intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu Kỹ thuật nuôi trồng nấm Mỡ

Chia sẻ: Le Dang Hai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

149
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Kỹ thuật nuôi trồng nấm Mỡ giúp các bạn hiểu hơn về đặc tính sinh học nấm Mỡ, đặc điểm hình thái, nhiệt độ, quy trình công nghệ trồng nấm. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu Kỹ thuật nuôi trồng nấm Mỡ

  1. KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG NẤM MỠ I. ĐẶC TÍNH SINH HỌC 1.1. Tên khoa học Nấm mỡ có tên khoa học: Agaricus. Có   nhiều   loài   khác   nhau   như:   Agaricus.   bisporus,   Agaricus.   blazei,  Agaricus. bitorquis.... 1.2. Đặc điểm hình thái Nấm mỡ có quả thể rắn, chắc bao gồm phần mũ và cuống rõ rệt. Đến  giai đoạn trưởng thành màng bao bị rách phát tán bào tử và nấm nở như ô dù.   Nấm mỡ có màu sắc khác nhau như màu trắng, màu nâu. 1.3. Nhiệt độ phát triển thích hợp Giai đoạn hệ sợi phát triển nhiệt độ thích hợp là từ 24 ­ 25°C.  Giai đoạn hình thành và phát triển quả  thể  nhiệt độ  thích hợp từ  15 ­   20°C 1.4. Độ ẩm ­ Độ   ẩm Compost (nguyên liệu đã được chế  biến) thích hợp cho sợi   nấm phát triển từ 65­70%.  ­ Độ ẩm không khí thích hợp cho quả thể nấm phát triển từ 85 ­ 90%. 1.5. Dinh dưỡng Nấm mỡ  không sử  dụng nguồn Xenlulo trực tiếp mà phải được chế  biến từ Xenlulo, phân hữu cơ, phân vô cơ tạo thành môi trường thích hợp cho   sợi nấm phát triển gọi là Compost. Hàm lượng dinh dưỡng có trong Compost  cụ  thể  như  sau: N: 2,2 ­ 2,5%; P: 1,2 ­ 2,5%; Ca: 2,5 ­ 3%; Tỷ lệ C/N: 14 ­   16/1; pH = 7 ­ 8; Lượng NH3 
  2. 3 ngày 3 ngày Đảo lần 2, bổ  Đảo lần 3, bổ  sung bột nhẹ sung lân Chế biến  3 ngày nấm 2.2. Giải thích các công đoạn của quy trình 2.2.1. Rơm rạ khô làm ướt bằng nước vôi loãng ­ Tỷ lệ: 1 tấn rơm rạ khô cần 10kg vôi đã tôi. ­ Số lượng rơm rạ khô đưa vào xử  lý cho 1 đống ủ  tối thiểu từ 500kg   trở lên. Số lượng rơm rạ phải tương đối chính xác. ­ Rơm rạ khô cho vào nước vôi ngâm và dẫm cho kỹ từ 7 ­ 10 phút để  cho rơm rạ thẩm thấu nước đủ  (vệ  sinh rơm rạ). Sau đó mới vớt lên để  ráo  12 ­ 16h đưa vào ủ đống. ­ Lưu ý:  + Để rơm rạ ngậm đủ nước sẽ thuận lợi cho quá trình lên men sau này  và nguyên liệu sẽ được chín đều. + Trong quá trình làm  ướt rơm rạ  bằng nước vôi loãng có thể  thay   nước nếu như  số  lượng rơm rạ  nhiều. Nhìn vào lượng nước thấy màu nâu  đậm đặc thì phải thay nước 2.2.2.  Ủ  đống phối trộn thêm 5kg đạm Urê CO(NH2)2 và 20kg đạm sunfat   (NH4)2SO4 cho 1 tấn rơm rạ khô ­ Chuẩn bị   ủ  đống gồm: địa điểm đống ủ  (cao, dễ  thoát nước), có kệ  lót đống ủ, có 1­2 cọc thông khí (Ø= 10cm, dài 1,7­ 2m) che bằng nilon có dây  buộc chặt xung quanh đống ủ. ­ Kích thước đống  ủ: Chiều rộng: 1,5m, chiều cao 1,5m, chiều dài tuỳ  thuộc vào nguyên liệu. Cứ 1,5m đặt 1 cọc thông khí. ­ Bổ  sung hoá chất (đạm hỗn hợp Urê và Sulfat). Hai loại đạm này   được trộn đều theo tỷ  lệ; đập nhỏ  tơi. Cứ  1 lớp rơm rạ  đã được làm  ẩm  bằng nước vôi cho lên kệ  đống  ủ  có độ  dày từ  25 ­ 30cm thì rắc 1 lớp đạm   hỗn hợp. Cứ  làm như  vậy cho đến hết đống ủ. Quá trình ủ  đống có thể  nén  chặt và kiểm tra lại nguyên liệu đưa vào ủ bằng cách đo thể tích của đống ủ  để  biết được số  lượng rơm rạ:   tấn rơm rạ  khô đưa vào  ủ  đống đo được  khoảng 13,5m3 (1,5m x 1,8m x 5m).  ­ Sau khi  ủ  đống xong dùng nilon quây chặt đống ủ  xung quanh để  hở  phía trên đống ủ và che chắn không để nước mưa vào. 2.2.3. Đảo lần 1 (đảo không) ­ Sau thời gian 3 ngày kiểm tra nhiệt độ  đống  ủ, nhiệt độ  đạt từ  75 ­   80 C ổn định trong ngày không tăng lên nữa thì tiến hành đảo đống ủ. 0 ­ Giũ toàn bộ đống ủ ra cho bay hết hơi nóng và phân ra 2 phần:  + Phần 1: Gồm toàn bộ  phần ngoài và phần trên của đống ủ  (kiểm tra   lại độ ẩm nếu khô bổ sung thêm nước, nếu ướt quá thì cần để ráo bớt).
  3. + Phần 2: Gồm toàn bộ phần bên trong của đống ủ (kiểm tra và chỉnh độ  ẩm). Kiểm tra độ ẩm của nguyên liệu: vắt 1 nắm rơm rạ thấy nước chảy ra liên   tục là độ ẩm đạt 65­70%. ­ Đưa nguyên liệu vào đống ủ mới: Phần 1 cho vào giữa đống ủ, phần  2 cho ra phía ngoài đống  ủ. Quá trình đưa nguyên liệu vào đống  ủ  dùng tay   nén nhẹ (không được dẫm lên đống ủ, dễ bị yếm khí). ­ Lần đảo này không bổ sung hoá chất nhưng cần lưu ý là để toàn bộ hơi   nóng (Khí NH3) của đống ủ phải bay hết mới được đưa nguyên liệu vào đống ủ  mới. 2.2.4. Đảo lần 2 (Bổ sung 30kg bột nhẹ CaCO3/ 1 tấn nguyên liệu) ­ Sau 3 ngày kiểm tra nhiệt độ  của đống  ủ  và tiến hành đảo Lần 2.  Chuẩn bị bột nhẹ theo tỷ lệ 30kg/ 1 tấn rơm rạ khô. ­ Giũ tung đống  ủ  cho bay hết hơi nóng, cách làm như  đảo Lần 1. Giũ  rơm đến đâu rắc bột nhẹ đến đó làm cho hết đống ủ. ­ Xếp rơm vào kệ đống ủ (kệ đống ủ rút ngắn chiều dài, chiều rộng và  chiều cao vẫn giữ nguyên). Đống ủ sẽ nhỏ lại theo chiều dài 2.2.5. Đảo lần 3 (Bổ sung 30kg Lân Supephotphat/ 1 tấn nguyên liệu). ­ Chuẩn bị làm theo tỷ lệ, đập tơi nhỏ và mịn. ­ Cách đảo và bổ sung giống như cách ủ. Cứ 1 lớp nguyên liệu rắc một   lớp Lân Supe. Cứ làm như vậy cho đến hết đống ủ. 2.2.6. Đảo lần 4: Cách đảo giống như đảo lần 1 ­ Kiểm tra độ   ẩm, màu sắc, mùi vị  và độ   ẩm nguyên liệu. vắt 1 nắm  rơm rạ thấy nước chảy rỉ qua kẽ tay không tạo giọt là độ ẩm 65­70%.  ­ Toàn bộ quá trình từ Xử lý nguyên liệu cho đến kết thúc đảo lần 4 gọi  là quá trình lên men chính. Kết thúc quá trình lên men chính Compost phải đạt được các yêu cầu  sau: + Độ ẩm 65­ 70%, pH= 7 ­ 7,5. + Có mùi thơm đặc trưng dễ chịu, màu hạt dẻ. + Không có mùi Amoniac và mùi hôi yếm khí. 2.2.7. Lên men phụ ngoài trời Sau 3 ngày đảo lần 4 nguyên liệu đạt yêu cầu đưa vào lên men phụ.  Chuẩn bị địa điểm và kệ, cho compost lên kệ  có chiều rộng 1,5m, chiều cao  0,7­0,8m. Chiều dài tuỳ  theo khối lượng đống  ủ. Cứ  1,5m cho 1 cọc thông  khí. Thời gian lên men phụ ngoài trời từ 7­8 ngày. Nhiệt độ duy trì đạt từ 55­  650C. Đây là thời kỳ lên men phụ tạo xạ khuẩn làm thức ăn tốt nhất cho sợi   nấm phát triển. 2.2.8. Vào giàn, vào luống ­ Chuẩn bị luống hoặc giàn với diện tích từ 30­32m2/1 tấn nguyên liệu. ­ Nguyên liệu được giũ tơi hết hơi nóng cuộn hoặc vò rối theo từng bó  chặt tay có chiều cao 15cm. Xếp vào luống hoặc giàn. Vỗ mặt luống phẳng.
  4. ­ Sau khi vào giàn, luống xong theo dõi nhiệt độ  trong luống. Nhiệt độ  trong luống giảm xuống còn 280C. Kiểm tra độ  ẩm tốt và mùi amoniac trong  nguyên liệu hết thì tiến hành cấy giống. 2.2.9. Cấy giống ­ Chuẩn bị  giống nấm theo tỷ  lệ  12 ­ 15kg giống/ 1 tấn nguyên liệu.  Giấy báo hoặc giấy dễ thấm nước phủ kín bề mặt luống. ­ Kiểm tra độ ẩm bề mặt luống (nếu khô tưới phun nhẹ bề mặt). Lấy   tay hoặc cào giữ  nhẹ  compost bề  mặt luống có độ  sâu từ  3 ­ 5cm. Rắc hạt   giống lên bề mặt theo tỷ lệ 1m2 khoảng 350 ­ 400g giống nấm. Rồi dùng tay  lắc nhẹ  bề  mặt để  hạt giống lọt xuống dưới compost. Làm phẳng bề  mặt,   lấy giấy báo đậy kín toàn bộ bề mặt luống nấm. ­ Hàng ngày tưới vừa đủ ướt lớp giấy báo giữ nguyên độ ẩm của luống   nấm để cho sợi nấm phát triển. Thời gian khoảng 12 ­ 15 ngày. 2.2.10. Đất phủ và phủ đất. ­ Đất phủ  có kết cấu viên, giàu chất hữu cơ  (thường lấy  ở  tầng canh   tác lúa, rau màu), có pH=7. Kích thước hạt từ  0,3cm ­ 1cm. Lượng đất phủ  chuẩn bị  0,6m3/1 tấn rơm rạ. Đất phủ  được phơi khô và trộn thêm bột nhẹ  hoặc khử trùng trước khi đưa vào phủ. ­ Giỡ giấy báo, kiểm tra giống nấm ăn sâu vào nguyên liệu (màu trắng   bạc), bề  mặt luống khô thì tưới nhẹ  lên toàn bộ  bề  mặt luống rồi cho đất   phủ lên mặt luống có độ dày từ 2,5 ­ 3cm. ­ Sau khi phủ đất xong chăm sóc tưới hàng ngày cho thấm nước vào đất  phủ (Thời gian từ 3 ­ 4 ngày đầu). Kiểm tra đất phủ đã thấm đủ  nước, ta bẻ  viên đất ra xem phần trong có màu thẫm như phần ngoài viên đất là được. ­ Duy trì độ ẩm của đất như vậy cho đến lúc nấm mọc lên khoảng 12 ­ 15   ngày 2.2.11. Chăm sóc và thu hái ­ Chuẩn bị dụng cụ thu hái nấm như dao, rổ nhựa, túi nilon,... ­ Sau thời gian phủ đất 12 ­ 15 ngày gặp điều kiện thời tiết thuận lợi nấm  bắt đầu mọc lên, xuất hiện các chấm nhỏ màu trắng lớn dần bằng hạt ngô, cúc  áo. ­ Điều chỉnh lượng nước tưới hàng ngày theo mật độ và độ lớn của cây   nấm (nấm mọc nhiều thì tưới nhiều, mọc ít thì tưới ít). Tuỳ  thuộc vào thời   tiết (nhiệt độ, độ   ẩm, tốc độ  gió) để  điều chỉnh hệ  thống cửa ra vào và hệ  thống tưới cho phù hợp. Trước khi thu hái 4 tiếng không tưới nước. ­ Hái nấm ở giai đoạn trước khi rách màng bao, dùng tay xoáy quả nấm   lấy hết phần gốc và cuống nấm lên, dùng dao cắt phần gốc và đất dính cho   nấm vào túi nilon hoặc rổ nhựa sạch đưa ngay đến nơi tiêu thụ. Quá trình thu  hái chăm sóc kéo dài 2,5 ­ 3 tháng thì kết thúc một chu kỳ sản xuất nấm  (chân  nấm nhô khỏi mặt đất 1­1,5cm thì thu hái, sau đó cắt chân để lại 0,5cm). ­ Năng suất đạt 20 ­ 30% nấm tươi/ nguyên liệu khô. 2.2.12. Chế biến nấm ­ Nấm muối: Nấm thu hái xong cho vào nước lạnh rửa sạch.
  5. Đun nước sôi thả nấm vào cho sôi lại khoảng 5 ­ 7 phút (nấm luôn phải  chìm trong nước). Sau khi kiểm tra nấm chín thì vớt nấm ra thả  ngay vào  nước lạnh (làm lạnh 1­ 2 lần). Cho nấm làm lạnh vào dụng cụ  muối (can nhựa, chum vại,...), cứ 1kg  nấm đã luộc cho thêm 0,2 lít dung dịch muối bão hoà, 0,3kg muối khô, 3g axit   Citric. Để  nấm muối  ổn định khoảng 15 ­ 20 ngày, kiểm tra nồng độ  muối  22%, pH= 3,5 ­ 4. Nấm có mùi thơm, dung dịch nước trong suốt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2