intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng chống viêm, giảm đau của cao lỏng kiện khớp tiêu thống trên động vật thực nghiệm

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

111
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác dụng chống viêm của chế phẩm trên mô hình gây phù chân chuột bằng carragenin và mô hình gây u hạt ở chuột cống trắng. Bên cạnh đó, bài viết còn đánh giá tác dụng giảm đau của chế phẩm bằng thử nghiệm Randall-Selitto ở chuột cống trắng và mô hình gây đau quặn ở chuột nhắt trắng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng chống viêm, giảm đau của cao lỏng kiện khớp tiêu thống trên động vật thực nghiệm

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br /> <br /> TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG<br /> KIỆN KHỚP TIÊU THỐNG TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM<br /> Vũ Bình Dương*; Nguyễn Hoàng Ngân*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng chống viêm, giảm đau của cao lỏng kiện khớp tiêu thống trên<br /> mô hình thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: đánh giá tác dụng chống viêm của chế phẩm<br /> trên mô hình gây phù chân chuột bằng carragenin và mô hình gây u hạt ở chuột cống trắng.<br /> Đánh giá tác dụng giảm đau của chế phẩm bằng thử nghiệm Randall-Selitto ở chuột cống trắng<br /> và mô hình gây đau quặn ở chuột nhắt trắng. Kết quả: cao lỏng kiện khớp tiêu thống làm giảm<br /> có ý nghĩa thống kê mức phù bàn chân chuột sau khi tiêm carragenin; làm giảm trọng lượng u<br /> hạt khô ở tất cả chuột dùng thuốc; làm tăng ngưỡng đau trong thử nghiệm Randall-Selitto; làm<br /> giảm số cơn đau quặn do tiêm axít acetic. Các tác dụng này tương đương các thuốc chuẩn<br /> NSAIDs dùng làm tham chiếu. Kết luận: cao lỏng kiện khớp tiêu thống có tác dụng chống viêm,<br /> giảm đau trên thực nghiệm tương đương với các thuốc chuẩn NSAIDs.<br /> * Từ khóa: Kiện khớp tiêu thống; Chống viêm; Giảm đau.<br /> <br /> Anti-inflammatory and Analgesic Activities of Kien Khop Tieu Thong<br /> Liquid Extract in Animal Model<br /> Summary<br /> Objective: Study anti-inflammatory and analgesic activities of Kien khop tieu thong liquid<br /> extract in experimental models. Subjects and methods: The anti-inflammatory activities of the<br /> extract were evaluated using carrageenan-induced paw edema model and the granuloma<br /> formation model in rats. The analgesic activities of the extract was evaluated using RandallSelitto test in rats and writhing test in mice. Results: Kien khop tieu thong extract produced a<br /> significant reduction in paw edema after carrageenan administration; reduced dry granuloma<br /> weight in all treated animals; increased pain level in Randall-Selitto test; reduced the number of<br /> abdominal constriction and stretching of hind limb induce by the injection of acetic acid. These<br /> activities equal to standard NSAIDs. Conclusion: Kien khop tieu thong extract exhibit the antiinflammatory and the analgesic activities in experiment, equal to standard NSAIDs.<br /> * Key words: Kien khop tieu thong; Anti-inflammatory; Analgesic.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Các thuốc giảm đau chống viêm không<br /> steroid (non-steroidal anti-inflammatory<br /> drugs - NSAIDs) thường được dùng điều<br /> <br /> trị viêm đau khớp, nhưng khi dùng nhiều<br /> dễ gây các tác dụng phụ như viêm loét dạ<br /> dày - tá tràng, gây độc cho thận. Nhiều<br /> dược liệu, bài thuốc cổ truyền có tác dụng<br /> tốt trong điều trị viêm đau khớp mà ít gây<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương (vbduong2978@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 01/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/03/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 03/04/2015<br /> <br /> 42<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br /> <br /> tác dụng phụ. Việc nghiên cứu bào chế các<br /> dạng thuốc hiện đại từ dược liệu, bài thuốc<br /> cổ truyền ngày càng được quan tâm, giúp<br /> tạo ra các chế phẩm có tác dụng tốt, ít tác<br /> dụng phụ, giá thành hợp lý.<br /> Học viện Quân y đã sản xuất được cao<br /> lỏng kiện khớp tiêu thống từ dược liệu<br /> sẵn có trong nước. Để có căn cứ khoa<br /> học chứng minh hiệu quả của sản phẩm,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm:<br /> Đánh giá tác dụng giảm đau chống viêm<br /> của cao lỏng kiện khớp tiêu thống trên<br /> động vật thực nghiệm.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng và nguyên vật liệu<br /> nghiên cứu.<br /> * Chế phẩm nghiên cứu:<br /> - Cao lỏng kiện khớp tiêu thống 1:1 đạt<br /> TCCS, do Trung tâm Nghiên cứu Ứng<br /> dụng sản xuất Thuốc - Học viên Quân y<br /> cung cấp.<br /> - Thuốc tham chiếu diclofenac sodium,<br /> dạng bột (Hãng Sigma, Hoa Kỳ).<br /> - Thuốc tham chiếu aspergic, gói bột<br /> 0,1 g của Pháp sản xuất.<br /> * Động vật thí nghiệm:<br /> - Chuột cống trắng trưởng thành dòng<br /> Wistar, không phân biệt giống, đạt tiêu<br /> chuẩn thí nghiệm, cân nặng trung bình<br /> mỗi con 150 - 180 g.<br /> - Chuột nhắt trắng trưởng thành dòng<br /> Swiss, không phân biệt giống, đạt tiêu chuẩn<br /> thí nghiệm, cân nặng trung bình mỗi con<br /> 18 - 22 g.<br /> Động vật thí nghiệm do Ban Cung cấp<br /> động vật thí nghiệm - Học viện Quân y<br /> 43<br /> <br /> cung cấp, nuôi dưỡng trong phòng nuôi<br /> động vật thí nghiệm ít nhất một tuần<br /> trước khi tiến hành thí nghiệm. Động vật<br /> ăn thức ăn theo tiêu chuẩn thức ăn cho<br /> động vật nghiên cứu, nước sạch đun sôi<br /> để nguội uống tự do. Hàng ngày theo dõi<br /> ghi chép diễn biến kết quả thí nghiệm.<br /> * Thiết bị và hóa chất dùng trong<br /> nghiên cứu:<br /> - Thiết bị nghiên cứu: cân phân tích<br /> 10 g, model CP224S (Sartorius, Đức);<br /> máy đo giảm đau áp lực bàn chân chuột<br /> (Paw Pressure Analgesy Meter), model<br /> 37215 (Hãng Ugo Basile, Italia); máy đo<br /> thể tích chân chuột (Plethysmometer),<br /> model 7140 (Hãng Ugo Basile, Italia) và<br /> một số thiết bị, dụng cụ phụ trợ khác.<br /> -4<br /> <br /> - Hóa chất: carrageenin và một số hóa<br /> chất khác của Hãng Sigma, Hoa Kỳ.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Áp dụng các mô hình dược lý thực<br /> nghiệm theo quy định của Bộ Y tế Việt<br /> Nam và hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế<br /> giới về nghiên cứu đánh giá các thuốc y học<br /> cổ truyền [1, 6, 7].<br /> * Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp:<br /> - Đánh giá tác dụng chống viêm cấp<br /> trên mô hình gây phù chân chuột bằng<br /> carrageenin, theo phương pháp của Winter<br /> và CS (1968) [3].<br /> - Chia ngẫu nhiên chuột cống trắng<br /> làm 3 lô, mỗi lô 08 con. Cho chuột nhịn đói<br /> qua đêm, nước uống tự do. Đo thể tích<br /> bàn chân sau (bên trái) của chuột (hình 1)<br /> tới khớp cổ chân bằng máy đo thể tích<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br /> <br /> chân chuột (Plethysmometer) lúc ban đầu<br /> (V0). Sau đó, cho chuột uống thuốc hoặc<br /> nước cất với cùng thể tích 5 ml/kg.<br /> + Lô 1 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng<br /> kiện khớp tiêu thống liều 75 mg/kg.<br /> + Lô 2 (diclofenac): uống diclofenac<br /> sodium liều 15 mg/kg.<br /> + Lô 3 (chứng sinh lý): uống nước cất.<br /> Sau dùng thuốc 60 phút, tiến hành gây<br /> phù viêm cấp bằng cách tiêm hỗn dịch<br /> carrageenin 1% (pha trong nước muối sinh<br /> lý, ngay trước khi tiêm), liều 0,05 ml/con<br /> vào dưới da gan bàn chân sau (bên trái)<br /> của chuột. Sau gây phù viêm cấp, đo lại<br /> thể tích bàn chân sau (bên trái) ở các thời<br /> điểm sau 1 giờ (V1), sau 3 giờ (V3), sau<br /> 5 giờ (V5) và sau 7 giờ (V7).<br /> Mức độ tăng thể tích chân chuột được<br /> tính theo công thức:<br /> X% =<br /> <br /> Vt - V0<br /> V0<br /> <br /> x 100<br /> <br /> Trong đó, X%: tỷ lệ % tăng thể tích<br /> bàn chân chuột; V0: thể tích bàn chân<br /> chuột trước khi tiêm carrageenin; Vt: V1,<br /> V3, V5 và V7 (thể tích bàn chân chuột ở<br /> các thời điểm sau khi tiêm carrageenin 1,<br /> 3, 5 và 7 giờ).<br /> Tác dụng ức chế phù được biểu thị<br /> bằng % giảm mức độ tăng thể bàn chân<br /> chuột của lô dùng thuốc nghiên cứu so<br /> với mức độ tăng của lô chứng sinh lý và<br /> tính theo công thức:<br /> Y% =<br /> 44<br /> <br /> Mc - Mt<br /> Mc<br /> <br /> x 100<br /> <br /> Trong đó, Y%: tỷ lệ % giảm mức độ<br /> phù bàn chân chuột; Mc: tỷ lệ % tăng thể<br /> tích bàn chân chuột lô đối chứng và Mt:<br /> tỷ lệ % tăng thể tích bàn chân chuột ở lô<br /> dùng thuốc nghiên cứu.<br /> * Nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn:<br /> Đánh giá tác dụng chống viêm mạn<br /> trên mô hình gây u hạt ở chuột cống trắng<br /> theo phương pháp nghiên cứu của Ducrot,<br /> Julon và CS (1963) [4], Meier và CS (1950)<br /> [3].<br /> Chia ngẫu nhiên chuột cống trắng làm<br /> 3 lô, mỗi lô 08 con. Sau khi nhịn đói qua<br /> đêm, cho chuột uống thuốc hoặc nước<br /> cất với cùng thể tích 5 ml/kg/24 giờ.<br /> + Lô 1 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng<br /> kiện khớp tiêu thống liều 75 mg/kg/24 giờ.<br /> + Lô 2 (diclofenac): uống diclofenac<br /> sodium liều 15 mg/kg/24 giờ.<br /> + Lô 3 (chứng sinh lý): uống nước cất.<br /> 30 phút sau dùng thuốc, gây mê nhẹ<br /> chuột bằng calypsol và cấy hạt amian vô<br /> khuẩn (30 ± 0,1 mg) vào dưới da lưng hai<br /> bên của chuột.<br /> Tiếp tục cho chuột uống thuốc thêm 6<br /> ngày, sang ngày thứ 7, phẫu thuật chuột,<br /> bóc tách lấy u hạt bao bọc quanh hạt<br /> amian, sấy khô đến khối lượng không đổi,<br /> cân bằng cân phân tích chính xác đến<br /> 10-4g và xác khối lượng thực của u hạt<br /> sau khi trừ đi khối lượng của hạt amian<br /> (tính theo mg/100 g cân nặng chuột).<br /> * Nghiên cứu tác dụng giảm đau tại tổ<br /> chức viêm (Randall-Selitto test):<br /> Dựa theo phương pháp nghiên cứu của<br /> Randall và Selitto có sửa đổi bởi Winter<br /> và CS (1962) [3].<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br /> <br /> Chia ngẫu nhiên chuột cống trắng<br /> thành 3 lô, mỗi lô 08 con. Chuột nhịn đói<br /> 18 giờ trước khi uống thuốc. Tiến hành<br /> gây phù viêm cấp bằng cách tiêm hỗn<br /> dịch carrageenin 1% (pha chế ngay trước<br /> khi tiêm) liều 0,1 ml/con vào dưới da<br /> gan bàn chân chuột. Sau 3 giờ kể từ khi<br /> tiêm carrageenin, cho chuột uống thuốc<br /> hoặc nước cất với cùng thể tích 5 ml/kg<br /> cân nặng.<br /> + Lô 1 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng<br /> kiện khớp tiêu thống liều 75 mg/kg.<br /> + Lô 2 (aspegic): uống aspegic liều 80<br /> mg/kg.<br /> + Lô 3 (chứng sinh lý): uống nước cất.<br /> Đo ngưỡng đau bàn chân gây phù viêm<br /> của chuột bằng máy đo giảm đau áp lực<br /> bàn chân chuột (Paw Pressure Analgesy<br /> Meter) tại các thời điểm 30 phút, 60 phút,<br /> 90 phút và 120 phút sau dùng thuốc.<br /> So sánh ngưỡng đau bàn chân chuột giữa<br /> các lô với nhau.<br /> * Nghiên cứu tác dụng giảm đau trên<br /> mô hình gây đau quặn (Writhing tests):<br /> Theo phương pháp nghiên cứu của Koster<br /> và CS (1959) [3].<br /> Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng làm<br /> 3 lô, mỗi lô 10 con. Cho chuột nhịn đói<br /> 12 giờ trước khi uống thuốc. Cho chuột<br /> uống thuốc hoặc nước cất với cùng thể<br /> tích 10 ml/kg.<br /> + Lô 1 (cao lỏng liều 1): uống cao lỏng<br /> kiện khớp tiêu thống liều 90 mg/kg.<br /> + Lô 2 (diclofenac): uống diclofenac<br /> sodium liều 20 mg/kg.<br /> + Lô 3 (chứng sinh lý): uống nước cất.<br /> Sau khi dùng thuốc 60 phút, tiến hành<br /> gây đau quặn bằng cách tiêm phúc mạc<br /> 45<br /> <br /> dung dịch axít acetic 0,6% liều 0,1 ml/10<br /> g thể trọng. Chuột sẽ xuất hiện những<br /> cơn đau quặn biểu hiện như thóp bụng<br /> lại, áp bụng xuống sàn, duỗi dài thân và<br /> chân sau. Đếm số cơn đau quặn trong<br /> thời gian 20 phút kể từ khi tiêm axít<br /> acetic. So sánh kết quả giữa các lô<br /> nghiên cứu, tính % ức chế đau quặn theo<br /> công thức:<br /> Dc - Dt<br /> x 100<br /> A% =<br /> Dc<br /> Trong đó, A%: tỷ lệ giảm số cơn đau<br /> quặn của lô thử thuốc; Dc: số cơn đau<br /> quặn của lô chứng âm; Dt: số cơn đau<br /> quặn của lô thử thuốc.<br /> * Xử lý số liệu:<br /> So sánh thống kê đánh giá sự khác<br /> biệt giữa các lô nghiên cứu bằng Oneway ANOVA test, sử dụng phần mềm<br /> SPSS 16.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Tác dụng chống viêm cấp.<br /> Sau khi tiêm carragenin, tất cả chuột<br /> đều xuất hiện phù bàn chân rõ. Ở tất cả<br /> các lô, chân chuột phù to nhất tại thời<br /> điểm sau gây viêm phù 5 giờ và tại thời<br /> điểm sau gây viêm phù 7 giờ đã giảm dần.<br /> So với lô chứng sinh lý, tỷ lệ % tăng thể<br /> tích bàn chân chuột của lô dùng cao lỏng<br /> kiện khớp tiêu thống và lô dùng diclofenac<br /> giảm rõ (p < 0,05 tại thời điểm 1 giờ sau<br /> tiêm carragenin và p < 0,01 tại các thời<br /> điểm 3, 5, 7 giờ sau tiêm carragenin) (hình 1).<br /> So sánh giữa lô cao lỏng và lô dùng<br /> diclofenac không thấy sự khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015<br /> <br /> Phần trăm tăng thể tích<br /> <br /> 200<br /> <br /> 160<br /> <br /> 120<br /> **<br /> <br /> 80<br /> <br /> *<br /> *<br /> <br /> *<br /> <br /> Cao lỏng<br /> <br /> ** **<br /> <br /> **<br /> <br /> ** ** **<br /> <br /> ** ** **<br /> <br /> ** **<br /> **<br /> <br /> * *<br /> <br /> **<br /> <br /> Diclofenac<br /> <br /> **<br /> <br /> Chứng sinh lý<br /> <br /> 40<br /> <br /> 0<br /> Sau 1 giờ<br /> <br /> Sau 3 giờ<br /> <br /> Sau 5 giờ<br /> <br /> Sau 7 giờ<br /> <br /> Hình 1: Cao lỏng kiện khớp tiêu thống có tác dụng ức chế phù viêm do<br /> carragenin ở bàn chân chuột cống trắng. Các thanh (bar) thể hiện giá trị X ± SE.<br /> * p < 0,05; ** p < 0,01 so với lô chứng sinh lý.<br /> Tại thời điểm sau gây phù viêm 1 giờ, lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống cũng<br /> như lô dùng thuốc chuẩn diclofenac đã thể hiện tác dụng ức chế phù viêm. Tác dụng<br /> này thể hiện rõ nhất ở thời điểm sau gây phù viêm 3 giờ, với tỷ lệ % ức chế phù viêm<br /> ở lô dùng cao lỏng kiện khớp tiêu thống và diclofenac lần lượt là 38,14% và 40,49%.<br /> Tại thời điểm sau gây phù viêm 5 giờ và 7 giờ, tỷ lệ % ức chế phù viêm ở các lô dùng<br /> thuốc vẫn duy trì được ở mức cao. So sánh tỷ lệ % ức chế phù bàn chân chuột ở lô<br /> dùng cao lỏng và lô dùng diclofenac không thấy khác biệt (p > 0,05) (bảng 1).<br /> Bảng 1: Tỷ lệ % ức chế (I%) phù viêm cấp bàn chân chuột của các lô nghiên cứu.<br /> Tû lÖ % øc chÕ phï viªm cÊp bµn ch©n chuét (I%)<br /> Thêi ®iÓm sau g©y phï<br /> <br /> Lô cao lỏng<br /> <br /> Lô diclofenac<br /> <br /> Sau 1 giờ<br /> <br /> 25,17<br /> <br /> 28,75<br /> <br /> Sau 3 giờ<br /> <br /> 38,11<br /> <br /> 40,49<br /> <br /> Sau 5 giờ<br /> <br /> 37,89<br /> <br /> 40,00<br /> <br /> Sau 7 giờ<br /> <br /> 35,80<br /> <br /> 38,37<br /> <br /> 34,24 ± 6,14<br /> <br /> 36,90 ± 5,51<br /> <br /> X<br /> 46<br /> <br /> ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0