TÀI LIỆU DƯỢC LÝ LÂM SÀNG
lượt xem 71
download
Thuốc khoá b cho đến nay vẫn là nhóm thuốc có vai trò hàng đầu trong điều trị các rối loạn của hệ tim mạch. Cùng với Aspirin và thuốc ức chế men chuyển (ACE:Angiotensin converting enzyme)/thuốc khoá thụ thể Angiotensin II, tạo thành một bộ ba đã được chứng minh là rất lý tưởng cho nhiều bệnh lý của hệ tim mạch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TÀI LIỆU DƯỢC LÝ LÂM SÀNG
- DƯỢC LÝ LÂM SÀNG THUỐC KHOÁ BETA β BLOCKERβ BLOQUANT Thuốc khoá β cho đến nay vẫn là nhóm thuốc có vai trò hàng đầu trong điều trị các rối loạn của hệ tim mạch. Cùng với Aspirin và thuốc ức chế men chuyển (ACE:Angiotensin converting enzyme)/thuốc khoá thụ thể Angiotensin II, tạo thành một bộ ba đã được chứng minh là rất lý tưởng cho nhiều bệnh lý của hệ tim mạch. Hiện nay người ta thêm vào danh sách này những dẫn chất của nấm Penicillium citrinium, tác dụng ức chế cạnh tranh men HMGCoA reductase (3Hydroxy3Methylglutaryl coenzyme A reductase), nhóm Statins.
- Năng lực bảo vệ sinh mệnh phỏng chừng của 4 nhóm thuốc trên: 1. thuốc khoá β 33%. 2. statins 30%. 3. Aspirin 23%. 4. ức chế men chuyển (ACE) inhibitor 20%. ững khảo sát vội vã của vài thập niên trước đây đưa đến Nh mối e ngại β blocker có thể làm thay đổi lipides máu đã gây tâm lý do dự trong việc dùng nhóm thuốc này trong điều trị CHA ở người tiểu đường type I&II. Mối e ngại này đã được chứng minh là không có lý do tồn tại, β blocker không ảnh hưởng đến nồng độ LDL lipoprotein, gây tăng nhẹ Triglycerides và quan trọng hơn hết: dưới 10% bệnh nhân được điều trị với nhóm thuốc này giảm HDLlipoprotein từ 16%.
- Những khuyến cáo dùng Calcium antagonists thay cho β blockers trong rối loạn lipides máu&tiểu đường type I&II hiện nay đã được chứng minh là không đáng tin cậy. Trong bệnh lý thiếu máu cơ tim β blockers cũng có ưu thế hơn hẳn Calcium antagonists ít nhất ở 2 điểm: 1. giảm nhu cầu tiêu thụ O2 của cơ tim. 2. không làm giảm lựơng máu đến vùng dưới nội tâm mạc(subendocardium). Các ưu điểm này ở β blockers vượt trội hơn cả 3 nhóm Calcium antagonist Dihydropteridines,Verapamil &Diltiazem.
- Điểm nổi bật ưu thế của β blockers so với Calcium antagonists là β blockers giảm tiêu thụ năng lượng nội bào qua cAMP trong khi Calium antagonists không ảnh hưởng β Blocker Ca++antagonists gì đến quá trình tiêu thụ năng lượng. Khoá kênh Calcium cảm ứng điện thế (type L calcium channel) là một quá trình không ảnh hưởng đến phản ứng chuyển hoá nội bào.
- Họ khoá β có thể chia thành 2 nhóm chính: chọn lọc trên tim& không chọn lọc trên tim. Cả 2 nhóm này đều có những chất có tính chất giống trực giao cảm nội tại (intrinsic sympathomimetic activity). Đặc tính này có thể hữu ích khi cần nhịp tim ổn địnhtác động trên nút xoang và giữ tốc độ dẫn truyền qua nút AVtác động trên vận tốc dẫn truyền ở nút AV tương đối không biến đổi. Một điểm cần nhấn mạnh là tác động chọn lọc trên tim chỉ có tính tương đối và tùy thuộc vào liều lượng. Một thuốc có tính chọn lọc có thể mất hoàn toàn đặc tính này khi tăng liều. Tính chọc lọc chỉ có nghĩa là sự tác động ưu thế tương đối trên thụ thể β 1 & tương đối kém ưu thế trên thụ thể β 2 ở phổi và mạch máu.
- Khoá β Algorithm gợi ý cho chọn lựa thuốc khoá β Chọn lọc ? Không Có ISA ISA + ISA + ISA Atenolol. Alprenolol. Acebutolol Propranolol. Betaxolol. Carteolol. Nadolol. Bisoprolol. Oxprenolol. Celiprolol Sotalol. Esmolol. Penbutolol. Timolol. Metoprolol Pindolol. Carvedilol. Bucindolol. Italic:tan trong mỡ. Normal : tan trong nước
- Một thuốc khoá β bất kỳ có những thuộc tính bắt buộc phải lưu ý: 1. chọn lọc (cardioselective) ?. 2. có tính giống giao cảm nội tại (ISA) ?. 3. tan trong mỡ ?. 4. thời gian bán hủy bao lâu ?. Giải đáp các vấn đề này là chìa khoá để chọn đúng một thuốc cho điều trị. Bất kể thuốc khoá β được chỉ định cho trường hợp bệnh lý nào các tiêu chuẩn kể trên vẫn là nền tảng. 1. Tính chọn lọc trên tim: tỷ lệ phân bố của thụ thễ β 1/β 2 là 70/30. nhiều khảo sát cho phép Đáp ứng của cơ tim với β 1 kết luận khi cơ tim suy chỉ có agonist mật độ & dân số thụ thể β 1 giảm Như vậy trong điều kiện sinh lý thụ thể β 2 ở tim có vai trò dự trữ để tim có thể thích ứng với biến đổi trạng thái đột ngột khi có sự phóng thích Adrenaline. Với tỷ lệ thấp vai trò dự trữ chỉ có đáp ứng giới hạn.
- Điều này giải thích tại sao khi tim suy dù có tăng phóng thích Adrenaline cung lượng tim vẫn không cải thiện. Tình trạng thường gặp lại là co mạch ngoại vi do tác động α1 của chất dẫn truyền này. Chính sự quá hoạt của trực giao cảm đã dẫn đến những hệ quả hủy hoại thêm cho cơ tim. Trong trường hợp này thuốc khoá β vẫn là một lựa chọn hợp lý để ngăn sự quá hoạt trực giao cảm; tính chất mà người ta không thể tìm thấy ở các nhóm thuốc khác. Trung tâm của tác động này theo một cơ chế đơn giản đã được xác lập từ lâu: vô hoạt men Adenyl cyclase Ca++ nhập bào Cơ chế này cũng cho thấy thêm một lợi điểm: khi thiếu máu cơ tim gây giảm cung lượng tim cũng là một trạng thái quá hoạt giao cảm mà toàn thể hệ thống mạch vành sẽ đáp ứng vơi tình trạng này gia tốc cho sự co thắt và thiếu máu nặng hơn. Đây cũng chính là điểm Nitroglycerine cùng các dẫn chất mà tác động: chỉ làm dãn mạch đơn thuần không thể ngăn chận sự quá hoạt giao cảm(sympathetic overactivity) cũng như giảm chuyển hoá nội bào.
- 2. giống giao cảm nội tại (ISA): là đặc tính giống tác động của Epinephrine & Norepinephrine. Hầu hết các thuốc khoá β có cấu trúc tương tự Epinephrine & Norepinephrine. Bản chất của tính giống giao cảm nội tại là tác động đối kháng bán phần. Lợi điểm chính của đặc tính này là không làm chậm nhịp tim, bù lại là mức độ tiêu thụ O2 không giảm khi nghỉ. Đặc điểm bất lợi nổi bật là giảm ngưỡng rung thất do đó phải hết sức cẩn thận trong những trường hợp kéo dài QT hay xoắn đỉnh(các nhịp nhanh thất khác cũng phải lưu ý). Nồng độ Renin có thể không đổi hoặc tăng nhẹ giữ H2O&Na+ Ngoại trừ Acebutolol có tính ISA yếu nhiều tác giả khuyên không dùng thuốc khoá β trong những trường hợp kể trên.
- 3. Tan trong mỡ: đặc tính tan trong mỡ quyết định 2 thông sốtỷ lệ xuyên qua hàng rào máunão & chuyển hoá ở gan. Xuyên qua hàng rào máu não tạo nên 2 lợi điểm: làm giảm tác động ở những đường Adrenergic trung ương. tăng tính bảo vệ cho tim trong giai đoạn giấc ngủ REMS. Giảm tác động trên các đường Adrenergic trung ương có thể hạn chế sự mất ngủ cũng như kích thích nghịch lý trong giai đoạn REMS Kích thích của giai đoạn REMS hoạt hoá trung tâm vận mạch hành tủy Tăng tiết Adrenaline thượng thận Tăng huyết áp trong giấc ngủ REMS
- Giảm tác động Adrenergic trong giấc ngủ Giảm tiêu thụ O2 cơ tim Giảm nhịp nhanh nhĩ&thất trong giấc ngủ REMS Các tác động này bảo vệ cơ tim trong giấc ngủ REMS
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dược lý lâm sàng
480 p | 744 | 244
-
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG part 1
48 p | 596 | 195
-
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG part 4
48 p | 233 | 94
-
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG part 8
48 p | 265 | 92
-
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG part 7
48 p | 232 | 86
-
Cẩm nang Lâm sàng chẩn đoán và điều trị (Tập 1): Phần 1
534 p | 323 | 84
-
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG part 6
48 p | 213 | 82
-
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG part 9
48 p | 252 | 81
-
Tài liệu tập huấn Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị (Phần 1) - Bộ Y tế
128 p | 264 | 79
-
Tài liệu ôn thi lâm sàng
64 p | 271 | 79
-
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG part 10
48 p | 226 | 77
-
DƯỢC LÝ LÂM SÀNG part 2
48 p | 237 | 76
-
Chuẩn đoán và điều trị - Cẩm nang lâm sàng (Tập 1): Phần 1
534 p | 165 | 42
-
Chuyên đề Dược lý lâm sàn: Phần 2
441 p | 143 | 25
-
Chuyên đề Dược lý lâm sàn: Phần 1
132 p | 166 | 24
-
HERBESSER 30 mg / HERBESSER 60 mg (Kỳ 2)DƯỢC LÝ LÂM SÀNGNghiên cứu lâm sàng : Cơn
5 p | 196 | 22
-
Bài giảng Áp dụng trị liệu nghệ thuật (Art therapy) trong thực hành tâm lý lâm sàng tại bệnh viện N
44 p | 51 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn