intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu tham khảo Kiểm soát nhiễm khuẩn (Dành cho đào tạo Điều Dưỡng trung học) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tham khảo "Kiểm soát nhiễm khuẩn (Dành cho đào tạo Điều Dưỡng trung học)" cung cấp cho người học những kiến thức như: đại cương về nhiễm khuẩn bệnh viện, các biện pháp phòng ngừa bệnh; yêu cầu về phòng bệnh trong phòng ngừa chuẩn; vệ sinh điều dưỡng trong phòng ngừa chuẩn; vệ sinh vô khuẩn dụng cụ trong phòng ngừa chuẩn; vệ sinh người bệnh hàng ngày trong phòng ngừa chuẩn;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu tham khảo Kiểm soát nhiễm khuẩn (Dành cho đào tạo Điều Dưỡng trung học) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ

  1. BỘ LAO ĐỘNG TB VÀ XÃ HỘI TRƢỜNG CAO ĐẲNG PHẠM NGỌC THẠCH CẦN THƠ Tài liệu tham khảo KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN (Dành cho đào tạo Điều Dưỡng trung học) Lưu hành nội bộ Năm 2021
  2. MỤC LỤC Trang Bài 1. Đai cương về nhiễm khuẩn bệnh viện, các biện pháp phòng ngừa bệnh . ... 1 Bài 2. Yêu cầu về phòng bệnh trong phòng ngừa chuẩn ………………………......… 9 Bài 3. Vệ sinh điều dưỡng trong phòng ngừa chuẩn …………….……..… ……...….. 14 Bài 4. Vệ sinh vô khuẩn dụng cụ trong phòng ngừa chuẩn …………………...……... 19 Bài 5. Vệ sinh người bệnh hàng ngày trong phòng ngừa chuẩn ………………...…. 26 Bài 6. Phân loại và quản lý chất thải bệnh viện trong phòng ngừa chuẩn ……….. 31 Bài 7. Điều dưỡng với các biện pháp phòng ngừa, lây lan qua đường máu 36 do nghề nghiệp, các biện pháp can thiệp khi bị phơi nhiễm ……..………..……....... Bài 8. Điều dưỡng với các biện pháp phòng ngừa, lây lan qua đường hô hấp ..…. 43 Đáp án …………………………………………………….…...……………………..…...… 47 Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………..……….…. 48
  3. Bài 1 ĐẠI CƢƠNG VỀ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN- CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA BỆNH Mục tiêu 1. Tr nh bày đư c định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện. 2. Mô tả các thành phần cơ bản của chuỗi nhiễm khuẩn và các biện pháp phá vỡ chuỗi nhiễm khuẩn. 3. đư c các loại vi khuẩn hay gặp gây nhiễm khuẩn bệnh viện và các đường lây nhiễm trong môi trường bệnh viện. 4. Tr nh bày đươc các biện pháp phòng ngừa bệnh. 1. Định nghĩa Nhiễm khuẩn bệnh viện là nhiễm khuẩn phải trong thời gian nằm viện (thường sau 48 giờ). Nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không ở trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. 2. Chuỗi nhiễm khuẩn 2.1. Các thành phần cơ bản của chuỗi nhiễm khuẩn Chuỗi nhiễm khuẩn được tóm tắt theo sơ đồ sau: Tác nhân lây nhiễm Nguồn chứa (1) (2) Sự nhảy cảm cơ thể Đƣờng ra (6) (3) 2.1.1. Tác nhân gây bệnh: vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng Khả năng gây bệnh của các vi sinh vật phụ thuộc vào: Đƣờng xâm nhập Phƣơng thức lây - Số lượng vi khuẩn. (5) truyền (4) - Độc tính của vi sinh vật - Khả năng thích ứng với môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, hóa chất). - Khả năng đề kháng của cơ thể đối với môi trường. 2.1.2. Nguồn chứa Nguồn chứa hay nguồn nhiễm là môi trường sống và sinh sản của vi sinh vật. Có thể là người, đồ vật hay động vật. - Ở người: có thể là người bệnh hay người lành mang vi khuẩn. - Ở động vật: chó mang vi khuẩn dại, ở chuột mang vi khuẩn dịch hạch... 1
  4. - Côn trùng: muỗi, bọ chét... - Môi trường: không khí, đất cát, chất thải... 2.1.3. Đƣờng ra - Đường hô hấp: ho, hắt hơi. - Đường tiêu hóa: nôn ói, phân. - Đường tiết niệu. - Qua vết thương, ống dẫn lưu. - Qua da. - Qua đường máu. 2.1.4. Phƣơng tiện lây truyền - Có thể qua tiếp xúc như ho, hắt hơi, giao hợp, sờ mó, tiêm chích... - Hoặc qua vật tải trung gian như nước, sữa, đồ dùng, hay côn trùng như: ruồi, muỗi. 2.1.5. Đƣờng xâm nhập Vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể giống như đường ra. Ví dụ: virus HIV lây bằng đường máu, quan hệ tình dục, trực khuẩn lao lây bằng đường hô hấp, phẩy khuẩn tả lây theo đường tiêu hóa. 2.1.6. Sự nhạy cảm của cơ thể Sự nhạy cảm phụ thuộc vào khả năng đề kháng của cơ thể. Khả năng đề kháng của cơ thể phụ thuộc vào: - Độ tuổi (trẻ sơ sinh, người già đề kháng kém), giới. - Sự dinh dưỡng (gầy, yếu, suy dinh dưỡng). - Tình trạng đang dùng thuốc ức chế miễn dịch. - Đang trị liệu hóa học. - Stress. - Hệ thống miễn dịch của cơ thể. 2.2. Các biện pháp phá vỡ chuỗi nhiễm khuẩn 2.2.1. Tác nhân gây bệnh - Tiêu diệt hoặc hạn chế các loại vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh bằng cách dùng thuốc điều trị đúng. - Sử dụng thuốc kháng sinh đúng cách. - Tiệt khuẩn, khử khuẩn các trang thiết bị, dụng cụ và bảo quản đúng cách. 2.2.2. Nguồn chứa - Xử lý thanh thải, dọn dẹp, tẩy uế các nơi có nguồn chứa. - Phòng ngừa các bệnh cho động vật nuôi. - Khám sức khỏe định kỳ. - Vệ sinh môi trường. - Áp dụng biện pháp cách ly người bệnh. 2.2.3. Đƣờng ra - Che miệng khi ho, hắt hơi. - Mang khẩu trang khi cần thiết: tiếp xúc với người bệnh lây qua đường hô hấp. - Quản lý các chất tiết đúng cách. - Quản lý vật bén nhọn. - Quản lý chất thải đúng cách. 2.2.4. Phƣơng tiện lây truyền - Sử dụng dụng cụ bảo hộ: khẩu trang, mắt kính, găng tay, áo choàng, ủng khi cần thiết. - Dụng cụ, vật dụng dùng riêng cho từng bệnh nhân. 2
  5. - Vệ sinh môi trường sạch sẽ, thoáng mát. - Rửa tay khi: + Trước và sau khi tiếp xúc người bệnh. + Sau khi tiếp xúc vật nhiễm + Trước và sau khi thực hiện các kỹ thuật và thủ thuật. + Sau khi tiếp xúc với chất tiết, máu. + Khi thấy bẩn. + Sau khi tháo găng. 2.2.5. Ngăn chặn sự xâm nhập - Giữ da, niêm mềm mại, sạch sẽ. - Xoay trở tránh đè cấn. - Che chở vết thương. - Thay băng khi thấm dịch ướt. - Xử lý vật bén nhọn đúng quy định. - Rửa tay đúng thời điểm và đúng cách. 2.2.6. Nâng cao đề kháng của cơ thể - Chủng ngừa - Dinh dưỡng đầy đủ, hợp lý - Thể dục thể thao. - Chế độ nghỉ ngơi, ngủ hợp lý. - Phòng ngừa stress. 3. Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện thƣờng gặp và các đƣờng lây nhiễm 3.1.Tụ cầu - Đặc điểm là tụ cầu vàng Staphylococcus Aureus. - Vi khuẩn có thể lan bằng cách: + Trực tiếp: đường mũi, họng. + Gián tiếp: bàn tay, dụng cụ, nước, không khí, thực phẩm bị nhiễm. - Biểu hiện lâm sàng: + Nhiễm khuẩn da, niêm mạc: mụn nhọt, chốc lở. + Áp xe trung thất, nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hô hấp, tiêu hóa. 3.2.Vi khuẩn đƣờng ruột 3.1.1. Escherichia Coli - Vi khuẩn có mặt chủ yếu ở đường tiêu hóa. - Vi khuẩn có thể lây truyền trực tiếp qua dụng cụ, chất liệu, dụng cụ bẩn không được xử lý đúng, qua bàn tay nhân viên y tế, người bệnh, người nhà trong quá trình chăm sóc. - Biều hiện lâm sàng: Gây nhiễm khuẩn đường tiểu, đường ruột, máu. 3.1.2.Klesiella - Vi khuẩn có nhiều trong đất, nước, rau. - Bệnh viện: vi khuẩn có thể tồn tại trong các dung dịch khử khuẩn bảo vệ không tốt, các loại mỡ bôi, xà phòng, mặt nạ dưỡng khí, bình làm ẩm oxy không được khử khuẩn đúng quy định. - Lây truyền trực tiếp qua dịch tiết mũi, họng. - Gián tiếp qua bàn tay, dụng cụ và các loại dung dịch dùng trong bệnh viện bị nhiễm khuẩn. 3.1.3. Trực khuẩn mủ xanh Pseudomonas Aeruginosas - Đa kháng thuốc kháng sinh. 3
  6. - Thường phân lập được vi khuẩn từ người bệnh mắc bệnh mạn tính, thời gian nằm viện lâu. - Biểu hiện lâm sàng thường gây các nhiễm khuẩn da, viêm phổi, tiết niệu, nhiễm khuẩn máu, tiêu hóa. 3.1.4. Trực khuẩn lao - Tồn tại ở người bệnh có hoặc không có triệu chứng. - Lây truyền trực tiếp bằng đường hô hấp thông qua các hạt nước bọt khi tiếp xúc, ho, khạc, hắt hơi… - Gián tiếp qua không khí. Các giọt nước bọt bắn ra từ miệng người bệnh, tạo nên những hạt bụi cực nhỏ chứa vi khuẩn lơ lửng trong không khí, mọi người có thể hít phải. Trường hợp đặc biệt có thể lây truyền qua đường tiêu hóa do ăn phải sữa bị nhiễm trực khuẩn lao bò. 3.1.5. Các vi khuẩn khác - Legionella. - Acinetbacter Baumanni - Cầu khuẩn đường ruột kháng Vancomycine. 3.2. Các đƣờng lây nhiễm thƣờng gặp trƣờng môi trƣờng bệnh viện 3.2.1. Đƣờng hô hấp - Ống hút đờm. - Ống thở oxy. - Mở khí quản, nội khí quản. - Người bệnh nằm lâu. - Săn sóc răng miệng kém. - Môi trường không khí ô nhiễm. - Người bệnh bị các bệnh về đường hô hấp. 3.2.2. Đƣờng tiêu hóa - Thức ăn, nước uống không hợp vệ sinh. - Cho người bệnh ăn qua sonde không đảm bảo kỹ thuật. - Quản lý chất thải của người bệnh kém. 3.2.3. Đƣờng tiết niệu - Vệ sinh cá nhân kém - Đặt ống thông tiểu. 3.2.4. Qua da - Vệ sinh cá nhân kém. - Môi trường tiếp xúc. 3.2.5. Đƣờng máu - Tiêm chích, đặt catheter, chọc dò. - Vết thương-dẫn lưu. 3.3. Nhiễm khuẩn bệnh viện hay gặp 3.3.1. Nhiễm khuẩn đƣờng tiết niệu - Là những nhiễm khuẩn xảy ra ở đường tiết niệu, thường đứng hàng thứ hai hoặc ba tùy theo nghiên cứu, tỷ lệ mắc cao ở những người già, người có đặt thông tiểu. Có tới 80% trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu liên quan đến đặt dẫn lưu bàng quang và tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu nặng đặc biệt cao trong một số trường hợp như thay thận, giới nữ, đái tháo đường và suy thận. - Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện thường do trực khuẩn Gram âm. Trong đó hay gặp nhất là Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella spp và P.aeruginosa; ngoài ra còn có thể gặp Enterococci và Enterobacter spp. Nấm Cadida cũng được xem là 4
  7. một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm khuẩn tiết tiệu ở khoa hồi sức tích cực. - Các nhiễm khuẩn bệnh viện của đường tiết niệu: thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo. 3.3.2. Nhiễm khuẩn đƣờng máu - Nhiễm khuẩn huyết lâm sàng. - Nhiễm khuẩn huyết có phân lập vi khuẩn. - Nhiễm khuẩn động mạch hoặc tĩnh mạch. 3.3.3. Nhiễm khuẩn vết mổ - Nhiễm khuẩn vết mổ nông. - Nhiễm khuẩn vết mổ sâu. - Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan hoặc khoang cơ thể. - Là những nhiễm khuẩn xảy ra tại vị trí phẫu thuật, thường chịu ảnh hưởng bởi nhiều tác động trong quá trình từ trước, trong và sau phẫu thuật. Nhiễm khuẩn có thể do nguy cơ từ môi trường ngoại sinh như không khí, dụng cụ y tế, từ phẫu thuật viên hoặc nhân viên y tế khác; do nội sinh từ hệ vi khuẩn trên da, tại vị trí phẫu thuật hoặc hiếm hơn là từ máu được truyền trong quá trình phẫu thuật. Ngoài ra nhiễm khuẩn còn phụ thuộc vào chất lượng của kỹ thuật phẫu thuật, thời gian và vị trí phẫu thuật, tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân, thuốc ức chế miễn dịch; sự có mặt của vật lạ như ống dẫn lưu, độc lực của vi khuẩn, sự đồng phát nhiễm trùng ở nhiều vị trí khác nhau và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. - Tác nhân gây nhiễm khuẩn có thể là các cầu khuẩn gram dương như S.aureus, SCN và có thể là E.coli, Acinetobacter baumannii, P.aeruginosa và Candida spp. 3.3.4. Nhiễm khuẩn vết bỏng - Người bệnh bỏng, bề mặt da bị tổn thương, sự kết hợp giữa tình trạng bệnh và sử dụng dụng cụ xâm lấn trong quá trình điều trị là điều kiện thuận lợi cho NKBV, tụ cầu vàng và Pseudomonas là vi khuẩn kháng thuốc thường phân lập được trong tổn thương nhiễm trùng bỏng. 3.3.5. Nhiễm khuẩn bệnh viện đƣờng hô hấp - Nhiễm khuẩn hô hấp trên. - Viêm phế quản, viêm khí phế quản, viêm tiểu phế quản. - Viêm phổi. 3.3.6. Nhiễm khuẩn tai mũi họng - Viêm tai. - Viêm xương chũm. - Nhiễm khuẩn hốc miệng. - Viêm xoang. 3.3.7. Nhiễm khuẩn bệnh viện đƣờng tiêu hóa - Viêm dạ dày ruột. - Nhiễm khuẩn bệnh viện đường tiêu hóa. - Viêm gan. - Nhiễm khuẩn trong ổ bụng. - Viêm ruột non, ruột già hoại tử. 3.3.8. Nhiễm khuẩn da và mô mềm - Nhiễm khuẩn da. - Nhiễm khuẩn mô mềm. - Nhiễm khuẩn vết loét do nằm ( nông và sâu). 3.3.9. Nhiễm khuẩn sơ sinh 5
  8. - Viêm rốn. - Mụn mủ trẻ em. - Nhiễm khuẩn da nơi cắt quy đầu trẻ sơ sinh. - Nhiễm khuẩn lan tỏa. 3.3.10. Nhiễm khuẩn xƣơng khớp - Viêm xương tủy. - Nhiễm khuẩn khớp và màng khớp - Nhiễm khuẩn đĩa đệm. 3.3.11. Nhiễm khuẩn thần kinh - Nhiễm khuẩn nội sọ - Viêm màng não hoặc viêm não thất - Áp xe tủy sống 3.3.12. Nhiễm khuẩn tim mạch - Viêm nội tâm mạc ở van tim bình thường hoặc van tim nhân tạo. - Viêm cơ tim hoặc viêm màng ngoài tim. - Viêm trung thất. 3.3.13. Nhiễm khuẩn bệnh viện sản khoa - Áp xe vú hoặc viêm vú. - Viêm nội mạc tử cung. - Nhiễm khuẩn mép hoặc gờ tử cung. - Nhiễm khuẩn khác ở đường sinh dục nam, nữ. 3.3.14. Nhiễm khuẩn mắt - Viêm kết mạc. - Nhiễm khuẩn khác ở mắt ( trừ viêm kết mạc) 4. Biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện 4.1. Giám sát môi trƣờng bệnh viện 4.1.1. Môi trƣờng khoa phòng: môi trường khoa phòng trong bệnh viện phải đạt các tiêu chuẩn sau. - Ngăn ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện: +Tránh lây lan trong quá trình tiếp xúc +Tránh lây lan từ đường không khí ( trong đơn vị người chăm sóc người suy giảm miễn dịch hoặc trong khu vực phẫu thuật). - Tổ chức: cung cấp tất cả những trang thiết bị cần thiết cho hoạt động chăm sóc cũng như vệ sinh. +Đơn vị vận chuyển người bệnh và dụng cụ ( giường nằm, băng ca vận chuyển người bệnh, xe để dụng cụ...) tiện lợi bởi những cách cửa mở và đóng tự động. +Đơn vị tiếp nhận và trao đổi thông tin: phải có hệ thống lao truyền thanh; điện thoại liên hệ hoặc hoạt động tốt. +Đơn vị chăm sóc, phải được trang bị thích hợp ( mặt bằng làm việc, khu vực vệ sinh, hệ thống chiếu sáng). - Thiết kế: phải làm giảm các yếu tố nguy hại có thể xảy ra khi vận chuyển, những biến động về âm, những chỉ số kỹ thuật của hệ thống điện nước, thông khí... 4.1.2. Không khí - Các tiêu chuẩn giám sát môi trường không khí. +Kiểm soát hiệu quả nhiệt độ ( trung bình 200C) và độ ẩm ( trung bình 50%). +Tỷ lệ đổi mới không khí (thay đổi các luồng không khí mới chu trình tái phục hồi hòa lẫn với nhau), không có đường ống dẫn, cũng không đưa vào quá nhanh. +Mức độ báo động luôn dưới mức chuẩn cho phép. 6
  9. - Các biện pháp ngăn ngừa nhiễm vi khuẩn lây truyền qua đường không khí: nhân viên phải tuân thủ những nguyên tắc vệ sinh nhằm giới hạn những khí thải từ những nơi có nguy cơ nhiễm cao. 4.1.3. Nƣớc 4.1.3.1.Phân loại nước trong bệnh viện: - Mức 1: nước sạch là loại nước được sử dụng trong các khoa lâm sàng: rửa tay phẫu thuật viên, rửa dụng cụ nội soi. - Mức 2: nước siêu sạch là loại nước được sử dụng trong các khoa bỏng, đơn vị ghép gan, rửa dụng cụ soi nội khí quản. - Mức 3: nước tiệt khuẩn được sử dụng trong rửa dụng cụ soi khớp, đường mật, bình làm ẩm oxy và dùng trong tạo khí dung. 4.1.3.2.Các yêu cầu về giám sát nước: - Giám sát chất lượng vi sinh của nước là không thể thiếu được nhằm đảm bảo thường xuyên tiêu chuẩn chất lượng của nước ở mức 1 và 2. - Ngay lập tức thông báo cho mọi người biết tiêu chuẩn của nước đang được áp dụng dựa trên sự hiểu biết rõ ràng về yếu tố nguy cơ nhiễm và nguông nước. 4.2. Hƣớng dẫn vệ sinh khoa phòng - Khu sạch: là nhứng phòng không có người bệnh nằm: phòng hành chính, giao ban, phòng nghỉ nhân viên... - Khu kém sạch: là những nơi ( phòng) trực tiếp liên quan đến các hoạt động chăm sóc người bệnh: phòng khám bệnh, phòng thay băng, phòng chuẩn bị dụng cụ, phòng bệnh... - Khu nhiễm khuẩn: là khu vực có nguy cơ nhiễm khuẩn cao: nhà vệ sinh, phòng thụt, phòng để đồ bẩn... 4.2.1. Mục đích vệ sinh khoa phòng trong bệnh viện: - Hạn chế được nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện. - Đề phòng được bệnh tật cho nhân viên y tế và cộng đồng. - Tạo môi trường thoải mái cho người bệnh, cán bộ y tế và mọi người. 4.2.2. Nguyên tắc vệ sinh khoa phòng: - Phải mang đầy đủ các phương tiện bảo hộ cá nhân khi tiến hành vệ sinh khoa phòng. - Làm vệ sinh từ khu sạch nhất đến khu bẩn nhất, từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài. - Hạn chế sự lây nhiễm khi vệ sinh khoa phòng bằng làm ẩm, không quét khô. - Phải vệ sinh ngay những nơi có nguy cơ lây nhiễm cao: nơi có dịch tiết, máu. - Không làm vệ sinh ở buồng bệnh khi có nhân viên y tế đang thực hiện các kỹ thuật chăm sóc, điều trị. - Sử dụng đúng các loại dung dịch khử khuẩn đã quy định. Câu hỏi lƣợng giá Phân biệt đúng sai các câu sau đây bằng cách đánh dấu Đ vào cột đúng và S vào cột sai. Câu Nội dung Đ S 1 Đặc điểm là tụ cầu vàng Staphylococcus Aureus: trực tiếp:đường mũi, họng, gián tiếp: bàn tay, dụng cụ, nước 2 Escherichia Coli là vi khuẩn có mặt chủ yếu ở đường máu 3 Nhiễm khuẩn bệnh viện là nhiễm khuẩn phải trong thời gian nằm viện (thường sau 24 giờ). 7
  10. Chọn câu trả lời đúng nhất Câu 4 : Khả năng đề kháng của cơ thể phụ thuộc vào: A. Độ tuổi (trẻ sơ sinh, người già đề kháng kém), giới. B. Sự dinh dưỡng (gầy, yếu, suy dinh dưỡng). C. Tình trạng đang dùng thuốc ức chế miễn dịch. D. Tất cả đều đúng. Câu 5: Nhiễm khuẩn bệnh viện đường hô hấp gồm A. Nhiễm nhiễm tiểu phế quản B. Viêm phế quản, viêm khí phế quản… C. Viêm xương chũm D. Viêm hầu họng Câu 6: Khả năng gây bệnh của các vi sinh vật phụ thuộc vào: A. Số lượng vi khuẩn. B. Đặc tính của vi sinh vật C. Khả năng thích ứng với môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, hóa chất). D. Tất cả đều đúng 8
  11. Bài 2 YÊU CẦU VỀ PHÒNG BỆNH TRONG PHÒNG NGỪA CHUẨN- VỆ SINH PHÒNG BỆNH Mục tiêu: 1.Tr nh bày đư c định nghĩa của phòng ngừa chuẩn 2. đư c nội dung của phòng ngừa chuẩn- vệ sinh phòng bệnh 1. Định nghĩa Phòng ngừa chuẩn (PNC) là phương pháp để làm giảm sự lây truyền các tác nhân gây bệnh theo đường máu và các tác nhân gây bệnh khác từ các nguồn lây đã xác định hay chưa xác định. Phòng ngừa chuẩn là tập hợp các biện pháp phòng ngừa cơ bản áp dụng cho tất cả người bệnh trong các cơ sở khám bệnh chữa bệnh (KBCB) không phụ thuộc vào chẩn đoán, tình trạng nhiễm trùng và thời điểm chăm sóc của người bệnh, dựa trên nguyên tắc coi tất cả máu chất tiết chất bài tiết (trừ mồ hôi) đều có nguy cơ lây truyền bệnh. Thực hiện PNC giúp phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm với máu, chất tiết chất bài tiết (trừ mồ hôi) cho dù không nhìn thấy máu, chất tiết qua da không lành lặn và niêm mạc. 2. Nội dung của phòng ngừa chuẩn- vệ sinh phòng bệnh Theo hội đồng tư vấn về kiểm soát nhiễm khuẩn là trung tâm kiểm soát bệnh Hoa Kỳ khuyến cáo bốn loại phòng ngừa gây bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở y tế - Phòng ngừa chuẩn - Phòng ngừa lây qua đường tiếp xúc - Phòng ngừa lây qua đường giọt bắn - Phòng ngừa lây qua đường không khí. Nội dung của PNC chính là phòng ngừa qua đường tiếp xúc. Việc tuân thủ các biện pháp của PNC đóng góp quan trọng vào việc giảm nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế, hạn chế cả sự lây truyền cho NVYT và người bệnh cũng như từ người bệnh sang môi trường, nhằm bảo đảm an toàn và nâng cao chất lượng KBCB. Nội dung của phòng ngừa chuẩn -vệ sinh phòng bệnh 2.1 Vệ sinh tay - Thầy thuốc, nhân viên y tế, học sinh, sinh viên thực tập tại các cơ sở khám chữa bệnh phải tuân thủ rửa tay đúng chỉ định và đúng kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Y tế. - Người bệnh, người nhà người bệnh và khách đến thăm phải rửa tay theo quy định và hướng dẫn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 2.2. Thực hiện các quy định về vô khuẩn - Khi thực hiện phẫu thuật, thủ thuật và các kỹ thuật xâm lấn khác phải bảo đảm điều kiện, phương tiện và kỹ thuật vô khuẩn theo đúng quy trình kỹ thuật của Bộ Y tế. - Các dụng cụ y tế sử dụng lại phải được khử khuẩn, tiệt khuẩn tập trung tại bộ phận (đơn vị) tiệt khuẩn và phải bảo đảm vô khuẩn từ khâu tiệt khuẩn, lưu trữ, vận chuyển cho tới khi sử dụng cho người bệnh. - Không dùng chung găng tay cho người bệnh, thay găng khi chuyển từ vùng cơ thể nhiễm khuẩn sang vùng sạch trên cùng một người bệnh và khi thực hiện động tác kỹ thuật vô khuẩn phải mang găng vô khuẩn. - Nhân viên y tế tuyệt đối tuân thủ các quy định về vô khuẩn, phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa cách ly khi xâm nhập, làm việc ở các khu vực vô khuẩn. 9
  12. 2.3. Làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ và phương tiện chăm sóc, điều trị - Các dụng cụ, phương tiện, vật liệu y tế dùng trong phẫu thuật, thủ thuật và các kỹ thuật xâm lấn khác phải được khử khuẩn, tiệt khuẩn và được kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn trước khi sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Y tế. - Các dụng cụ, thiết bị, phương tiện chăm sóc và điều trị sau khi sử dụng cho mỗi người bệnh nếu sử dụng lại phải được xử lý theo quy trình thích hợp. - Dụng cụ nhiễm khuẩn phải được xử lý (khử nhiễm) ban đầu tại các khoa trước khi chuyển đến đơn vị (bộ phận) khử khuẩn, tiệt khuẩn. - Tại bộ phận (đơn vị) khử khuẩn, tiệt khuẩn tập trung, mọi dụng cụ phải được làm sạch, khử khuẩn, đóng gói, tiệt khuẩn và lưu trữ theo đúng quy trình hướng dẫn của Bộ Y tế. - Bộ phận (đơn vị) khử khuẩn, tiệt khuẩn tập trung phải có thiết bị làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn cần thiết; phải có xe và thùng vận chuyển chuyên dụng để nhận dụng cụ bẩn và chuyển dụng cụ vô khuẩn riêng tới các khoa phòng chuyên môn. - Các khoa, phòng chuyên môn phải có đủ phương tiện, xà phòng, hoá chất khử khuẩn cần thiết để xử lý ban đầu dụng cụ nhiễm khuẩn và có tủ để bảo quản dụng cụ vô khuẩn. - Dụng cụ đựng trong các bao gói, hộp đã quá hạn sử dụng, bao bì không còn nguyên vẹn hoặc đã mở để sử dụng trong ngày nhưng chưa hết thì không được sử dụng cho người bệnh mà phải tiệt khuẩn lại. 2.4. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa cách ly - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tuyên truyền, huấn luyện cho thầy thuốc, nhân viên y tế, người bệnh, người nhà người bệnh, khách thăm thực hiện các biện pháp phòng ngừa cách ly thích hợp. - Nhân viên y tế phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn khi tiếp xúc với máu, dịch sinh học khi chăm sóc, điều trị với mọi người bệnh không phân biệt bệnh được chẩn đoán và áp dụng các dự phòng bổ sung theo đường lây. - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thiết lập hệ thống quản lý, giám sát, phát hiện, xử trí và báo cáo tai nạn rủi ro nghề nghiệp ở nhân viên y tế. Phối hợp chặt chẽ với hệ thống y tế dự phòng cùng cấp để thông báo và xử lý dịch kịp thời. - Những người bệnh khi nghi ngờ hoặc xác định được căn nguyên gây bệnh truyền nhiễm cần áp dụng ngay các biện pháp phòng ngừa cách ly thích hợp theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm. - Thầy thuốc, nhân viên y tế làm việc trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tiêm phòng vắc xin phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm như viêm gan B, cúm và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác. - Những người bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn đa kháng thuốc phải được áp dụng biện pháp phòng ngừa cách ly phù hợp với đường lây truyền của bệnh. 2.5. Tiêm an toàn và phòng ngừa phơi nhiễm vật sắc nhọn - Đào tạo cập nhật các kiến thức thực hành về tiêm an toàn cho nhân viên y tế. - Cần cung cấp đầy đủ các phương tiện tiêm thích hợp (xe tiêm bơm kim tiêm kim lấy thuốc cồn sát khuẩn tay hộp đựng vật sắc nhọn...). -Giảm số lượng mũi tiêm không cần thiết. Sử dụng thuốc bằng đường uống khi có thể lấy bệnh phẩm tập trung để tránh lấy máu nhiều lần. - Áp dụng các biện pháp thực hành tiêm an toàn để phòng ngừa tai nạn rủi ro nghề nghiệp: +Thực hiện đúng các quy trình tiêm theo hướng dẫn 10
  13. +Thực hiện các thao tác an toàn sau khi tiêm: không bẻ cong kim không dùng hai tay đậy lại nắp kim tiêm không tháo kim tiêm bằng tay không cầm bơm kim tiêm nhiễm khuẩn đi lại ở nơi làm việc... +Nếu cần phải đậy nắp kim (không có thùng đựng vật sắc nhọn tại thời điểm bỏ kim) dùng kỹ thuật xúc một tay để phòng ngừa tổn thương (trước tiên để nắp kim lên trên một mặt phẳng sau đó dùng một tay đưa đầu kim vào miệng nắp kim và từ từ luồn sâu kim vào nắp. Dùng tay kia siết chặt nắp kim. Hình 1: Cách đậy nắp kim tiêm +Có thể sử dụng các dụng cụ tiêm có đặc tính bảo vệ trong trường hợp nguy cơ bị kim đâm cao (ví dụ người bệnh kích thích, giãy giụa..) +Tránh chuyền tay các vật sắc nhọn và nhắc đồng nghiệp thận trọng mỗi khi chuyển vật sắc nhọn đặt vật sắc nhọn vào khay để đưa cho đồng nghiệp +Xắp xếp nơi làm việc sao cho tất cả các dụng cụ đều trong tầm với của cả hai tay và phải có thùng thu gom vật sắc nhọn được để sát bên để loại bỏ các vật sắc nhọn nhanh và an toàn. - Thực hành thủ thuật phẫu thuật an toàn + Khi thực hiện các thủ thuật phải luôn luôn chú ý vào phẫu trường và các dụng cụ sắc nhọn. + Có thể mang hai găng trong những phẫu thuật có nguy cơ lây nhiễm cao. - Quản lý chất thải sắc nhọn: +Thùng thu gom vật sắc nhọn phải không bị xuyên thủng đủ lớn để chứa các vật sắc nhọn có nắp và bố trí ở nơi thích hợp để tiện lợi khi loại bỏ vật sắc nhọn +Không được để kim tiêm vương vãi ở ngoài môi trường. NVYT khi thấy các kim tiêm trên sàn nhà hoặc trên mặt đất trong bệnh viện cần phải dùng kẹp gắp và bỏ vào thùng thu gom chất thải sắc nhọn. +Thùng đựng vật sắc nhọn không được để đầy quá 3/4. Khi thu gom và xử lý các thùng đựng vật sắc nhọn cần quan sát kỹ xem có quá đầy và có các vật sắc nhọn chĩa ra ngoài hay không. Tránh để tay quá gần chỗ mở của các thùng chứa các vật sắc nhọn không nên thu gom các thùng đựng vật sắc nhọn bằng tay không có găng bảo hộ. - Tuân thủ quy trình báo cáo theo dõi và điều trị sau phơi nhiễm. - Khuyến khích mọi NVYT tiêm phòng vacxin viêm gan B. 2.6. Vệ sinh môi trường và quản lý chất thải 1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải: 11
  14. - Trang bị đầy đủ phương tiện vệ sinh môi trường thích hợp và chuyên dụng như tải lau, khăn lau, cây lau nhà, hoá chất vệ sinh, xe chuyên chở phương tiện vệ sinh. - Xây dựng lịch và quy trình vệ sinh môi trường phù hợp cho từng khu vực theo quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế. - Tổ chức giám sát vi sinh tối thiểu 6 tháng một lần về không khí trong khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao, nguồn nước dùng trong điều trị và sinh hoạt theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. - Tổ chức thực hiện việc quản lý chất thải y tế theo đúng qui định. - Có quy định và thực hiện vệ sinh tẩy uế buồng bệnh và các phương tiện chăm sóc liên quan ngay sau khi người bệnh mắc các bệnh truyền nhiễm có khả năng gây dịch được chuyển khoa, chuyển viện, ra viện hoặc tử vong. - Bảo đảm vệ sinh khoa phòng, vệ sinh ngoại cảnh và tổ chức diệt chuột, diệt côn trùng định kỳ theo quy định đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn. - Hộ lý và nhân viên làm công tác vệ sinh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được đào tạo về vệ sinh trong các cơ sở y tế theo chương trình đào tạo do Bộ Y tế ban hành. - Chất thải y tế phải được thu gom xử lý và tiêu hủy an toàn cần đặc biệt quan tâm xử lý an toàn chất thải sắc nhọn. - Phải phân loại chất thải ngay tại nguồn phát sinh chất thải: Chất thải rắn y tế phải phân loại riêng theo từng nhóm và từng loại đúng quy định. Mỗi nhóm loại chất thải rắn phải được đựng trong các túi và thùng có mã mầu và biểu tượng theo quy định không đựng quá 3/4 túi thùng. - Đặt thùng hộp đựng chất thải phải gần nơi chất thải phát sinh. Thùng đựng vật sắc nhọn phải để ở xe tiêm nơi làm thủ thuật. - Vận chuyển rác thải từ các khoa phòng về nơi lưu giữ chất thải của cơ sở KBCB ít nhất một lần ngày và khi cần. Thời gian lưu gian chất thải trong các cơ sở KBCB không quá 48 giờ. Lưu giữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh có thể đến 72 giờ. - Cơ sở KBCB phải quy định đường vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực sạch khác. Vận chuyển rác bằng xe chuyên dụng; không được làm rơi vãi chất thải nước thải và phát tán mùi hôi trong quá trình vận chuyển. - Có nơi lưu giữ riêng chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường. Nơi lưu giữ chất thải cách xa nhà ăn buồng bệnh lối đi công cộng và khu vực tập trung đông người tối thiểu 100 mét. Nhà lưu giữ chất thải phải có mái che có hàng rào bảo vệ và có khoá tốt hơn có bảo quản lạnh. Diện tích phù hợp với lượng chất thải phát sinh của cơ sở KBCB. Có phương tiện vệ sinh tay phương tiện bảo hộ cho nhân viên có dụng cụ hoá chất làm vệ sinh. Có hệ thống cống thoát nước tường và nền chống thấm thông khí tốt. 2.7. Vệ sinh đối với người bệnh, người nhà người bệnh - Người bệnh, người nhà người bệnh (khi vào thăm và tham gia chăm sóc người bệnh) phải mặc quần áo bệnh viện theo quy chế trang phục y tế và sử dụng đồ dùng riêng cho từng cá nhân. - Trước khi phẫu thuật, người bệnh phải được vệ sinh thân thể theo hướng dẫn quy trình kỹ thuật của Bộ Y tế. 2.8. Vệ sinh an toàn thực phẩm - Khoa (tổ) kiểm soát nhiễm khuẩn có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm tại nơi ăn, uống, chế biến thực phẩm trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 12
  15. - Cơ sở trực tiếp chế biến và phân phối thức ăn, nước uống trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và người làm việc trực tiếp trong cơ sở này được kiểm tra sức khoẻ định kỳ và thực hiện đúng quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. 2.9. Quản lý và sử dụng đồ vải - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện đúng quy chế trang phục y tế cho người bệnh, người nhà và nhân viên y tế; có lịch thay đồ vải và thực hiện việc thay đồ vải cho người bệnh hàng ngày và khi cần. - Đồ vải của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được giặt, khử khuẩn tập trung. Các đồ vải nhiễm khuẩn, đồ vải có máu và dịch tiết sinh học phải thu gom, vận chuyển và xử lý riêng đảm bảo an toàn. - Đồ vải sạch phải được bảo quản trong các tủ sạch, đồ vải phục vụ chuyên môn phải bảo đảm quy cách, chất lượng và đáp ứng yêu cầu vô khuẩn. - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trang bị xe đẩy và thùng vận chuyển riêng để nhận đồ vải nhiễm khuẩn và chuyển đồ vải đã giặt sạch đến các khoa, phòng chuyên môn. Câu hỏi lƣợng giá Phân biệt đúng sai các câu sau đây bằng cách đánh dấu Đ vào cột đúng và S vào cột sai Câu Nội dung Đ S 1 Thời gian lưu gian chất thải trong các cơ sở KBCB không quá 24 giờ 2 Nơi lưu giữ chất thải cách xa nhà ăn buồng bệnh lối đi công cộng và khu vực tập trung đông người tối thiểu 100 mét. 3 Thùng đựng vật sắc nhọn không được để đầy quá 1/2. Chọn câu trả lời đúng nhất Câu 4: Phòng ngừa chuẩn ( PNC) là gì? A. Tập hợp các biện pháp phòng ngừa cơ bản áp dụng cho tất cả người bệnh trong các cơ sở khám bệnh chữa bệnh B. Giúp phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm với chất tiết chất bài tiết (trừ mồ hôi) ,chất tiết qua da không lành lặn và niêm mạc. C. Giúp phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm với máu D. Tất cả đều đúng Câu 5: Các biện pháp thực hành tiêm an toàn để phòng ngừa tai nạn rủi ro nghề nghiệp? A. Thực hiện đúng các quy trình tiêm theo hướng dẫn B. Thực hiện các thao tác an toàn sau khi tiêm: C. Không bẻ cong kim không dùng hai tay đậy lại nắp kim tiêm không tháo kim tiêm bằng tay không cầm bơm kim tiêm nhiễm khuẩn đi lại ở nơi làm việc... D. Tất cả đều đúng 13
  16. Bài 3 VỆ SINH ĐIỀU DƢỠNG TRONG PHÒNG NGỪA CHUẨN Mục tiêu: 1. Tr nh bày đư c nội dung vệ sinh đôi tay 2. đư c cách sử dụng các phương tiện phòng hộ của người điều dưỡng trong phòng ngừa chuẩn Nội dung 1. Vệ sinh tay 1.1 Khái niệm Vệ sinh tay là làm sạch tay bằng nước với xà phòng có hay không có chất sát khuẩn và sát khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn. Cơ sở KBCB phải đảm bảo có nước sạch có đủ các phương tiện vệ sinh tay và có sẵn các dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn ở những nơi thăm khám chăm sóc người bệnh. 1.2 Quy định Vệ sinh tay theo năm thời điểm vệ sinh tay khi chăm sóc người bệnh theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới và quy trình vệ sinh tay của Bộ y tế : * Ngoài ra các hoạt động sau đây cũng cần vệ sinh tay: - Khi chuyển chăm sóc từ nơi nhiễm sang nơi sạch trên cùng người bệnh - Sau khi tháo găng - Thực hiện kỹ thuật vệ sinh tay theo quy trình vệ sinh tay của Bộ y tế - Thực hiện vệ sinh tay với nước và xà phòng khi tay nhìn thấy vấy bẩn bằng mắt thường hoặc sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết. - Vệ sinh tay bằng dung dịch vệ sinh tay có chứa cồn khi tay không thấy bẩn bằng mắt thường. - Phải bảo đảm tay luôn khô hoàn toàn trước khi bắt đầu hoạt động chăm sóc người bệnh. 14
  17. * Cơ sở KBCB phải bố trí các địa điểm vệ sinh tay tại các khu vực chăm sóc và phục vụ NB. Các buồng khám buồng thủ thuật buồng bệnh buồng xét nghiệm phải trang bị bồn vệ sinh tay. - Các vị trí cần trang bị dung dịch vệ sinh tay có chứa cồn: + Giường người bệnh nặng người bệnh cấp cứu +Trên các xe tiêm thay băng + Bàn khám bệnh xét nghiệm +Cửa ra vào mỗi buồng bệnh 1.3 Phƣơng tiện thiết yếu cần trang bị cho mỗi vị trí vệ sinh tay +Bồn vệ sinh tay sạch có vòi nước có cần gạt. + Nước sạch +Xà phòng (dung dịch xà phòng bánh nhỏ) và giá đựng xà phòng +Khăn lau tay một lần thùng hoặc hộp đựng khăn lau tay có nắp đậy , thùng đựng khăn bẩn - Một số điểm cần chú ý khác trong vệ sinh tay: + Không được để móng tay dài mang móng tay giả trang sức trên tay khi chăm sóc người bệnh. -Trong chăm sóc người bệnh tránh chạm vào bề mặt các vật dụng trang thiết bị khi không cần thiết để phòng lây nhiễm từ môi trường hoặc lây nhiễm cho môi trường do tay bẩn. -Tập huấn kiểm tra giám sát tuân thủ vệ sinh tay phải được thực hiện thường xuyên và thông tin phản hồi cho NVYT. 2. Sử dụng phƣơng tiện phòng hộ cá nhân Phương tiện phòng hộ cá nhân bao gồm: găng tay khẩu trang áo choàng tạp dề mũ mắt kính mặt nạ và ủng hoặc bao giày. Mục đích sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân là để bảo vệ NVYT NB, người nhà người bệnh và người thăm bệnh khỏi bị nguy cơ lây nhiễm và hạn chế phát tán mầm bệnh ra môi trường bên ngoài. Nguyên tắc sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân là phải tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Mang phương tiện phòng hộ khi dự kiến sẽ làm thao tác có bắn máu dịch tiết vào cơ thể. Loại phương tiện và trình tự mang tùy thuộc vào mục đích và tình huống sử dụng. Trước khi rời buồng bệnh cần tháo bỏ phương tiện phòng hộ cá nhân và vệ sinh tay. Khi tháo bỏ cần chú ý tháo phương tiện bẩn nhất ra trước (ví dụ găng tay). Trong quá trình mang các phương tiện phòng hộ không được sờ vào mặt ngoài và phải thay khi rách ướt. 2.1 Sử dụng găng 2.1.1 Sử dụng găng trong các trường hợp - Mang găng vô khuẩn trong quá trình làm thủ thuật vô khuẩn phẫu thuật - Mang găng sạch trong các thao tác chăm sóc, điều trị không đòi hỏi vô khuẩn và dự kiến tay của NVYT có thể tiếp xúc với máu chất tiết chất bài tiết các màng niêm mạc và da không nguyên vẹn của người bệnh hoặc khi da tay NVYT bị bệnh hoặc trầy xước. - Mang găng vệ sinh khi NVYT làm vệ sinh thu gom chất thải đồ vải xử lý dụng cụ y tế và các dụng cụ chăm sóc người bệnh. Chú ý: - Mang găng không thay thế được vệ sinh tay. 15
  18. - Không mang một đôi găng để chăm sóc cho nhiều người bệnh, kể cả sát trùng găng ngay để dùng cho người bệnh khác. - Không khuyến khích sử dụng lại găng tay dùng một lần. Nếu sử dụng lại phải tuân thủ đúng các nguyên tắc xử lý dụng cụ. - Không cần mang găng trong các chăm sóc tiếp xúc chỉ giới hạn ở vùng da lành lặn như vận chuyển người bệnh đo huyết áp phát thuốc. -Thay găng khi: + Sau mỗi lần thực hiện thao tác trên bệnh nhân. + Sau mỗi lần tiếp xúc với dụng cụ có nguy cơ nhiễm khuẩn cao. + Nghi ngờ găng thủng hay rách. + Giữa các hoạt động chăm sóc trên cùng một người bệnh mà có tiếp xúc các chất nguy cơ nhiễm khuẩn (ví dụ sau khi đặt sonde tiểu và trước khi hút đờm qua nội khí quản). + Trước khi tiếp xúc với các bề mặt sạch trong môi trường (ví dụ đèn máy đo huyết áp) 2.1.2 Quy trình mang găng - Vệ sinh tay. - Chọn găng tay thích hợp với kích cở tay. - Mở hộp (bao) đựng găng. - Dùng một tay chưa mang găng để vào mặt trong của nếp gấp găng ở cổ găng để mang cho tay kia. - Dùng 4 ngón tay của tay mang găng đặt vào nếp gấp mặt ngoài cổ găng còn lại để mang găng cho tay kia. - Chỉnh lại găng cho khít bàn tay. - Chú ý: găng tay trùm ra ngoài cổ tay áo choàng khi chăm sóc người bệnh. - Trong quá trình mang găng vô khuẩn không được đụng vào mặt ngoài găng 2.1.3 Quy trình tháo găng: Hình 1: Cách tháo găng - Tay đang mang găng nắm vào mặt ngoài của găng ở phần cổ găng của tay kia kéo găng lật mặt trong ra ngoài và tháo ra. - Găng vừa tháo ra được cầm bởi tay đang mang găng. - Tay đã tháo găng luồn vào mặt trong của găng ở phần cổ tay găng của tay còn lại kéo găng lật mặt trong ra ngoài sao cho găng này trùm vào găng kia (hai trong một). - Cho găng bẩn vào túi chất thải lây nhiễm. - Vệ sinh tay thường quy ngay sau khi tháo găng. 16
  19. 2. 2. Sử dụng khẩu trang 2.2.1 Mang khẩu trang y tế - Dự kiến sẽ bị bắn máu dịch tiết vào mặt mũi trong chăm sóc người bệnh. - Khi làm việc trong khu phẫu thuật hoặc trong các khu vực đòi hỏi vô khuẩn khác. - Khi chăm sóc người bệnh có nghi ngờ hoặc mắc nhiễm khuẩn đường hô hấp hoặc khi NVYT đang có bệnh đường hô hấp. *Chú ý : - Khẩu trang chỉ nên sử dụng một lần, sau khi sử dụng không bỏ túi để dùng lại hay đeo quanh cổ. - Thay mới khi khẩu trang bị ẩm ướt rách. - Trong khi thực hiện thủ thuật phẫu thuật nên dùng loại khẩu trang có dây cột. 2.2.2. Cách mang khẩu trang y tế Đặt khẩu trang theo chiều như sau: thanh kim loại nằm trên và uốn ôm khít sống mũi nếp gấp khẩu trang theo chiều xuống mặt thấm tiếp xúc với người đeo mặt không thấm nằm bên ngoài. Đeo dây chun vào sau tai nếu là dây cột thì cột một dây trên tai và một dây ở cổ. Khẩu trang phải che phủ mặt và dưới cằm. 2.2.3. Cách tháo khẩu trang y tế - Không nên sờ vào mặt ngoài khẩu trang. - Tháo dây cột khẩu trang và bỏ vào thùng chất thải lây nhiễm. Hình 2:Cách mang khẩu trang y tế Hình 3:Cách tháo khẩu trang y tế 2.3 .Sử dụng các phƣơng tiện che mặt và mắt - Mang kính bảo hộ, mạng che mặt khi làm các thủ thuật có nguy cơ bắn toé máu và dịch vào mắt như: đỡ đẻ phá thai đặt nội khí quản hút dịch nhổ răng. - Cách mang: Đặt kính hoặc mạng che mặt lên mặt và điều chỉnh sao cho vừa khít. Hình 4:Cách mang che mặt và mắt Hình 5:Cách tháo che mặt và mắt 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2