intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ gan của viên nang DR trên mô hình thực nghiệm gây tổn thương gan bằng ethanol

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

25
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh gan do rượu có thể phòng ngừa và hồi phục bằng cách điều trị kịp thời. Vì vậy tình hình nghiên cứu dược liệu hỗ trợ điều trị bệnh gan do rượu hiện nay rất được quan tâm. Bài viết trình bày đánh giá tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ của viên nang DR trên mô hình chuột nhắt gây tổn thương gan bằng ethanol.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ gan của viên nang DR trên mô hình thực nghiệm gây tổn thương gan bằng ethanol

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA VÀ BẢO VỆ GAN CỦA VIÊN NANG DR TRÊN MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM GÂY TỔN THƢƠNG GAN BẰNG ETHANOL Trần Thị Thanh Loan1, Nguyễn Thành Thượng2, Trần Nguyễn Quốc Vương1, Nguyễn Thị Vân Anh3, Nguyễn Lê Việt Hùng4, Đặng Hoàng Minh1, Nguyễn Thanh Trầm1, Nguyễn Phương Dung4 TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh gan do rượu có thể phòng ngừa và hồi phục bằng cách điều trị kịp thời. Vì vậy tình hình nghiên cứu dược liệu hỗ trợ điều trị bệnh gan do rượu hiện nay rất được quan tâm. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ của viên nang DR trên mô hình chuột nhắt gây tổn thương gan bằng ethanol. Đối tượng Viên nang DR gồm Diệp hạ châu (Phyllanthus amarus Schumach. & Thonn) và Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth). Viên nang DR được sản xuất từ hai loại cao khô của loại dược liệu trên. Phương pháp: Hoạt động bảo vệ gan của viên nang DR được khảo sát trên mô hình chuột tổn thương bằng ethanol với liều 2,4 g/kg/ngày trong 4 tuần và ethanol liều 4 g/kg/ngày trong 4 tuần. Kết quả: Kết quả cho thấy viên nang DR liều 2 viên/kg và 4 viên/kg cải thiện được trạng thái stress oxy hóa trong gan qua hiệu quả làm giảm mức MDA và làm tăng GSH trong mô gan, giảm tình trạng viêm và giảm số lượng tế bào tổn thương trên mô học gan. Kết luận: Viên nang DR có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ gan dưới tác dụng của rượu. Do đó, viên nang DR có tiềm năng ứng dụng trong điều trị các bệnh lý về gan. Từ khóa: Viên nang DR, MDA, GSH, mô học ABSTRACT STUDY ON ANTIOXIDANT EFFECTS OF DR CAPSULES IN WHITE MICE OF ALCOHOLIC LIVER INJURY Tran Thi Thanh Loan, Nguyen Thanh Thuong, Tran Nguyen Quoc Vuong, Nguyen Thi Van Anh, Nguyen Le Viet Hung, Dang Hoang Minh, Nguyen Thanh Tram, Nguyen Phuong Dung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 233 - 242 Introduction: Alcoholic liver disease is preventable and reversible with prompt treatment. Therefore, the current situation of researching medicinal herbs to support the treatment of alcoholic liver disease is currently of interest. Objectives: To evaluate the antioxidant and protective effects of DR capsules in a mouse model of ethanol- induced liver injury. DR Capsule subjects include Diep Ha Chau (Phyllanthus amarus Schumach. & Thonn) and Cat's Whiskers (Orthosiphon stamineus Benth). DR capsules are produced from dried extracts of the above 1 Khoa Y – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2 Khoa Y Dược - Trường Cao đẳng Vĩnh Long 3 Khoa Sinh - Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh 4 Khoa Y - Học Cổ Truyền – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Trần Thị Thanh Loan ĐT: 0913625082 Email: ttthanhloan@ump.edu.vn Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 233
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 medicinal herbs. Methods: The hepatoprotective activity of DR capsules was investigated in a rat model of injury with ethanol at a dose of 2.4 g/kg/day for 4 weeks and ethanol at a dose of 4 g/kg/day for 4 weeks. Results: The results showed that DR capsules at doses of 2 capsules/kg and 4 capsules/kg improved oxidative stress in the liver by effectively reducing MDA levels and increasing GSH in liver tissue, reducing inflammation and reduce the number of damaged cells on liver histology. Conclusion: DR capsules have shown an antioxidant activity and the ability to protect the liver under the effects of alcohol. Therefore, DR capsules have potential applications in the treatment of liver diseases. Keywords: DR capsule, MDA, GSH, histology ĐẶT VẤN ĐỀ do rượu, đ}y là một điều khó tuân thủ đối với nhiều bệnh nhân(3). Đặc biệt, ở những bệnh nhân Gan l| cơ quan lớn nhất và quan trọng trong bị viêm gan do rượu nặng là chỉ định điều trị cơ thể đảm nhiệm nhiều chức năng như chuyển corticoid hoặc pentoxifylline – thuốc điều trị này hóa, dự trữ, tổng hợp, giải độc cho cơ thể. Để đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi về tác dụng thực hiện được các nhiệm vụ trên, gan cần tiết ra phụ(4). Vì vậy tình hình nghiên cứu thuốc điều trị một hệ thống các enzyme, được gọi men gan. bệnh gan do rượu hiện nay rất mạnh mẽ, đặc Khi tế bào gan bị tổn thương, c{c enzyme được biệt phát triển xu hướng điều trị thuốc có tác giải phóng ra sẽ đi trực tiếp vào trong máu, dụng chống oxy hóa do phù hợp với cơ chế bệnh khiến men gan tăng cao. Men gan được phân bố sinh. Hiện nay cũng có nhiều công trình nghiên trong dịch mô kẽ và huyết tương, có thời gian cứu tác dụng bảo vệ gan của c{c dược liệu, Diệp bán hủy riêng cho từng men hiện diện trong hạ châu (DHC, Phyllanthus amarus Schumach. & huyết thanh với nồng độ rất thấp, các men này Thonn) giúp bảo vệ gan gan nhờ tác dụng chống không có chức năng trong huyết thanh và hoạt oxy hóa, chống viêm; Râu mèo (RM, Orthosiphon động giống như c{c protein. Chỉ số men gan stamineus Benth) bảo vệ gan nhờ các hợp chất tăng cao hay nhẹ chính là biểu hiện tình trạng chống oxy hóa và dọn dẹp gốc tự do(5). Vì vậy sức khỏe của gan. chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu Bệnh gan do rượu nguyên nhân chủ yếu là đ{nh gi{ tác dụng hạ men gan và bảo vệ gan của do uống quá nhiều rượu trong thời gian dài dẫn bài thuốc DHC – RM. đến các tổn thương gan từ gan nhiễm mỡ, viêm PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP gan, xơ hóa gan v| xơ gan. Đối với người lạm dụng rượu thì gan nhiễm mỡ là phản ứng đầu NGHIÊN CỨU tiên v| được phát hiện ở 90% người nghiện rượu Đối tƣợng nghiên cứu nặng. Đặc trưng bởi sự tích tụ chất béo (gồm Viên nang DR được sản xuất bởi công ty BV triglyceride, phospholipid và cholesterol) trong Pharma chứa: 180 mg cao khô Diệp hạ châu và tế bào gan. Mô học cho thấy có nhiều giọt lipid 120 mg cao khô Râu mèo. kích thước nhỏ và lớn trong tế bào gan. Có nhiều cơ chế giải thích sự phát triển của gan nhiễm mỡ Động vật thử nghiệm sau khi uống rượu lâu dài(1). Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino, 5-6 Bệnh gan do rượu có thể phòng ngừa và hồi tuần tuổi, trọng lượng trung bình 24 g ± 2 g) phục bằng c{ch điều trị kịp thời(2). Kiêng uống được cung cấp bởi Viện Vắc - xin và sinh phẩm y rượu l| điều trị quan trọng đối với các bệnh gan tế Nha Trang, nuôi trong điều kiện ổn định về 234 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học chế độ dinh dưỡng. Chuột được nuôi ổn định 1 DR được chọn là 2 viên/kg và 4 viên/kg(1,6). Chuột tuần trước thử nghiệm. được nuôi ổn định 1 tuần trước khi tiến hành thử Phƣơng pháp nghiên cứu nghiệm. Chia ngẫu nhiên chuột thử nghiệm thành 5 lô (n=10). Nghiên cứu thực nghiệm. Thiết kế thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ thí nghiệm (Hình 1) theo 2 giai đoạn. Liều viên nang Hình 1. Sơ đồ thí nghiệm Khảo sát trọng lượng, kích thước gan dung dịch đệm KCL 1,15% theo tỷ lệ 1:10 ở nhiệt độ 0-50C. Lấy 2ml dịch đồng thể thêm vào 1ml Tiến h|nh c}n v| đo kích thước gan của các dung dịch đệm Tris 0 HCL, ủ ở 370C trong 1 giờ. nhóm thử nghiệm sau khi giải phẫu. Khảo sát sự Kết thúc phản ứng bằng 1ml acid tricloacetic thay đổi trọng lượng, kích thước gan giữa các lô 10%, ly tâm 10.000 vòng/phút và lấy dịch trong. để đ{nh gi{ t{c động của ethanol cũng như Tiến h|nh định lượng h|m lượng MDA và GSH thuốc điều trị lên chuột nhắt trắng sau 8 tuần thử trong gan chuột như sau: nghiệm. Xác định hàm lượng MDA Khảo sát tác dụng chống oxy hóa trong gan chuột của viên nang DR bằng phương ph{p định Lấy 2ml dung dịch trong cho phản ứng với lượng malondialdehyd (MDA) và glutathione 1 acid thiobarbituric 0,8% ở 1000C trong 15 phút (GSH) sau 8 tuần thực nghiệm v| đo quang ở λ = 532 nm. H|m lượng MDA Tách gan chuột và nghiền đồng thể trong (nM/ml) được tính theo phương trình hồi quy Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 235
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 chất chuẩn MDA. được điều trị bằng Sylimarin và viên nang DR. Xác định hàm lượng GSH Xử lý số liệu thực nghiệm Lấy 1ml dịch trong cho phản ứng với 0,2 Các kết quả được định dạng số trung bình ± ml thuốc thử Ellman là 5,5 – dithio bis – (2- độ lệch chuẩn (Mean ± SD). Việc xử lý thống kê nitrobenzoic acid) v| thêm đệm EDTA trong đề tài sử dụng phần mềm thống kê SPSS phosphat vừa đủ 3ml. Để 3 phút ở nhiệt độ (IBM SPSS Statistics 20). So sánh kết quả thống phòng sau đó tiến h|nh đo quang ở bước sóng kê được thực hiện bằng ph}n tích phương sai λ = 412nm. H|m lượng GSH (nM/g protid) (One-Way ANOVA) để kiểm tra sự thay đổi được tính theo phương trình hồi quy tuyến giữa các nhóm riêng lẻ. Sự khác biệt giữa các tính của chất chuẩn GSH. nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, p < 0,01. Đánh giá sự thay đổi mô học của gan trên chuột KẾT QUẢ nhắt trắng sau 8 tuần thực nghiệm Quan sát đại thể và sự thay đổi trọng lượng Nguyên tắc: Khảo sát mô học dựa trên hình mô gan chuột sau 8 tuần thực nghiệm thái và số lượng tế bào gan phản ánh được mức Sau khi giải phẫu, mô gan được bóc tách độ tổn thương gan g}y ra do rượu, phản ảnh tác toàn bộ để quan s{t đại thể và khảo sát trọng dụng của viên nang DR lên lên gan chuột sau 4 lượng mô gan. Về đại thể, gan chuột ở lô 1 (lô sinh lý) có m|u n}u đỏ nhạt, bề mặt mịn và tuần điều trị bằng phương ph{p nhuộm bằng bóng, nhu mô gan đồng nhất. Tuy nhiên ở lô 2 Hematoxylin và Eosin (HE). So sánh hình ảnh (lô bệnh lý) gan chuột có m|u đỏ sẫm, bề mặt mô học gan của các nhóm chuột thí nghiệm. không mịn, nhu mô cứng không đồng đều. Ở lô Quan sát hình ảnh mô học ở nhóm chuột uống 3-5, mô gan tương đối đồng nhất v| trơn mịn. ethanol không được điều trị và các nhóm chuột Hình 2. Hình ảnh đại thể gan chuột sau quá trình 8 tuần thử nghiệm. Ghi chú: A: Lô 1 (Nước cất), B: Lô 2 (Ethanol), C: Lô 3 (Silymarin 50 mg/kg), D: Lô 4 (DR 2 viên/kg), E: Lô 5 (DR 4 viên/kg). Xét về trọng lượng mô gan sau 8 tuần thử l|m tăng trọng lượng gan tương ứng với lô nghiệm, trọng lượng gan ở các lô dùng viên Silymarin và khác biệt có ý nghĩa với lô gây nang DR có sự thay đổi so với lô gây bệnh. bệnh. Đặc biệt, viên nang DR 4 viên/kg làm tăng Trọng lượng gan tương đối được tính bằng trọng đ{ng kể trọng lượng gan tương đối so với lô lượng gan trên trọng lượng cơ thể. Kết quả cho chứng gây bệnh. thấy viên nang DR với liều 2 viên/kg, 4 viên/kg Trọng lượng gan sau 8 tuần thử nghiệm, trọng lượng gan ở các lô dùng viên nang DR có 236 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học sự thay đổi so với lô gây bệnh. Trọng lượng gan tương đối giảm 5,78 % so với lô chứng sinh lý, tương đối được tính bằng trọng lượng gan trên cũng thấp hơn so với các lô còn lại, tuy nhiên trọng lượng cơ thể. Ở lô 2 (Ethanol) thấp hơn khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 0,94 g so với lô chứng sinh lý v| có ý nghĩa thống Kết quả cho thấy viên nang DR với liều 2 (p < 0,01). viên/kg, 4 viên/kg l|m tăng trọng lượng gan Ở c{c lô được điều trị thuốc cho thấy cải tương ứng với lô Silymarin và khác biệt có ý thiện trọng lượng gan và khác biệt có ý nghĩa nghĩa với lô gây bệnh. Đặc biệt, viên nang DR 4 thống kê (p < 0,01). Trọng lượng gan tương đối viên/kg l|m tăng đ{ng kể trọng lượng gan tương được tính bằng trọng lượng gan trên trọng đối so với lô chứng gây bệnh. lượng cơ thể, ở lô gây bệnh trọng lượng gan Biểu đồ 1. Trọng lượng gan (g) và trọng lượng gan tương đối (%) sau 8 tuần thử nghiệm. One-Way ANOVA_Turkey Post Hoc *: p < 0,05 so với lô Nước cất; **: p < 0,01 so với lô Nước cất #: p < 0,05 so với lô Ethanol; ##: p < 0,01 so với lô Ethanol Khảo sát tác dụng bảo vệ gan theo hƣớng chống xảy ra quá trình peroxid hóa lipid ở gan do các oxy hóa qua việc định lƣợng Malondialdehyd gốc oxy hóa, phù hợp với cơ chế bệnh sinh của (MDA) và Glutathione (GSH) sau 8 tuần thực bệnh gan do rượu. nồng độ MDA gan sau 4 nghiệm tuần điều trị ở lô 3 giảm có ý nghĩa thống kê Kết quả định lượng malondialdehyd (MDA) so với lô chứng bệnh lý (p= 0,0032) va không trong gan chuột sau 8 tuần khác biệt so với lô sinh lý (p= 0,8065). Bên cạnh đó, nồng độ MDA gan sau 4 Thực nghiệm kéo dài trong 8 tuần trong tuần điều trị ở lô 4 giảm có ý nghĩa thống kê đó có 4 tuần điều trị bằng viên nang DR cho so với lô chứng bệnh lý (p=0,0170), không khác thấy nồng độ MDA gan ở lô chứng bệnh lý biệt so với lô 5 (p= 0,2530), lô Sily (p=0,1208) và sau 8 tuần tăng có ý nghĩa thống kê so với lô lô sinh lý (p= 0,0696). Nồng độ MDA gan sau 4 sinh lý (p=0,0224) chứng tỏ lô uống rượu có tuần điều trị ở lô 5 giảm có ý nghĩa thống kê Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 237
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 so với lô chứng bệnh lý (p=0,0015), không khác 0,3911). biệt so với lô 3 (p =0,4529) và lô sinh lý (p= Bảng 1: Kết quả khảo sát hàm lượng MDA trong gan chuột nhắt sau khi dùng viên nang DR 4 tuần Lô Thức uống (V=0,1 ml/10g) n Hàm lượng MDA (nM/gmprotein) ∆ (nM/gmprotein) ∆ (%) I EtOH (-) 10 37,56 ± 7,2 II Chứng bệnh lý 6 66,52 ± 5,18 0 0 III Silymarin 9 37,70 ± 8,50 28,82 43,32 IV DR 2 viên 10 ± 11,04 25.52 38,36 V DR 4 viên 9 42,02 ± 15,1 24,5 36,83 ∆: so sánh với lô chứng bệnh lý Kết quả định lƣợng glutathion (GSH) trong mô với lô sinh lý (p=0, 1416). Nồng độ GSH gan sau gan chuột 4 tuần điều trị ở lô 4 tăng có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý (p=0,0011), khác biệt không Thực nghiệm kéo dài trong 8 tuần trong đó có ý nghĩa thống kê so với lô 3 (p=0,8065) và lô 5 có 4 tuần điều trị bằng viên nang DR cho thấy (p=0,8065), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nồng độ GSH gan ở lô chứng bệnh lý sau 8 tuần lô sinh lý (p=0,0284). giảm có ý nghĩa thống kê so với lô sinh lý Nồng độ GSH gan sau 4 tuần điều trị ở lô 5 (p=0,0011) chứng tỏ thực nghiệm đạt mô hình tăng có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý tổn thương gan. Nồng độ GSH gan sau 4 tuần (p=0,0015), khác biệt không có ý nghĩa thống kê điều trị ở lô Sily tăng có ý nghĩa thống kê so với so với lô 3 (p=0,3538) và lô sinh lý (p=0,3272). lô chứng bệnh lý (p= 0,0032), không khác biệt so Bảng 2: Hàm lượng GSH trong gan chuột nhắt sau khi dùng viên nang DR 4 tuần Lô Thức uống n Hàm lượng GSH ∆ (nM/gmprotein) ∆ (%) (V=0,1 ml/10g) (nM/gmprotein) 1 EtOH (-) 10 11222,46 ± 756,474 2 Chứng bệnh lý 6 7204.441 ± 1166,051 0 0 3 Silymarin 9 12027.930 ± 2417,390 + 4823,489 + 66,95 4 DR 2 viên 10 12807.550 ± 2509.918 + 5603,109 + 77,77 5 DR 4 viên 9 12235.05 ± 2530.28 + 5030,609 + 69,83 ∆: so sánh với lô chứng bệnh lý Khảo sát vi thể mô gan lượng tế bào gan bị tổn thương ít, < 10% tế bào/quang trường (X20), một vài tế bào gan có Khảo sát vi thể mô gan ở từng lô cho thấy có hiện tượng tho{i ho{ nước (tế bào mất nhân, bào sự khát biệt về cấu trúc mô học cũng như tế bào tương nhạt màu). Hình ảnh mô học tại lô 1 cho trong từng lô thí nghiệm (Hình 2-3). thấy số lượng tế bào tổn thương ít, phù hợp với Lô 1 (Hình 2-A), tại vị trí khoảng cửa cho chức năng sinh lý của gan l| cơ quan thải độc. thấy rất ít sự hiện diện của tế bào viêm và Lô 2, tại vị trí khoảng cửa khoảng cửa hiện lympho bào, một số tế bào gan quanh khoảng diện nhiều tế b|o viêm trong động mạch gan cửa có dấu hiệu tổn thương (b|o tương ưa acid, hoặc tĩnh mạch cửa, tập trung nhiều quanh nhân mất hình ảnh sáng màu, chất nhiễm sắc cô khoảng cửa, xuất hiện nhiều ổ viêm rải rác trong đặc). Tại vị trí tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy cho tiểu thùy, số lượng tế bào gan bị tổn thương thấy hình ảnh mô học các các bè gan, mao mạch chiếm tỷ lệ từ 20 - 50% tế b|o/quang trường nan hoa rõ, quan sát không thấy thấy nhiều tế (X20), xuất hiện chất béo ở trong tế b|o gan, chưa bào viêm trong lòng mao mạch nan hoa. Số ghi nhận hiện tượng ứ mật v| xơ hóa. Tại vị trí 238 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học trung tâm tiêu thùy, tế bào viêm hiện diện trong lượng tế bào gan bị tổn thương giảm so với lô 2. lòng mao mạch nan hoa, số lượng tế bào gan Tại vị trí tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy xuất hiện tăng lên đ{ng kể chiếm trên 30% tế bào/ quang ít tế bào viêm trong lòng mao mạch nan hoa, số trường (X20), hiện diện tế bào gan thoái hóa lượng tế bào gan bị tổn thương giảm so với lô 2 nước. Vì vậy, ở lô này, xuất hiện hiện tượng nhưng vẫn quan s{t được đ{ng kể, khoảng > viêm gan do rượu với hình ảnh thấm nhập tế 20% tế b|o/quang trường (X20), vẫn còn hiện bào viêm và các tế bào gan bị tổn thương. Tuy diện số ít tế bào gan có hiện tượng thoái hoá nhiên do thời gian ngắn nên có thể chưa ghi nước. Do vậy, ở lô này, chuột sau 4 tuần điều trị nhận các hình ảnh tổn thương nặng như ứ mật bằng Silymarin 50 mg/kg cho thấy giảm tình v| xơ hoá của gan. trạng viêm, giảm số lượng tế bào gan tổn thương Lô 3, tại vị trí khoảng cửa, các tế bào lymphô cho thấy Silymarin có khả năng cải thiện tình và bạch cầu tập trung ít nhưng không hiện diện trạng tổn thương do rượu gây ra. trong động mạch gan hoặc tĩnh mạch cửa, số Hình 2. Hình ảnh vi thể mô học gan vùng khoảng cửa (HE x20). Ghi chú: Mũi tên đen: Ổ viêm, A: Lô 1 (Nước cất), B: Lô 2 (Ethanol), C: Lô (Silymarin 50 mg/kg), D: Lô 4 (DR 2 viên/kg), E: Lô 5 (DR 4 viên/kg). Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 239
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Hình 3. Hình ảnh vi thể gan (HE x40). Ghi chú: A: Lô 2 (Ethanol), B: Lô 3 (Silymarin 50 mg/kg), C: Lô 4 (2 viên/kg), D: Lô 5 (DR 4 viên/kg). Lô 4, ở vị trí khoảng cửa có hiện diện số it BÀN LUẬN b|o viêm trong tĩnh mạch cửa, số lượng tế bào Về tác dụng chống oxy hóa thông qua cải thiện gan bị tổn thương giảm đ{ng kể so với lô bịnh lý các chỉ số MDA và GSH ở mô gan ( 30% tế Trong đề tài này, chúng tôi đã chọn ethanol b|o/quang trường X20), vài tế bào gan có hiện làm tác nhân gây tổn tương gan do sinh ra gốc tương tho{i hóa nước. Vì vậy, ở lô điều trị này tự do gây peroxy hóa màng tế bào gan. cho thấy mẫu có ghi nhận cải thiện tình trạng Trong nghiên cứu này, ở các lô chứng bệnh viêm nhưng vẫn còn các dấu hiệu tổn thương tế lý, h|m lượng MDA trong gan tăng (77,1%) và bào và nhiễm mỡ. h|m lượng GSH trong gan giảm (35,80%) so với 240 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học lô chứng sinh lý. Do trong quá trình oxy hóa gan, mao mạch nan hoa rõ, không thấy nhiều tế ethanol bởi CYP2E1 đã hình th|nh c{c gốc tự do bào viêm trong lòng mao mạch nan hoa. Kết quả Reactive Oxygen Species (ROS). ROS tấn công mô học cho thấy tình trạng gan phù hợp với vào các phospholipid màng tế bào gây ra quá chức năng sinh lý của chuột. Riêng đối với nhóm trình peroxy hóa lipid hình thành chuột uống ethanol hình ảnh cho thấy có hiện malondialdehyd (MDA). ROS làm giảm tượng viêm gan do rượu và hình ảnh thấm nhập glutathion (GSH) là một chất thu nhận chất tự do tế bào viêm và các tế bào gan bị tổn thương trong cơ thể. Vì vậy h|m lượng MDA c|ng tăng trong mô học gan. Mô học gan sau 8 tuần điều trị GSH càng giảm chứng tỏ mức độ tổn thương tương đương với các nghiên cứu trước đ}y(1,10). gan ngày càng nặng(7). Qua nghiên cứu trên Sau 4 tuần điều trị bằng viên nang DR hình ảnh chứng tỏ mô hình gây tổn thương do rượu mãn mô học vi thể gan ở vùng tiểu thùy v| tĩnh mạch tính đã tạo ra sang thương có ý nghĩa điển hình trung tâm tiểu thùy cho thấy tác dụng tình trạng cho bệnh gan do rượu. cải thiện viêm, giảm thiểu số lượng tế bào gan bị Theo các nghiên cứu riêng biệt trước đ}y tổn thương ở cả 2 liều 2 viên/kg và 4 viên/kg. cho thấy DHC có tác dụng bảo vệ gan trước Tuy nhiên với viên nang DR liều 4 viên/kg vẫn ethanol, tác dụng chống oxy hóa của DHC bằng ghi nhận sự tổn thương gan v| nhiễm mỡ. cách giảm tạo ra ROS nội bào cùng quá trình KẾT LUẬN giảm peroxy đồng thời cũng phục hồi các enzym Tác dụng chống oxy hóa thông qua cải thiện các chống oxy hóa chính(8). Bên cạnh đó DHC giúp chỉ số MDA, GSH gan hạ men gan nhờ ức chế enzym cytochrome P450 CYP2E1 và tác dụng chống oxy hóa nhờ các hợp Viên nang DR liều 2 viên/kg làm giảm nồng chất tự nhiên phyllanthin, phyltetralin, độ MDA 25,52 nM/g protein (38,36%) v| tăng trữ trimethyl-3,4-dehydrochebulate. Khả năng lượng GSH 5603,109 nM/g protein (77,77%) so chống oxy hóa từ các hợp chất phenolic, với lô chứng bệnh lý. flavonoid rất quan trọng để tiêu diệt các gốc tự Viên nang DR liều 4 viên/kg làm giảm nồng do tồn tại trong cơ thể. Các nghiên cứu trước đ}y độ MDA 24,5 nM/g protein (38,83 %) v| tăng trữ cho thấy RM cũng có t{c dụng chống oxy hóa, ức lượng GSH 5030,609 nM/g protein (69,83%) so chế peroxid hóa lipid và các hoạt động dọn dẹp với lô chứng bệnh lý. gốc tự do(9). Do đó RM có tác dụng bảo vệ gan Như vậy viên nang DR cho tác dụng chống nhờ vào khả năng chống oxy hóa hiệu quả của oxy hóa thông qua cải thiện các chỉ số MDA và các hợp chất tự nhiên. GSH gan. Như vậy thành phần có trong việc nang DR Hình ảnh mô học sau khi dùng viên nang DR 4 gồm DHC và RM sẽ giúp tăng cường khả năng tuần chống oxy hóa thông qua cơ chế khử các gốc tự do và khả năng ức chế peroxy hóa lipid và chống Viên nang DR 2 viên: Chuột được điều trị lại tác dụng g}y độc giúp bảo vệ gan nhờ đó l|m bằng viên nang DR 2 viên/kg sau 4 tuần cho thấy ổn định men gan sau qu{ trình điều trị. cải thiện tình trạng tổn thương gan mạn do Về thay đổi hình ảnh mô học gan sau khi rượu, thể hiện thông qua giảm hiện tượng viêm, điều trị 4 tuần giảm số lượng tế bào gan bị tổn thương. Trong nghiên cứu này, chuột được gây tổn Viên nang DR 4 viên: Chuột được điều trị thương gan bằng ethanol l|m thay đổi về hình bằng viên nang DR 4 viên/kg sau 4 tuần cho thấy ảnh mô học ở các lô nghiên cứu, hình ảnh các bè cải thiện tình trạng tổn thương gan mạn do Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 241
  10. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 rượu, thể hiện thông qua giảm hiện tượng viêm, 2. Seitz HK., Bataller R., Cortez-Pinto H., et al. (2018), "Alcoholic liver disease", Nat Rev Dis Primers, 4(1), pp.16. nhưng còn có dấu hiện tổn thương tế bào và 3. Nguyễn Hữu Chí (2016), Các bệnh gan thường gặp trong thực nhiễm mỡ. hành lâm sàng, Nhà xuất bản tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, pp. 22. KIẾN NGHỊ 4. Runyon B A, (2013), "Introduction to the revised American Association for the Study of Liver Diseases Practice Guideline Để có đủ điều kiện cần thiết cho đề nghị thử management of adult patients with ascites due to cirrhosis nghiệm tác dụng bảo vệ gan của viên nang DR 2012", Hepatology, 57 (4), pp. 1651-1653. 5. Bùi Tiến Thành, Nguyễn Phương Dung, (2018), Đ{nh gi{ tác trên lâm sàng, chúng tôi có một số kiến nghị sau: dụng hạ acid uric máu của viên nang Diệp hạ châu - Râu mèo 1. Nghiên cứu tác dụng dự phòng bệnh gan trên chuột nhắt trắng, Luận văn Thạc sĩ Y học, pp. 54. 6. Vũ Thị Ly Na, (2014), Đ{nh gi{ t{c dụng hạ men gan của cao do rượu của viên nang DR để có thể ứng dụng chiết Dừa cạn - Cam Thảo trên mô hình tổn thương gan bằng rộng rãi và sớm hơn trên l}m s|ng. Ethanol, Luận văn Thạc sĩ Y học cổ truyền, pp. 69-70. 7. Shaw S, Jayatilleke E, (1990), "The role of aldehyde oxidase in 2. Khảo sát thêm các chỉ số đ{nh gi{ gan: ethanol-induced hepatic lipid peroxidation in the rat", + Định lượng tỷ lệ prothrombin huyết Biochem J, 268 (3), pp. 579-583. 8. Chirdchupunseree H, Pramyothin P, (2010), "Protective thanh. activity of phyllanthin in ethanol-treated primary culture of + Định lượng bilirubin huyết thanh. rat hepatocytes", J Ethnopharmacol, 128 (1), pp. 172-176. 9. Chudapongse N, Kamkhunthod M, Poompachee K, (2010), + Định lượng albumin, gamma globulin "Effects of Phyllanthus urinaria extract on HepG2 cell viability huyết thanh. and oxidative phosphorylation by isolated rat liver mitochondria", J Ethnopharmacol, 130 (2), pp. 315-319. Lời cảm tạ: Bài báo được hỗ trợ từ kinh phí đề tài nghiên 10. Liu Y, Meyer C, Xu C, Weng H, et al, (2013), "Animal models cứu khoa học cấp cơ sở của Đại học Y Dược TP. Hồ Chí of chronic liver diseases", Am J Physiol Gastrointest Liver Minh. Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn Đại học Y Dược Physiol, 304 (5), pp. G449-468. TP. Hồ Chí Minh đã cấp kinh phí thực hiện đề tài mã số 2020.3.1.66. Ngày nhận bài báo: 19/11/2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2021 1. Ohashi K., Pimienta M. and Seki E. (2018), "Alcoholic liver disease: A current molecular and clinical perspective", Liver Ngày bài báo được đăng: 08/12/2021 Res, 2(4), pp.161-172. 242 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2