Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên - Nội dung 2: Giáo dục mầm non năm học 2017-2018
lượt xem 12
download
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên - Nội dung 2: Giáo dục mầm non năm học 2017-2018 được biên soạn giúp học viên có thêm kiến thức, kỹ năng trong việc xây dựng kế hoạch, áp dụng các phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với trẻ nhằm thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc, giáo dục và tăng cường sự phát triển toàn diện cho trẻ mầm non.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên - Nội dung 2: Giáo dục mầm non năm học 2017-2018
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN - NỘI DUNG 2 - GIÁO DỤC MẦM NON Quảng Bình, tháng 09/2017 1
- TÀI LIỆU NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2- GIÁO DỤC MẦM NON NĂM HỌC 2017- 2018 Một số nội dung cơ bản trong việc xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm I. Mục tiêu Giúp học viên có thêm kiến thức, kỹ năng trong việc xây dựng kế hoạch, áp dụng các phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với trẻ nhằm thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc, giáo dục và tăng cường sự phát triển toàn diện cho trẻ mầm non. II. Yêu cầu đối với học viên Mỗi học viên cần có đủ các tài liệu như: Chương trình GDMN, hướng dẫn thực hiện chương trình theo độ tuổi, tài liệu chuyên đề lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non, tài liệu mô đun xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm dành cho CBQL và GVMN, tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non,… Nghiên cứu kỹ Chương trình GDMN, tài liệu chuyên đề và căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, của lớp, đặc điểm tâm sinh lí của trẻ để thiết kế môi trường trong và ngoài lớp học phù hợp, xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đáp ứng với nhu cầu, khả năng của trẻ và thực sự lấy trẻ làm trung tâm trong các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đối với trẻ ở từng độ tuổi. III. Thời gian: 30 tiết Tự học 14 tiết; Học tập trung 16 tiết (lý thuyết 12 tiết, thực hành 04 tiết) . IV. Nội dung cụ thể Theo nhiều chuyên gia, "học bằng chơi, chơi mà học" là phương pháp giáo dục phù hợp nhất cho trẻ mầm non vì sự phát triển tâm lý của trẻ đang ở trong thế giới của các trò chơi. Theo quan điểm của phương pháp học mà chơi, chơi bằng học này thì việc học chia làm hai dạng: học một cách thú vị và học một cách khổ sở. 2
- - Khi nhớ mọi thứ. - Khi liên hệ với những hiểu biết đang có hoặc với cách thức đang thực hiện điều gì đó. - Khi giải quyết một vấn đề nào đó. - Khi trẻ khỏe mạnh và được chăm sóc. 1.3. Trẻ chơi mà học, học bằng chơi Trẻ nhỏ có mong muốn tự nhiên được cảm nhận và khám phá một cách tích cực về thế giới. Quá trình học hỏi, khám phá của trẻ diễn ra thông qua nhiều hoạt động trong đó hoạt động vui chơi có ý nghĩa rất quan trọng. Vui chơi không chỉ là hoạt động giúp trẻ giải trí, thư giãn mà còn giúp trẻ cảm nhận và khám phá thế giới xung quanh một cách tự nhiên, thuận lợi, nhanh chóng. Tất cả trò chơi đều có tiềm năng hỗ trợ cho việc học của trẻ. Thông qua chơi, trẻ được: - Khám phá, trải nghiệm và thử sức với những điều mới lạ. - Mắc lỗi, thất bại và luyện tập. - Phát triển tư duy và kỹ năng giải quyết vấn đề. - Tham gia vào việc tổ chức, ra quyết định, lựa chọn các vấn đề. - Phát triển trí tưởng tượng và sáng tạo. - Phát triển ngôn ngữ và các kỹ năng giao tiếp. - Hợp tác, thương thuyết và học các kỹ năng xã hội. - Nhận ra những xúc cảm và tình cảm của bản thân cũng như của người khác. - Rèn luyện tính kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm thực hiện đến cùng. - Phát triển các kỹ năng vận động và tăng cường sức khỏe. - Trẻ học nhiều thứ theo nhiều cách khác nhau. 1.4. Hoạt động chơi ở trẻ mầm non 1.4.1. Đặc điểm hoạt động chơi ở trẻ mầm non 4
- - Chơi là thiên hướng tự nhiên, là nhu cầu của trẻ để tham gia và khám phá những điều trẻ quan tâm, làm cho trẻ được hưởng thụ và hài lòng. - Chơi là tự nguyện, trẻ có thể tự quyết định tham gia chơi hay không chơi. Trẻ có thể kiểm soát và thay đổi hướng chơi. - Chơi là thú vị, dù bất đồng có thể xảy ra trong quá trình chơi. Khi chơi không vui, thông thường trẻ sẽ chuyển sang hoạt động khác. - Chơi là tượng trưng, chơi cho phép trẻ sử dụng trí tưởng tượng, sáng tạo của mình. - Chơi có ý nghĩa với người chơi- nhưng không phải luôn luôn có ý nghĩa với người khác. Trẻ có giải thích riêng của mình về tình huống, sự kiện, kinh nghiệm và mong muốn chơi của trẻ. - Chơi có thể tiến hành cá nhân, với người khác và với các đồ vật, vật liệu. - Chơi là một trong những cách mà qua đó trẻ học hỏi. 1.4.2. Học bằng chơi là quan trọng - Chơi đáp ứng những nhu cầu tự nhiên của trẻ em như: vận động, tình cảm, giao tiếp, nhận thức, ngôn ngữ, khám phá, sáng tạo. - Chơi giúp trẻ học được nhiều nội dung: vận động, tình cảm, giao tiếp, nhận thức, ngôn ngữ, thế giới tự nhiên và xã hội, khoa học, nghệ thuật. - Chơi cung cấp những con đường học khác nhau cho trẻ em: trải nghiệm, khám phá, bắt chước, thử nghiệm, thực hành, sáng tạo,... - Chơi có thể giúp trẻ vượt lên trên mức độ mà mình đang có, thay đổi những gì mà trẻ biết và có thể làm được/học được. - Chơi giúp trẻ làm được những điều mà trẻ không làm được trong cuộc sống thực. - Chơi giúp trẻ thích thú và thoát khỏi sức ép căng thẳng của việc học. 1.5. Giáo viên hỗ trợ trẻ chơi mà học 5
- - Hướng dẫn trẻ tự do chọn bạn chơi, góc hoạt động, trò chơi, vai chơi, đồ chơi, cách chơi, người/sự vật/hành động thay thế, tình huống chơi theo ý thích và kinh nghiệm của cá nhân, - Lắng nghe và đáp ứng ý tưởng, tình cảm, mong muốn chính đáng của trẻ. - Hướng dẫn trẻ hợp tác, chia sẽ, lắng nghe bạn chơi. - Dành đủ thời gian cho trẻ chơi, quan sát, suy nghĩ, đưa ra ý kiến, giải quyết vấn đề. ` - Gợi ý hành động, vai chơi, chủ đề chơi mới bằng các cách: làm mẫu, đóng vai, dùng lời, chơi cùng trẻ; cung cấp đồ chơi tương ứng- tùy vào mức độ phát triển chơi ở lứa tuổi và cá nhân. Thay đổi quy tắc chơi dần dần cho phù hợp với sự tiến bộ của trẻ. - Hướng dẫn trẻ học thông qua chơi bằng cách đưa ra các khái niệm, chủ đề, kinh nghiệm cho trẻ khám phá, trẻ tự hướng dẫn, ra quy định, đặt câu hỏi,... - Xác định những kiến thức trẻ nên biết bằng cách tạo ra những kinh nghiệm và tương tác để thúc đẩy kỹ năng tư duy cho trẻ. - Khuyến khích trẻ tham gia tích cực trong việc học của mình. Cho trẻ có nhiều lựa chọn. - Tương tác với trẻ để hỗ trợ việc học của trẻ- trò chuyện, tham gia chơi cùng trẻ. - Chấp nhận sự bừa bộn của trẻ trong khi chơi. - Không nhất thiết lúc nào cũng can thiệp vào trò chơi của trẻ. 2. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm Mỗi con người có sự khác biệt về: hoàn cảnh, điều kiện sống, thể chất, sở thích, năng lực, trình độ… trẻ em cũng vậy. Mỗi trẻ đều có sự khác biệt về hoàn cảnh, điều kiện gia đình, môi trường sinh sống và học tập (thành phố hay nông thôn, đồng bằng hay miền núi,…), thành phần dân tộc (dân tộc Kinh hay các dân tộc thiểu số), …do đó, mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt khác nhau về thể chất, tình cảm, mối quan hệ xã hội, trí tuệ, tâm lí. 6
- Mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt nên từng trẻ sẽ có hứng thú, cách học và tốc độ học tập riêng. Cần biết rằng những gì xảy ra trong thời thơ ấu sẽ có ảnh hưởng sâu sắc và lâu dài đến cuộc đời sau này của trẻ và đứa trẻ nào cũng có thể thành công. Những trải nghiệm trong những năm đầu đời nên phù hợp với mức độ phát triển của trẻ và phải được xây dựng trên cơ sở những gì trẻ đã biết và có thể làm. Điều này có nghĩa là chúng ta phải cẩn trọng, không cố gắng dạy cho trẻ những gì quá khó đối với trẻ để trẻ có thể hiểu hoặc làm được. 2.1. Thế nào là giáo dục lấy trẻ làm trung tâm? - Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là: + Dựa trên nhu cầu, hứng thú, khả năng và thế mạnh của từng trẻ- tin tưởng rằng mỗi đứa trẻ đều có thể thành công và tiến bộ. + Tạo cơ hội cho trẻ học bằng nhiều cách khác nhau gồm cả hoạt động vui chơi. + Phản ánh được mức độ phát triển của từng cá nhân trẻ và xây dựng dựa trên những gì trẻ đã biết và có thể làm. - Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cần đảm bảo: + Hứng thú, nhu cầu, khả năng, thế mạnh của mỗi đứa trẻ đều được hiểu, đánh giá đúng và được tôn trọng. + Mỗi đứa trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công. + Mỗi đứa trẻ đều có các cơ hội để học bằng nhiều cách khác nhau, đặc biệt là thông qua vui chơi. - Để thực hiện được việc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, giáo viên cần: + Dựa trên nhu cầu, hứng thú, khả năng và thế mạnh của từng trẻ để xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với từng đối tượng. + Tin tưởng rằng mỗi trẻ đều có thể thành công và tiến bộ. + Tạo cơ hội cho trẻ học bằng nhiều cách khác nhau gồm cả hoạt động vui chơi, vì vui chơi cung cấp cho trẻ nhiều cơ hội để học tập như khám phá, sáng tạo, đóng vai, tưởng tượng và tương tác với bạn bè. 7
- + Xây dựng kế hoạch giáo dục trên cơ sở những gì trẻ đã biết và có thể làm; kế hoạch giáo dục phải phản ánh được mức độ phát triển của từng cá nhân trẻ. 2.2. Đặc điểm chính của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm - Đối với trẻ: + Trẻ nào cũng được hỗ trợ để tham gia vào các hoạt động khác nhau. + Trẻ được khuyến khích để tạo ra sự lựa chọn. + Trẻ được khuyến khích để giải quyết vấn đề. + Trẻ được khuyến khích và hỗ trợ để hợp tác và làm việc cùng nhau. + Cho trẻ thời gian để học. + Trẻ được vui chơi và có nhiều cơ hội để học tập như khám phá, sáng tạo, giả vờ, tưởng tượng và tương tác với bạn bè. - Đối với giáo viên: + Giáo viên xác định được và thỏa mãn những hứng thú, hiểu biết, ý kiến và kỹ năng của trẻ, mở rộng việc học cho từng trẻ. + Cho trẻ thời gian để học phù hợp. + Giáo viên cung cấp cho trẻ nhiều cơ hội khác nhau để học và diễn đạt những gì trẻ biết và hiểu. + Giáo viên trò chuyện với trẻ và lôi cuốn trẻ vào các hoạt động và giao tiếp có ý nghĩa. + Giáo viên sử dụng các câu hỏi để tìm hiểu thông tin, giúp trẻ diễn đạt và bộc lộ những gì trẻ biết và hiểu. + Giáo viên có tri thức, kinh nghiệm, luôn luôn tư duy linh hoạt và học tập không ngừng. + Sự tương tác tích cực giữa nhà trường- gia đình- cộng đồng. 2.3. Vị trí của trẻ và vai trò của giáo viên trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm 2.3.1. Vị trí của trẻ 8
- - Được tôn trọng: Lợi ích, nhu cầu, khả năng của mỗi trẻ đều được hiểu, quan tâm và đáp ứng. - Tích cực hoạt động: + Trẻ có cơ hội tham gia vào các hoạt động giáo dục bằng nhiều cách. + Trẻ được tham gia vào các hoạt động giáo dục khuyến khích sự khám phá, quan sát, bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng, …đặc biệt là hoạt động chơi. + Trẻ được học bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm trải nghiệm, khám phá, quan sát, bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng, thử nghiệm, thực hành, giao tiếp, chơi, giải quyết nhiệm vụ, học có hướng dẫn,…đặc biệt là học bằng chơi. + Trẻ được tham gia vào các hoạt động với cả lớp, trong nhóm nhỏ và với cá nhân. + Trẻ được tự đề xướng hoạt động. + Trẻ được tự lựa chọn các hoạt động. + Trẻ dược khuyến khích nói lên và chia sẽ ý tưởng của mình. 2.3.2. Vai trò của giáo viên trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm - Tôn trọng trẻ: + Chấp nhận sự khác biệt, đa dạng, độc đáo của mỗi trẻ và gia đình. + Tin tưởng vào khả năng thành công của mỗi trẻ. - Mở rộng việc học cho mỗi cá nhân trẻ: + Tăng cường tiếp cận cá nhân, nhóm nhỏ khi hướng dẫn trẻ. + Xác định và đáp ứng sự hiểu biết, sở thích, ý tưởng, kỹ năng của từng trẻ. - Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động: + Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào hoạt động phù hợp với khả năng, nhu cầu và hứng thú cá nhân. + Sử dụng hiệu quả những cơ hội học bất chợt xảy ra trong các sự kiện và thói quen hằng ngày để hướng dẫn kỹ năng, kiến thức và thái độ cho trẻ. 9
- nhóm nhỏ, một mình, hoặc cùng cả lớp. Vai trò của giáo viên Vai trò của giáo viên - Tôn trọng trẻ: Xác định và đáp ứng lợi - Là người quyết định, áp đặt trẻ sẽ làm ích, nhu cầu, khả năng của từng trẻ. gì, làm như thế nào và vào khi nào. - Mở rộng việc học của mỗi trẻ bằng - Cung cấp ít cách học khác nhau cho trẻ, cách: cung cấp môi trường giáo dục ít sử dụng chơi, những tương tác giữa trẻ thuận lợi, nhiều cách học khác nhau, tăng với trẻ, trẻ với người lớn. cường chơi mà học-học bằng chơi, tương - Chú trọng phương pháp dùng lời và tác giữa trẻ với trẻ, trẻ với người lớn. làm mẫu. - Chú trọng phương pháp trải nghiệm, - Chủ yếu hướng dẫn trẻ hoạt động theo khám phá, bắt chước, thực hành, sáng cả lớp. tạo,... - Tập trung chủ yếu vào kết quả cuối - Tạo cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động cùng đã xác định chung cho nhóm trẻ. theo cá nhân, nhóm và cả lớp. - Hỗ trợ mỗi trẻ thành công so với chính bản thân trẻ. 2.3.4. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong Chương trình Giáo dục mầm non a) Yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non Đối với giáo dục mầm non, phương pháp giáo dục cần: - Tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”. - Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. - Kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ trong nhóm với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp. 11
- - Tổ chức hợp lí các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm/lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu, hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế. b) Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong Chương trình Giáo dục mầm non - Chương trình Giáo dục mầm non giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ, hình thành nền tảng của nhân cách. - Chương trình Giáo dục mầm non thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục toàn diện để đáp ứng các nhu cầu phát triển của trẻ. - Các lĩnh vực, nội dung quan trọng và cơ bản được mở, linh hoạt cho giáo viên lựa chọn nội dung phù hợp với trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của trẻ. Cách tiếp cận này tập trung vào các lợi ích, nhu cầu của từng trẻ và các nhóm nhỏ. - Chương trình Giáo dục mầm non giáo dục trẻ theo độ tuổi, khả năng, nhu cầu, nguyện vọng của cá nhân và điều kiện thực tế. - Các phương thức này chủ yếu dựa trên các hoạt động giáo dục giúp trẻ trải nghiệm, tìm tòi, khám phá bằng nhiều cách khác nhau để đáp ứng các nhu cầu, lợi ích của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”. 2.4. Vai trò, vị trí của giáo viên khi trẻ hoạt động a) Vai trò của giáo viên khi trẻ hoạt động Trong khi trẻ hoạt động, vai trò của giáo viên vô cùng quan trọng. Giáo viên cần di chuyển xung quanh các góc hoạt động của trẻ thật hợp lý, để: - Quan sát. - Lắng nghe. - Trò chuyện với trẻ. - Đôi khi tham gia hoạt động cùng trẻ. b) Vị trí của giáo viên khi trẻ hoạt động Để triển khai thực hiện tốt quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, giáo viên cần chú ý đến vị trí của mình đối với trẻ trong mọi hoạt động giáo dục. 12
- Một điều rất quan trọng là khi chúng ta tương tác với trẻ, vị trí của giáo viên cần ngang bằng với trẻ. Điều này bao gồm cả việc chúng ta ngồi trên sàn hoặc trên những đồ dùng thấp hoặc là quỳ xuống,....sao cho dễ dàng tạo ra sự giao tiếp bằng mắt với trẻ, tạo thuận lợi cho giáo viên khi tham gia hoạt động cùng trẻ. 2.5. Vai trò của nhà quản lý Nhà quản lý có thể làm gì để hỗ trợ giáo viên thực hiện chương trình giáo dục lấy trẻ làm trung tâm? - Nhà quản lí cần hiểu rõ quan niệm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, từ đó: + Thay đổi về mặt nhận thức của bản thân và của giáo viên. + Nhìn nhận đúng, sâu sắc chương trình giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. - Nhà quản lí cần hỗ trợ giáo viên: + Về tinh thần: Lắng nghe ý kiến của giáo viên, tư vấn, cho lời khuyên kịp thời. Dành thời gian trò chuyện, chia sẻ với giáo viên. Không áp đặt, ra lệnh. Tạo môi trường làm việc thuận lợi, thoải mái, được đánh giá, được chia sẻ. Khuyến khích sự sáng tạo, tích cực, chủ động của giáo viên. + Về chuyên môn: Lên kế hoạch và tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, với tinh thần “lấy người học làm trung tâm”. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để giáo viên thảo luận, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm. Kiểm tra, dự giờ, trao đổi, tư vấn, ra quyết định. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan. Thay đổi cách đánh giá giáo viên. 13
- - Tổ chức hợp lí các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm/lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu, hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế. b) Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong Chương trình Giáo dục mầm non - Chương trình Giáo dục mầm non giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ, hình thành nền tảng của nhân cách. - Chương trình Giáo dục mầm non thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục toàn diện để đáp ứng các nhu cầu phát triển của trẻ. - Các lĩnh vực, nội dung quan trọng và cơ bản được mở, linh hoạt cho giáo viên lựa chọn nội dung phù hợp với trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của trẻ. Cách tiếp cận này tập trung vào các lợi ích, nhu cầu của từng trẻ và các nhóm nhỏ. - Chương trình Giáo dục mầm non giáo dục trẻ theo độ tuổi, khả năng, nhu cầu, nguyện vọng của cá nhân và điều kiện thực tế. - Các phương thức này chủ yếu dựa trên các hoạt động giáo dục giúp trẻ trải nghiệm, tìm tòi, khám phá bằng nhiều cách khác nhau để đáp ứng các nhu cầu, lợi ích của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”. 2.4. Vai trò, vị trí của giáo viên khi trẻ hoạt động a) Vai trò của giáo viên khi trẻ hoạt động Trong khi trẻ hoạt động, vai trò của giáo viên vô cùng quan trọng. Giáo viên cần di chuyển xung quanh các góc hoạt động của trẻ thật hợp lý, để: - Quan sát. - Lắng nghe. - Trò chuyện với trẻ. - Đôi khi tham gia hoạt động cùng trẻ. b) Vị trí của giáo viên khi trẻ hoạt động Để triển khai thực hiện tốt quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, giáo viên cần chú ý đến vị trí của mình đối với trẻ trong mọi hoạt động giáo dục. 12
- Quan tâm chế độ, chính sách, đời sống của giáo viên; có chế độ khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời. 2.6. Giáo viên có thể phát triển tư duy và việc học của trẻ bằng cách a) Khi trẻ học Giáo viên cần quán triệt phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” ở lứa tuổi mầm non. Để trẻ học bằng chơi đạt hiệu quả tốt nhất, trẻ cần có người lớn hỗ trợ và mở rộng những gì trẻ đang hứng thú và đang thực hiện, vì vậy giáo viên có thể hỗ trợ trẻ bằng cách: - Đặt những câu hỏi mang tính tư duy. - Lắng nghe trẻ. - Trò chuyện và giao tiếp với trẻ. - Chỉ dẫn. - Đưa ra gợi ý. - Khuyến khích, động viên trẻ. - Chơi cùng trẻ. - Củng cố kiến thức và các kĩ năng khác. Khi hỗ trợ và mở rộng việc học cho trẻ, giáo viên cần thận trọng trong lời nói và hành động vì phần lớn sự tương tác mà giáo viên thực hiện với trẻ mang tính tình thế, xảy ra trong khi đáp lại những gì trẻ đang nói hoặc đang làm, chỉ có một số hoạt động/công việc đã được lập kế hoạch trước. b) Khi trẻ vui chơi Khi trẻ vui chơi, giáo viên có thể phát triển tư duy và kỹ năng của trẻ bằng cách: - Khuyến khích trẻ thiết lập mối quan hệ với những gì trẻ đã biết và có thể làm hoặc với những kinh nghiệm có sự tương đồng. - Sử dụng các từ ngữ để miêu tả những gì trẻ đang làm. - Khuyến khích trẻ mở rộng và phát triển các trò chơi tưởng tượng. 14
- Quan tâm chế độ, chính sách, đời sống của giáo viên; có chế độ khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời. 2.6. Giáo viên có thể phát triển tư duy và việc học của trẻ bằng cách a) Khi trẻ học Giáo viên cần quán triệt phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” ở lứa tuổi mầm non. Để trẻ học bằng chơi đạt hiệu quả tốt nhất, trẻ cần có người lớn hỗ trợ và mở rộng những gì trẻ đang hứng thú và đang thực hiện, vì vậy giáo viên có thể hỗ trợ trẻ bằng cách: - Đặt những câu hỏi mang tính tư duy. - Lắng nghe trẻ. - Trò chuyện và giao tiếp với trẻ. - Chỉ dẫn. - Đưa ra gợi ý. - Khuyến khích, động viên trẻ. - Chơi cùng trẻ. - Củng cố kiến thức và các kĩ năng khác. Khi hỗ trợ và mở rộng việc học cho trẻ, giáo viên cần thận trọng trong lời nói và hành động vì phần lớn sự tương tác mà giáo viên thực hiện với trẻ mang tính tình thế, xảy ra trong khi đáp lại những gì trẻ đang nói hoặc đang làm, chỉ có một số hoạt động/công việc đã được lập kế hoạch trước. b) Khi trẻ vui chơi Khi trẻ vui chơi, giáo viên có thể phát triển tư duy và kỹ năng của trẻ bằng cách: - Khuyến khích trẻ thiết lập mối quan hệ với những gì trẻ đã biết và có thể làm hoặc với những kinh nghiệm có sự tương đồng. - Sử dụng các từ ngữ để miêu tả những gì trẻ đang làm. - Khuyến khích trẻ mở rộng và phát triển các trò chơi tưởng tượng. 14
- - Sử dụng các tình huống có vấn đề và các thách thức nảy sinh trong quá trình chơi để khuyến khích trẻ thảo luận và tìm cách giải quyết. - Tập trung vào sự tham gia của trẻ, nội dung học tập và kết quả mong đợi. - Giúp đỡ trẻ. - Đôi lúc cần duy trì hội thoại và thảo luận giữa cô và trẻ, cả cô và trẻ cùng đưa ra các ý kiến và lắng nghe lẫn nhau. 2.7. Chiến lược giúp trẻ phát triển kỹ năng và thành công trong học tập - Giáo viên cần suy nghĩ cẩn trọng về quyết định thời điểm nào tham gia vào hoạt động của trẻ, thời điểm nào không nên làm phiền trẻ. - Giáo viên cần tìm hiểu năng lực, hứng thú và nhu cầu của trẻ. VD: Quan sát, tương tác với trẻ, sử dụng hội thoại, đặt câu hỏi để tìm thông tin và giúp trẻ thể hiện, phân loại những gì chúng biết và hiểu. - Thiết kế hoạt động mang tính thiết thực, phù hợp với vốn kinh nghiệm của trẻ. - Phối hợp hài hòa giữa nhu cầu của trẻ và điều trẻ cần- điều chỉnh nội dung cho phù hợp với mức độ phát triển và nhu cầu khác nhau của trẻ. - Giáo viên cần phải hiểu biết các nội dung học tập và các thuật ngữ chính xác để hướng dẫn. - Kích thích trẻ thử nghiệm và khám phá thông qua các hoạt động trải nghiệm. - Đưa trẻ đến các góc hoạt động, hướng dẫn và khuyến khích trẻ thực hành, vui chơi, tìm tòi, khám phá. - Cung cấp nhiều cơ hội để trẻ được lựa chọn và tham gia các hoạt động mang tính tưởng tượng, sáng tạo. - Dành thời gian cho trẻ chơi, suy nghĩ và giải quyết vấn đề, quan sát và đưa ra các ý kiến. - Tạo cơ hội cho trẻ học tập qua chơi tự do, chơi có sự hướng dẫn của giáo viên và qua các giờ học chung theo kế hoạch; tạo cơ hội cho trẻ chơi một mình và chơi cùng các bạn khác. 15
- - Cung cấp cho trẻ địa điểm hoạt động, thời gian hoạt động và đầy đủ phương tiện hoạt động, cần tận dụng nguồn nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương. - Linh họat trong cách sử dụng các phương pháp, hoạt động học tập, như: + Lời nói và chỉ dẫn của giáo viên cần rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác, giúp trẻ thực hiện thao tác, hành động tự lực và sáng tạo. + Điều chỉnh sự hỗ trợ của mình phù hợp đối với các đối tượng trẻ khác nhau. + Giáo viên cần tham gia, tương tác với trẻ, đưa ra những gợi ý, đề xuất, yêu cầu, hướng dẫn trẻ chơi. + Sử dụng cách động viên, khuyến khích và khen trẻ phù hợp với tình huống, tính cách của trẻ. + Vận dụng các hình thức hoạt động một cách linh hoạt, tùy thuộc vào nội dung giáo dục cụ thể, tạo cơ hội cho trẻ được chơi một mình và chơi cùng các bạn khác. 3. Khái niệm, ý nghĩa của việc xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non 3.1. Khái niệm Môi trường nói chung được hiểu là tổng thể các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động tương hỗ với nhau tạo nên một khung cảnh sống với những điều kiện để con người tồn tại và phát triển. Từ khái niệm đó có thể định nghĩa: Môi trường giáo dục trong trường mầm non là tổ hợp những điều kiện tự nhiên, xã hội cần thiết, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non và hiệu quả của những hoạt động này nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. 3.2. Phân loại - Có quan điểm cho rằng, môi trường giáo dục trong trường mầm non bao gồm môi trường tự nhiên (như các điều kiện không khí, ánh sáng, nguồn nước, cây xanh, địa điểm trường) và môi trường xã hội (bầu không khí giao tiếp trong trường 16
- mầm non, phong cách làm việc, mối quan hệ giữa con người với con người, giữa trường mầm non với các tổ chức kinh tế, xã hội, văn hóa khác,...). - Một quan điểm khác lại phân chia môi trường giáo dục thành môi trường vật chất và môi trường xã hội. + Môi trường vật chất trong trường mầm non bao gồm các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, không gian phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Môi trường vật chất tạo cho trẻ những cơ hội tốt để trẻ thỏa mãn nhu cầu hoạt động và phát triển toàn diện về mặt thể chất, trí tuệ, thẩm mĩ, đạo đức, xã hội. + Môi trường xã hội được hiểu là toàn bộ những điều kiện xã hội như chính trị, văn hóa, các mối quan hệ giúp trẻ hình thành nhân cách của mình. Môi trường xã hội đặc biệt được nhấn mạnh ở đây là môi trường giao tiếp trong trường mầm non bao gồm sự giao tiếp giữa giáo viên và trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với những người xung quanh. Môi trường này vừa mang tính chất sư phạm vừa mang tính chất gia đình. Việc phân loại môi trường có thể khác nhau, tuy nhiên điều quan trọng đối với giáo dục mầm non là cần phải cung ứng điều kiện cần thiết để kích thích và phục vụ trẻ hoạt động một cách tích cực, chăm sóc trẻ tốt, thông qua đó, nhân cách của trẻ sẽ được phát triển tốt và thuận lợi. 3.3. Ý nghĩa Có thể nói, việc xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non là thực sự cần thiết và quan trọng. Việc này được ví như người giáo viên thứ hai trong công tác tổ chức, hướng dẫn cho trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ, thông qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển toàn diện. Một môi trường sạch sẽ, an toàn, có sự bố trí khu vực chơi và học trong lớp, ngoài trời phù hợp, thuận tiện, có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với sự phát triển thể chất của trẻ mà còn thỏa mãn nhu cầu nhận thức, mở rộng hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo. Môi trường giao tiếp cởi mở, thân thiện giữa giáo viên với trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ 17
- hội cho trẻ được chia sẻ, giải bày tâm sự, nguyện vọng, mong ước của trẻ với giáo viên, với bạn bè. Nhờ vậy mà giáo viên hiểu trẻ hơn, trẻ hiểu nhau hơn, hoạt động phối hợp nhịp nhàng hơn nên hiệu quả hoạt động cũng cao hơn, trẻ yêu trường, yêu lớp, yêu giáo viên và bạn bè hơn. Đối với nhà giáo dục, việc xây dựng môi trường giáo dục phù hợp sẽ là phương tiện, là điều kiện để họ phát triển các ý tưởng tổ chức những hoạt động giáo dục phù hợp với từng trẻ và từng lứa tuổi. Đối với phụ huynh và xã hội, quá trình xây dựng môi trường giáo dục sẽ thu hút được sự tham gia của các bậc phụ huynh và sự đóng góp của cộng đồng xã hội để thỏa mãn mong đợi của họ đối với sự phát triển của trẻ trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. 4. Nguyên tắc chung của việc thiết kế môi trường giáo dục trong trường mầm non Tổ chức môi trường giáo dục trong trường, lớp mầm non có vai trò quan trọng đối với sự phát triển về thể chất, ngôn ngữ, trí tuệ, tình cảm- kỹ năng xã hội, khả năng thẩm mỹ, sáng tạo của trẻ. Vì vậy, việc thiết kế môi trường giáo dục trong trường mầm non phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Cần bố trí các khu vực chơi, hoạt động trong lớp và ngoài trời phù hợp, thuận tiện cho việc sử dụng của giáo viên và trẻ. - Cần tính đến không gian thực tế của trường để cân đối diện tích các khu vực. - Cần đảm bảo tính mục đích. Tính mục đích ở đây có hai nghĩa: Một là môi trường giáo dục phải hướng vào việc phát triển toàn diện của trẻ nhằm đạt được mục tiêu giáo dục mầm non nói chung và mục tiêu cuối độ tuổi nói riêng; hai là thiết kế môi trường phải phù hợp với mục đích tổ chức các hoạt động để đạt được các mục tiêu nói trên. - Môi trường giáo dục phải thực sự an toàn và có tính thẩm mỹ cao. Địa điểm trường phải cách xa những nơi ồn ào, ô nhiễm, độc hại đối với trẻ như cách xa trục đường giao thông lớn, xa nhà máy, bệnh viện, khu rác thải, nghĩa trang,...Đảm bảo vệ sinh và nguồn nước, không khí, vệ sinh an toàn trong ăn uống. Các trang thiết bị, 18
- đồ dùng, đồ chơi phải được bảo dưỡng thường xuyên, giữ gìn vệ sinh và tạo sự hấp dẫn đối với trẻ; có hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực trường. Ngoài ra, môi trường giáo dục cũng cần tạo ra cho trẻ cảm giác an toàn về mặt tâm lí: được yêu thương, được tôn trọng và đáp ứng các nhu cầu chính đáng. - Trang trí môi trường lớp học với tính chất của các hoạt động, phù hợp với từng lứa tuổi. Trong lớp cần bố trí không gian phù hợp dành cho hoạt động chung của lớp và hoạt động theo sở thích, khả năng của nhóm nhỏ hoặc cá nhân; có khu vực dành riêng để chăm sóc đối với trẻ có nhu cầu đặc biệt. Với mỗi độ tuổi, môi trường giáo dục sẽ có những nét riêng. Ví dụ: với trẻ mẫu giáo bé, đồ chơi có thể không cần quá nhiều về chủng loại và chủ yếu là đồ chơi có sẵn cho trẻ sử dụng; nhưng với trẻ lớn hơn thì cần chú ý đến sự phong phú của các loại đồ chơi, đặc biệt là những nguyên vật liệu mở và phương tiện cho trẻ được sáng tạo, tự làm đồ chơi phục vụ cho ý tưởng chơi của trẻ. - Cần thu hút sự tham gia của trẻ vào việc xây dựng môi trường giáo dục càng nhiều càng tốt. Đây là những cơ hội quý báu để trẻ ứng dụng kiến thức và kỹ năng trẻ đã được học theo cách của mình mà không bị gò bó, đặc biệt vào các thời điểm như chơi và hoạt động ở các góc vào buổi sáng và giờ hoạt động chiều. - Cần đa dạng, phong phú, kích thích sự phát triển của trẻ: + Các trang thiết bị ngoài trời có tác dụng kích thích các vận động khác nhau của trẻ. + Tận dụng các nguồn nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để trẻ khám phá, đặc biệt là nguồn nguyên vật liệu tự nhiên và vật liệu tái chế. + Phản ánh màu sắc văn hóa dân tộc, qua những đồ dùng, trang phục, các phong tục tập quán,... Cung cấp cho trẻ những hiểu biết về nền văn hóa địa phương và của các dân tộc khác nhau. + Tạo môi trường có không gian phù hợp với cuộc sống thực hằng ngày của trẻ. + Đảm bảo kết hợp các hoạt động tập thể, theo nhóm nhỏ và cá nhân; các hoạt động trong lớp và ngoài trời. 19
- + Tôn trọng nhu cầu, sở thích hoạt động và tính đến khả năng của mỗi trẻ. - Trường mầm non phải là môi trường thuận lợi để hình thành các kỹ năng xã hội cho trẻ: + Đảm bảo môi trường giao tiếp thân thiện, hòa đồng, ấm cúng, cởi mở giữa giáo viên và trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với môi trường xung quanh. + Quan hệ giữa giáo viên và trẻ, người lớn với trẻ phải thể hiện tình cảm yêu thương, thái độ tôn trọng, tin tưởng trẻ, tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ những suy nghĩ, tâm tư nguyện vọng của mình. Giáo viên tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp và thể hiện sự quan tâm của mình đối với mọi người, đối với sự vật, hiện tượng gần gũi xung quanh. + Mọi cử chỉ, lời nói, việc làm của giáo viên và người lớn phải luôn mẫu mực để trẻ noi theo. + Mối quan hệ giữa trẻ với trẻ là quan hệ bạn bè cùng học cùng chơi, đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, đồng cảm, học hỏi lẫn nhau. Giáo viên cần nhanh nhạy tận dụng các mối quan hệ giữa trẻ với trẻ để giáo dục trẻ. + Có sự thống nhất giữa trường mầm non, gia đình và cộng đồng xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. 5. Thiết kế môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm 5.1. Môi trường giáo dục - Môi trường giáo dục bao gồm: + Môi trường xã hội và môi trường vật chất. + Môi trường bên trong và bên ngoài lớp học. - Cách thức thiết kế, sắp xếp môi trường giáo dục trong trường MN sẽ ảnh hưởng đến: + Việc học của trẻ. + Cách học của trẻ. + Cách mà giáo viên dạy. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở - Nội dung bồi dưỡng 2: Một số hình thức tổ chức dạy học phân hóa đối tượng môn Toán ở trường trung học cơ sở
70 p | 30 | 6
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Tiếng Anh cấp THPT - Nội dung bồi dưỡng 2: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh THPT theo hướng tích cực
43 p | 39 | 6
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên mầm non; giáo viên phổ thông; giáo viên GDTX, GD-DN năm học 2016-2017: Đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển GD&ĐT
51 p | 52 | 6
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2016-2017 môn Giáo dục công dân cáp THPT - Chuyên đề: Giáo dục pháp luật và một số giải pháp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đối với học sinh THPT
48 p | 54 | 6
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông - Nội dung bồi dưỡng 2: Dạy học phân hóa môn Toán trung học phổ thông
56 p | 34 | 5
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Tiếng Anh cấp THCS - Nội dung bồi dưỡng: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
43 p | 46 | 5
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên môn Hóa học THPT năm học 2016-2017 - Chuyên đề 2: Một số kĩ thuật, phương pháp dạy và học tích cực
58 p | 39 | 5
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên môn GDCD cấp THCS: Hình thành kỹ năng sống cho học sinh qua dạy học nội dung đạo đức, pháp luật trong môn Giáo dục Công dân ở trường THCS
42 p | 53 | 5
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn Địa lí cấp THCS năm học 2016-2017: Sử dụng di sản trong dạy học môn Địa lí cấp THCS
52 p | 28 | 4
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên môn Sinh học THPT: Những kiến thức cơ bản về sinh lý máu - hệ tuần hoàn (phần 1) phục vụ giảng dạy sinh học THPT
50 p | 48 | 4
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn Địa lí cấp THPT năm học 2016-2017: Sử dụng di sản trong dạy học môn Địa lí cấp THPT
54 p | 30 | 4
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn Lịch sử cấp THCS năm học 2016-2017
44 p | 29 | 3
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên môn Sinh học THCS: Những kiến thức cơ bản nhất về sinh thái học (phần 1) phục vụ giảng dạy Sinh học THCS
59 p | 39 | 3
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn KTNN cấp THPT năm học 2016-2017
51 p | 39 | 3
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn KTNN cấp THCS năm học 2016-2017
46 p | 40 | 3
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Âm nhạc THCS (Năm học 2016-2017)
50 p | 36 | 3
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên giáo dục thường xuyên - Chuyên đề: Kỹ thuật dạy học tích cực
34 p | 34 | 3
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013-2014 môn Công nghệ
39 p | 32 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn