intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng bảo vệ và phục hồi tổn thương gan của quả dứa dại trên thực nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan và làm tăng phục hồi tồn thương gan của cao toàn phần (CTP) và cao giàu polyphenol (CP) chiết xuất từ quả dứa dại trên mô hình gây tổn thương gan bằng uống paracetamol (PAR) 400 mg/kg ở chuột nhắt trắng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng bảo vệ và phục hồi tổn thương gan của quả dứa dại trên thực nghiệm

  1. cạnh đó cỏ hơn 200 học viên sẽ giới thiệu khóa học tại TÀI LIỆU THAM KHẢO trường CĐ Dược TW Hải Dương cho người nhà hoặc 1. Hoấng Trọng ~ Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) người thân Phân tích dư liệu nghiên cứu vơi SPSS, NXB Thổrsg kê, Từ Kết quả phân tích cho thấy có 04 nhân tố chính 2. Nguyễn Đình Phan (2005) " Quản lý chất lượng ỉác động tới sự hài iòng của sinh viên năm cuối tại trong các to chức", NXB Lao động- Xã hội, Ha Nội, ỉrường Cao đẳng Dược TW Hải Dương. Bốn nhân tố 3. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan, Nguyễn Thị Thanh này co ảnh hưởng mạnh mẽ nhất và đây là cơ sở cho Thoản (2005) " Đánh gia chất lượng đào tạo từ góc độ việc đề xuất giải pháp ngày càng nâng cao chất lượng cựu sinh viên của trường Đại học Bach Khoa Tp. Hồ Chí đào tạo nhân lực Dược trình độ cao đăng hiên nay. Minh", Kỷ yếu hội thảo Đảm bảó chất lượng trong đỗi mới KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ giáo dục Đại học,, Hồ Chí Minh, 4. Ma Cẩm Tường Lan (201 Ị) " Các yếu tố ảnh hưởng Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố chính tác đến sự hài lòng của sinh viền đối với cơ sở vật chất, trang động đến sự hài iòng của sinh viên, với mức độ tác thiết bị tại trường Đại học Đà Lạt", Luận Vặn Thạc sỹ, Viện động phụ thuộc vào độ lớn của hệ số ị3 dao động từ Đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội., 0,168-0,491. Thứ tự mức độ quan trọng của các nhân 5. Nguyễn Thị Trang (2010) "Xây dựng mô hình đánh tố ảnh hường đến sự hài lòng công việc của sinh viên gia mức độ hài lòng của sinh viên với chất lượng đào tạo được thể hiện: (1) Cơ sờ vật chất và quản lý phục vụ tại trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nang", Tuyển tập đào tạo; (2) Đội ngũ giảng viên và hoạt động kiểm tra, Báo cáo hội nghị Sinh viên Nghiên cửu Khoa học !ần thứ đánh giá; (3) Chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo; 7, Đại học Đà Nẵng, 94-99. (4) Ảnh hương cuả khóa học đến sự phảt triền k ĩ năng, 6. Nguyễn Trần Thanh Binh (2007)" Mối quan hệ giữa nang lực của người học chất lượng dịch vụ đào tạo được cảm nhận và sự hài lòng Nhan tố Cơ sở vạt chất và quản lý phục vụ đào tạo của sinh viên trường ĐH Công Nghệ Thông Tin Sài Gòn ", có ý nghĩa quan trọng nhất ổốj với sự hài lòng của sinh Báo cáo khoa học trường Đại học Công Nghệ Thông Tin viên vi có hệ số ị3 lớn nhất (0,491), tiếp đến là Đội ngũ Sài Gòn, Hồ Chí Minh, giảng viên và hoạt động kiểm tra, đánh giá (0,307), 7. Trần Xuân Kiên (2009) " Đánh giá sự hài lòng của Chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo (0,294), cuối sinh viên về chất luựng đào tạo tại trương Đại học Kinh tế cùng là ảnh hưởng cuả khóa học đến sự phát triển k ĩ & Quản trị Kinh Doanh - Đại học Thải Nguyên", Viện Đảm năng, năng lực của người học (0,168). bảo chấí lượng, Đại học Quốc gia Hà Nọi, Do đó cần phải cai íhiện các yếu tố ảnh hường ở 8. Vũ Thị Thanh Thảo (2013)" Đánh giá các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của sinh viên về các dịch vụ hỗ trên để làm gia tăng mức độ hài iòng của sinh viên góp trợ sinh viên tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. phần nâng cao Chat lượng đào tạo Dược sỹ Cao đang HCM", Tp. Hồ Chí Minh, đặc biệt ỉà Cơ sờ vật chất và quản lý phục vụ đào tạo. 9. Arash Shahin (2010) ” SEVQUAL and Model of Service Quality Gaps: A Framework for Determining and Prioritizing Critical Factors in Delivering Quality Sen/ices ", Department of Management, University of isfahan, Iran, TÁC DỤNG BẢO VÊ VÀ PHỤC HỒI TỔN THƯỢNG GAN CỦA QUẢ DỬA DẠI TRÊN THỰC NGHIỆM Nhóm nghiên cứu: Trần Thị Thu Hiền (Dược sỹ, Bộ môn Thực vật - Dược liệu - Đông dược, Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam); Hoàng Tháỉ Hoa Cương (Bẩc sỹ, Bộ m ôn D ược lý, Đ ại học Y Dược Thái Nguyên) Nhóm hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Duy Thuần (Viẹn nghiến cứu, Học viện Ỷ Dược học cồ truyền Việt Nam); PGS.TS. Vũ Thị Ngọc Thanh (Bộ m ôn D ược lý, Đ ại học YHà Nội) TÓM TẮT Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan và làni tăng phục hồi tồn thương gan của cao toàn phần (CTP) và cao giàu polyphenol (CP) chiết xuất từ quả dứa dại trên mô hình gây tổn thương gan bằng uống paracetamol (PAR) 400 mg/kg ở chuột nhắt trắng, kết quả thu được như sau: - CTP và CP với hai liều tương ổương 7,2g dược liệu /kg và 14,4g dược ỉiệu/kg có tác dụng làm giảm rõ rệt hoạt độ AST và ALT trong máu chuột so với lô mô hình (gây độc bằng PAR những không uổng thuốc thừ) trên cả hai mô hình bào vệ gan (uống thuốc thử trước khi gây độc) và mô hỉnh làm tăng phục hồi tổn thương gán (uổng thuốc thử sau khi gây độc). Mức độ tổn thương gan (đại thế và vi thể) ở các lô dùng CTP và CP giảm ro rệt so với lô mô hình. - Tác dụng của 2 liều CTP và CP đẫ dùng tương đương nhau và tương đương với thuốc chứng dương silymarin. Kết luận: CTPvà CP chiết xuất từ quả dứa dại với hai liều tương đương 7,2gdược liệu/kg và 14,4g dược liệu /kg có tốc dụng bảo vệ gan và làm tăng phục hồi tổn thương gan trên mô hình gây tồn thương gan băng PAR ở chuột nhắt trắng. Từ khóa: Quà dứa dại, cao toàn phản, cao giàu polyphenol, bảo vệ gan, phục hồi tồn thương gan. -709-
  2. SUMMARY Study on hepatoprotective and accelerated the recovery o f liver injury effects o f the total extract (CTP) and enriched polyphenol extract (CP) o f Pandanus odoratissimus L.f. fruit in acute liver injury model induced by single dose o f paracetamol 400mg/kg, p.o, in mice. The results were as follow: The activities were monitored by estimating the serum transaminase (AST and ALT). CTP and CP with 2 doses 7.2 and 14.4 g/kg shown significantly reduce AST and ALT levels in both hepatoprotective activity model (medicinal plant material was used before intoxication) and recovery o f liver injury model (medicinal plant material was used after intoxication). Histopathological evaluation shown thát liver injuries in the CTP and CP groups were reduced considerably well against paracetamol intoxication in mice. The effects of two doses o f 7.2 and 14.4 g/kg o f CTP and CP were similar as effective as silymarin. Conclusion: CTP and CP ofPandanus odoratissimus L.f. fruit with doses 7.2 and 14.4 g/kg have been shown to have hepatoprotective effect and accelerated the recovery o f liver injury in the acute liver injury model induced by paracetamol in mice. Keywords: Pandanus odoratissimus L.f, total extract, enriched polyphenol extract, hepatoprotective, recovery of liver injury ĐẬT VẮN ĐỀ của cao toàn phần và cao giàu polyphenol chiết xuất ở Việt Nam, bệnh gan mật, trong đỏ có viêm gan là từ quả Dứa dại. một trong những bệnh phổ biến, hay gặp nhất ià viêm - Đành giá tác dụng làm tăng phục hồi tổn thương gan do virus [1]. Viêm gan do nhiễm độc thuốc hoặc gan gây ra bởi Paracetamol trên chuột nhắt trắng của hoá chất cũng thường gặp, đặc biệt viêm gan do dùng cao toàn phần và cao giàu polyphenol chiét xuất từ íhuốc chống lao và Paracetamol có xu hướng ngày quà Dứa dại. càng gia íăng {2}. Tỉnh trạng viêm gan kéo dài không ĐÓI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIẾN cứu được điều trị sề dẫn đến viêm gan mạn tính, xơ gan.... 1. Đối tửợng nghiên cứu Một số thuốc bảo vệ íế bào gan được sư dụng 1.1. Thuổc nghiên cứu: Cao toàn phần (CTP) và nhiều trên lâm sàng như silymarin (Legalon), biphenyl cao giàu polyphenoi (CP) chiết xuất từ quả dứa dại dimethyl dicarboxylat (Fortex)... chủ yếu ia các sản (Pandanus odoratissimus L.f) do PGS.TS Nguyễn Duy phẩm nhập ngoại, giá thành cao, không phù hợp với Thuần - Học viện Y - Dược học cổ ỉruyền Việt Nam điều kiện kinh tế của đa số người bệnh khi phải điều trị cung cấp. lâu dài. Vì CTP và CP không tan hoàn toàn írong nước, Trong dân gian có rẩt nhiều các vị thuốc có tác dụng nên phải pha CTP và CP trong dầu olive cho tan hoàn nhuận gan, lợi mật đã được sử dụng từ lâu. Chính vì toàn để cho chuột uống. vậy, việc sưu tầm, tim kiếm, nghiên cứu các vị thuốc từ 1.2. Động vật thực nghiệm: Chuột nhắt trắng nguồn được liệu sẵn có trong nước, có tác dụng bảo vệ chủng Swiss, cả 2 giống, khoè mạnh, trọng lượng 25,0 và phục hồi tổn íhương gan nhưng an toàà giá thảnh ± 2,0 gam, do Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương cung phu hợp luôn íà vẩn đề can thiết hiện nay. cấp. Dứa dại là cây mọc hoang ở nhiều nơi. Trong dân 1.3. Thuốc, hóa chắt và mảy móc phục vụ gian thường dùng lá, hoa, quả và rễ dứa dại làm thuốc nghiên cứu chữa một số bệnh như đái tháo đường, tiều tiện không - Paracetamoi (Biệt dược Efferaigan) dạng viên sủi, thông, chảy máu chân răng, sởi, nhọt độc, bệnh írĩ....[3]. hàm lượng 500mg của hãng BRISTOL-MYERS Riêng quả dứa dại có thể dùng riêng hoạc kết hợp với SQUIBB. một sổ thảo dược khác để điều trị viêm gan [3]. - Silymarin (biệt dược Legaion) dạng viên nén, hàm Hiện nay trên thị trường quả dứa dại được bán và lượng 70mg của hãng Madaus (Korea). dùng khá phổ biến. Theo kinh nghiệm dân gian, quả - Kít đmh lượng ALT, AST của hãng Hospịíex dứa dại íhái phơi khô, mỗi ngày 20 - 30 gam sắc nước Diagnostics (Italĩa). uống để điều trị các bệnh ve gan. Trên thế giới đã có - Các hóa chất làm tiêu bản mô bệnh học đạt tiêu một sổ nghiên cứu vế dứa dại, nhưng ở trong nước chuần íhí nghiệm do Trung tâm nghiền cứu phát hiện cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá về tác sớm Ung thư - Liên hiệp các Hội khoa học va kỹ thuật dụng điều trị bệnh gan của quả đứa dại trồng ở Việt Việt Nam cung cấp. Nam. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để - Máy xét nghiệm sinh hóa máu XC-55 Chemistry chứng minh cơ sở khoa học của sử dụng quả dứa dại Analyzer của hẩng Meikang medical (Trung Quốc). trong điều trị các bệnh về gan theo kinh nghiệm dân 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực gian. Bên cạnh đánh giá tác dụng của dạng cao toàn nghiệm có đối chứng. phẩn, cao giàu polyphenol trong quả dứa dại cũng 2.1. Nghiên cứu tẩc dụng bảo vệ gan được chiết xuất và đánh giá tác dụng, để hướng tới Chuột nhắt trắng ổược' chia ngẫu nhiên thành 7 lô, kha năng có thể sử dụng dạng thuốc chứa hoạt chất mỗi lô 10 con: tinh khiết hơn, sử dụng thuận tiện hơn để điều trị bệnh Lô 1 (chứng sinh học): uống dầu olive viêm gan từ nguồn dược !iệu sẵn có, rẻ tiền trông Lô 2 (mô hình viêm gan): uống dầu oiive + uống nước. Đề tài được tiến hành với 2 mục tiêu sau: PAR - Đánh giá tác dụng bào vệ tế bào gan đối với tổn Lô 3 (chứng dương): uống silymarin (70 thương gây ra bời Paracetamol trên chuột nhắt trắng mg/kg/ngày) + uống PAR -710-
  3. Lô 4 (CTP liều 1): uống CTP liều tương đương Lô 2 (mô hình viêm gan): uống PAR + uống dầu 7,2g dược iiệu khô/kg/ngày + uống PAR olive (Liều có tác dụng tướng đương trên người, tính Lô 3 (chứng dương): uống PAR + uống silymarin theo hệ số 12) 70 mg/kg/ngày Lô 5 (CTP liều 2): uống CTP liều tương đương Lỗ 4 (CTP): uống PAR + CTP liều tương đương 14,4g dược liệu khô/kg/ngày + uống PAR với 7,2g dưực iiệu khô/kg/ngày. Lo 6 (CP liềul): uống CP liều tương đương 7,2g Lô 5 (CP): uống PAR + CP liều tương đương với dược iíệu khô/kg/ngày + uống PAR 7,2g dược liệu khô/kg/ngày. Lô 7 (CP liều 2): uống CP liều tương đương 14,4g Lô 6 (mổ hỉnh viêm gan): uống PAR + uống dầu dược liệu khô/kg/ngày + uống PAR oỉive Chuột được uổng dầu olive hoặc các thuốc thử liên Lô 7 (chứng dương): uống PAR + uống siiymarin tục trong 8 ngày. Ngày thứ 8 , saũ uống thuốc 1 giờ, 70 mg/kg/ngày chuột được nhịn đoi 16 - 18 giờ trước đó, gây tổn Lo 8 (CTP): uống PAR + CTP liều tương đương thương gan ờ các lô ỉừ lô 2 đến iô 7 bằng uống PAR với 7,2g dược liệu khô/kg/ngày. liều 400mg/kg, với thề tích 0,2ml/10g. 48 giờ sau gây Lô 9 (CP): ũống PAR + CP liều tương đương với độc bằng paracetamol, lấy máu động mạch cảnh của 7,2g dược liệu khô/kg/ngày. chuột để xác định hoạt độ AST, ALT, đồng thời lấy gan Chuọt ở các iô 1 (5 con), 2,3,4 và 5 được uống dầu để quan sát đại thể vẩ iàm tiêu bản mô bệnh học. olive hoậc ỉhuốc thử trong 2 ngày. 2.2. Nghiến cứu tác dụng làm tăng phục hồi tổn Chuột ờ các lô 1 (5 con), 6/7,8 và 9 được uống dầu thương gan oiive hoặc thuốc íhử trong 4 ngày. Chuột nhắt trắng được chia ỉhành 9 lô, mỗi lô 10 Sau 2 hoặc 4 ngày uống thuốc, giết chuột, iấy máu con. Gây tổn thương gan chuột bằng uống PAR liều động mạch cảnh để xác đính hoạt độ AST, ALT, lấy 400mg/kg, với thề tích 0,2ml/10g. Sau khi uổng PAR 1 gan để quan sát đại thể và làm tiêu bản mô bệnh học. giờ, cho chuột uống dầu olive hoặc thuốc thừ tương 3. Xư lý số liệu: Các số !iệu nghiên cứu được xử ứng với từng lô như sau: lý thống ke theo phương pháp t - tesì student. Sự Lô 1 (chứng sinh học): uống dầu olive khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05. KẾT QUÀ NGHIÊN cứ u 1. Tác dung bào vệ gan và CP lên hoạt độ AST, ALT trong huyết thanh chuột bị gảy độc bằng PAR Lô n AST (Ui/L) ALT ÍUi/L) íhi nghiệm ( X±SD) p ( x± SD) p Lô 1 (chứng 10 206,0 ±14,2 58,4 ±8,0 sinh hoc) Lô 2 10 328,4 + 31,8 p 2-1 < 0,001 240,5 ±68,0 p 2-1< 0,001 (mô hình) Lô 3 (silymarin) 10 225,1 ±27,3 p 3-1 >0,05 116,9 ±30,3 p 3-1 0,05 p 5- 4> 0,05 £ 5-4 >0,05 Lô 6 10 208,4 ± 33,4 p 6-1 > 0,05 93,1 ±20,9 p 6-1 < 0,001 (CP liều 1) p 6-2 < 0,001 P 6-2 < 0,001 p fr-3 > 0,05 P 6-3 > 0,05 Pe-4> 0Ì05 p ẻ. 4> 0,05 Lô 7 10 p 7-1 > 0,05 100,8 ± 29,4 p 7-1 < 0,001 (CP liều 2) 216,6 ±33,1 p 7-2 < 0,001 P 7-2 < 0,001 p 7-3 > 0,05 p 7-3 > 0,05 P 7- 5 > 0,05 P 7-5>0,05 P 7-6> 0^05 p 7-6>0,05 - Hoạt độ AST và ALT ở ỉô mô hình gây độc băng PAR tăng cao rỗ rệt so với íô chứng sinh học (p 2-1 < 0,001). - Uống CTP, CP hoặc siiymarin 8 ngày trước khí gây độc bằng PAR đã làm giảm rõ rệt hoạt đọ AST và ALT so với lô 2 (lô gây độc nhưng không dùng thuốc) (p 0,05). - Với liều dùng bằng nhau, CTP và CP có tác dụng tương đương nhau (p 6_4> 0,05; p 7- 5> 0,05) Về mô bệnh học: Quan sát mô bệnh học cho thầy kết quả tương ứng với sự biến đổi enzym gan. ở lô gây độc nhưng không dùng thuốc, quan sẩt đại thể thấy gan phù nề, sung huyết, nhạt màu, bề mặt gan không nhẵn, cổ nhiều chấm xuất huyết. Hình ảnh vi thế gan thấy có thoái hóa nặng, bào tương tế bào gan có nhiều hốc sáng lớn và nhỏ, một số tế bào mất nhân, ở các lô dùng thuốc CTP, CP hoặc silymarin, hình ảnh đại thể và vi thể cùa - 711 -
  4. gan có biển đổi nhưng mức độ tổn thương giàm rõ rệt so với lô mô hỉnh, chủ yểu thoái hóa gan ở mức đô vừa hoặc nhẹ. Như vậy, C T P vả C P có tác dụng bảo vệ gan khi gây độc bằng PAR, tác dụng của 2 liều C T P và C P đã dùng tương đương nhau và tương đương với silymarin - loại thuốc thường được sư dụng làm thuốc chứng dương trong các nghiên cứu về gan [53. 2. Tác dụng làm tăng p hụẹhồỉ tổn thương gan 2.1. Sau p â y độc bằng PAR 2 ngày Bảng 2: Anh hữởng cua C T P và C P lên hoạt độ A S T và ALT trong huyết thanh chuột sau gắy độc bằng PAR Lô n AST (Ul/L) ALT (Ul/L) thí nghiệm í X±SD) p ( X±SD) p Lô 1 ,(chứng sinh học) 5 108,0 ±14,6 48,4 ± 6,4 Lô 2 (mô hình) 10 442,0 ±143,0 p 2-1 0,05 P 5 -4 > 0,05 P 5 -4 > 0,05 - Sau 2 ngày gây ổộc bằng PAR, hoạt độ A S T và ALT ở lô mô hình gây độc bằng PAR tăng cao rỗ rệt so với íô chứng sinh học (p 2-1 < 0,001). - Các lô uống CTP, C P và siiymarin có tác dụng íàm giảm rõ rệt hoạt độ A S T và A LT so với iô 2 (p < 0 001) nhưng vẫn tăng cao so với lô chứng sinh học (p < 0 ,0 1 ). - T ác dụng làm giảm hoạt độ A S T và A LT của các lô uống thuốc thử và uống silymarin tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Vê mô bệnh học: Sau 2 ngày gây độc bằng PAR, quan sát mô bệnh học cho tháy lô mô hình có tổn thương gan khá nặng, ở các lô uống CTP, C P và siíymarỉn, gan vẫn có tỗn thương^ tuy nhiên mức độ có nhẹ hơn so vơi iô mô hình. 2.2. Sau g â y độc bằng PAR 4 ngày Bảng 3: Anh hiiởng cua C T P và C P lên hoạt độ A S T và ALT trong huyết thanh chuột sau gây độc bằng PAR Lô AST ÍUI/L) ALT (Uỉ/L) n thí nghiệm { X+SD) p ( X+SD) p Lô 1 (chứng 5 111,0 ± 12,5 49,6 ±2,7 sinh hoc) Lô 6 10 197,3 ±24,7 P2-1 < 0,001 108,2 ±17,1 P2-1< 0,001 (mô hình) Lò 7 (silymarin Pa-1 > 0,05 P3-1 > 0,05 10 132,0 ± 35,7 54,3 ± 6,7 67mg/kg) p 3-20,05 Lô 8 (CTP) 10 144,2 ±28,0 P4.2 < 0,001 56,7 ± 7,4 p4-2 < 0,001 P4.3 > 0,05 P4.3 > 0,05 P5-1 > 0,05 P5-1 > 0,05 Lô 9 (CP) 10 P5-2 < 0,001 P5-2 < 0,001 130,6 + 22,5 53,7+4,6 P 5-3 > 0,05 P5.3 > 0,05 P5-4> 0,05 p$-4 > 0,05 Kết quả ở bảng 3 cho thắy: về m ô bệnh học: sau 4 ngày độc bằng PAR: - Sau gây độc bằng PAR 4 ngày, hoạt độ A S T và Quan sát mô bệnh học cho thấy kết quả tương ứng ALT ở lô mô hlnh gây độc bằng PAR (lố 2) vẫn tăng với sự biến đồi enzym gan. Trong khi ở lô mô hình, 2/3 cao rõ rệt so với iô chứng sinh học (p < 0,001). mẫu bệnh phẩm vân tôn thương thoái hóa tế bào gan - Các lô uống thuốc íhử CTP, C P và silymarin có ờ mức độ vừa, thì ở các lô uống thuốc thử C T P và C P tác dụng làm giảm rõ rệt hoạt độ A S T và A LT so với lô cũng như iô uống thuốc tham chiéu silymarin, íổn 2 (p < 0,001), trở về giá trị tương đương với lô chứng thương gan chỉ còn ở mức độ nhẹ hoặc đã trở về binh sinh học (p> 0,05). thường. - Tác dụng làm giảm hoạt độ A S T và A LT của các BÀN LUẬN lô uống thuổc thử CTP, C P và silymarin tương đương Quả dứa dại từ lâu đã được sử dụng ỉheo kinh nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê nghiệm dân gian để chữa các bệnh về gan với liều (p>0,05). khoảng 30g quả phơi khô/ngày sắc nước uống. Trong
  5. nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 2 dạng thuốc thử thương gan (uống thuốc sau khi gây độc) của C T P và chiết xuất íừ quả dứa dại là cao toàn phần (CTP) và cao C P chiết xuất từ quả Dứa dại. giàu polyphenol (CP) từ quả dứa dại, với hy vọng nếu Trong nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan, chúng tôi cạo này chứa nhóm hoạt chất chủ yểu có tác dụng đều ỉhấy tác dụng của C T P và C P ờ liều tương đương trị viêm gan trong quả dứa dại thì có thể tiếp tục nghiên 7,2g dược liệu/ kg (liều 1) và 14,4g dược liệu/ kg (liều cứu dùng thành phần này đề sản xuất thuốc, se tạo 2) có tác dụng tương đương nhau Như vậy, tác dụng được dạng thuốc tinh khiết hơn, dễ kiểm soát chất cua C T P và C P không tì lệ thuận với liều dùng. Vì vậy, lượng, liều dùng chính xác và thuận tiện khi sử dụng. trong nghiên cứu này chúng tôi chọn C T P và C P liều Paraceíamoỉ ià thuốc hạ sốt, giảm đau thông thấp hơn (liều tương đương 7,2q dược liệu/ kg) để ỉhường, được sử dụng rất rọng rãi mà không cần ke đánh giá tác dụng làm tăng phục hoi tổn thương gan. đơn. Vói iiều điều trị thông thườnq, PAR không gây - Sau 2 ngày gây độc bằng PAR, hoạt độ AST và độc cho gan nhưng khi sử dụng íỉeu cao sẽ có biểu ALT ở iô mô hình tăng cao rõ rệt so với ỉồ chứng sinh hiện độc vớt gan ỉhông qua chất chuyển hóa có hoạt học: A S T tăng 309,3%, ALT tăng 4 9 1,5 % (p < 0,001). tính N~acety!-p-benzoquinoneimin (NAPQI) [4], Vì vậy, Trong khi đỏ ờ !ô uống C T P và CP, hoại độ A S T và trong nghiên cứu này chúng tôi chọn mô hình gây tổn ALT đã giảm đáng kể so với lô mõ hình - theo thứ ỉự thương gan cấp bằng PAR để đánh giá tác dụng bảo A ST giàm 4 6 ,1% và 53,4%; ALT giảm 57,9 % và vệ và phục hồi tổn ìhương gan của C T P và C P chiết 6 7 ,1% , nhưng vẫn còn tăng cao so với lô chứng sinh xuấỉ ỉừ quả dứa dại. Đ ây là mô hình đã được nhiều tác học. Hoạt độ 2 enzym này ở lô dùng siiymarin tương giả trên thế giới và trong nước sử dụng [5],[6],[7],[8]. đương với lô dùng C T P và CP. 1. Tác dụng bảo vẹ gan Quan sát mô bệnh học cho íhấy iô mô hình có tổn Trong nghien cứu này, ờ lô mô hình (gây độc thương gan khá nặng, ở các lô uống CTP, C P và nhưng không dùng thuốc), PAR với liều 400mg/kg silymarin, gan vẫn có ton thương, tuy nhiên mức độ có dùng đường uống trên chuột nhắt trắng đã iàm tăng nhẹ hơn so với lô mô hình. hoạt độ A ST 59,4%, ALT 3 1 1 ,8 % so với nhóm chứng. - Sau 4 ngày gây độc, hoạt độ AST và ALT ở lô Điều này chứng tỏ PAR đã gây tổn thương tế bào gan, mô hình đã giảm so với thời điểm 2 ngày: A S T chỉ làm giải phóng các enzym vao máu. tăng 7 7 ,7 % va A LT chỉ tăng 1 1 8 ,1 % so với íô chứng Dùng C T P và C P 8 ngày trước khi gây độc có ỉác sinh học. Điều này chứng tỏ tổn thương gan ờ iô mô dụng làm giảm rõ rệt hoạt độ A S T và ALT so với lô mô hình đã tự phục hồi một phần. Theo Đào Văn Phan, hình (p < 0,001). Với CTP liều 1 (liều có tâc dụng trong trường hợp tổn thương gan không nặng thl chức tương đương trên người), hoạt độ A S T giảm 28,4%, phận gan có thề trở về bình thường sau 5 ngay [9], ALT giảm 6 0 ,1% so với lô mô hình. Với CTP lieu 2 Sau 4 ngày gây độc, hoạt độ A S T và ALT trong (cao gấp 2 lần liều 1) hoạt độ A S T giảm 2 9 ,1% , ALT máu chuột ờ tất cả các lô uống CTP, C P và silymarin giảm 55 ,7% . C P liều 1 đã làm giảm hoạt độ AST đã giảm rõ rệt so với lô mô hỉnh (p < 0,001), trở về 36,5%, ALT 6 1,3 % ; C P Ịiều 2 đã ỉàm giảm hoạt độ mức tương đương lô chứng sinh học (p > 0,05), trừ AST 34,0%, ALT 58,1% so với lô mô hình. Lô điều trị hoạt độ A S T ở iô uống C T P còn tăng nhẹ so với lô bằng silymarin làm giảm hoạt độ AST 31,5%, ALT chưng sinh học {p < 0,05). giảm 5 1,4 % so với lô mô hình. Quan sát mô bệnh học cho thấy kết quả tương ứng Quan sát mô bệnh học cho thấy kết quả tương ứng với sự biến đổi enzym gan. Trong khi ở lô mô hình, 2/3 với sự biến đổi enzym gan. ở lô gay độc nhưng không mẫu bệnh phẩm vấn ton thương thoái hóa tế bào gan dùnc) thuốc, quan sát đại thể thay gan phù ne, sung ở mức độ vừa, ỉhì ở các lô uống thuốc íhử CTP và CP huyễt, nhạt màu, bề mặí gan không nhẵn, có nhiều cũng như lô uống thuốc tham chiếu siíymarin, tổn chầm xuất huyết Hình ảnh vi thề gan thấy có thoái thương gan chỉ còn ở mức độ nhẹ hoặc đã trở về bình hóa nặng, bào ỉương tể bào gan có nhiều hốc sáng thường. lớn và nhô, một số tế bào mat nhân, ở các lô dùng Như vậy, C T P và C P với liều tương đương 7,2g thuốc CTP, CP hoặc silvmarin, hình ảnh đại thể và VI dược liệu/kg có tác dụng làm tăng phục hồi tổn thương thể của gan có biến đối nhưng mức độ tổn thương gan khi gây độc bằng PAR ỉrên chuột nhắt trắng. giảm rõ rệt so với lỏ mô hình, chủ yếu thoái hóa gan ở Kết qua nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết mức độ vừa hoặc nhẹ. quà của tác giả nước ngoài về tác dụng chống oxi hóa, Như vậy, CTP vá C P có tác dụng bảo vệ gan khí bảo vệ pan của dịch chiết từ quả dứa dại trên động vậí gây độc bang PAR, tác dụng của 2 liều C T P và C P đã bị gây ton thương gan bằng C C l4 [1 ũ]. dùng ỉương đương nhau và tương đương với Ket quả nghiên cứu đa cho thấy CTP và C P chiết silymarin - loại thuốc ìhường được sử dụng làm thuốc xuất từ quả dưa dại với 2 liều tương đương 7,2g dược chứng dương trong các nghiên cứu về gan [5]. liệu/ kg (íiều 1) và 14,4g dược liệu/ kg (liễu 2) có tác 2. Tác dụng làm tăng phục hồi tổn thương gan dụng từơnq đương nhau và tươna đương với Các thuốc bảo vệ gan có tác dụng khi dùng thuốc silymarin. Đỉeu này gợi ý chì cần dùng liễu thấp (ỉíều 1) trước khi gây độc, nhưng trên thự c tế, thuốc thường !à đù có tác dụng, không cần dùng liều cao hơn. được dùng với mục đích điều trị, tửc là khi bệnh nhân Trong cả 2 mô hình nghiên cứu tác dụng bảo vệ xuất hiện các triệu chứng bệnh rnới dùng thuốc.Trong gan và tac dụng làm tăng phục hồi tổn thương gan, CP trường hợp đó, liệu thuốc có hiệu quả như khi dùng dự đều có tác dụng tương đương CTP. Điều này cho thấy phòng hay không? Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi trong C P có hoạt chất chính có íác dụng trong quả dứa tiếp tục nghiên cứu tác dụng làm tăng phục hồi tổn dại.
  6. KẾT LUẬN 213-225. 1. CTP và CP chiết xuất từ quả dứa dại với iiều 5. Dhawan B.N (1997), Hepatoprotective activity o f íương đương 7,2 g dược liệu/kg và 14,4g dược liệu/kg natural products experimental evaluation. International "có tác dụng bảo vệ gan trên mô hình gây tổn thương workshop on medicinal plants their bioactivity, gan cấp bang PAR tren chuột nhắt trắng. screening and evaluation. Lucknow, L15 2. C T P và C P chiết xuẩt từ quả dứa dại với liều 6. Hewawasam R.P., Jayatilaka K.A., Pathirana c., tương đương 7,2 g dược !iệu/kg có tác dụng làm tăng Mudduwa L.K. (2003), Protective effects of phục hồi tổn thương gan trên mo hình gây ton thương Asteracantha longifolia extract in mouse liver injury gan bằng PAR trên chuột nhắt trắng. induced by cacbon tetrachloride and paracetamol. TÀI LIỆU THAM KHẦO _ Pharm pharmacol 55(10), pp 14 13 -1 4 1 8 . 1. Phạm Hoàng Phiệt (2001), Tồng quan tình hình 7. Lin S. c ., Chung T.C., Un c.c. (2000), viêm gan siêu vi B ờ việt N am ' Hội thảo khoa học về Hepatoprotective effects o f Artium lappa on carbon điều trị viêm gan B ngày nay: Triển vọng mới cho bệnh tetrachlorid and acetaminophen- induced live damage. nhân viêm gan B mạn tính, Hồ Chí Minh tháng Am J Chin Med 28 (2), pp 163-173. 12 / 2001 . 8. Stephan u., Ruepp, Robert p. Tonge and al 2. Ngô Hữu Hà (2004), Nghiên cứu tình hình ngộ (2002), Genomics and proteomics analysis of độc cấp các thuốc thường gặp tại trung tâm chống độc acetaminophen toxicity in mouse liver. Toxicological Bệnh viện Bạch M ai trong 2 năm 2002 -2003, Luận science? vol 65, pp 135-150. văn tốt nghiệp Bác s ĩ chuyên khoa cấp II, Trường đại 9. Đào Văn Phan (2004), Các thuốc giảm đau học Y Hà Nội, tr46 . chống viêm. Nhà xuất bản Y học. tr 61 - 65. 3. Đỗ Tất Lợi (1999) Những cây thuốc và vị thuốc 10. Londonkar R. and Kamble A. (2009), Việt Nam, NXB Khoa học và Ky thuật, Hà Nội, tr 792 - Evaluation of free radical scavenging activity of 794. Pandanus odoratissimus. International journal of 4. Kathleen A.D. (1998), Hepatic principles. pharmacology 5(6), pp 377-380 Tocxicoíogic emergencies, Jeanman M.Roche, pp SÀNG LỌC I N V I T R O TÁC DỤNG ứ c CHÉ a - GLUCOSIDASE CỦA MỘT SỐ LOÀI THUỘC HỌ DÂU TẰWI (MORACEAE) CN. Trịnh Túy An (Nghiên cứu viên, TT ĐT&NCPT Thuốc Có Nguồn Gốc Tự Nhiên, Đ H Y D ư ợ c TP. HCM) DS. Nguyễn Linh Nhâm (Học viên cao học, ĐạÍHọc Y Dược TP. Hồ Chí Minh) Hướng dẫn: PGS. TS. Huỳnh Ngọc Thụy (Bộ Môn Dược Liệu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh) TÓM TẮT Nhằm góp phần tỉm kiểm các loại dược liệu cho tác dụng trị đái tháo đường, đề tài được thực hiện với mục tiêu xác định câc loài thuộc họ Moraceae cho câc cao phân đoạn có tốc dụng ức chế enzym a-glucosidase. Để iài được tiến hành trên 21 mẫu thực vật thuộc 3 chi Artòcarpus, Ficus và Moms, được thu hài từ thàng 7 - 1 1 năm 2014. Khảo sát điều kiện tiến hành thử nghiệm, sàng lọc mẫu cao chiết cho tẩc dụng ức chế mạnh nhẩt, đảnh giá kết quả bằng phần mềm Sigma Plot 10.0, phân lập vẩ tinh chế chất tinh khiết. Từ 60 bộ phận dùng của 21 dược liệu, thu được 180 cao chiết ở dạng cắn khô. Sàng lọc 180 mẫu cao toàn phần, ờ nồng độ 0,01 mg/ml, mẫu cao cồn thân vầ (Ficus aurìculata) thu hâi tại Bình Dương cho tác dụng ức chế mạnh nhẫỉ (91,95% ± 0,012). Phàn tốch và-xốc định ICõo các cao phân đoạn từ mẫu cao toàn phần trên, cao phân đoạn ethyl acetat cho già trị ICso thấp nhất (0,162 pig/mi). Từ phân đoạn ethyl acetat, phân lập được hai chất tinh khiết Fa1 (1,2 mg) và Fa2 (9,8 mg) với độ tinh khiễt lần lượt là 82,06% và 95,70%. Từ khóa: đắi thào đường SUMMARY SC R EEN IN G IN VITRO BIO ACTIVE a-GLU CO SID ASE INHIBITORY IN SOM E S P E C IE S O F MORACEAE FAMILY Trinh Tuy An Bachelor of Science in Biology (Research and Development of Natural based Medicines, University of Medicine and Pharmacy, HCMC.) Nguyen Linh Nham Pharmacist (University of Medicine and Pharmacy, HCMC.) instructor. Huynh Ngoc Thuy Assoc. Prof., Dr. (Department of Pharmacognosy, University of Medicine and Pharmacy, HCMC.) By selecting plants which have great inhibition o f a-glucosidase, this research tend to find out some medical plants from Moraceae family that are the potential sources o f lead compounds to study for new medicaments for the treatment o f diabetes mellitus. The samples o f 21 plants o f three genera Artocarpus, Ficus and Morus were collected in provinces o f southern part o f Vietnam in September, 2014. The inhibitory activity o f extracts against yeast a-glucosidase (Sigma) was determined using modified procedure described by Wang et al. (2013). 60 parts used o f 21 plants were extracted to give 180 extracts. Modifying the procedure gave the results that the solvent -714-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2