intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng phương pháp định lượng diclofenac trong huyết tương bằng phương pháp HPLC

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Diclofenac, dẫn chất của acid phenylacetic, là một thuốc chống viêm không steroid có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Nghiên cứu này nhằm mục đích ứng dụng trong nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học cho các chế phẩm chứa diclofenac ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng phương pháp định lượng diclofenac trong huyết tương bằng phương pháp HPLC

  1. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG DICLOFENAC TRONG HUYẾT TƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC Trần Thị Thu Huyền*, Chử Văn Mến* TÓM TẮT 46 một thuốc chống viêm không steroid có tác dụng Mục tiêu: xây dựng và thẩm định phương pháp chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh [1]. phân tích Diclofenac trong huyết tương bằng phương Thuốc có tác dụng giảm đau do ức chế men pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) sử dụng cyclo-oxygenase (COX), từ đó ức chế tổng hợp detector UV. Phương pháp: Khảo sát điều kiện sắc prostaglandin PGF2 alpha (PGF2α) làm giảm tính ký, định lượng Diclofenac trong các mẫu huyết tương bằng hệ thống HPLC kết hợp detector UV sử dụng cột cảm thụ của các ngọn sợi thần kinh cảm giác với sắc ký pha đảo Optimak Rp18 (250 x 4,6mm, 5µl), các chất gây đau của phản ứng viêm như thẩm định phương pháp theo hướng dẫn của ICH. Kết bradykinin, histamin, serotonin [2]. Đặc biệt, quả: điều kiện sắc ký gồm cột Rp18 (250 x 4,6mm, diclofenac đặt trực tràng thường được lựa chọn 5µl), hệ dung môi acetonitril: đệm phosphat pH 3,3 để giảm đau sau mổ lấy thai với hai lý do chính: (85:15, v/v), thể tích tiêm 5µl, tốc độ dòng 0,5 ml/phút, bước sóng 276nm; phương pháp được thẩm thuốc được bài tiết rất ít vào sữa mẹ [1]; đường định với các tiêu chí: tính tương thích hệ thống, độ đặt trực tràng là một lựa chọn thích hợp để chọn lọc – đặc hiệu, đường chuẩn và khoảng tuyến tránh trường hợp buồn nôn và nôn sau phẫu tính, độ đúng – độ chính xác, tỷ lệ thu hồi. Các tiêu thuật [3]. Các thuốc biệt dược chứa Diclofenac chí đều đáp ứng yêu cầu của phương pháp định lượng với tên Voltaren được nhập khẩu về Việt Nam có theo quy định. Kết luận: Đã xây dựng và thẩm định giá thành khá cao. Việc sản xuất Diclofenac được phương pháp định lương Diclofenac trong huyết tương bằng phương pháp HPLC trong nước giúp giảm giá thành sản phẩm đang Từ khóa: Diclofenac, HPLC, tương đương sinh học được nhiều công ty trong nước tiến hành. Hiện nay, trong nước có rất nhiều chế phẩm SUMMARY chứa Diclofenac với giá thành rẻ hơn so với các DEVELOPMENT OF AN HPLC METHOD FOR thuốc nhập từ nước ngoài. Tuy nhiên, để đảm DETERMINATION DICLOFENAC IN HUMAN bảo chất lượng cho người dung, các thuốc này PLASMA nên được đánh giá tương đương sinh học so với Objective: An HPLC method was developed and thuốc gốc. Tại Học viện Quân y, chúng tôi tiến fully validated for the quantitative analysis of hành nghiên cứu xây dựng phương pháp định Diclofenac in human plasma. Method: Chromatographic condition are as follows: the liquid lượng diclofenac trong huyết tương người để chromatograph is equipped with a 276 nm detector đánh giá chất lượng các chế phẩm chứa and an Optimak Rp18 (250 x 4,6mm, 5µl) column. diclofenac. Nghiên cứu này nhằm mục đích ứng The validation of method was in accordance with ICH dụng trong nghiên cứu sinh khả dụng và đánh guideline. Results: The chromatographic was carried giá tương đương sinh học cho các chế phẩm out by using an Optimak Rp18 (250 x 4,6mm, 5µl) chứa diclofenac ở Việt Nam. column. Mobile phase is mixture of Acetonitrile and Phosphate buffer solution pH 3.3 (85:15), the flow II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU rate was 0.5 mL/minute; injection volume was 5 µl, detection wavelength of 276 nm. The method was 2.1. Vật liệu và thiết bị validated about the specificity, linear range, precision, Chất đối chiếu: Diclofenac chất chuẩn gốc, accuracy, LLOQ. All of the validated criteria were in hàm lượng 99,51% tính theo nguyên trạng; Số range of regulations. Conclusion: The method has kiểm soát (SKS): 0517047.04; Ketoprofen là chất been successfully developed and validated. The chuẩn nội, hàm lượng 99,8% tính theo nguyên validation results proved that this method was suitable trạng; SKS: 0105178. Tất cả đều được cung cấp for determination of diclofenac in human plasma. Key words: Diclofenac, HPLC, bioequivalence bởi Viện Kiểm Nghiệm Thuốc Trung Ương Dung môi hóa chất: Methanol (MeOH); I. ĐẶT VẤN ĐỀ Acetonitril (ACN), nước cất đạt tiêu chuẩn dung Diclofenac, dẫn chất của acid phenylacetic, là môi HPLC. Các dung môi khác axit Phosphoric (H3PO4), Kalidihydrophosphat (KH2PO4), Diethyl *Học viện Quân y ether ((C2H5)2O)... đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến tích (P.A) Email: chuvanmen@gmail.com Thiết bị: Hệ thống máy phân tích sắc ký lòng Ngày nhận bài: 31.5.2019 hiệu năng cao e2695 (Hãng Waters, Mỹ) kết Ngày phản biện khoa học: 15.7.2019 hợp với detector UV 2487 (Hãng Waters, Mỹ). Ngày duyệt bài: 22.7.2019 Cột sắc ký Optimak Rp 18 (250 x 4,6 mm, 5µm) 174
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 Cân phân tích MS 205 DU (Mettler Toledo, Xây dựng phương pháp: Khảo sát điều kiện Thụy Sỹ); Máy đo pH (Metller toledo, Thụy Sỹ), sắc ký và phương pháp xử lý mẫu để định lượng thiết bị bốc hơi dung môi có thổi khí N2 Diclofenac trong các mẫu huyết tương. Lựa chọn (Organomation, Mỹ), Máy lắc vortex phương pháp cho phép tách, phát hiện Diclofenac (IKAlabdancer, Đức); Máy lắc ngang (IKA HS 260 với sự có mặt của Ketoprofen ở mức ng/mL basic, Đức). Tất cả các thiết bị và dụng cụ phân Thẩm định phương pháp phân tích: tích được hiệu chuẩn theo quy định của ISO/IEC Phương pháp phân tích được thẩm định theo 17025 và GLP. hướng dẫn chung của ICH (International Huyết tương trắng: Là các mẫu không có Conference on Harmonisation) về thẩm định diclofenac và ketoprofen được cung cấp bởi Khoa phương pháp phân tích gồm: Tính tương thích Huyết Học và Truyền máu, Bệnh viện quân y hệ thống, chọn lọc – đặc hiệu; khoảng nồng độ 103; gồm 6 lô: 91802760; 91802680; 91802683; tuyến tính; độ chính xác; độ đúng), giới hạn định 91802812; 91802734; 91803010. lượng (LLOQ). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích thống Dung dịch nội chuẩn (IS): Dung dịch kê trên phần mềm Microsoft Excel Office 2010 và ketoprofen chuẩn nồng độ chính xác khoảng Origin 8.0 0,5mg/mL trong MeOH (A). Pha loãng chính xác A trong MeOH: H20 = 1:1 để được dung dịch nội III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN chuẩn làm việc IS-W có nồng độ 40 µg/mL 3.1. Kết quả khảo sát lựa chọn điều kiện Dung dịch chuẩn gốc: Hòa tan chất chuẩn sắc ký. Tiến hành xử lý mẫu và khảo sát điều DCF trong MeOH để thu được dung dịch chuẩn gốc kiện sắc ký theo phương pháp nghiên cứu, thu có nồng độ chính xác 1000µg/mL (C). Từ dung thập sắc ký đồ và tiến hành phân tích kết quả dịch chuẩn gốc C, chuẩn bị các chuẩn làm việc WS- Lựa chọn điều kiện sắc ký để định lượng DCF CC1, WS-CC2 trong huyết tương trắng (BM) để có bao gồm: cột sắc ký, hệ dung môi rửa giải nồng độ chính xác 10µg/mL và 1µg/mL ACN:đệm phosphat pH 3,3 85:15 (v/v), tốc độ Xử lý mẫu: Lấy 1mL huyết tương trắng để rã dòng( 0,5 ml/phút), thể tích tiêm mẫu (5µl) và đông ở nhiệt độ phòng, thêm 100µL chuẩn nội làm bước sóng UV 276nm. Với phương pháp xử lý việc, lắc xoáy 5 giây. Thêm 50 µL dung dịch H3PO4 mẫu và điều kiện sắc ký đã lựa chọn, sắc ký đồ lắc 10 giây. Thêm 5mL dung dịch cloroform, lắc thu được với các píc tách rõ ràng, nhiễu nền ngang trong 5 phút. Ly tâm tốc độ 3000 vòng/phút thấp được thể hiện qua Hình1 trong 5 phút. Hút 3mL lớp dung môi phía trên, bốc hơi dung môi có thổi khí nito ở 450C. Hòa cắn trong 500 µL pha động, tiêm sắc ký Điều kiện sắc ký: Hệ thống phân tích HPLC với buồng tiêm mẫu tự động có 4 kênh dung môi, detector UV. Thực hiện phân tích trên cột Optimak Rp18 (250 x 4,6 mm, 5µm), detector UV. Pha động bao gồm dung môi A (ACN) và dung môi B (đệm phosphat pH 3,3) được sử dụng theo chương trình rửa giải đẳng dòng, tốc độ rửa giải 0,5 mL/phút. Theo dõi sắc ký đồ ở Hình 1: Sắc ký đồ của DCF và IS với hệ bước sóng 276 nm trong toàn bộ thí nghiệm, xử dung môi ACN: đệm phosphat pH 3,3 lý bằng phần mềm Empower 2.0 (85:15, v/v) Bảng 6 Kết quả khảo sát hệ pha động rửa giải Diclofenac Hệ pha động Độ phân giải Rs Hệ số bất đối (T) ACN: đệm phosphat pH 3,3 70:30 2,82 1,25 80:20 2,9 1,31 85:15 2,6 0,98 Thành phần rửa giải pha động được khảo sát cho thấy với hệ dung môi ACN: đệm phosphat pH 3,3 tỷ lệ 85: 15 cho píc cân đối, sắc nét, chân píc hẹp, hai píc DCF và IS tách nhau hoàn toàn hệ số rửa giải cao, hệ số bất đối thấp của píc DCF và IS trên sắc ký đồ 3.2. Kết quả thẩm định phương pháp phân tích *Thẩm định sự phù hợp của hệ thống sắc ký 175
  3. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 Để đánh giá sự phù hợp của hệ thống sắc ký, chuẩn bị mẫu chứa DCF và IS được pha trong dung môi, tiêm 6 lần mẫu chuẩn vào hệ thống HPLC, tiến hành sắc ký với điều kiện đã chọn. Bảng 7: Kết quả khảo sát sự phù hợp của hệ thống sắc ký DCF IS STT Rs Tỷ lệ DCF/IS Đáp ứng Rt T Đáp ứng Rt T 1 18026 7,869 1,112 91098 6,348 0,987 2,619 0,197 2 17845 7,878 1,083 92079 6,352 0,986 2,571 0,193 3 17746 7,874 1,107 92015 6,352 1,012 2,610 0,192 4 17757 7,877 1,192 92654 6,355 0,984 2,610 0,191 5 17746 7,87 1,111 92955 6,351 0,987 2,613 0,190 6 17879 7,874 1,109 94032 6,354 0,956 2,610 0,190 Trung bình 17833 8 1 92472 6 1 2,61 0,19 CV% 0,6 0,05 3,3 1,1 0,04 1,8 0,7 0,1 Từ kết quả cho thấy píc cân đối, hệ số đối xứng (T) của DCF và IS ≤ 2. Có sự lặp lại về đáp ứng píc, tỷ lệ đáp ứng píc CV% ≤ 2,0%. Như vậy điều kiện sắc ký đã lựa chọn và hệ thống HPLC sử dụng là phù hợp và đảm bảo tính ổn định của phép phân tích định lượng DCF *Thẩm định độ chọn lọc đặc hiệu Tiến hành phân tích 06 mẫu huyết tương trắng có nguồn gốc khác nhau, 06 mẫu tự tạo có pha chuẩn Diclofenac ở nồng độ LLOQ (0,05 µg/mL) và IS (40 µg/mL). Ghi lại sắc ký đồ và so sánh tỷ lệ đáp ứng píc của mẫu trắng/mẫu chuẩn tại thời gian lưu của Diclofenac Hình 2: Sắc ký đồ của mẫu trắng (a) và mẫu chuẩn LLOQ (b) Bảng 8: Ảnh hưởng của mẫu trắng Đáp ứng tại Rt của IS Tỷ lệ đáp ứng Đáp ứng tại Rt của DCF Tỷ lệ đáp ứng Mẫu trắng LLOQ mẫu trắng /LLOQ Mẫu trắng LLOQ mẫu trắng /LLOQ 1631 27556 5,9 559 129351 0,43 2986 28457 10,5 2339 141882 1,64 2313 33522 6,9 1506 151377 0,99 952 28452 3,3 1585 126636 1,25 2816 25915 10,7 2015 128108 1,57 3282 27164 12,1 1074 125942 0,85 Từ hình 2 nhận thấy píc của DCF và IS được đường chuẩn được phân tích cùng ngày. Tính độ nhận diện rõ ràng, tách hoàn toàn khỏi píc tạp đúng của các mẫu bằng cách so sánh nồng độ trong mẫu huyết tương. Từ kết quả Bảng 3 nhận DCF định lượng được so với nồng độ thực. Kết thấy đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm trùng quả được trình bày tại Bảng 3 và Bảng 4 với thời gian lưu của DCF không vượt quá 20% Kết quả (bảng 3) cho thấy tỷ lệ đáp ứng ở đáp ứng của DCF ở nồng độ LLOQ và đáp ứng mẫu trắng < 20% so với mẫu LLOQ, đồng nghĩa của mẫu trắng tại thời điểm trùng với thời gian với đáp ứng của mẫu LLOQ lớn hơn 5 lần so với lưu của IS không vượt quá 5% đáp ứng của IS đáp ứng của mẫu trắng. như vậy phương pháp đạt yêu cầu về độ chọn Ở nồng độ 0,05µg/mL đạt yêu cầu về độ lọc, đặc hiệu đúng (80% – 120% so với nồng độ thực) và độ *Giới hạn định lượng dưới (LLOQ). Tiến chính xác khi tiến hành phân tích trên các mẫu hành phân tích 6 lô HTT, 6 mẫu chuẩn trong LLOQ độc lập CV% ≤ 20%. Mức nồng độ 0,05 huyết tương có chứa DCF ở nồng độ 0,05 µg/mL. µg/mL đáp ứng yêu cầu phân tích các nghiên Ghi lại sắc ký đồ và so sánh tỷ lệ đáp ứng píc cứu tương đương sinh học của DCF. Như vậy của mẫu trắng/mẫu chuẩn tại thời gian lưu của nồng độ 0,05 µg/mL đáp ứng các yêu cầu về giới DCF và IS. Xác định nồng độ của Diclofenac và hạn định lượng dưới. IS dựa trên tỷ lệ đáp ứng píc của DCF/IS và 176
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 Bảng 9: Kết quả thẩm định phương pháp phân tích (N/A là không áp dụng) Kết quả Các thông số Giới hạn/Yêu cầu DCF IS Giá trị LLOQ Độ đúng 80% – 120% 0,05 µg/mL N/A Độ đúng của mẫu LLOQ nằm trong LLOQ : 103.0% (CV%= 7.6) Độ đúng, độ khoảng 80-120 % LQC: 101% (CV% = 10,6) chính xác trong N/A Độ đúng (LQC, MQC, HQC) nằm trong MQC: 85 % (CV%=0,5) ngày (Ngày 1) khoảng 85%-115% CV% ≤ 15 HQC :90% (CV%=0,8) Độ đúng của mẫu LLOQ nằm trong LLOQ : 101% (CV%=1,9) Độ đúng, độ khoảng 80-120 % LQC: 104% (CV%=1,7) chính xác trong N/A Độ đúng (LQC, MQC, HQC) nằm trong MQC: 92% (CV%=1,0) ngày (Ngày 2) khoảng 85%-115% CV% ≤ 15 HQC: 94% (CV%=0,1) Độ đúng của mẫu LLOQ nằm trong LLOQ: 101% (CV%=5,9) Độ đúng, độ khoảng 80-120 % LQC: 98% (CV%=9,4) chính xác trong N/A Độ đúng (LQC, MQC, HQC) nằm trong MQC: 105% (CV%=3,6) ngày (Ngày 3) khoảng 85%-115% CV% ≤ 15 HQC: 100 % (CV%=0,5) Độ đúng của mẫu LLOQ nằm trong LLOQ: 101.39% (CV%=6,73) Độ đúng, độ khoảng 80-120 % LQC: 101.14% (CV%=7,98) chính xác khác N/A Độ đúng (LQC, MQC, HQC) nằm trong MQC: 94.09% (CV% = 9,14) ngày khoảng 85%-115% CV% ≤ 15 HQC: 91.84% (CV% = 2,5) LQC: 96,64% IS: Tỷ lệ thu hồi Thu hồi từ 30-110% MQC: 109,5% 114,37 HQC: 106,60% % *Đường chuẩn và khoảng tuyến tính. Pha loãng chính xác dung dịch chuẩn làm việc bằng huyết tương trắng để được dãy dung dịch chuẩn DCF có nồng độ từ S1 đến S8 tương ứng với nồng độ 0,05; 0,1; 0,2; 0,5; 1; 3; 5; 8µg/mL. Xử lý mẫu và tiến hành phân tích. Bằng phương pháp bình phương tối thiểu, xây dựng phương trình hồi qui giữa tỷ lệ đáp ứng pic DCF/IS và nồng độ DCF có trong mẫu. Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp trọng số (weighting) với hệ số trọng số 1/x 2, trong đó x là nồng độ của diclofenac. Xác định độ đúng bằng cách so sánh nồng độ DCF định lượng được với nồng độ thực. Độ chính xác được xác định dựa trên hệ số biến sai (CV) giữa nồng độ định lượng được của các lần phân tích trên cùng lô mẫu. Đường chuẩn được chấp nhận khi độ đúng so với giá trị thực của các nồng độ phải đạt từ 85-115%, trừ tại điểm LLOQ được chấp nhận 80-120% và có hệ số tương quan r ≥ 0,98. Thống kê kết quả của 5 đường chuẩn thẩm định trong quá trình phân tích. Kết quả được trình bày tại Bảng 5 Bảng 10: Kết quả thẩm định đường chuẩn Nồng độ mẫu Độ đúng(%) phân tích Đường Đường Đường Đường Đường µg/mL chuẩn 1 chuẩn 2 chuẩn 3 chuẩn 4 chuẩn 5 S1 99,5 104 116,8 103,2 109,3 S2 103,5 85,1 105,8 100,2 92,1 S3 100,2 115,4 106 82,1 87,4 S4 90,8 98 114,1 108 96,6 S5 90,7 96,9 114,5 107,4 102,4 S6 100,3 101,5 114,3 98,8 107 S7 106,8 84,6 122,9 108,6 107,2 S8 108,2 114,6 107,6 91,6 107 Slope 0,373 2,6929 0,4228 0,4429 0,3747 Intercept 0,0048 0,243 0,0046 0,0107 -0,0039 r 0,9972 0,991 0,9981 0,9943 0,9925 *Độ đúng, độ chính xác trong ngày, 0,05µg/mL; 0,15µg/mL; 0,15µg/mL; 4 µg/mL; khác ngày. Xác định độ đúng độ chính xác 6µg/mL. Mỗi lô gồm 6 mẫu độc lập. Độ đúng trong ngày, khác ngày bằng cách tiến hành phân được xác định dựa vào tỷ lệ % giữa nồng độ tích trong cùng 1 ngày 4 lô mẫu LLOQ, LQC, DCF, IS định lượng được so với nồng độ thực MQC, HQC với các nồng độ lần lượt là trong mẫu. Độ chính xác được xác định dựa trên 177
  5. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 hệ số biến sai (CV) giữa nồng độ định lượng định lượng thuốc Diclofenac trong huyết tương được của các lần phân tích trên cùng lô mẫu. Độ bằng phương pháp HPLC. Phương pháp phân đúng, độ chính xác khác ngày. Kết quả được tích này có giới hạn định lượng dưới là 0,05 trình bày tại bảng 4 µg/mL, thời gian phân tích 10 phút, khoảng Kết quả cho thấy, độ lệch chuẩn tương đối ở tuyến tính rộng từ 0,05 – 8µg/mL, độ đúng độ các điểm khảo sát trong ngày và khác ngày đều chính xác nằm trong khoảng giới hạn đảm bảo, < 2% Như vậy, phương pháp của chúng tôi xây phương pháp xử lý mẫu đơn giản. Các tiêu chí dựng đảm bảo độ lặp lại. đều đáp ứng yêu cầu của phương pháp định *Độ thu hồi của chuẩn và chuẩn nội. lượng theo quy định. Phương pháp này có thể sử Chuẩn bị các lô mẫu LQC, MQC, HQC trong huyết dụng trong nghiên cứu sinh khả dụng và đánh tương và trong pha động. Mỗi lô gồm 6 mẫu độc giá tương đương sinh học cho các chế phẩm lập. Xác định tỷ lệ thu hồi của Diclofenac và IS chứa diclofenac ở Việt Nam. bằng cách so sánh đáp ứng píc của mẫu huyết tương qua chiết tách và với các mẫu chuẩn trong TÀI LIỆU THAM KHẢO pha động không qua chiết tách tại thời gian lưu 1. Bộ Y Tế (2009). Dược Thư Quốc Gia Việt Nam. Chuyên luận diclofenac. của Diclofenac và IS. Kết quả được trình bày tại 2. USP DP (2001) 21th Ed. Drug information for bảng 4. Kết quả cho thấy tỷ lệ thu hồi trung bình the healthcare professional Vol 1. Monograph Anti- của các nồng độ khác nhau không quá 15%. inflammatory Drugs, Nonsteroidal (Systemic). Phương pháp chiết tách xử lý mẫu là chấp nhận 3. McGraw-Hill Medical. Basic and clinical pharmacology 10th Ed. Monograph Nonsteroidal được khi tỷ lệ thu hồi hoạt chất nằm trong Anti-Inflammatory Drugs, Disease-Modifying khoảng 30-110%. Như vậy phương pháp của Antirheumatic Drugs, Nonopioid Analgesics, & chúng tôi xây dựng đạt chỉ tiêu về tỷ lệ thu hồi Drugs Used in Gout. của chuẩn và chuẩn nội. 4. Guidance for industry - Bioanalytical method validation, FDA 2018 V. KẾT LUẬN 5. Guidance on Bioanalytical method validation, Nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp EMA 2012 THỰC TRẠNG TIẾP CẬN THÔNG TIN VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA NĂM 2019 Lê Thị Vân Anh1, Lê Thị Lan Hương1, Lê Thị Tài1 TÓM TẮT biết đến nhiều nhất (84,3%). Phần lớn học sinh dễ dàng tiếp cận được với các thông tin về sức khỏe sinh 47 Nghiên cứu được thực hiện trên 420 học sinh đang sản (75,5%), số còn lại (24,5%) khó khăn trong tiếp học tại trường 3 trường trung học phổ thông thuộc cận do một số rào cản như bị người lớn cấm đoán huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Mục tiêu: Mô tả hoặc sợ bị hiểu lầm. thực trạng tiếp cận thông tin về sức khỏe sinh sản của Từ khóa: Tiếp cận thông tin, Sức khỏe sinh sản, học sinh trung học phổ thông tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh học sinh trung học phổ thông. Thanh Hóa, năm 2019. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi tự điền để thu SUMMARY thập thông tin. Kết quả: Phần lớn học sinh sở hữu và sử dụng các phương tiện thông tin hiện đại như: điện THE SITUATION OF ACCESS TO thoại kết nối internet (85,5%), máy tính kết nối REPRODUCTIVE HEALTH INFORMATION internet (32,1%), trong đó 73,3% học sinh sử dụng OF HIGH SCHOOL STUDENTS, TINH GIA với mục đích tìm kiếm thông tin. Thông tin mà học DISTRICT, THANH HOA PROVINCE, 2019 sinh nhận được nhiều nhất là tài liệu học tập (90,5%), The study was conducted on 420 students who are tiếp đến là thông tin về sức khỏe sinh sản (77,6%). studying at three high schools in Tinh Gia district, Các vấn đề về tuổi dậy thì là thông tin mà học sinh Thanh Hoa province. Objectives: Describe the situation of access to reproductive health information of high school students in Tinh Gia district, Thanh Hoa 1Trường Đại học Y Hà Nội, province, 2019. Methods: Cross-sectional study using Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Vân Anh self-fill questionnaires to collect data. Results: Most Email: vananhttyttinhgia@gmail.com students own and use modern communication devices Ngày nhận bài: 23.5.2019 such as: internet-connected phones (85.5%), Ngày phản biện khoa học: 10.7.2019 internet-connected computers (32.1%), in which Ngày duyệt bài: 18.7.2019 73.3% students using these for the purpose of finding 178
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2