T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br />
<br />
TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM KHỚP THỰC NGHIỆM CỦA<br />
VIÊN NANG KIỆN KHỚP TIÊU THỐNG COLLAGEN<br />
Vũ Mạnh Hà*; Nguyễn Hoàng Ngân*; Đào Thị Vui**; Lê Văn Đông*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá được tác dụng dự phòng và điều trị viêm khớp của viên nang kiện khớp<br />
tiêu thống (KKTT) collagen trên mô hình viêm khớp thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp:<br />
sử dụng mô hình gây viêm khớp bằng tá chất freund trên chuột cống trắng. Trên mô hình dự<br />
phòng viêm khớp, chuột được uống KKTT collagen (275 mg/kg) 7 ngày trước khi tiêm CFA.<br />
Trên mô hình điều trị viêm khớp, ngay sau khi tiêm CFA, chuột được cho uống KKTT collagen<br />
(550 mg/kg), hoặc nguyên liệu collagen (150 mg/kg), hoặc nguyên liệu cao khô KKTT (400<br />
mg/kg), hoặc thuốc chống viêm giảm đau diclofenac sodium (12,5 mg/kg). Xác định khả năng<br />
chống viêm và hạn chế tổn thương khớp bằng cách đo đường kính khớp cổ chân chuột trước<br />
và sau mỗi 7 ngày sau khi gây viêm và đánh giá tổn thương mô bệnh học khớp viêm. Kết quả:<br />
chế phẩm KKTT collagen làm giảm đáng kể đường kính khớp cổ chân trên chuột gây viêm<br />
khớp thực nghiệm từ tuần thứ hai ở cả hai mô hình dự phòng và điều trị, khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê so với nhóm chứng bệnh (p < 0,01). Sự kết hợp cao khô KKTT và collagen thể hiện<br />
tác dụng vượt trội so với sử dụng từng nguyên liệu riêng rẽ. Kết luận: viên nang KKTT collagen<br />
có tác dụng chống viêm khớp trên mô hình động vật thực nghiệm tương đương với thuốc tham<br />
chiếu diclofenac và tốt hơn việc sử dụng riêng lẻ hai nguyên liệu cao khô KKTT hoặc collagen.<br />
* Từ khóa: Collagen; Kiện khớp tiêu thống; Chống viêm; Viêm khớp thực nghiệm.<br />
<br />
Anti-Inflammatory Activity of Kien Khop Tieu Thong Collagen<br />
Capsule in Experiment Arthritis<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate the anti-inflammatory effects of Kien khop tieu thong collagen<br />
capsule in experimental arthritis. Subjects and method: Complete Freund's adjuvant (CFA)<br />
induced-arthritis in rat model was used. In prophylaxis experiment, kien khop tieu thong collagen<br />
(275 mg/kg) was daily administered by oral gavages seven days before CFA injection. In<br />
treatment experiment, after CFA injection, rats were daily administered by oral gavages with Kien<br />
khop tieu thong collagen (550 mg/kg) or collagen (150 mg/kg) or Kien khop tieu thong (400 mg/kg)<br />
or diclofenac sodium (12.5 mg/kg). The anti-inflammation effects and join protection were<br />
assessed by monitoring the diameter of the knee joint before and each seven days post arthritis<br />
induction and histological assessment of the affected joins. Results: Kien khop tieu thong collagen<br />
significantly reduced knee diameter in the CFA-induced arthritic rats from second week of both<br />
prophylaxis and treatment experiments, compared with CFA-induced arthritic control group (p < 0.01).<br />
* Học viện Quân y<br />
** Trường Đại học Dược Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Văn Đông (levandong@vmmu.edu.vn)<br />
Ngày nhận bài: 07/09/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/11/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/11/2016<br />
<br />
12<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br />
The final Kien khop tieu thong collagen preparation exhibited activity superior to either dried<br />
extract or collagen used separately. Conclusion: Kien khop tieu thong collagen capsule has<br />
anti-inflammatory arthritis effects experimentally. The activities of Kien khop tieu thong collagen<br />
are equivalent to those of diclofenac and superior to dried extract or collagen used separately.<br />
* Key words: Collagen; Kien khop tieu thong; CFA-induced arthritis; Anti-inflammation effects.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Viêm khớp là bệnh lý phổ biến, ảnh<br />
hưởng lớn đến chức năng sinh hoạt và<br />
lao động của người bệnh. Các thuốc<br />
nguồn gốc hóa dược điều trị viêm khớp<br />
hiện nay thường phải sử dụng lâu dài và<br />
gây ra nhiều tác dụng không mong muốn<br />
cho người bệnh. Trên thế giới nói chung<br />
và Việt Nam nói riêng, các bài thuốc cổ<br />
truyền và thuốc có nguồn gốc tự nhiên<br />
điều trị viêm khớp đã có những đóng góp<br />
không nhỏ trong việc điều trị cho bệnh<br />
nhân và đang có xu hướng phát triển.<br />
Những năm qua, Học viện Quân y đã<br />
nghiên cứu sản xuất được chế phẩm cao<br />
lỏng KKTT có tác dụng hỗ trợ điều trị<br />
viêm khớp hiệu quả tốt, được nhiều bệnh<br />
nhân tín nhiệm. Nhằm mục đích nâng cao<br />
hiệu quả điều trị và thuận tiện cho sử<br />
dụng, chế phẩm đã được bào chế thành<br />
dạng cao khô và bổ sung thêm thành<br />
phần collagen bào chế thành dạng viên<br />
nang KKTT collagen. Nghiên cứu này<br />
được thực hiện nhằm: Đánh giá tác dụng<br />
dự phòng và điều trị viêm khớp của viên<br />
nang KKTT collagen trên mô hình gây<br />
viêm khớp thực nghiệm.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên liệu và đối tượng.<br />
- Chế phẩm nghiên cứu:<br />
+ Viên nang KKTT collagen đạt tiêu<br />
chuẩn cơ sở do Trung tâm Nghiên cứu<br />
<br />
Ứng dụng sản xuất thuốc, Học viện Quân<br />
y cung cấp.<br />
+ Cao khô KKTT điều chế bằng<br />
phương pháp phun sấy đạt tiêu chuẩn cơ<br />
sở, do Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng<br />
sản xuất thuốc, Học viện Quân y cung<br />
cấp.<br />
+ Bột collgen phân lập từ da cá tra do<br />
Công ty Vĩnh Hoàn (Đồng Tháp) cung cấp.<br />
+ Thuốc tham chiếu diclofenac sodium,<br />
dạng bột (Hãng Sigma, Hoa Kỳ).<br />
- Động vật thí nghiệm: chuột cống<br />
trắng chủng Wistar, giống đực, 8 tuần<br />
tuổi, cân nặng 140 ± 20 g, đạt chỉ tiêu thí<br />
nghiệm do Ban Cung cấp Động vật thí<br />
nghiệm, Học viện Quân y cung cấp.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Đánh giá tác dụng dự phòng viêm<br />
khớp của chế phẩm KKTT collagen:<br />
Sử dụng mô hình gây viêm khớp thực<br />
nghiệm ở chuột cống bằng tá chất freund<br />
hoàn chỉnh (Completed Freund Adjuvant CFA) [2, 6]. Chuột cống trắng, trọng<br />
lượng 140 ± 20 g, chia thành 3 lô, mỗi lô<br />
10 con.<br />
- Lô chứng sinh học: cho chuột uống<br />
nước muối sinh lý, không gây viêm bằng<br />
tá chất.<br />
- Lô chứng bệnh: cho chuột uống<br />
nước muối sinh lý, gây viêm bằng tá chất<br />
freund vào chân sau bên trái của chuột<br />
vào ngày thứ 7 sau khi bắt đầu thí<br />
nghiệm.<br />
13<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br />
- Lô KKTT collagen: cho chuột uống<br />
chế phẩm KKTT collagen với liều 275<br />
mg/kg cân nặng, gây viêm bằng tá chất<br />
freund vào chân sau bên trái của chuột<br />
vào ngày thứ 7 sau khi thí nghiệm.<br />
<br />
- Lô chứng bệnh: gây viêm bằng tá<br />
chất, cho chuột uống nước muối sinh lý.<br />
<br />
Tiến hành đo đường kính khớp cổ<br />
chân sau trái của chuột trước gây viêm<br />
bằng tá chất và 7 ngày, 14 ngày sau gây<br />
viêm. Sau đó, lấy chân chuột làm tiêu bản<br />
giải phẫu bệnh lý để đánh giá mức độ<br />
viêm khớp và tổn thương sụn khớp của<br />
chuột.<br />
<br />
- Lô KKTT collagen: gây viêm bằng tá<br />
chất, cho chuột uống dịch thuốc KKTT<br />
collagen liều 550 mg/kg cân nặng.<br />
<br />
* Đánh giá tác dụng điều trị viêm khớp<br />
của chế phẩm KKTT collagen:<br />
Sử dụng mô hình gây viêm khớp bằng<br />
CFA như ở trên [3, 4, 5]. Chuột cống<br />
trắng trọng lượng 140 ± 20 g, chia thành<br />
6 lô, mỗi lô 10 con.<br />
- Lô chứng sinh học: không gây viêm<br />
bằng tá chất, cho chuột uống nước muối<br />
sinh lý.<br />
<br />
- Lô đối chiếu: gây viêm bằng tá chất,<br />
cho chuột uống diclofenac sodium liều 15<br />
mg/kg cân nặng.<br />
<br />
- Lô KKTT: gây viêm bằng tá chất, cho<br />
chuột uống dịch cao khô KKTT liều 400<br />
mg/kg cân nặng.<br />
- Lô collagen: gây viêm bằng tá chất,<br />
cho chuột uống dung dịch collagen liều<br />
150 mg/kg cân nặng.<br />
Tiến hành đo đường kính khớp cổ<br />
chân sau trái của chuột ngay trước gây<br />
viêm bằng tá chất và 7 ngày, 14 ngày, 21<br />
ngày, 28 ngày sau khi bắt đầu thí nghiệm.<br />
Sau đó, lấy chân chuột làm tiêu bản giải<br />
phẫu bệnh lý để đánh giá mức độ viêm<br />
khớp và tổn thương sụn khớp của chuột.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Tác dụng dự phòng viêm khớp của viên nang KKTT collagen.<br />
* Đường kính khớp cổ chân chuột dự phòng viêm khớp:<br />
Sau khi gây viêm bằng CFA, chân sau bên trái của chuột ở lô chứng bệnh và lô<br />
nghiên cứu xuất hiện hiện tượng sưng viêm sau 3 ngày và đạt cực đại sau khoảng<br />
1 tuần. Đo đường kính khớp cổ chân chuột bằng thước kẹp.<br />
Bảng 1: Đường kính khớp cổ chân của chuột nghiên cứu tác dụng dự phòng viêm khớp.<br />
Đường kính khớp cổ chân tiêm tá chất gây viêm<br />
(mm,<br />
<br />
Lô chuột<br />
<br />
Chứng sinh học (1)<br />
<br />
Chứng bệnh (2)<br />
<br />
14<br />
<br />
X ± SD)<br />
<br />
p<br />
<br />
Trước gây viêm (a)<br />
<br />
Sau 7 ngày (b)<br />
<br />
Sau 14 ngày (c)<br />
<br />
0,406 ± 0,044<br />
<br />
0,405 ± 0,040<br />
<br />
0,411 ± 0,042<br />
<br />
pb-a > 0,05<br />
pc-a > 0,05<br />
pc-b > 0,05<br />
<br />
0,527 ± 0,021<br />
<br />
pb-a < 0,01<br />
pc-a < 0,01<br />
pc-b < 0,05<br />
<br />
0,399 ± 0,013<br />
<br />
0,503 ± 0,026<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br />
pb-a < 0,01<br />
KKTT collagen (3)<br />
<br />
0,410 ± 0,043<br />
<br />
0,526 ± 0,026<br />
<br />
0,465 ± 0,046<br />
<br />
pc-a < 0,01<br />
pc-b < 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p3-1 < 0,01<br />
<br />
p3-1 < 0,01<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
p2-1 < 0,01<br />
<br />
p2-1 < 0,01<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
p3-2 < 0,01<br />
<br />
- Tại thời điểm ban đầu trước khi gây<br />
viêm, đường kính chân chuột ở các lô<br />
không có sự khác biệt (p > 0,05).<br />
- Tại thời điểm 7 ngày sau gây viêm,<br />
độ phù chân chuột ở cả lô chứng bệnh và<br />
lô nghiên cứu đều tăng so với lô chứng<br />
sinh học (p < 0,01). Tuy nhiên, độ phù<br />
chân chuột ở lô chứng bệnh và lô nghiên<br />
cứu khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br />
(p > 0,05).<br />
- Tại thời điểm 14 ngày sau gây viêm,<br />
đường kính chân chuột ở lô dùng thuốc<br />
<br />
-<br />
<br />
giảm rõ rệt so với lô chứng bệnh, khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br />
Kết quả trên cho thấy: chế phẩm KKTT<br />
collagen có tác dụng rõ rệt khi sử dụng<br />
dự phòng trước và trong quá trình phơi<br />
nhiễm với tác nhân gây viêm khớp. Mặc<br />
dù tác dụng của chế phẩm xuất hiện<br />
chậm (ở tuần thứ 2 sau khi tiêm tá chất<br />
gây viêm), nhưng chế phẩm đã thể hiện<br />
tác dụng làm giảm rõ rệt tình trạng phù<br />
viêm chân chuột so với lô chứng gây<br />
bệnh không dùng thuốc.<br />
<br />
* Hình ảnh giải phẫu bệnh khớp chân chuột thử nghiệm dự phòng viêm khớp:<br />
<br />
(a)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
(c)<br />
<br />
Hình 1: Hình ảnh tiêu bản giải phẫu bệnh khớp chân chuột thử nghiệm dự phòng.<br />
(a) lô chứng sinh học; (b) lô chứng bệnh; (c) lô nghiên cứu<br />
Ở lô chứng sinh học và lô sử dụng thuốc nghiên cứu, tế bào sụn có số lượng ít,<br />
không thấy xơ hóa, không có tế bào viêm. Ở lô chứng bệnh, tế bào sụn thưa thớt,<br />
các sợi collagen gãy đứt nhiều chỗ, cấu trúc lộn xộn, xơ hóa nhẹ, chất cơ bản của sụn<br />
mất dần thành phần chondromuco protein, xuất hiện một vài lympho bào, mạch máu<br />
xung huyết.<br />
15<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br />
2. Tác dụng điều trị viêm khớp của chế phẩm KKTT collagen.<br />
* Đường kính khớp cổ chân chuột điều trị viêm khớp:<br />
Sau khi gây viêm bằng CFA, chân sau bên trái của chuột ở lô chứng bệnh và các lô<br />
thí nghiệm xuất hiện hiện tượng sưng viêm sau 3 ngày, rõ nhất sau khoảng 1 tuần.<br />
Bảng 2: Đường kính khớp cổ chân của chuột nghiên cứu tác dụng điều trị viêm khớp.<br />
<br />
Lô chuột<br />
<br />
Đường kính khớp cổ chân tiêm tá chất gây viêm (mm, X ± SD)<br />
Trước gây<br />
viêm (a)<br />
<br />
Sau 7 ngày<br />
(b)<br />
<br />
Sau 14 ngày<br />
(c)<br />
<br />
Sau 21 ngày<br />
(d)<br />
<br />
Sau 28 ngày<br />
(e)<br />
<br />
p<br />
<br />
Chứng sinh<br />
0,406 ± 0,052 0,408 ± 0,048 0,414 ± 0,048 0,423 ± 0,039 0,411 ± 0,040<br />
học (1)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Chứng bệnh<br />
0,399 ± 0,016 0,502 ± 0,032 0,529 ± 0,025 0,491 ± 0,026 0,503 ± 0,017<br />
lý (2)<br />
<br />
p-a < 0,01<br />
<br />
Tham chiếu<br />
0,405 ± 0,009 0,528 ± 0,027 0,479 ± 0,020 0,429 ± 0,022 0,425 ± 0,034<br />
(3)<br />
<br />
pb,c-a < 0,01<br />
pd,e-a > 0,05<br />
<br />
Collagen (4) 0,394 ± 0,019 0,524 ± 0,031 0,486 ± 0,056 0,466 ± 0,041 0,444 ± 0,029<br />
KKTT (5)<br />
<br />
0,394 ± 0,022 0,487 ± 0,048 0,505 ± 0,068 0,468 ± 0,046 0,440 ± 0,031<br />
<br />
KKTT<br />
0,397 ± 0,047 0,495 ± 0,027 0,471 ± 0,045 0,414 ± 0,025 0,413 ± 0,029<br />
collagen (6)<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
p1 < 0,01<br />
p3,4,5,6-2 > 0,05<br />
<br />
p1 < 0,01<br />
p4,5-2 > 0,05<br />
p3,6-2 < 0,05<br />
p3-6 > 0,05<br />
<br />
p6-1 > 0,05<br />
p4,5-1 < 0,05<br />
p3,6-2 < 0,01<br />
p3-6 > 0,05<br />
<br />
p6-1 > 0,05<br />
p4,5-1< 0,05<br />
p3,4,5,6-2 < 0,01<br />
p3-6 > 0,05<br />
<br />
pb,c-a < 0,01<br />
pd,e-a < 0,05<br />
<br />
pb,c-a < 0,01<br />
pd,e-a > 0,05<br />
<br />
-<br />
<br />
- Tại thời điểm ban đầu trước khi gây<br />
viêm, đường kính chân chuột ở các lô<br />
không có sự khác biệt (p > 0,05). Tại các<br />
thời điểm sau gây viêm, độ phù chân<br />
chuột ở lô chứng bệnh lý và các lô dùng<br />
thuốc đều tăng có ý nghĩa thống kê so với<br />
lô chứng sinh học (p < 0,01). Tá chất gây<br />
viêm đã gây sưng viêm rõ trên chuột thí<br />
nghiệm được tiêm gây viêm.<br />
<br />
chân chuột ở lô dùng thuốc tham chiếu và<br />
lô dùng KKTT collagen giảm có ý nghĩa<br />
thống kê so với lô chứng bệnh lý khi đánh<br />
giá tại các thời điểm 14 ngày (p < 0,05),<br />
21 ngày và 28 ngày (p < 0,01). Đường<br />
kính chân chuột ở lô dùng collagen và lô<br />
dùng KKTT chỉ thấy giảm có ý nghĩa thống<br />
kê so với lô chứng bệnh lý khi đánh giá ở<br />
thời điểm 28 ngày sau gây viêm (p < 0,01).<br />
<br />
- So với lô chứng bệnh lý, tại thời điểm<br />
7 ngày sau khi gây viêm, đường kính chân<br />
chuột ở các lô dùng thuốc giảm chưa có ý<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05). Đường kính<br />
<br />
- So sánh giữa lô dùng thuốc tham<br />
chiếu với lô dùng KKTT collagen, đường<br />
kính chân chuột ở 2 lô tại các thời điểm<br />
đo tương đương (p > 0,05).<br />
<br />
16<br />
<br />