Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
TÁC NHÂN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG<br />
PHÁT HIỆN BẰNG KỸ THUẬT MULTIPLEX REAL TIME PCR<br />
Lý Khánh Vân*, Lý Văn Xuân*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Do các hạn chế khó có thể vượt qua được hiện nay trong kỹ thuật nuôi cấy truyền thống các<br />
mẫu đàm nên hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào tại Việt Nam xác định đầy đủ tác nhân vi khuẩn gây<br />
viêm phổi mắc phải cộng đồng nhập viện điều trị. Chính vì vậy việc áp dụng kỹ thuật multiplex real-time PCR để<br />
tìm hiểu các tác nhân vi khuẩn thật sự gây bệnh là cần thiết.<br />
Mục tiêu: Xác định các tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người lớn nhập viện được<br />
thực hiện bằng phương pháp nuôi cấy vi khuẩn truyền thống và kỹ thuật multiplex real-time PCR, qua đó phân<br />
tích các kết quả thu nhận được.<br />
Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu đa trung tâm thực hiện trên đối tượng là các bệnh<br />
nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng nhập viện điều trị. Phương pháp nghiên cứu là sử dụng phương pháp<br />
nuôi cấy truyền thống và kỹ thuật multiplex real-time PCR để phát hiện các tác nhân vi khuẩn gây bệnh<br />
hiện diện trong mẫu đàm hay dịch rửa khí phế quản lấy từ bệnh nhân sau khi đánh giá mức độ rất tin cậy<br />
theo thang điểm Barlett.<br />
Kết quả: Có tất cả 271 bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng được đưa vào nghiên cứu. Kết quả<br />
multiplex real-time PCR cho thấy có đến 67,5% trường hợp được phát hiện là tác nhân vi khuẩn gây bệnh với S.<br />
pneumoniae và H. influenzae là có tỷ lệ cao nhất (23,6% và 15,5%), kế đến đó là K. pneumoniae (5,5%), A.<br />
baumannii (6,3%), E. coli (4,4%) và P. aeruginosa (3,0%). Ngoài ra còn có các tác nhân khác được phát hiện với<br />
tỷ lệ thấp hơn. Kết quả nuôi cấy không kể trường hợp nhóm S. viridans thì tỷ lệ phát hiện được tác nhân vi khuẩn<br />
gây bệnh là 44,3%, thấp hơn phương pháp multiplex real-time PCR, trong đó cao nhất là K. pneumoniae<br />
(12,2%), P. aeruginosa (9,6%), A. baumannii (7,7%) và E. coli (5,2%); không có trường hợp nào phân lập được<br />
S. pneumoniae, H. influenzae và các vi khuẩn không điển hình.<br />
Kết luận: Tỷ lệ phát hiện vi khuẩn gây bệnh bằng kỹ thuật multiplex real-time PCR cao hơn phương<br />
pháp nuôi cấy truyền thống (67,5% so với 44,3%), trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là S. pneumoniae (23,6%),<br />
kế đến là H. influenzae (15,5%), A. baumannii (6,3%) và K. pneumoniae (5,5%) trong khi vi khuẩn phát<br />
hiện được bằng phương pháp nuôi cấy truyền thống chiếm tỷ lệ cao nhất là K. pneumoniae (15,8%), kế đến<br />
là P. aeruginosa (7,6%), A. baumannii (7,6%), E. coli (6,9%) và không có trường hợp nào phát hiện S.<br />
pneumoniae (23.6%) và H. influenza.<br />
Từ khóa: tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng; kỹ thuật multiplex real-time PCR<br />
ABSTRACT<br />
BACTERIA CAUSING HOSPITALIZED COMMUNITY ACQUIRED PNEUMONIA DETECTED BY<br />
MULTIPLEX REAL TIME PCR<br />
Ly Khanh Van, Ly Van Xuan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 66-74<br />
Backgrounds: Today, due to the limitations that are difficult to overcome in the culture of the sputum,<br />
almost no study in Vietnam has shown all bacteria that causes the hospitalized community-acquired pneumonia.<br />
Therefore, the use of multiplex real-time PCR is essential to help in breaking these limitations down.<br />
<br />
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lý Văn Xuân ĐT: 0908588547 Email : xuanlyvan@yahoo.com<br />
<br />
66 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Objectives: Define community-acquired pneumonia bacteria by both traditional bacterial cultures and<br />
multiplex real-time PCR methods.<br />
Methods: This is a multicenter study conducted on the hospitalized patients with community-acquired<br />
pneumonia. The method of the study was to use the traditional bacterial culture and multiplex real-time PCR to<br />
detect bacterial pathogens presented in the sputum or bronchial lavage fluid taken from patients immediately after<br />
delivery to the study.<br />
Results: A total of 271 patients with community-acquired pneumonia (CAP) was included in the study.<br />
Multiplex real-time PCR results showed that up to 67.5% of the cases were found the bacterial pathogens in<br />
which S. pneumoniae and H. influenzae were at the high rates (23.6% and 15.5%), followed by K. pneumoniae<br />
(5.5%), A. baumannii (6.3%), E. coli (4.4%) and P. aeruginosa (3.0%), The others were also detected with the<br />
lower rates. About the culture results, regardless of the group of the S. viridans, the detection rate of pathogens<br />
was 44.3%, lower than that of multiplex real-time PCR, in which the highest was K. pneumoniae (12.2%),<br />
followed by P. aeruginosa (9.6%), A. baumannii (7.7%) and E. coli (5.2%); No case of S. pneumoniae, H.<br />
influenzae and atypical bacteria was isolated.<br />
Conclusions: The rate of bacterial pathogens detected by multiplex real time PCR is higher than that of<br />
traditional culture (67.5% compared with 44.3%), in which the highest is S. pneumoniae (23.6%), followed by H.<br />
influenzae (15.5%), A. baumannii (6.3%) and K. pneumoniae (5.5%).<br />
Keywords: bacterial pathogens causing community acquired pneumonia; multiplex real-time PCR detecting<br />
community acquired pneumonia<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ lạc vi khuẩn gây bệnh mọc trên mặt thạch để<br />
Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một bệnh phân lập; cuối cùng bệnh phẩm không được<br />
rất phổ biến xảy ra khắp nơi và ở mọi lứa tuổi đánh giá độ tin cậy để loại bỏ các mẫu không<br />
mà nguyên nhân thường gặp là do vi khuẩn. phải là đàm mà là nhầy nhớt vùng hầu họng<br />
Tuy nhiên việc xác định đúng tác nhân vi khuẩn trước khi tiến hành nuôi cấy phân lập.<br />
gây bệnh gặp không ít khó khăn bởi bệnh phẩm Để không gặp những khó khăn, trở ngại<br />
chủ yếu để phát hiện vi khuẩn là đàm (hoặc chất như trên cũng như để xác định đúng vi khuẩn<br />
có đàm) được lấy từ bệnh nhân. Bệnh phẩm gây bệnh, kỹ thuật Multiplex real time PCR<br />
thường bị tạp nhiễm vì phải qua đường hầu được sử dụng như một phương pháp tối ưu có<br />
họng nên việc nuôi cấy theo phương pháp độ nhạy và độ đặc hiệu cao, dựa trên nguyên<br />
truyền thống để phát hiện vi khuẩn gây bệnh bị tắc vừa nhân bản, vừa phát hiện trình tự<br />
hạn chế do nhiều lý do(9). Đó là đa số bệnh nhân nucleic acid đặc hiệu của vi khuẩn có trong<br />
đã sử dụng kháng sinh trước đó nên dù vi mẫu bệnh phẩm, đồng thời định được số<br />
khuẩn vẫn còn sống trong dịch lót của biểu mô lượng vi khuẩn để xác định vi khuẩn gây bệnh<br />
phế quản, phế nang nhưng trong mẫu đàm thì vi chính và vi khuẩn phối hợp(10).<br />
khuẩn gây bệnh đã chết. Ngoài ra còn các Mục tiêu nghiên cứu<br />
nguyên nhân chủ quan của phòng xét nghiệm Xác định tỷ lệ tác nhân vi khuẩn gây viêm<br />
cũng làm cho khả năng cấy được vi khuẩn gây phối mắc phải cộng đồng ở người lớn nhập viện.<br />
bệnh giảm đi như là: phòng xét nghiệm không Xác định tỷ lệ phối hợp giữa các tác nhân vi<br />
có đủ môi trường thích hợp để phân lập được khuẩn gây bệnh viêm phổi mắc phải cộng động.<br />
các vi khuẩn gây bệnh chủ yếu lại khó nuôi cấy;<br />
Xác định tỷ lệ phù hợp tác nhân vi khuẩn<br />
mẫu bệnh phẩm không được cấy ngay để tăng<br />
gây bệnh giữa phương pháp nuôi cấy truyền<br />
cơ hội phát hiện vi khuẩn gây bệnh; kỹ thuật<br />
thống với kỹ thuật Multiplex real time PCR.<br />
viên chưa đủ kinh nghiệm để chọn đúng khuẩn<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 67<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Multiplex real time PCR. Kết quả phát hiện và<br />
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên đối định lượng tác nhân vi khuẩn được xác định là<br />
tượng là bệnh nhân người lớn nhập viện tại tác nhân gây bệnh khi số định lượng > 100.000<br />
khoa hô hấp Bệnh viện Cần Thơ, Bệnh viện Chợ copies. Riêng vi khuẩn không điển hình do<br />
Rẫy, Bệnh viện Lao và bệnh phổi Phạm Ngọc không có tiêu chuẩn nên chúng tôi cho là tác<br />
Thạch, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định và Bệnh nhân gây bệnh khi số định lượng > 5.000 copies.<br />
viện Nguyễn Tri Phương trong thời gian từ Tác nhân vi khuẩn được cho là tác nhân chính<br />
tháng 06/2016 đến tháng 02/2017. nếu số lượng cao nhất còn tác nhân có số lượng<br />
ít hơn được cho là tác nhân phối hợp.<br />
Mẫu bệnh phẩm đàm lấy từ bệnh nhân được<br />
đánh giá rất tin cậy (> 3 điểm theo thang điểm KẾT QUẢ<br />
Barlett) mới tiến hành nghiên cứu. Qua nghiên cứu 271 mẫu bệnh phẩm đàm<br />
Để có cơ sở so sánh với kỹ thuật Multiplex và bệnh phẩm có chứa đàm của bệnh nhân<br />
real time PCR, mẫu bệnh phẩm được nuôi cấy viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người lớn<br />
theo phương pháp truyền thống tại các khoa vi nhập viện điều trị, chúng tôi ghi nhận kết quả<br />
sinh ở các bệnh viện nêu trên và được giữ ở tủ phát hiện vi khuẩn gây bệnh bằng kỹ thuật<br />
đông ít nhất -180C, sau đó chuyển đến phòng thí real time PCR và bằng phương pháp nuôi cấy<br />
nghiệm công ty Nam Khoa để thực hiện kỹ thuật truyền thống như sau:<br />
Bảng 1: Tỷ lệ tác nhân vi khuẩn gây bệnh chính và tác nhân vi khuẩn phối hợp phát hiện được bằng kỹ thuật<br />
multiplex real-time PCR<br />
Chính Phối hợp Tổng<br />
Tác nhân<br />
N % N % N %<br />
S. pneumoniae 64 23,6 29 10,7 93 34,3<br />
H. influenza 42 15,5 13 4,8 55 20,3<br />
H. influenza B 3 1,1 3 1,1<br />
M. catarrahlis 7 2,6 1 0,4 8 3,0<br />
Streptococci nhóm A 1 0,4 1 0,4<br />
Streptococci nhóm B 2 0,7 2 0,7 4 1,5<br />
Stresptococcus faecalis 2 0,7 3 1,1 5 1,8<br />
Stresptococcus. faecium 3 1,1 5 1,8 8 3,0<br />
Methicillin resistant Staphylococci 2 0,7 2 0,7<br />
Methicillin resistant S. aureus 1 0,4 7 2,6 8 3,0<br />
Methicillin supceptible S. aureus 1 0,4 3 1,1 4 1,5<br />
Methicillin resistant S. epidermidis 1 0,4 4 1,5 5 1,8<br />
Methicillin supceptible S. epidermidis 1 0,4 2 0,7 3 1,1<br />
E. coli 12 4,4 6 2,2 18 6,6<br />
K. pneumoniae 15 5,5 16 5,9 31 11,4<br />
P. aeruginosa 8 3,0 9 3,3 17 6,3<br />
A. baumannii 17 6,3 12 4,4 29 10,7<br />
M. pneumoniae 2 0,7 2 0,7 4 1,5<br />
C. pneumoniae 1 0,4 1 0,4<br />
L. pneumophila 1 0,4 1 0,4 2 0,7<br />
Dương tính 183 67,5 118 43,5<br />
Tổng số ca 271<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
68 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh chính phát hiện khuẩn không điển hình chiếm tỷ lệ thấp nhất là<br />
được (dương tính) là 67,5% trong đó chiếm tỷ lệ 0,4 – 0,7%.<br />
cao nhất là S. pneumoniae (23,6%), kế đến là H. Tỷ lệ vi khuẩn phối hợp là 43,5%, trong đó vi<br />
influenza (15,5%). Trong nhóm vi khuẩn đường khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là S. pneumoniae với<br />
ruột, vi khuẩn K. pneumoniae chiếm tỷ lệ cao nhất 10,7%, kế đến là K. pneumoniae với tỷ lệ 5,9%, H.<br />
là 5,5%, kế đến là E. coli chiếm tỷ lệ 4,4%. influenza 4,8%, A. baumannii 4,4%. Nhóm<br />
Trong nhóm vi khuẩn không đường ruột, vi Staphylococci và nhóm vi khuẩn không điển hình<br />
khuẩn A. baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất là 6,3%, chiếm tỷ lệ thấp 0,7 – 2,6%.<br />
kế đến là P. aeruginosa với tỷ lệ 3,0%. Nhóm vi<br />
Bảng 2: Tỷ lệ tác nhân vi khuẩn ở bệnh nhân đơn thuần viêm phổi cộng đồng phát hiện kỹ thuật multiplex real-<br />
time PCR<br />
Chính Phối hợp Tổng<br />
Tác nhân<br />
N % N % N %<br />
S. pneumoniae 32 22,1 9 6,2 41 28,3<br />
H. influenza 20 13,8 7 4,8 27 18,6<br />
H. influenza B 1 0,7 1 0,7<br />
M. catarrahlis 4 2,8 4 2,8<br />
Streptococci nhóm A 1 0,7 1 0,7<br />
Streptococci nhóm B 1 0,7 1 0,7 2 1,4<br />
Stresptococcus faecalis 2 1,4 3 2,1 5 3,4<br />
Stresptococcus faecium 5 3,4 5 3,4<br />
Methicillin resistant Staphylococci 1 0,7 1 0,7<br />
Methicillin resistant S. aureus 1 0,7 2 1,4 3 2,1<br />
Methicillin supceptible S. aureus 1 0,7 2 1,4 3 2,1<br />
Methicillin resistant S. epidermidis 1 0,7 3 2,1 4 2,8<br />
Methicillin supceptible S. epidermidis 1 0,7 1 0,7 2 1,4<br />
E. coli 6 4,1 5 3,4 11 7,6<br />
K. pneumoniae 11 7,6 10 6,9 21 14,5<br />
P. aeruginosa 4 2,8 4 2,8 8 5,5<br />
A. baumannii 8 5,5 7 4,8 15 10,3<br />
M. pneumoniae 2 1,4 1 0,7 3 2,1<br />
C. pneumoniae 1 0,7 1 0,7<br />
L. pneumophila 1 0,7 1 0,1<br />
Dương tính 97 66,9 62 42,8<br />
Tổng 145<br />
Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh chính phát hiện khuẩn chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm<br />
(dương tính) là 66,9% trong đó chiếm tỷ lệ cao Staphylococci và nhóm vi khuẩn không điển<br />
nhất là S. pneumoniae (22,1%), tiếp theo là H. hình với tỷ lệ là 0,7 – 1,4%.<br />
influenza (13,8%). Trong nhóm vi khuẩn đường Tỷ lệ vi khuẩn phối hợp là 42,8%, trong đó vi<br />
ruột thì K. pneumoniae chiếm tỷ lệ cao nhất là khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là K. pneumoniae với<br />
7,6%, kế đến là E. coli chiếm tỷ lệ 4,1%. Trong 6,9%, kế đến là S. pneumoniae với tỷ lệ 6,2%, H.<br />
nhóm vi khuẩn không đường ruột thì A. influenza 4,8% và A. baumannii cùng tỷ lệ 4,8%.<br />
baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất là 5,5%, kế đến Nhóm Staphylococci và nhóm vi khuẩn không<br />
là P. aeruginosa chiếm tỷ lệ 2,8%. Nhóm vi điển hình chiếm tỷ lệ thấp nhất 0,7 – 1,4%.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 69<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
Bảng 3: Tỷ lệ tác nhân vi khuẩn ở bệnh nhân COPD viêm phổi cộng đồng phát hiện được bằng kỹ thuật<br />
multiplex real-time PCR<br />
Chính Phối hợp Tổng<br />
Tác nhân<br />
N % N % N %<br />
S. pneumoniae 32 25,4 20 15,9 52 41,3<br />
H. influenza 22 17,5 6 4,8 28 22,2<br />
H. influenza B 2 1,6 2 1,6<br />
M. catarrahlis 3 2,4 1 0,8 4 3,2<br />
Streptococci nhóm A<br />
Streptococci nhóm B 1 0,8 1 0,8 2 1,6<br />
Stresptococcus. Faecalis<br />
Stresptococcus. Faecium 3 2,4 3 2,4<br />
Methicillin resistant Staphylococci 1 0,8 1 0,8<br />
Methicillin resistant S. aureus 5 4,0 5 4,0<br />
Methicillin supceptible S. aureus 1 0,8 1 0,8<br />
Methicillin resistant S. epidermidis 1 0,8 1 0,8<br />
Methicillin supceptible S. epidermidis 1 0,8 1 0,8<br />
E. coli 6 4,8 1 0,8 7 5,6<br />
K. pneumoniae 4 3,2 6 4,8 10 7,9<br />
P. aeruginosa 4 3,2 5 4,0 9 7,1<br />
A. baumannii 9 7,1 5 4,0 14 11,1<br />
M. pneumoniae 1 0,8 1 0,8<br />
C. pneumoniae<br />
L. pneumophila 1 0,8 1 0,8<br />
Dương tính 86 68,2 56 44,4<br />
Tổng 126<br />
<br />
Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh chính được phát Tỷ lệ vi khuẩn phát hiện (dương tính) là<br />
hiện (dương tính) là 68,2% trong đó chiếm tỷ lệ 56,1%. Nếu không kể nhóm S. viridans là vi khuẩn<br />
cao nhất là S. pneumoniae (25,4%), tiếp theo là H. thường trú ở hầu họng thì tỷ lệ dương tính là<br />
influenza (17,5%). Trong nhóm vi khuẩn đường 44,3% (120/271), trong đó vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao<br />
ruột, E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất là 4,8%, kế đến là nhất là K. pneumoniae (12,2%), kế đến là P.<br />
K. pneumoniae với tỷ lệ là 3,2%. Trong nhóm vi aeruginosa (9,6%), A. baumannii (7,7%). Các vi<br />
khuẩn không đường ruột, vi khuẩn A. baumannii khuẩn H. influenza, vi khuẩn Gram âm khác và<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất là 7,1%, kế đến là nhóm Staphylococci chiếm tỷ lệ thấp. Không có<br />
P.aeruginosa với tỷ lệ 3,2%. Nhóm vi khuẩn trường hợp nào phát hiện vi khuẩn không điển<br />
không điển hình chiếm tỷ lệ thấp nhất là 0,8%. hình (Bảng 4).<br />
<br />
Tỷ lệ vi khuẩn phối hợp là 44,4%, trong đó Tỷ lệ vi khuẩn phát hiện phù hợp giữa<br />
phương pháp nuôi cấy truyền thống với kỹ<br />
vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là S. pneumoniae<br />
thuật real time PCR chỉ có 23,7% (36/152). Nếu<br />
với tỷ lệ 15,9%, kế đến là K. pneumoniae và H.<br />
không kể nhóm S. viridans là vi khuẩn thường<br />
influenza cùng tỷ lệ 4,8%. Vi khuẩn E. coli và<br />
trú ở hầu họng thì tỷ lệ phù hợp là 30% (36/120)<br />
nhóm vi khuẩn không điển hình chiếm tỷ lệ<br />
(Bảng 5).<br />
thấp 0,8%.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
70 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 4: Tỷ lệ tác nhân vi khuẩn ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng phát hiện được bằng kỹ thuật nuôi<br />
cấy truyền thống<br />
CAP CAP/COPD Tổng<br />
Tác nhân<br />
N % N % N %<br />
H.influenza 3 2,4 3 1,1<br />
H.parainfluenza 2 1,4 6 4,8 8 2,9<br />
M.catarrahlis 1 0,7 1 0,4<br />
Nhóm Streptococcus.viridans 23 15,8 9 7,1 32 11,8<br />
Staphylococcus aureus 3 2,1 3 1,1<br />
Staphylococcus epidermidis 1 0,7 1 0,4<br />
E. coli 10 6,9 4 3,2 14 5,2<br />
K. pneumoniae 23 15,8 10 7,9 33 12,2<br />
P. aeruginosa 11 7,6 15 11,9 26 9,6<br />
A. baumannii 11 7,6 10 7,9 21 7,7<br />
E. aerogenes 1 0,7 1 0,8 2 0,7<br />
E. cloacae 2 1,4 2 0,7<br />
Gram negative rods khác 1 0,7 5 4,0 6 2,2<br />
Dương tính 89 61,4 63 50,0 152 56,1<br />
Tổng 145 126 271<br />
Bảng 5: Số trường hợp và tỷ lệ vi khuẩn phát hiện lệ phát hiện vi khuẩn gây bệnh bằng kỹ thuật<br />
phù hợp giữa phương pháp nuôi cấy truyền thống và real time PCR ở hai nhóm bệnh nhân trên không<br />
real-time PCR có ý nghĩa thống kê (P>0,05).<br />
Phù hợp kết quả Kết quả nuôi cấy theo phương pháp truyền<br />
Nuôi cấy<br />
Tác nhân PCR<br />
thống cho thấy tỷ lệ dương tính là 56,1%, trong<br />
N N %<br />
H. influenza 3 3 100<br />
đó tỷ lệ dương tính ở bệnh nhân CAP là 61,4%<br />
H. parainfluenza 8 (89/145) và ở bệnh nhân CAP/COPD là 50%<br />
M. catarrahlis 1 1 100 (63/126). Sự khác biệt về tỷ lệ phát hiện vi khuẩn<br />
Nhóm S. viridans 32 gây bệnh bằng phương pháp nuôi cấy truyền<br />
S. aureus 3 thống giữa hai nhóm bệnh nhân trên có ý nghĩa<br />
S. epidermidis 1<br />
thống kê với P0,05).<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả phát hiện vi khuẩn gây bệnh ở bệnh<br />
Tỷ lệ tác nhân vi khuẩn gây bệnh nhân CAP và CAP/COPD bằng phương pháp<br />
Tỷ lệ phát hiện vi khuẩn gây bệnh (tỷ lệ nuôi cấy truyền thống của một số tác giả trong<br />
dương tính) ở kỹ thuật real time PCR là 67,5% nước cho thấy tỷ lệ dương tính thay đổi từ 48 –<br />
(183/271), trong đó tỷ lệ dương tính ở bệnh nhân 58%(5,8,14,15) nghĩa là tương đương với kết quả<br />
CAP là 66,9% (97/145) và ở bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi. Nhưng nếu so sánh tỷ<br />
CAP/COPD là 68,2% (86/126). Sự khác biệt về tỷ lệ dương tính ở nghiên cứu của chúng tôi bằng<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 71<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
kỹ thuật real time PCR (67,5%) và bằng phương L.pneumophila với tỷ lệ ngày càng tăng(1,2,6,11-13).<br />
pháp nuôi cấy truyền thống (44,3% không kể Nghiên cứu của chúng tôi bằng kỹ thuật real<br />
nhóm S. viridans) cho thấy sự khác biệt này có ý time PCR cũng cho kết quả tương tự (Bảng 1).<br />
nghĩa thống kê (P