mô hình sẽ cho kết
quả ngược chiều giữa biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu và biến nợ xấu. Bên cạnh đó, tác giả
cũng cho rằng biến quy mô ngân hàng có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến
biến nợ xấu, điều này tùy thuộc vào sự lựa chọn cơ cấu tài sản và khả năng quản trị
tài sản của ngân hàng.
3.4 Phương pháp và mô hình hồi quy
3.4.1 Các mô hình hồi quy
Cũng theo Gujarati (1995) thì việc ước lượng mô hình hồi quy OLS theo cách
thông thường đôi khi sẽ không hợp lý và thiếu hiệu quả vì có thể bỏ qua những đặc
điểm riêng biệt từng cá nhân, thực thể và làm ảnh hưởng đến mối quan hệ của biến
phụ thuộc và biến độc lập. Có nhiều cách tiếp cận hồi quy dữ liệu bảng, trong đó kỹ
thuật nổi bật nhất là mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model - FEM)
và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Model – REM).
3.4.1.1 Mô hình bình phương tối thiểu gộp (Pooled Ordinary Least Squares)
Mô hình Pooled OLS:
NPLit = β0 + βkLGTit-k + β5LGTit + β6SIZEit + β7EQit + εit
Mô hình Pooled OLS là mô hình đơn giản nhất để ước lượng mô hình hồi quy
bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) và không kể đến các kích thước không
gian và thời gian của dữ liệu bảng. Điều này có nghĩa là mô hình Pooled OLS ước
lượng mô hình với giả định tung độ gốc, hệ số độ dốc giống nhau giữa các ngân hàng
28
và qua thời gian (phần dư thể hiện những khác biệt giữa các ngân hàng và qua thời
gian). Với phương pháp này, chúng ta giả định ảnh hưởng của các nhân tố lên khả
năng sinh lời là giống nhau giữa tất cả các ngân hàng và không đổi theo thời gian.
Ta có thể thấy, mô hình này rất đơn giản và dễ thực hiện nhưng rõ ràng những
giả định trên rất hạn chế và khó xảy ra trong thực tế vì mỗi ngân hàng đều có những
khác biệt và tác động của các đặc điểm riêng biệt này đến khả năng sinh lời ở mỗi
ngân hàng là khác nhau và thay đổi qua các năm. Vì thế, kết quả ước lượng thu được
có thể không hiệu quả.
3.4.1.2 Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model)
Mô hình FEM:
NPLit = β0 + βkLGTit-k + β5LGTit + β6SIZEit + β7EQit + ui + εit
FEM được sử dụng trong ước lượng với giả định mỗi ngân hàng có những đặc
điểm riêng biệt và những đặc điểm riêng này có thể ảnh hưởng đến các biến độc lập
trong mô hình hay nói cách khác có sự tương quan giữa các biến độc lập với thành
phần sai số của mỗi thực thể (chứa các đặc điểm riêng của ngân hàng). Các đặc điểm
riêng biệt (không đổi theo thời gian) này là duy nhất đối với một ngân hàng và không
tương quan với đặc điểm của các ngân hàng khác.
Vì vậy, FEM có thể kiểm soát, tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt
(không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến độc lập và mô hình có thể ước lượng tác
động thực của các yếu tố trong mô hình lên khả năng sinh lời. Tuy nhiên, FEM có
hạn chế là không đo lường được tác nhân không đổi theo thời gian và làm tăng khả
năng đa cộng tuyến của mô hình gây khó khăn cho việc ước lượng chính xác.
3.4.1.3 Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model)
Mô hình REM:
NPLit = β0 + βkLGTit-k + β5LGTit + β6SIZEit + β7EQit + wit
Trong đó, wit = ui + εit
REM được sử dụng trong ước lượng với giả định đặc điểm riêng giữa các ngân
hàng là ngẫu nhiên và không tương quan với các biến độc lập trong mô hình. REM
29
xem thành phần sai số của mỗi ngân hàng (không tương quan với biến độc lập) là
một biến giải thích mới.
Điều này có nghĩa là, với dữ liệu sẵn có, trong FEM mỗi ngân hàng có giá trị
tung độ gốc cố định riêng và 15 ngân hàng sẽ có 15 tung độ gốc khác nhau; ngược
lại, trong REM, chỉ có 1 giá trị tung độ gốc là giá trị trung bình của 15 tung độ gốc
của các ngân hàng, thành phần sai số thể hiện chênh lệch (ngẫu nhiên) của từng tung
độ gốc với giá trị trung bình. Thành phần sai số là biến không thể quan sát được thể
hiện những yếu tố tác động không thể quan sát một cách trực tiếp.
3.4.2 Lựa chọn mô hình hồi quy
Chúng ta cần phải chọn lựa ra mô hình hồi quy phù hợp nhất. Dễ dàng nhận thấy
Pooled OLS dường như không hiệu quả bởi những giả định của nó hầu như rất khó
xảy ra trong thực tế vì mỗi ngân hàng đều có đặc trưng riêng biệt. Việc lựa chọn giữa
FEM và REM phụ thuộc vào giả định về sự tương quan giữa thành phần sai số (chứa
các đặc điểm riêng của các ngân hàng) và các biến độc lập trong mô hình: nếu có sự
tương quan thì sử dụng FEM và không tương quan thì REM là thích hợp.
Kiểm định Hausman được sử dụng để lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp
giữa hai mô hình FEM và REM (Baltagi 2008). Giả thuyết H0 cho rằng không có sự
tương quan giữa sai số đặc trưng giữa các đối tượng (ui) với các biến giải thích trong
mô hình. Bác bỏ giả thuyết H0 (p-value < 0.05) dẫn đến kết luận mô hình ước lượng
tác động cố định (FEM) là phù hợp hơn so với mô hình ước lượng ngẫu nhiên. Ngược
lại, nếu chưa có đủ bẳng chứng để bác bỏ H0 thì mô hình ước lượng ngẫu nhiên
(REM) sẽ được ưu tiên sử dụng.
Ngoài kiểm định Hausman, kiểm định F (F-test) cũng được sử dụng để kiểm
chứng tính phù hợp của mô hình ước lượng FEM, REM so với mô hình ước lượng
Pooled OLS.
3.4.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Sau khi xác định được mô hình FEM hay REM phù hợp, tiến hành tiếp các kiểm
định để xem xét những khuyết tật của mô hình và qua đó đánh giá tính hiệu quả của
ước lượng.
30
Kiểm định hiện tượng tự tương quan hay còn gọi là tương quan chuỗi bằng kiểm
định Wooldridge để xem xét dữ liệu có tương quan chuỗi trong sai số đặc trưng của
mô hình hay không. Hiện tượng tương quan chuỗi ám chỉ rằng một số ảnh hưởng hệ
thống nào đó đã bị loại bỏ khỏi phương trình và do đó làm giảm khả năng giải thích
của mô hình hồi quy. Giả thuyết H0 là không có hiện tượng tương quan chuỗi. Nếu
p-value > 0.05 thì không xảy ra hiện tượng tương quan chuỗi trong mô hình và ngược
lại.
Kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng kiểm định Breusch – Pagan với giả
thiết H0 là phương sai sai số không đổi. Nếu p-value < 0.05 thì giả thuyết H0 bị bác
bỏ chứng tỏ mô hình tồn tại phương sai sai số thay đổi.
31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã đề xuất mô hình nghiên cứu cụ thể, cách chọn biến và lý giải lý
do chọn biến trong mô hình, đồng thời cũng trình bày các giả thuyết nghiên cứu
chính. Bên cạnh đó, luận văn trình bày các mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM,
REM, cũng như phương pháp lựa chọn mô hình và kiểm định các kết quả nghiên
cứu nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu. Trên cơ sở các công trình khoa học đã
tham khảo, tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu về tác động của tăng trưởng
tín dụng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam trong giai đooạn nghiên cứu.
32
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
4.1 Thống kê mô tả và phân tích tương quan
4.1.1 Thống kê mô tả
Bảng 4.1 khái quát sơ bộ các thông số cơ bản của dữ liệu nghiên cứu. Qua đó
cho thấy có sự phân tán giữa các quan sát trong mẫu được thể hiện qua giá trị trung
bình, lớn nhất, nhỏ nhất và độ lệch chuẩn. Giá trị của các biến phân phối không đều,
thông qua giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Dữ liệu bảng thu thập được là dữ liệu
bảng cân bằng.
Tăng trưởng tín dụng: có giá trị cao nhất lên tới 122.0292%, thấp nhất là -
21.5838%, giá trị trung bình là 25.2380% với độ lệch chuẩn là 23.2351% cho thấy sự
biến động tương đối trong mẫu ngân hàng đang nghiên cứu.
Tỷ lệ nợ xấu: có giá trị cao nhất 10.2143%, thấp nhất là 0.001 trung bình là
0.3379%, độ biến động so với giá trị trung bình là 1.2889% cho thấy sự chênh lệch
không lớn về tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng trong mẫu qua các năm.
Biến quy mô ngân hàng: cũng có sự phân bố chênh lệch nhau giữa các ngân
hàng trong mẫu, giá trị cao nhất là 20.8225, giá trị thấp nhất là 12.0367, giá trị trung
bình 18.1926 và giá trị độ lệch chuẩn là 1.4125.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu có giá trị cao nhất là 35.6339%, thấp nhất chỉ là 2.9675%
cho thấy tỷ lệ này biến động giữa các ngân hàng, độ lệch chuẩn là 5.2829% cho thấy
sự phân bổ tỷ lệ này khác biệt nhau ở các ngân hàng qua các năm.
33
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Tên Giá trị Giá trị lớn Giá trị Độ lệch Số quan STT biến nhỏ nhất nhất trung bình chuẩn sát
1 NPL 0.3379% 10.2143% 2.2470% 1.2889% 150
2 LGT -21.5838% 122.0292% 25.2380% 23.2351% 150
3 SIZE 12.0367 20.8225 18.1926 1.4125 150
4 EQ 2.9675% 35.6339% 9.9762% 5.2829% 150
Nguồn: Tính toán của tác giả trên Stata
Hoạt động kinh doanh ngân hàng không thể tránh khỏi nợ xấu, nhưng để nợ xấu
tồn tại quá cao và kéo dài ở nội hay ngoại bảng đều là vấn đề nghiêm trọng cần phải
giải quyết. Nợ xấu tại các NHTM Việt Nam không phải mới phát sinh trong năm
nghiên cứu, mà thực chất đã tích tụ từ nhiều năm trước. Khi tình hình kinh tế vĩ mô
xấu đi, hoạt động sản xuất kinh doanh trì trệ, thì cũng là lúc nợ xấu nảy nở ngoài kiểm
soát. Dựa vào số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2008 − 2017 có thể nói nợ xấu có
xu hướng bùng nổ từ năm 2012.
Trong năm 2012, với điều kiện kinh tế suy thoái, thị trường bất động sản và
chứng khoán suy yếu thì người vay gặp nhiều khó khăn, không trả nợ được, làm gia
tăng nợ xấu lên mức nguy hiểm. Đó là lý do kể từ năm 2012, nợ xấu của hầu hết các
NHTM Việt Nam tăng cao đạt mức 4.69% về giá trị tương đối. Theo tiêu chuẩn phân
loại quốc tế, mức cảnh báo nợ xấu cần xem xét là ở ngưỡng trên 3% so với tổng dư
nợ, tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam lại gia tăng vượt ngưỡng khá nhiều và đang ở mức báo
động vào năm này. Tỷ lệ nợ xấu này lại nằm trong bối cảnh điều kiện tăng trưởng
kinh tế thấp, bất ổn tài chính thường trực và thị trường bất động sản đóng băng, nên
nợ xấu lại càng ngày xấu lẫn khó xử lý.
4.00%
3.69%
34
3.50%
2.91%
3.00%
2.48%
2.50%
2.31%
2.18%
2.00%
1.87% 1.81%
1.78% 1.75%
1.70%
1.50%
1.00%
0.50%
0.00%
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của tác giả
Hình 4.1 Nợ xấu bình quân của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2017
Sau đó đến cuối năm 2013, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống các NHTM đã sụt giảm
sau giai đoạn bùng nổ. Tuy tỷ lệ nợ đã giảm nhưng con số tuyệt đối tương ứng vẫn
còn rất cao. Cùng với tốc độ tăng trưởng tín dụng hay việc mở rộng cho vay, con số
tuyệt đối của nợ xấu cũng tăng lên, bởi rủi ro luôn có và luôn đi cùng trong hoạt động
ngân hàng.
Bước sang năm 2014, với những động thái quyết liệt trong vấn đề phòng ngừa
và xử lý nợ xấu, đây được xem là năm mà toàn hệ thống đã có những thành công nhất
định trong vấn đề giải quyết bài toán nợ xấu. Trong năm này các NHTM bán nợ xấu
rất mạnh cho Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) và thực hiện
xử lý dự phòng rủi ro theo quy định dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm, ghi nhận mức
giảm cả về giá trị tuyệt đối và tương đối so với 2013.
35
Trong năm 2015, NHNN xác định sẽ là năm bản lề của việc thực hiện Đề án xử
lý nợ xấu và năm về đích của Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD. Trong đó, quyết
tâm đưa nợ xấu về mức dưới 3% và kiên quyết xử lý các NHTM yếu kém, đẩy mạnh
sáp nhập, hợp nhất, lành mạnh hóa tài chính, cơ cấu lại hoạt động kinh doanh và đổi
mới hệ thống quản trị, điều hành. Trên cơ sở này, báo cáo báo cáo tài chính năm 2015
được công bố của hầu hết các ngân hàng cũng cho thấy những con số giảm so với
cuối năm 2014. Giá trị nợ xấu một lần nữa được ghi nhận giảm về mặt tuyệt đối lẫn
tương đối.
Với sự quyết tâm trong công tác xử lý nợ xấu thì đến năm 2016, nợ xấu được
giữ ổn định. Hầu hết các ngân hàng đã đưa tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2016 về mức mục
tiêu dưới 3%. Năm 2017 được xem là năm khá thành công của ngành ngân hàng trong
việc xử lý nợ xấu. Nghị quyết số 42/2017/QH14 ra đời đã tháo gỡ các vướng mắc về
mặt pháp lý và tài sản bảo đảm trong việc xử lý nợ xấu. Bên cạnh đó, các ngân hàng
cũng nỗ lực tự xử lý nợ xấu với tốc độ lớn hơn so với năm 2016.
Thị trường chính Việt Nam đã chịu nhiều thử thách kể từ cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu nổ ra năm 2008. Những chuyển biến của nền kinh tế cũng gây tác
động rất lớn đến tín dụng của hệ thống ngân hàng. Hình 4.2 thể hiện tăng trưởng tín
dụng có giai đoạn đạt mức cao ngất ngưỡng nhưng cũng có giai đoạn trầm lắng trong
giai đoạn nghiên cứu 2008 – 2017:
70.00%
60.44%
60.00%
50.00%
36
40.00%
39.15%
30.00%
22.01%
21.85%
18.65%
21.99%
20.00%
21.11%
13.48%
18.44%
15.26%
10.00%
0.00%
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng và tính toán của tác giả
Hình 4.2 Tăng trưởng tín dụng bình quân của các ngân hàng thương mại
Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017
Qua hình 4.2, ta thấy được tỷ lệ tăng trưởng tín dụng mạnh nhất vào năm 2009.
Xuất phát từ chủ trương thay đổi chính sách tiền tệ theo định hướng của Chính phủ,
biểu hiện cụ thể thông qua gói kích cầu, hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp. Tăng
trưởng tín dụng của Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực và có thể
nói đây là một trong những nhân tố đóng góp vào sự phát triển nhanh của nền kinh
tế. Mặc dù vậy, tăng trưởng tín dụng ở mức cao cũng mang lại nhiều rủi ro hơn về
tình trạng bong bóng tài sản, khi nguồn vốn chảy vào các lĩnh vực có rủi ro cao như
bất động sản mà nhiều nước mới nổi như Việt Nam hay mắc phải.
Hơi nóng quá mức của tăng trưởng tín dụng năm 2009 cùng với tăng trưởng
kinh tế không mấy khả quan, NHNN bước sang năm 2010 đã thực thi chính sách tiền
tệ thận trọng và kéo tăng trưởng tín dụng giảm. Thông qua Luật Ngân hàng Nhà nước
(sửa đổi) và Luật các tổ chức tín dụng (sửa đổi), các giới hạn về cấp tín dụng được
đưa ra theo hướng chặt chẽ hơn, và cũng trong năm 2010, quy định tỷ lệ an toàn vốn
tăng từ 8% lên 9%. Từ những thực tế này đã khiến cho tăng trưởng tín dụng tăng
chậm suốt năm 2010 và tổng kết năm có mức tăng sụt giảm mạnh so với 2009.
37
Bước sang năm 2011, các hoạt động tái cơ cấu ngân hàng bắt đầu diễn ra với
các thương vụ hợp nhất, sáp nhập. Bấy giờ nền kinh tế phải đối mặt với nhiều biến
động bất lợi, NHNH tiến hành chủ trương thắt chặt tiền tệ, hệ quả đã đẩy lãi suất thị
trường lên cao. Lãi suất tăng cao gây nhiều trở ngại cho các đối tượng vay vốn, ảnh
hưởng đến tổng dư nợ cho vay ra nền kinh tế. Cùng với đó nợ xấu gia tăng (quan sát
hình 4.1), điều này được xem như hệ quả tất yếu của giai đoạn bùng nổ tín dụng. Nợ
xấu tại các NHTM Việt Nam không phải mới phát sinh trong năm này, mà thực chất
đã tích tụ từ các năm trước. Khi tình hình kinh tế vĩ mô xấu đi, hoạt động sản xuất
kinh doanh trì trệ, thì cũng là lúc nợ xấu nảy nở như nấm sau mưa. Sau cùng, hệ quả
là tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm sâu nhất trong cả giai đoạn nghiên cứu, nợ xấu
bắt đầu đà tăng và dự kiến bùng nổ trong thời gian sắp tới.
Nói thêm về công cụ điều hành hạn mức tín dụng, tại Việt Nam từ năm 1994 thì
NHNN thực hiện hạn mức tín dụng cho 4 NHTM nhà nước. Sau đó, việc áp dụng
được mở rộng sang NHTM cổ phần và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn nhằm
hạn chế tốc độ cho vay, để kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế. Tuy nhiên, do bản
chất của hạn mức tín dụng là công cụ điều hành mang tính hành chính, can thiệp trực
tiếp và chỉ được phân bổ đối với một số NHTM, nên phần nào hạn chế tính công bằng
trong cạnh tranh và hơn thế nữa hạn mức tín dụng khó được điều chỉnh linh hoạt theo
thị trường, đã làm ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Do
đó, đến năm 1998, NHNN đã quyết định không sử dụng hạn mức tín dụng như là một
công cụ thường xuyên trong điều hành chính sách tiền tệ, mà chỉ dùng khi cần hạn
chế sự bùng nổ tín dụng. Từ năm 2011, công cụ hạn mức tín dụng lại được NHNN
sử dụng trở lại trong điều hành. Và từ đó đến nay, hạn mức tín dụng được áp dụng
rộng rãi cho các NHTM tại Việt Nam và từ đó dẫn đến mức tăng trưởng tín dụng từ
giai đoạn này đếu nằm trong kế hoạch của NHNN (Đặng Văn Dân, 2018).
Trở lại diễn biến của tăng trưởng tín dụng, năm 2012 vẫn chứng kiến nhiều ngân
hàng yếu kém tiếp tục gặp khó khăn trong thanh khoản. Ngoài ra với những quan ngại
về chất lượng nợ và việc mở rộng cho vay quá mức, vượt ngoài kiểm soát thì các
ngân hàng thận trọng hơn trong công tác cho vay, NHNN cũng thận trọng hơn trong
38
công tác điều hành. Đúng như dự kiến thì năm 2012 ghi nhận mức tăng cao nhất của
nợ xấu. Tăng trưởng tín dụng trong năm được điều hành cẩn trọng và duy trì ở mức
tăng trưởng ổn định.
Kể từ năm 2012, NHNN đã triển khai đồng bộ các giải pháp chính sách tiền tệ
và hoạt động ngân hàng, trong đó các mục tiêu đề ra từ đầu năm mà đặc biệt là chỉ
tiêu tăng trưởng tín dụng cả năm của từng ngân hàng, mặt bằng lãi suất được giữ ổn
định, một số ngân hàng giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Cơ cấu
tín dụng giai đoạn này diễn biến tích cực theo hướng mở rộng tín dụng đi đôi với an
toàn, chất lượng, tập trung chủ yếu cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tín dụng đối
với lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản chậm lại. Đồng thời quá trình tái cơ cấu
ngân hàng được thực thi, nợ xấu ngân hàng được quyết tâm đẩy lùi (quan sát hình).
Đến hiện tại, trong các định hướng điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, NHNN luôn thực hiện các giải pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng phù
hợp điều kiện của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, tập
trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ
trương của Chính phủ. Điều này giải thích cho việc tăng trưởng tín dụng được giữ ổn
định tại các ngân hàng đến năm 2017.
4.1.2 Phân tích tương quan
Luận văn sử dụng ma trận hệ số tương quan để kiểm tra khả năng bị đa cộng
tuyến của mô hình. Mối tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập được biểu thị
bằng hệ số tương quan giữa các cặp biến. Giá trị tuyệt đối của các hệ số tương quan
giữa các biến độc lập tiến gần đến 1 thì các biến có mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ,
ngược lại, khi giá trị của các hệ số này càng tiến gần đến 0, các biến giải thích sẽ độc
lập với nhau và kết quả ước lượng sẽ có độ tin cậy cao. Bảng 4.2 trình bày tương quan
các biến trong mô hình nghiên cứu thông qua ma trận tương quan.
Có thể thấy tương quan từng cặp của các biến độc lập đều có giá trị thấp, tuy
nhiên xuất hiện hệ số tương quan giữa biến quy mô ngân hàng SIZE và biến tỷ lệ vốn
chủ sở hữu EQ đạt giá trị khá lớn là -0.7149.
39
Dựa vào kinh nghiệm thực tế, cho thấy hệ số tương quan các cặp biến lớn hơn
0,8 thì các cặp biến đó có hiện tượng đa cộng tuyến cao. Tuy nhiên thực tế có khi có
hệ số tương quan thấp nhưng các biến vẫn có thể bị đa cộng tuyến. Để kiểm tra chắc
chắn hiện tượng đa cộng tuyến của tất cả các biến, tác giả sử dụng kiểm định VIF –
hệ số phóng đại phương sai (variance inflation factor) cho tất cả các biến độc lập.
Bảng 4.2 Hệ số tương quan giữa các biến độc lập nghiên cứu
LGT L1.LGT L2.LGT L3.LGT L4.LGT SIZE EQ
LGT 1
L1.LGT 0.3134 1
L2.LGT 0.2751 0.2348 1
L3.LGT 0.0903 0.1336 0.4064 1
L4.LGT 0.0600 0.0933 0.1128 0.3138 1
SIZE 0.0367 0.1401 0.1549 -0.0087 -0.0410 1
EQ -0.3632 -0.3421 -0.2536 0.0108 0.0307 -0.7149 1
Nguồn: Tính toán của tác giả trên Stata
Tiến hành kiểm tra nhân tử phóng đại phương sai VIF như bảng 4.3 cho thấy
các giá trị đều không vượt quá 10.
Từ những kết quả phân tích trên, nghiên cứu tuy có dấu hiệu hiện tượng đa cộng
tuyến giữa biến quy mô ngân hàng và biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tuy nhiên, các biến
này không phải là biến chính trong mô hình và hơn nữa thông qua giá trị VIF thấp do
đó có thể an tâm về việc hiện tượng đa cộng tuyến không xuất hiện trong mô hình.
Như vậy, khi thực hiện ước lượng, luận văn sẽ kiểm định các mô hình khác nhau với
các biến này và đã loại trừ vấn đề đa cộng tuyến.
40
Bảng 4.3 Hệ số nhân tử phóng đại phương sai của các biến nghiên cứu
Biến nghiên cứu VIF 1/VIF
1.39 0.7183 LGT
1.35 0.7383 L1.LGT
1.34 0.7480 L2.LGT
1.23 0.8114 L3.LGT
1.12 0.8949 L4.LGT
2.34 0.4266 SIZE
2.88 0.3471 EQ
Nguồn: Tính toán của tác giả trên Stata
4.2 Kết quả hồi quy
4.2.1 Kiểm định và lựa chọn mô hình
Ước lượng với dữ liệu bảng được ưu tiên thực hiện ở hai mô hình FEM và REM,
tuy nhiên phương pháp ước lượng Pooled OLS cũng được thực hiện. Kết quả ước
lượng của các mô hình hồi quy được thể hiện trong bảng 4.4 như sau, với biến được
giải thích là tỷ lệ nợ xấu NPL:
41
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo các mô hình Pooled OLS, FEM và REM
Pooled OLS REM FEM
LGT 0.016 0.011 0.013
(0.010) (0.010) (0.010)
L1.LGT -0.003 -0.008 0.005
(0.009) (0.010) (0.009)
L2.LGT -0.002 -0.005 0.000
(0.007) (0.008) (0.007)
L3.LGT 0.020 0.020 0.016
(0.005)*** (0.006)*** (0.005)***
L4.LGT 0.007 0.005 0.005
(0.005) 0.005) (0.005)
SIZE -0.002 -0.002 -0.025
(0.003) (0.002) 0.006)***
EQ 0.058 -0.005 -0.010
(0.069) (0.059) (0.082)
(Ghi chú: *** đại diện cho ý nghĩa thống kê mức 1%; ** đại diện cho ý nghĩa
thống kê mức 5%; * đại diện cho ý nghĩa thống kê mức 10%)
Nguồn: Tính toán của tác giả trên phần mềm Stata
Kết quả ước lượng ở bảng 4.4 cho thấy, các biến có ý nghĩa thống kê trong các
mô hình ở hai trường hợp không có nhiều khác biệt. Tống độ tăng trưởng tín dụng
với độ trễ 3 năm có tác động với ý nghĩa thống kê đến biến được giải thích trong cả
3 mô hình. Riêng trong mô hình FEM có biến SIZE có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 1% mà trong hai mô hình còn lại không thể hiện.
Kết quả kiểm định F-test (p-value < 0.01) thể hiện ở ước lượng mô hình FEM
cho thấy đủ điều kiện để bác bỏ giả thuyết tất cả các đặc trưng chủ thể đều bằng 0
42
(giả thuyết của OLS), nghĩa là có sự khác biệt giữa chủ thể, do vậy ước lượng FEM
phù hợp hơn.
Kết quả kiểm định Hausman với p-value < 0.01 cho thấy mô hình FEM tốt hơn,
chứng tỏ tính ổn định của mô hình trên. Do đó mô hình thích hợp để nghiên cứu tác
động của các biến độc lập đến NPL là mô hình FEM.
Bảng 4.5 sau đây sẽ tổng hợp lại các kiểm định F-test và Hausman vừa được
thực hiện.
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định F-test và Hausman
Kiểm định F-test Kiểm định Hausman
Giả thuyết H0 Chọn Pooled OLS Chọn REM
P-value 0.0000 0.0009
Kết quả Bác bỏ H0 Bác bỏ H0
Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả Stata
4.2.2 Kiểm định và xử lý các khuyết tật mô hình
Các khuyết tật có thể có ở dữ liệu bảng đó là tự tương quan, phương sai sai số
thay đổi. Do đó tác giả tiến hành kiểm định các khuyết tật này với mô hình được lựa
chọn với tiến trình và kết quả như sau đây:
Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Để kiểm định xem mô hình FEM có mắc phải hiện tượng phương sai sai số thay
đổi hay không, nghiên cứu tiến hành kiểm định Modified Wald với giả thuyết như
sau:
H0: Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình
H1: Có tồn tại hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình
Kết quả kiểm định Modified Wald bằng câu lệnh xttest3 trong Stata cho ta P-
value = 0.0000. Giá trị này rất thấp đồng nghĩa với mô hình mắc phải hiện tượng
phương sai sai số thay đổi.
Kiểm định tự tương quan
43
Tương tự để kiểm định xem mô hình FEM có mắc phải hiện tượng tự tương
quan hay không, nghiên cứu tiến hành kiểm định Wooldridge với giả thuyết như sau:
H0: Không có hiện tượng tự tương quan giữa các hạng nhiễu trong mô hình
H1: Có tồn tại hiện tượng tự tương quan giữa các hạng nhiễu trong mô hình
Kết quả kiểm định Wooldridge bằng câu lệnh xtserial cho ta P-value = 0.0001.
Giá trị này cũng rất thấp đồng nghĩa với mô hình cũng mắc phải hiện tượng tự tương
quan. Bảng 4.6 sau cho ta kết quả kiểm định Modified Wald và Wooldridge nhằm lần
lượt xác định khuyết tật phương sai sai số thay đổi và tự tương quan trong mô hình
FEM.
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định các khuyết tật của mô hình FEM
Kiểm định Modified Wald Kiểm định Wooldridge
Giả thuyết H0 Không có hiện tượng phương Không có hiện tượng tự
sai sai số thay đổi tương quan
P-value 0.0000 0.0001
Kết quả Bác bỏ H0 Bác bỏ H0
Kết luận Mô hình có phương sai sai số Mô hình có tự tương quan
thay đổi
Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả trên Stata
Xử lý khuyết tật mô hình
Như vậy qua các kiểm định được thực hiện, mô hình FEM mắc phải hiện tượng
phương sai sai số thay đổi và tự tương quan. Để khắc phục các hiện tượng này, bài
nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng điều chỉnh sai số chuẩn tăng cường (tính
lại sai số chuẩn để qua đó diễn giải kết quả tốt hơn). Các phần mềm kinh tế lượng
hiện nay được tích hợp các chức năng xử lý công việc này và điển hình trên Stata,
việc hiệu chỉnh này được thực hiện bằng câu lệnh xtscc.
44
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo mô hình FEM hiệu chỉnh với biến được giải
thích NPL
Các biến giải thích Hệ số lước lượng Sai số chuẩn P-value
LGT 0.0127 0.0090 0.2290
L1.LGT 0.0053 0.0036 0.1970
L2.LGT 0.0001 0.0034 0.9690
L3.LGT 0.0157 0.0017 0.0000***
L4.LGT 0.0050 0.0024 0.0950*
SIZE -0.0247 0.0066 0.0140**
EQ -0.0099 0.0139 0.5060
Prob > F 0.0110
(Ghi chú: *** đại diện cho ý nghĩa thống kê mức 1%; ** đại diện cho ý nghĩa
thống kê mức 5%; * đại diện cho ý nghĩa thống kê mức 10%)
Nguồn: Tính toán của tác giả trên phần mềm Stata
Kết quả từ bảng 4.7, cho ta biến L3.LGT, giá trị P-value = 0.0000 < 0.01nên có
mức ý nghĩa thống kê là 1% và hệ số hồi quy là +0.0157 mang dấu dương cho thấy
tác động cùng chiều đến biến được giải thích NPL. Cùng với đó biến độ trễ 4 năm
của tăng trưởng tín dụng là L4.LGT cho kết quả hồi quy với giá trị P-value = 0.0950
< 0.1 nên có mức ý nghĩa thống kê là 10% và hệ số hồi quy là +0.0050.
Với biến kiểm soát, biến SIZE, giá trị P-value = 0.0140 < 0.05 nên có mức ý
nghĩa thống kê là 5% và hệ số hồi quy là -0.0247 mang dấu âm cho thấy tác động
ngược chiều đến biến được giải thích NPL.
Các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê.
45
4.3 Thảo luận kết quả thực nghiệm
Kết quả hồi quy cho ta thấy tác động cùng chiều của tăng trưởng tín dụng đến
nợ xấu, phù hợp với những cơ sở đã trình bày và những kết quả nghiên cứu thực
nghiệm của các tác giả khác. Đặc biệt tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn nghiên
cứu, tác động tích cực được tìm ra với độ trễ là 3 đến 4 năm, điều này hàm ý việc mở
rộng tín dụng năm hiện tại thông thường chưa lập tức gây ra nợ xấu mà thay vào đó
tác động sẽ được thể hiện các năm sau đó.
Kết quả đã cho thấy tăng trưởng tín dụng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng. Mối quan hệ ngược chiều này có thể được giải thích cho thị
trường vốn vay tại Việt Nam.
Dễ thấy nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam thực chất không phải chỉ mới phát
sinh trong từng năm nghiên cứu, mà thực chất đã tích tụ từ trước đó. Áp lực cạnh
tranh, tín dụng theo chỉ đạo, hay định hướng kinh doanh chưa hiệu quả đã dẫn đến
thời kỳ mà tăng trưởng tín dụng gần như liên tục với tốc độ không được kiểm soát
tốt. Cũng từ đây mà có nhiều khoản vay kém hiệu quả, gây ra nợ xấu cho ngân hàng,
trong đó phải kể đến việc các ngân hàng tập trung cho vay vào các ngành nghề có rủi
ro cao, cho vay các tập đoàn, công ty Nhà nước với quy mô lớn,… tiềm ẩn rất nhiều
nguy cơ gây ra nợ xấu. Quan sát trong hình 4.1 và 4.2, có thể thấy tín dụng bùng bổ
năm 2009 và có thể 3 năm sau đó vào năm 2012, nợ xấu cũng chạm đỉnh. Nợ xấu đã
tích tụ từ trước đó, đặc biệt trong giai đoạn dư nợ cho vay được xem là bùng nổ thay
vì phát sinh tính trong năm nghiên cứu.
Đối với quy mô ngân hàng, bài nghiên cứu tìm thấy tác động ngược chiều lên
nợ xấu ngân hàng. Có thể lý giải cho thị trường ngân hàng Việt Nam rằng các ngân
hàng lớn thường là các ngân hàng đã hoạt động lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong
kinh doanh, sở hữu bộ máy quản trị rủi ro tốt, đội ngũ điều hành có năng lực. Từ đó
tạo ra tấm chắn tốt hơn cho nhóm các ngân hàng lớn này trước nợ xấu của mỗi đồng
vốn cho vay.
46
Với biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng, rất tiếc kết quả hồi quy chưa cho
kết quả đúng với kỳ vọnng. Tỷ lệ vốn chủ một mặt được xem là tấm đệm phòng vệ
tài chính cho ngân hàng, tuy nhiên mặt khác lại tốn kém khá nhiều chi phí.
47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Để có thể đưa ra kết luận, bài nghiên cứu tính toán và tiến hành kiểm định giữa
các mô hình Pooled OLS, FEM và REM để qua đó xác định FEM là mô hình phù hợp
để đánh giá tác động. Các biến số thích hợp được lựa chọn đưa vào mô hình và số
liệu tương ứng được lấy từ báo cáo tài chính của ngân hàng. Cơ sở dữ liệu của bài
nghiên cứu bao gồm 15 ngân hàng Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2017. Kết quả
nghiên cứu có thể chỉ ra rằng các ngân hàng tập trung tăng trưởng tín dụng cao có xu
hướng gặp nợ xấu cao hơn so với các ngân hàng khác, nhưng với độ trễ là từ 3 đến 4
năm. Những phát hiện này cho thấy rằng tăng trưởng tín dụng là một yếu tố quan
trọng xét về khía cạnh nợ xấu của các NHTM Việt Nam, trong bối cảnh rủi ro kinh
doanh ngân hàng luôn thường trực.
48
CHƯƠNG 5 ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Đánh giá kết quả nghiên cứu
Nợ xấu là vấn đề rất đáng lo ngại trong hoạt động ngân hàng. Các nghiên cứu
thực nghiệm trên thế giới đã cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu, trong
đó có tăng trưởng tín dụng. Lý thuyết nền tảng cũng đã xem xét đến tác động của tăng
trưởng tín dụng đến nợ xấu. Do đó, với phần lý thuyết nền và lược khảo các nghiên
cứu thực nghiệm, cùng với hồi quy trên dữ liệu của Việt Nam luận văn có thể trở
thành tài liệu tham khảo đối với những người có quan tâm đến lĩnh vực này ở Việt
Nam.
Thông qua số liệu của các NHTM Việt Nam được thu thập trong giai đoạn từ
năm 2008 đến năm 2017, kết hợp với việc chọn lựa các biến nghiên cứu để đại diện
cho tác động cần kiểm định và việc áp dụng các kiểm định để lựa chọn mô hình phù
hợp, bài nghiên cứu đã cơ bản đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra và các câu hỏi
đặt ra khi bắt đầu nghiên cứu đã có lời giải đáp.
Các biến đưa vào luận văn, đặc biệt là các biến tăng trưởng tín dụng và nợ xấu
được đại diện bởi tốc độ tăng trưởng cho vay và tỷ lệ nợ xấu. Qua kết quả thống kê
mô tả, các giá trị trung bình, giá trị tối đa, giá trị tối thiểu đều cho thấy sự hợp lý so
với thực tiễn, công thức tính toán và đơn vị tính. Vì vậy, bộ số liệu trường hợp Việt
Nam đáng tin cậy để thực hiện hồi quy.
Khi tiến hành hồi quy để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên
cứu, luận văn sử dụng phương pháp ước lượng Pooled OLS, REM, FEM cho bộ số
liệu bảng cân bằng. Kết quả nghiên cứu đã vượt qua các kiểm định cho thấy kết quả
nghiên cứu đáng tin cậy.
Luận văn đã đạt được các mục tiêu quan trọng như đã đề ra ban đầu:
Một là, luận văn đã tập trung vào phân tích về tăng trưởng tín dụng và nợ xấu
của các NHTM Việt Nam. Diễn biến của tăng trưởng tín dụng và nợ xấu đã được mô
tả, phân tích trong giai đoạn nghiên cứu, phù hợp với diễn biến thực tế của tình hình
ngành ngân hàng.
49
Hai là, đã xây dựng mô hình phù hợp để đánh giá tác động của tăng trưởng tín
dụng đến nợ xấu của các NHTM. Mô hình hồi quy FEM trên dữ liệu bảng cân bằng
đã được lựa chọn, các biến độc lập phù hợp được đưa vào mô hình phù hợp với thực
tế số liệu tại Việt Nam. Các khuyết tật được phát hiện và xử lý để cho kết quả mang
tính phù hợp cao nhất.
Ba là, quan trọng hơn hết là luận văn đã tìm ra và giải thích được tác động của
tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Kết quả hồi quy cho ta
thấy tác động cùng chiều của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu, đặc biệt tại thị trường
Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu, tác động tích cực được tìm ra với độ trễ là 3
đến 4 năm, điều này hàm ý việc mở rộng tín dụng năm hiện tại thông thường chưa
lập tức gây ra nợ xấu mà thay vào đó tác động sẽ được thể hiện các năm sau đó.
Nguyên nhân được lý giải rằng do ap lực cạnh tranh, tín dụng theo chỉ đạo, hay định
hướng kinh doanh chưa hiệu quả đã dẫn đến thời kỳ mà tăng trưởng tín dụng gần như
liên tục với tốc độ không được kiểm soát tốt, buông lỏng giám sát.
Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng về mặt lý thuyết trong việc cung
cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm đáng tin cậy về tác động của ăng trưởng tín
dụng đến nợ xấu tại Việt Nam. Trên góc độ ngân hàng, nhà quản lý cần có những
nhận thức, hành động qua đó góp phần tăng trưởng tín dụng lành mạnh, giảm thiểu
rủi ro nợ xấu cho các ngân hàng. Các kiến nghị, đề xuất để hướng đến mục tiêu quan
trọng sau cùng này được trình bày trong phần tiếp theo.
5.2 Một số đề xuất
Hiện nay, mặc dù ngân hàng tiến hành mở rộng đa dạng các loại hình dịch vụ,
thu nhập từ các khoản cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn thu của
ngân hàng và vẫn đang là hoạt động chi phối. Trong tình huống ngân hàng đẩy nhanh
hoạt động cho vay, tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt được ở mức cao tương tự như
doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, điều này có thể giúp các ngân hàng mở rộng
thị phần, tiết kiệm chi phí theo quy mô, gia tăng lợi nhuận, cải thiện kết quả kinh
doanh. Điều này là có lợi cho ngân hàng trong ngắn hạn, tuy nhiên về dài hạn thì đem
lại nhiều rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng, đặc biệt là nợ xấu sẽ xuất hiện trong tương lai.
50
Đối với Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 – 2017, tác động này đã được phát hiện và
có ý nghĩa thống kê ở mức rất cao.
Luận văn nhằm mục đích tìm hiểu bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của
tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Như vậy các ngân hàng
phải nhìn nhận vấn đề tăng trưởng tín dụng như thế nào để có thể giảm thiểu nợ xấu
trong hoạt động cấp tín dụng? Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn có đề ra các
kiến nghị sau đây làm cơ sở định hướng hoạch định chiến lược hoạt động kinh doanh
cho từng ngân hàng cũng như gia tăng tính lành mạnh của hệ thống NHTM tại Việt
Nam.
Đề xuất liên quan đến vấn đề tăng trưởng tín dụng
Một là, tất cả các ngân hàng trước tiên phải nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng
của tăng trưởng tín dụng hợp lý và ảnh hưởng có nó đến nợ xấu của ngân hàng, đặc
biệt về dài hạn là những hậu quả lâu dài có thể phát sinh trong tương lai thay vì những
lợi ích thiên về ngắn hạn. Điều tiên quyết cần thiết phải làm là các ngân hàng phải
xây dựng một chính sách tín dụng sao cho hiệu quả, với định hướng phù hợp và mức
tăng trưởng hài hoà, hướng đến không chỉ bản thân các ngân hàng Việt Nam mà còn
cho cả nền kinh tế.
Hai là, tăng trưởng tín dụng đó là hướng tới sự hài hòa giữa yếu tố lợi nhuận và
yếu tố rủi ro, từ đó các ngân hàng cần đặt mục tiêu của công tác xây dựng chính sách
tín dụng đảm bảo yếu tố này và đồng thời cũng đảm bảo tính linh hoạt trong từng thời
kỳ. Với những tính chất đặc thù, tín dụng ngân hàng luôn luôn đi kèm với rủi ro khi
mà cốt lõi kinh doanh dựa trên niềm tin và cũng giống như bất kỳ doanh nghiệp nào,
khi kinh doanh ngân hàng cũng rất cần đến lợi nhuận. Khi mà công tác tín dụng quá
tập trung vào việc tìm kiếm lợi nhuận cao mà bỏ quên đi yếu tố rủi ro chắc chắn cũng
không được đánh giá cao và cũng không được kỳ vọng, đặc biệt là với cơ quan quản
lý. Do đó vấn đề then chốt là ngân hàng phải làm thế nào để đảm bảo hài hòa giữa
hai yếu tố này, phù hợp định hướng ngân hàng và chu kỳ của nền kinh tế.
Ba là, tăng trưởng tín dụng phải nhất định song hành với chất lượng tín dụng.
Bằng chứng từ kết quả nghiên cứu cho thấy việc tăng cho vay có tác động rõ rệt đến
51
nợ xấu phát sinh trong tương lai của ngân hàng. Do đó, cần chú ý đến công tác kiểm
soát quy trình tín dụng và nâng cao công tác thẩm định tín dụng, từ đó cải thiện chất
lượng tín dụng. Các ngân hàng cần có giải pháp nhằm đẩy mạnh việc kiểm soát quy
trình tín dụng để giảm thiểu rủi ro cho chính mình. Việc sàng lọc kỹ khách hàng từ
trước khi cấp tín dụng nhằm ngăn chặn nợ xấu phát sinh là vấn đề quan trọng mà các
ngân hàng cần phải tập trung nguồn lực để vận hành. Kiểm tra giám sát sau cho vay
cũng là khâu quan trọng mang tính chất quyết định trong quy trình này. Trước khi
quyết định cho vay ngân hàng phải tiến hành khảo sát và thu thập xử lỷ thông tin về
khách hàng, cũng như về phương án sản xuất kinh doanh, mục đích vay vốn, nguồn
trả nợ. Công tác thẩm định tín dụng được coi là khâu quan trọng nhất để đưa ra một
quyết dịnh cho vay đúng đắn nhất, đây cũng là điều rất dễ mắc phải sai lầm gây ra rủi
ro.
Bốn là, trong điều kiện của Việt Nam như hiện tại và trong thời gian sắp tới thì
không nên vội vã đẩy mạnh dòng tín dụng vào nền kinh tế. Quan trọng không phải là
cung tín dụng nhiều hay ít, mà là chất lượng của dòng vốn đó. Cần điều chỉnh làm
sao để dòng vốn đó đi vào sản xuất kinh doanh, tránh những lĩnh vực có quá nhiều
rủi ro (bất động sản, đầu tư chứng khoán, BOT giao thông…). Định hướng quan trọng
vẫn là kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng đi vào những lĩnh vực hỗ trợ cho tăng
trưởng, chứ không phải những lĩnh vực tạo ra rủi ro cho nền kinh tế.
Năm là, một khi tín dụng bị thắt chặt, ngân hàng nên tăng cường kinh doanh ở
các mảng kinh doanh phi tín dụng để kiếm thêm thu nhập. Nâng cao tỷ trọng thu nhập
dịch vụ là nên định hướng xuyên suốt của nhà điều hành cũng như là mục tiêu quan
trọng của các ngân hàng trong thời gian tới. Từ đó các ngân hàng không phụ thuộc
quá lớn vào hoạt động tín dụng, thay vào đó đẩy mạnh phát triển, bán chéo các sản
phẩm dịch vụ, đồng thời tái cấu trúc, điều chỉnh danh mục các nguồn thu phí.
Sáu là, thực hiện đa dạng hoá trong cấp tín dụng nhằm phân tán rủi ro. Ngân
hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư tín dụng, nhiều ngành
nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác nhau. Điều này
52
vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng, chiếm lĩnh thị phần
mà vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro.
Bảy là, cơ quan đầu ngành ngân hàng là NHNN cần tích cực chỉ đạo các ngân
hàng tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho các lĩnh vực
ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có triển vọng phát triển, bố trí
nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng đối với nền kinh tế. Bên cạnh
đó NHNN xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng trong năm phù hợp với chủ trương
tăng trưởng tín dụng hiệu quả của Chính phủ và NHNN.
Đề xuất liên quan đến vấn đề nợ xấu
Thứ nhất, các NHTM cần chú trọng minh bạch hóa hệ thống thông tin. Đây
cũng là một trong những khó khăn và hạn chế trong quá trình nghiên cứu của luận
văn. Để thực hiện tốt việc minh bạch hóa thông tin, tránh tuyệt đối tình trạng các ngân
hàng vì e ngại các con số công bố không được “đẹp” sẽ không thể thu hút khách hàng
mà từ đó có thể dẫn đến tình trạng gian lận, công bố thông tin sai theo hướng có lợi
cho ngân hàng mình, cần phải có một tổ chức độc lập, có vai trò khai thác thông tin,
kiểm định, kiểm soát thông tin từ phía các NHTM.
Thứ hai, các NHTM cần phải nhận thức rằng phòng ngừa và xử lý nợ xấu cần
phải có một lộ trình cụ thể, khoa học và xuyên suốt. Nhìn chung các NHTM phải chủ
động tự xử lý nợ xấu thông qua việc nâng cao chất lượng quản trị điều hành, kiểm
toán nội bộ, phát triển hệ thống quản trị rủi ro và các chiến lược phát triển kinh doanh,
quy trình cấp tín dụng theo hướng lành mạnh, thận trọng, đề cao tính an toàn lên trên
hết. Tránh vì mục tiêu lợi nhuận mà đẩy mạnh tăng trưởng khi không thể kiểm soát
được chất lượng.
Thứ ba, NHNN cần tăng cường và đảm bảo hiệu quả công tác thanh tra, giám
sát ngân hàng. Mục đích của công tác này là để cho các ngân hàng tuân thủ đúng các
quy tắc về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là quy định về cấp tín dụng, phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro và quy định về an toàn tín dụng, về việc tăng
trưởng tín dụng đúng quy định. Để có hệ thống quản lý rủi ro khoa học và chắc chắn,
cần có nhiều thời gian và đòi hỏi chi phí khá cao, vì để tuân thủ các nguyên tắc quản
53
trị rủi ro của Basel II thì NHNN cần phải xây dựng các tiêu chí để đánh giá được các
chính sách và quy trình quản lý rủi ro do các NHTM xây dựng phù hợp với quy mô
và mức độ phức tạp của từng NHTM.
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai
Bên cạnh những đóng góp của luận văn vào việc phân tích và trình bày bằng
chứng thực nghiệm về tăng trưởng tín dụng và nợ xấu cho trường hợp Việt Nam, về
mặt phương pháp và thực tiễn, vấn đề nghiên cứu của luận văn cần phải được bổ sung
và hoàn thiện ở những điểm sau đây:
+ Khi phân tích nợ xấu ngân hàng, luận văn chỉ mới sử dụng thang đo là NPL
được thu thập từ báo cáo tài chính. Nguồn thông tin này là thông tin thời điểm và ít
nhiều được cho rằng thông tin nợ xấu đã được điều chỉnh theo chiến lược kinh doanh
và quảng bá hình ảnh của ngân hàng.
+ Nghiên cứu định lượng này mới chỉ đo lường tăng trưởng tín dụng và nợ xấu
và phân tích tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu. Nhưng chưa đi sâu vào
nguyên nhân, đặc điểm chi tiết của những đối tượng này. Để thực hiện được điều này,
một nghiên cứu trong tương lai cần phải kết hợp nghiên cứu định tính để có cơ sở
thực tiễn đề xuất các giải pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng và phòng ngừa, xử lý
nợ xấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
+ Thêm vào đó, luận văn cũng chưa kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa tăng
trưởng tín dụng và nợ xấu mà chủ yếu nghiên cứu tác động một chiều của tăng trưởng
tín dụng đến nợ xấu.
+ Do giới hạn về dữ liệu, hơn nữa phạm vi đề tài nghiên cứu khá rộng, khi có
đủ điều kiện và dữ liệu thì hướng nghiên cứu tiếp theo về tác động của tăng trưởng
tín dụng và nợ xấu là: thời gian nghiên cứu dài hơn, mở rộng phạm vi nghiên cứu cho
tất cả các NHTM ở Việt Nam và một số NHTM trong khu vực, bổ sung thêm các
nhân tố trong mô hình nghiên cứu tác động của tăng trưởng tín dụng và nợ xấu của
các NHTM để mô hình có độ tin cậy cao hơn.
54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương 5 đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài cũng như những hạn chế của
đề tài. Từ kết quả nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị, đề xuất với nhà quản trị
ngân hàng nhằm nhận diện và kiểm soát tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ
xấu một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó một số kiến nghị để phòng ngừa và xử lý
nợ xấu của ngân hàng cũng được đưa ra. Sau cùng là khuyến nghị đối với cơ quan
quản lý Nhà nước trong hoạt động kiểm soát trăng trưởng tín dụng và nợ xấu của các
NHTM Việt Nam.
55
KẾT LUẬN
Về tình hình của các NHTM Việt Nam, nhiều người kỳ vọng môi trường ngân
hàng và xử lý nợ xấu tiếp tục thuận lợi cho ngành Ngân hàng, khi cơ chế xử lý nợ
xấu phần nào đã thông thoáng, hoạt động kinh doanh ngân hàng đạt những điểm tích
cực như tính thanh khoản tốt, hỗ trợ được nền kinh tế, hỗ trợ được các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lãi suất có thể giảm, thị trường ngoại hối ổn
định, thị trường bất động sản tiếp tục phát triển, thị trường vàng ổn định.
Trong luận văn nghiên cứu này, tác giả đã xem xét tác động của tăng trưởng tín
dụng đến nợ xấu của các ngân hàng. Bằng cách sử dụng một bộ dữ liệu bao gồm 15
ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2017. Nghiên cứu đã xác
định được tăng trưởng tín dụng hoàn toàn có tác động cùng chiều đến nợ xấu của các
ngân hàng thương mại Việt Nam và tác động này là có độ trễ. Phát hiện này hoàn
toàn trùng khớp với thực trạng diễn biến của ngành ngân hàng Việt Nam trong giai
đoạn nghiên cứu, điển hình nhất là khi tín dụng được xem là bùng nổ vào năm 2009,
3 năm sau đó nợ xấu chạm đỉnh vào năm 2012.
Trong bối cảnh hiện tại, tăng trưởng tín dụng ngân hàng được xem là kênh quan
trọng để thực thi các chính sách điều hành thị trường tài chính tiền tệ, phát triển kinh
tế quốc gia. Vị thế khó có thể thay thế này dường như gây ra khó khăn cho những
người làm chính sách hay những lãnh đạo ngân hàng trong công tác chỉ đạo điều
hành, đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu chung và khía cạnh giải quyết bài toán nợ xấu.
Tuy nhiên với những động thái quyết liệt của Nhà nước trong công tác phòng ngừa
và xử lý nợ xấu thời gian qua, người ta có thể kỳ vọng vào tăng trưởng tín dụng với
kết quả tích cực trong tương lai.
Tuy nhiên, với bộ dữ liệu còn hạn chế, do đó đã đơn giản hóa việc phân tích và
kết quả có thể bị thiên lệch. Đây được xem là hạn chế của nghiên cứu, cần được xem
xét và mở rộng, đánh giá toàn diện hơn trong tương lai. Về phía các ngân hàng và các
cơ quan quản lý, việc quan tâm hơn về chủ đề này sẽ cho phép các ngân hàng và các
nhà quản lý đưa ra các quyết định sáng suốt hơn trong vấn đề điều hành tín dụng, để
56
từ đó có thể góp phần ổn định thị trường tài chính và tạo nền tảng phát triển kinh tế
bền vững.
Trong qua trình nghiên cứu và triển khai thực hiện, luận văn khó tránh khỏi
những điểm sai sót và hạn chế. Tác giả xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được
những góp ý, đánh giá chân tình từ các quý Thầy, Cô cùng các bạn bè, đồng nghiệp
để có thể hoàn thiện và phát triển đề tài nghiên cứu hơn trong tương lai./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Châu Đình Linh (2017), Mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng tại
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế - Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đào Dũng Trí (2016), Giái pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế - Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đặng Văn Dân (2018), Tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu của các ngân
hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, 198 (11), 50-
56.
4. Lê Thị Mận (2010), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản lao động - xã
hội, Hà Nội.
5. Ngân hàng Nhà nước (2012), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
NHNN Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tốc
chức tín dụng.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 quy định về việc cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng.
7. Ngân hàng thương mại Việt Nam (2018), Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của
15 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017.
8. Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015), Yếu tố tác động đến nợ xấu ngân hàng thương mại
Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế, 26 (1), 80-98.
9. Nguyễn Văn Tiến (2013), Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
1. Adrian, T. and H. S. Shin (2010), The Changing Nature of Financial Intermediation
and the Financial Crisis of 2007-09, Annual Review of Economics, 2, 603-618.
2. Bongini, P., Laeven, L. and Majnoni, G. (2002), How good is the market at assessing
bank fragility? A horse race between different indicators, Journal of Banking and
Finance 26, 1011-1028.
3. Borio, C., C. Furfine, and P. Lowe (2001), Procyclicality of the Financial System and
Financial Stability: Issues and Policy Options, BIS Paper No. 1, 1-51.
4. Festic, M., A. Kavkler and S. Repina (2011), The Macroeconomic Sources of
Systemic Risk in the Banking Sectors of Five New EUMember States, Journal of
Banking and Finance, 35(2), 310-322.
5. Green, S. B. (1991), How Many Subjects Does It Take To Do A Regression Analysis,
Multivariate Behavioral Research, 26(3), 499-510.
6. Gujarati, D. N. (2010), Basic econometrics (5th ed.), Boston: McGraw-Hill.
7. Guttentag, J. M., and R. J. Herring (1986), Disaster Myopia in International Banking,
Essays in International Finance, 164, International Finance section, Princeton
University.
8. Hoechle, D. (2007), Robust Standard Errors for Panel Regressions with Cross–
Sectional Dependence, The Stata Journal, 7(3), 281-312.
9. Jimenez, G., and J. Saurina (2006), Credit Cycles, Credit Risk and Prudential
Regulations, International Journal of Central Banking, 2(2), 5-98.
10. Keeton, W. R. (1999), Does Faster Loan Growth Lead to Higher Loan Losses?,
Federal Reserve Bank of Kansas City Economic Review, Second Quarter 1999, 57-
75.
11. Kiyotaki, N. and J. Moore (1997), Credit Cycles, Journal of Political Economy,
105(2), 211-248.
12. Messai, A. S. and F. Jouini (2013), Micro and Macro Determinants of Non-
performing Loans, International Journal of Economics and Financial Issues, 3(4),
852-860.
13. Pallavi, C. and Leonardo, G. (2016), Bank lending and loan quality: the case of India,
BIS Working Papers 595, Bank for International Settlements.
14. Rajan. R. G. (1994), Why Bank Credit Policies Fluctuate: A Theory and Some
Evidence, The Quarterly Journal of Economics, 109(2), 399-441.
15. Salas, V. and J. Saurina (2002), Credit Risk in Two Institutional Regimes: Spanish
Commercial and Savings Banks, Journal of Financial Services Research, 22(3), 203–
224.
16. Saunders, A., E. Strock and N. G. Travlos (1990), Ownership Structure,
Deregulation, and Bank Risk Taking, Journal of Finance, 45(2), 643-654.
17. Skarica, B. (2014), Determinants of Non-Performing Loans in Central and Eastern
European Countries, Financial Theory and Practice, Institute of Public Finance,
38(1), 37-59.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Danh sách các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu
STT TÊN ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT
1 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB
2 Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển BIDV
3 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CTG
4 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam EIB
5 Ngân hàng TMCP Kiên Long KIENLONG
6 Ngân hàng TMCP Quân Đội MBB
7 Ngân hàng TMCP Nam Á NAMA
8 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương SGB
9 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội SHB
10 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương TCB
11 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VCB
12 Ngân hàng TMCP Việt Á VIETA
13 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPB
14 Ngân hàng TMCP Quốc Dân NCB
15 Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB
Phụ lục 02. Giá trị các biến trong mô hình nghiên cứu
Bank ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB BIDV BIDV BIDV BIDV BIDV BIDV BIDV BIDV BIDV BIDV CTG CTG CTG CTG CTG CTG CTG CTG CTG CTG EIB EIB Year 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 NPL 0,0089 0,0041 0,0034 0,0086 0,0248 0,0302 0,0217 0,0129 0,0087 0,0070 0,0402 0,0280 0,0271 0,0296 0,1021 0,0237 0,0203 0,0168 0,0199 0,0146 0,0181 0,0061 0,0066 0,0075 0,0147 0,0100 0,0112 0,0092 0,0106 0,0115 0,0471 0,0183 LGT 0,1081 0,7902 0,3895 0,1760 (0,0006) 0,0427 0,0864 0,1540 0,2097 0,2141 0,0941 0,3684 0,1998 0,1570 0,2309 0,1056 0,1940 0,3427 0,2093 0,1530 0,1816 0,3444 0,4357 0,2590 0,1361 0,1288 0,1690 0,2233 0,2192 0,1933 0,1507 0,8077 SIZE 18,3731 18,7325 19,0439 19,3088 19,2478 18,9598 18,9694 19,0653 19,1966 19,3694 19,2338 19,4193 19,6187 19,7714 19,9142 20,0628 20,2114 20,4363 20,6491 20,8225 19,0076 19,2032 19,5383 19,8418 19,9936 20,1070 20,2432 20,3952 20,5747 20,6992 17,5286 17,8559 EQ 0,0738 0,0602 0,0555 0,0426 0,0716 0,0751 0,0690 0,0635 0,0590 0,0554 0,0546 0,0595 0,0661 0,0601 0,0547 0,0584 0,0512 0,0498 0,0439 0,0406 0,0637 0,0516 0,0494 0,0619 0,0668 0,0938 0,0832 0,0720 0,0625 0,0612 0,2662 0,2040
Bank EIB EIB EIB EIB EIB EIB EIB EIB KIENLONG KIENLONG KIENLONG KIENLONG KIENLONG KIENLONG KIENLONG KIENLONG KIENLONG KIENLONG MBB MBB MBB MBB MBB MBB MBB MBB MBB MBB NAMA NAMA NAMA NAMA NAMA Year 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 NPL 0,0142 0,0161 0,0132 0,0198 0,0246 0,0186 0,0295 0,0227 0,0166 0,0117 0,0111 0,0277 0,0293 0,0247 0,0195 0,0113 0,0106 0,0084 0,0192 0,0173 0,0134 0,0161 0,0186 0,0246 0,0276 0,0163 0,0134 0,0121 0,0256 0,0200 0,0218 0,0284 0,0271 LGT 0,6244 0,1976 0,0035 0,1125 0,0455 (0,0274) 0,0251 0,1661 0,6241 1,2203 0,4378 0,1991 0,1523 0,2525 0,1153 0,1990 0,2188 0,2489 0,2913 0,8049 0,6906 0,2700 0,2720 0,1808 0,1409 0,2046 0,2375 0,2143 0,3894 0,3369 0,0577 0,1779 0,0028 SIZE 18,4033 18,8739 18,9909 18,9513 18,9243 18,7782 18,6583 18,7538 14,7594 15,4658 16,1234 16,5393 16,7178 16,8101 16,9173 17,0024 17,1429 17,3391 17,4260 17,8529 18,3077 18,6376 18,8732 18,9973 19,0648 19,1663 19,2905 19,4556 15,5321 15,9455 16,3590 16,6309 16,6748 EQ 0,1030 0,0888 0,0929 0,0864 0,0873 0,1053 0,1044 0,0946 0,3563 0,1493 0,2554 0,1936 0,1854 0,1626 0,1456 0,1332 0,1101 0,0944 0,0998 0,0998 0,0810 0,0695 0,0733 0,0840 0,0826 0,1049 0,1038 0,0818 0,2188 0,1222 0,1499 0,1669 0,2047
Bank NAMA NAMA NAMA NAMA NAMA SGB SGB SGB SGB SGB SGB SGB SGB SGB SGB SHB SHB SHB SHB SHB SHB SHB SHB SHB SHB TCB TCB TCB TCB TCB TCB TCB TCB Year 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 NPL 0,0148 0,0140 0,0091 0,0294 0,0195 0,0069 0,0178 0,0191 0,0475 0,0293 0,0224 0,0208 0,0188 0,0263 0,0298 0,0189 0,0279 0,0140 0,0223 0,0882 0,0566 0,0202 0,0172 0,0188 0,0233 0,0258 0,0249 0,0283 0,0229 0,0270 0,0365 0,0235 0,0166 LGT 0,8475 0,4373 0,2548 0,1520 0,5120 0,0751 0,2281 0,0755 0,0695 (0,0288) (0,0176) 0,0527 0,0338 0,0794 0,1254 0,4946 1,0517 0,8943 0,1999 0,9504 0,3451 0,3621 0,2616 0,1931 0,2280 0,3114 0,6185 0,5067 (0,1659) 0,2897 0,0295 0,1570 0,3837 SIZE 16,9243 17,3132 17,4096 17,4832 17,7006 16,1853 16,2614 16,4081 16,5080 16,5601 16,5794 16,5794 16,6717 16,7604 16,8502 16,4089 16,8565 17,4855 17,9266 18,3563 18,6837 18,8675 19,0459 19,2197 19,3882 17,7166 18,1459 18,6149 18,9168 19,0032 18,9479 18,9359 19,0312 EQ 0,1132 0,0893 0,0963 0,0801 0,0669 0,1312 0,1629 0,2383 0,2384 0,2121 0,2289 0,2121 0,1847 0,1788 0,1558 0,1576 0,0880 0,0820 0,0821 0,0816 0,0721 0,0620 0,0550 0,0547 0,0507 0,0297 0,0791 0,0625 0,0680 0,0739 0,0876 0,0852 0,0815
Bank TCB TCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VIETA VIETA VIETA VIETA VIETA VIETA VIETA VIETA VIETA VIETA VPB VPB VPB VPB VPB VPB VPB VPB VPB VPB NCB Year 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 NPL 0,0157 0,0161 0,0450 0,0241 0,0280 0,0201 0,0239 0,0272 0,0231 0,0184 0,0151 0,0115 0,0180 0,0131 0,0252 0,0256 0,0465 0,0288 0,0233 0,0226 0,0214 0,0268 0,0341 0,0163 0,0120 0,0178 0,0272 0,0281 0,0266 0,0243 0,0203 0,0287 0,0291 LGT 0,2680 0,1239 0,0171 0,2589 0,2494 0,1850 0,1523 0,1373 0,1783 0,1971 0,1885 0,1788 0,1507 0,8155 0,1037 (0,1288) 0,1133 0,1162 0,0996 0,2810 0,5007 0,1253 (0,0227) 0,2177 0,6015 0,1820 0,2328 0,4219 0,4274 0,2896 0,1653 0,2248 0,2546 SIZE 19,1799 19,3436 19,1610 19,2908 19,4559 19,6361 19,7832 19,9062 20,0751 20,2544 20,4088 20,6280 16,1072 16,3855 16,8087 16,3839 17,0079 17,0667 17,2595 17,4722 17,7604 17,9579 16,7258 16,9538 17,5923 18,0826 18,3448 18,5333 18,7567 18,9458 19,0633 19,1973 16,1577 EQ 0,0783 0,0931 0,0621 0,0654 0,0674 0,0781 0,1002 0,0904 0,0751 0,0670 0,0599 0,0497 0,1396 0,1084 0,1410 0,1588 0,1436 0,1327 0,1022 0,0936 0,0654 0,0639 0,1288 0,0925 0,0870 0,0724 0,0647 0,0637 0,0548 0,0685 0,0750 0,1107 0,0987
NPL 0,0245 0,0224 0,0292 0,0564 0,0607 0,0252 0,0215 0,0148 0,0153 0,0184 0,0128 0,0159 0,0269 0,0260 0,0278 0,0251 0,0207 0,0258 0,0249 LGT 0,8193 0,0810 0,1995 (0,0022) 0,0458 0,2349 0,2278 0,2408 0,2666 0,1789 0,3832 0,5257 0,0439 (0,2158) 0,0484 0,0660 0,2514 0,2596 0,3271 SIZE 16,4755 16,7783 16,8721 16,9084 17,0475 17,3107 17,5658 17,8869 18,0708 12,0367 17,6371 18,1361 18,3735 18,2098 18,0775 18,1820 18,2281 18,3632 18,5509 EQ 0,0624 0,1010 0,1430 0,1476 0,1102 0,0872 0,0667 0,0467 0,0447 0,0660 0,0520 0,0703 0,0842 0,1297 0,1038 0,1054 0,1021 0,0832 0,0709 Bank NCB NCB NCB NCB NCB NCB NCB NCB NCB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB Year 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017