Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÁI TẠO MẤT CHẤT VÙNG CỔ MẶT BẰNG VẠT DA CƠ NGỰC LỚN<br />
Nguyễn Thị Mộng Bình*, Trần Phan Chung Thủy*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá kết quả tái tạo mất chất vùng cổ mặt bằng vạt da cơ ngực lớn.<br />
Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu trên 5 trường hợp ung thư vùng thanh quản, hạ họng tại khoa Tai<br />
Mũi Họng, Bệnh viện Chợ Rẫy: 2 trường hợp ung thư xoang lê, 1 trường hợp ung thư thanh quản xâm lấn da cổ,<br />
2 trường hợp ung thư hạ họng mất chất diện rộng cần tái tạo ống họng .<br />
Kết quả: 100% các vạt da đều sống tốt, không ghi nhận trường hợp nào vạt da bị hoại tử một phần hay toàn<br />
phần, không dò họng ra da, bệnh nhân ăn uống được.<br />
Kết luận: Vạt cơ ngực lớn rất hữu hiệu cho việc tái tạo ống họng thực quản hay là tái tạo mất chất vùng da<br />
cổ.<br />
Từ khóa: tái tạo, vạt da cơ ngực lớn<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RECONSTRUCTION SURGERY OF FACE AND NECK DEFECTS BY PECTORALIS MAJOR<br />
MYOCUTANEOUS PEDICLE FLAP<br />
Nguyen Thi Mong Binh, Tran Phan Chung Thuy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 435 - 440<br />
Objective: evaluate the results of face and neck reconstruction surgery by pectoralis major myocutaneous<br />
pedicle flap.<br />
Materials and Method: our clinical study was performed on 5 patients of pharyngeal and hypopharyngeal<br />
cancer at the ENT Department, Cho Ray Hospital: 2 cases of lateral anterior pharyngeal wall reconstruction<br />
(right piriform sinus cancer, hypopharyngolaryngeal cancer), 1 case of anterior neck skin defect reconstruction<br />
(laryngeal cancer invading the anterior neck skin), 2 cases of near total pharynx and anterio-superior mouth of the<br />
esophagus reconstruction.<br />
Result: 100% well transformed pedicle flap, no cutaneous pharyngeal fistula, well eating and swallowing,<br />
patients' satisfaction..<br />
Conclusion: the pectoralis major myocutaneous pedicle flap has initially gained some recognizable<br />
achievements. So that, we consider the possibility of utilization of pectoralis major myocutaneous pedicle flap to<br />
repair the face and neck defect, especially in large tumor resection with wide material defect.<br />
Keywords: reconstruction, pectoralis major myocutaneous pedicle flap<br />
việc sử dụng vạt da có cuống mạch mới được<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
chấp nhận rộng rãi. Một loạt các ca phẫu thuật<br />
Năm 1955, Owens đã mô tả ứng dụng đầu<br />
được thực hiện bới Ariyan(1,2), và sau đó là một<br />
tiên của vạt da cơ có cuống mạch để tái tạo vùng<br />
loạt ca khác với số lượng lớn hơn được thực hiện<br />
cổ mặt bằng cách sử dụng vạt cơ lưng rộng. Mặc<br />
bởi Baek(3) đã giới thiệu việc sử dụng vạt da cơ<br />
dù có sự mô tả này, vạt da cơ vẫn không thông<br />
ngực lớn như một phẫu thuật trong tái tạo vùng<br />
dụng trong suốt 20 năm sau. Mãi đến năm 1979,<br />
đầu cổ một cách thường quy.<br />
* Khoa Tai Mũi Họng, BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Mộng Bình, ĐT: 0913652248, email: mongbinhdr@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
435<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Vạt cơ ngực lớn xuất phát từ cơ ngực lớn có<br />
hoặc không có da đi kèm, đôi khi có kèm theo<br />
xương sườn. Nó được nuôi bởi mạch máu trục,<br />
chủ yếu là nhánh cùng vai ngực của động mạch<br />
dưới đòn. Đây là vạt cơ chủ yếu trong tạo hình<br />
cổ mặt, tái tạo mất chất mô mềm của miệng hầu,<br />
khoang miệng, hạ họng và da vùng cổ mặt(5,8).<br />
Vạt da cơ ngực lớn được sử dụng chủ yếu trong<br />
tái tạo hạ họng sau cắt ung thư thanh quản mất<br />
chất ống họng diện rộng, hoặc trên những bệnh<br />
nhân ung thư thanh quản đã hóa trị và xạ trị thất<br />
bại trước đó. Vạt này có thể đi kèm với xương<br />
sườn để tái tạo mất chất xương hàm dưới(6,7).<br />
Từ khi được giới thiệu, vạt da cơ ngực lớn đã<br />
được sử dụng một cách rộng rãi trong việc tái<br />
tạo mất chất khoang miệng, họng miệng, và<br />
vùng mặt (bao gồm cả hốc mắt), cũng như để<br />
chỉnh sửa dò họng miệng. Tại Việt Nam, vào<br />
năm 1997 đã có báo cáo của Phó Giáo sư Tiến sĩ<br />
Trần Minh Trường và bác sĩ Phạm Thanh Sơn về<br />
việc dùng vạt da cơ ngực lớn để tái tạo thành<br />
họng và đáy lưỡi sau cắt bỏ ung thư.<br />
<br />
hợp tái tạo thành trước ống họng (1 trường hợp<br />
ung thư xoang lê, 1 trường hợp ung thư thanh<br />
quản hạ họng), một trường hợp tái tạo mất chất<br />
da vùng cổ trước (ung thư thanh quản xâm lấn<br />
ra da), hai trường hợp tái tạo gần toàn bộ ống<br />
họng và phần trước trên miệng thực quản.<br />
<br />
Tái tạo thành trước ống họng<br />
Ung thư xoang lê<br />
Ở đây xin trình bày chi tiết 1 trường hợp và<br />
quá trình phẫu thuật, các trường hợp sau chúng<br />
tôi xin trình bày tóm tắt.<br />
Bệnh nhân Đ. V. S. nam, sinh năm 1957: bệnh<br />
nhân bị nuốt khó, nuốt đau, sau đó khàn tiếng.<br />
Giải phẫu bệnh lý: carcinoma kém biệt hóa. Phân<br />
loại ung thư T4N3Mx.<br />
Kết quả MRI: u thành bên phải thanh quản,<br />
liên quan đến dây thanh bên phải, lan qua mép<br />
giữa tổn thương một phần dây thanh bên trái,<br />
lan vào khoang cảnh bên phải. hạch cổ phải #<br />
4,5x3,5x5,5cm.<br />
<br />
Giải phẫu có liên quan<br />
Cơ ngực lớn<br />
Thuộc thành trước của nhóm cơ vùng nách.<br />
Cơ ngực lớn được chi phối bởi thần kinh ngực<br />
bên được xác định nằm ngay bên dưới xương<br />
đòn và được cung cấp máu chủ yếu bởi nhánh<br />
ngực của động mạch cùng vai ngực thuộc động<br />
mạch dưới đòn.<br />
<br />
Hình 2: hình ảnh u vùng xoang lê phải xâm lấn ống<br />
họng diện rộng trên MRI<br />
<br />
Hình 1: Mạch máu và thần kinh chi phối cơ ngực lớn<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Chúng tôi trình bày 5 trường hợp ung thư hạ<br />
họng thanh quản xâm lấn họng và da cổ được<br />
điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2012.<br />
Trong 5 trường hợp lâm sàng có 2 trường<br />
<br />
436<br />
<br />
Hình 3: hình ảnh nội soi<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
Chẩn đoán: k xoang lê phải T4N3Mx.<br />
Phương pháp phẫu thuật: cắt thanh quản<br />
<br />
toàn phần, nạo vét hạch cổ kèm cắt bán phần<br />
họng phải tái tạo họng bằng vạt cơ ngực lớn.<br />
<br />
Hình 4: Khối u ác tính vùng xoang Hình 5: Sau khi cắt bỏ khối u, phần<br />
lê xâm lấn thành bên họng phải diện họng và thực quản còn lại không đủ<br />
rộng<br />
để đóng họng bằng phương pháp<br />
thông thường, mà cần đóng họng<br />
bằng vạt cơ ngực lớn<br />
<br />
Hình 7: Kéo vạt da cơ từ ngực lên<br />
cổ<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình 8: Đóng da với niêm mạc<br />
họng<br />
<br />
Hình 6: Tái tạo họng bằng vạt cơ<br />
ngực lớn<br />
<br />
Hình 9: Thì cuối của phẫu thuật khâu<br />
phục hồi da thành ngực với hệ thống 3<br />
ống dẫn lưu kín.<br />
<br />
K hạ họng thanh quản<br />
Bệnh nhân N. C. P, nam, sinh năm 1958.<br />
<br />
Hình 10: Hình nội soi ống mềm kiểm tra hạ họng<br />
thực quản trên bệnh nhân hậu phẫu 3 tuần cắt thanh<br />
quản, cho thấy vạt da lành tốt, không có hiện tượng xì<br />
dò.<br />
<br />
Hình 11: Hình ảnh chụp bệnh nhân uống Baryt có<br />
cản quang, cho thấy thuốc cản quang đi qua vùng vạt<br />
da tái tạo giữa da và họng lành tốt, không xì dò, ống<br />
họng đủ rộng, không chít hẹp.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
437<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Tạo hình mất chất da cổ<br />
Ung thư thanh quản xâm lấn ra da<br />
<br />
Bệnh nhân Nguyễn Văn C., nam, sinh năm<br />
1959.<br />
<br />
Hình 12: Bệnh nhân được cắt thanh Hình 13: Rạch da cổ để lấy phần da<br />
quản toàn phần, nạo vét hạch cổ hai di căn<br />
bên, cùng với cắt rộng phần da cổ<br />
trước bị di căn, sau đó gửi sinh thiết<br />
tức thì với kết quản biên phẫu thuật<br />
lành tính.<br />
<br />
Hình 15: Thì kéo vạt da từ ngực lên cổ, khâu tái tạo<br />
phần da cổ mất chất<br />
<br />
Tạo hình gần toàn bộ ống họng<br />
2 trường hợp, ở đây chúng tôi xin trình bày 1<br />
trường hợp<br />
Bệnh nhân Nông Văn T., nam, sinh năm<br />
<br />
Hình 17: tiến hành cắt thanh quản<br />
toàn phần và cắt bỏ gần toàn bộ hạ<br />
họng.<br />
<br />
438<br />
<br />
Hình 14: Lấy vạt da cơ ngực lớn<br />
tạo hình mất chất vùng da cổ đúng<br />
kích thước phần da cổ đã cắt bỏ.<br />
<br />
Hình 16: Hậu phẫu 3 tuần, vạt da sống tốt<br />
1965. Cách nhập viện 3 tháng, bệnh nhân có triệu<br />
chứng nuốt đau, ăn uống khó, kèm khàn tiếng.<br />
Chẩn đoán: ung thư hạ họng thanh quản<br />
T4N3Mx.<br />
<br />
Hình 18: Mô thực quản đoạn cổ<br />
còn lại rất ít sau khi cắt bỏ khối u và<br />
gần toàn bộ hạ họng thanh quản.<br />
<br />
Hình 19: Tiến hành tái tạo gần toàn<br />
bộ ống họng bằng vạt da ngực lớn.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Sau mổ, bệnh nhân được sử dụng kháng<br />
sinh phổ rộng tĩnh mạch trong 2 tuần lễ, nuôi ăn<br />
qua tube levine và bổ sung dinh dưỡng qua<br />
đường truyền tĩnh mạch.<br />
Ống dẫn lưu: đặt 3 ống dẫn lưu kín (2 ống ở<br />
2 bên cổ, 1 ống ở ngực). Ống dẫn lưu được rút<br />
sau 3-4 ngày(1,3,5).<br />
Trong 2 trường hợp tái tạo thành trước ống<br />
họng, tube levine được rút trong 3 tuần lễ, ở 2<br />
trường hợp tái tạo ống họng gần hoàn toàn, tube<br />
levine được rút sau 4 tuần. Sau rút, 4 bệnh nhân<br />
ăn uống được qua đường tự nhiên, không có<br />
dấu hiệu xi dò họng ra da hay nuốt nghẹn.<br />
Ở trường hợp ung thư thanh quản xâm lấn<br />
ra da, vạt da cơ ghép sống tốt, cắt chỉ sau 10<br />
ngày(2,6), màu sắc da ngực phù hợp với da cổ, quá<br />
trình lành sẹo tốt, phù hợp với chức năng thẩm<br />
mỹ (hình 16).<br />
Trong 5 trường hợp trên, các vạt da đều sống<br />
tốt, không ghi nhận trường hợp nào vạt da bị<br />
hoại tử một phần hay toàn phần. Vị trí lấy vạt da<br />
ở trước ngực thường là bên phải do thuận lợi, kỹ<br />
thuật lấy không phức tạp, không phải thay đổi<br />
tư thế bệnh nhân trong khi mổ. Quá trình kiểm<br />
tra cuống mạch nuôi vạt da có thể xác định rõ<br />
ràng khi ta kéo vạt. Ta cũng có thể đo và chọn<br />
lựa diện tích vạt da cho phù hợp với diện tích<br />
mất chất. Chiều dài cuống mạch đủ để kéo đến<br />
vị trí của vùng mất chất cần được tái tạo.<br />
Bệnh nhân được rút tube Levine nuôi ăn sau<br />
mổ trung bình 3- 5 tuần lễ, so với thời gian 4<br />
tuần trong nghiên cứu của Kroll SS. và cộng<br />
sự(3,7), bệnh nhân có thể nuốt bình thường, ăn<br />
uống được. Sau rút tube levine, bệnh nhân được<br />
chụp thực quản có bơm cản quang, trong 4<br />
trường hợp tái tạo ống họng, kết quả chụp thực<br />
quản cho thấy thuốc cản quang đi qua ống họng<br />
tốt, không hẹp ống họng sau tái tạo (hình 11).<br />
Nội soi thực quản ống mềm kiểm tra với sự lưu<br />
lại hình ảnh động bằng video clip đánh giá được<br />
kích cỡ của thực quản và phản xạ nuốt, cho thấy<br />
vạt da cơ ngực lớn đảm bảo được chức năng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nuốt và không có hiện tượng hẹp thực quản<br />
trong 4 trưng hợp tái tạo (hình 10).<br />
Nếu tái tạo da cổ thì vết thương lành sau 1014 ngày.<br />
Đây là phẫu thuật để lại sẹo lớn vùng vú và<br />
ngực bên phải nên không phù hợp với bệnh<br />
nhân nữ. Đối với nữ giới, ta nên tái tạo bằng vạt<br />
cơ delta hoặc vạt cơ lưng rộng. Nếu có điều kiện<br />
nên sử dụng máy siêu âm Doppler để dò tìm<br />
mạch máu cuống mạch trong quá trình mổ(4,5),<br />
lúc đó thao tác sẽ thuận lợi hơn và cuống cơ<br />
mang mạch máu sẽ được cắt lọc nhỏ hơn, bệnh<br />
nhân sau mổ sẽ không có một cuống da cơ lớn<br />
vùng dưới đòn.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Vạt da cơ ngực lớn có thể áp dụng để sửa<br />
chữa những khiếm khuyết mô vùng cổ mặt, đặc<br />
biệt là sau phẫu thuật mổ ung thư hạ họng thanh<br />
quản cắt bỏ ung thư triệt để làm mất chất ống<br />
họng diện rộng. Vạt cơ ngực lớn rất hữu hiệu<br />
cho việc tái tạo ống họng thực quản hay là tái tạo<br />
mất chất vùng da cổ. Bên cạnh đó, vạt cơ ngực<br />
lớn còn có thể được kết hợp với sụn sườn 4-5 để<br />
tái tạo mất chất vùng xương hàm dưới và những<br />
mất chất vùng cổ mặt sau chấn thương hay bệnh<br />
lý khác.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Ariyan S (1979). Further experiences with the pectoralis major<br />
myocutaneous flap for the immediate repair of defects from<br />
excisions of head and neck cancers. Plast Reconstr Surg. 64:605612.<br />
Ariyan S (1979). The pectoralis major myocutaneous flap. A<br />
versatile flap for reconstruction in the head and neck. Plast<br />
Reconstr Surg. 63:73-81.<br />
Dedivitis RA, Guimaraes AV (2002). Pectoralis major<br />
musculocutaneous flap in head and neck cancer reconstruction.<br />
World J Surg. 26:67-71.<br />
El-Marakby HH (2006). The reliability of pectoralis major<br />
myocutaneous flap in head and neck reconstruction. J Egypt<br />
Natl Canc Inst. 18:41-50.<br />
Ethier JL, Trites J, Taylor SM (2009). Pectoralis major myofascial<br />
flap in head and neck reconstruction: indications and<br />
outcomes. J Otolaryngol Head Neck Surg. 38:632-641.<br />
IJsselstein CB, Hovius SE, ten Have BL, Wijthoff SJ, Sonneveld<br />
GJ, Meeuwis CA, Knegt PP (1996). Is the pectoralis<br />
myocutaneous flap in intraoral and oropharyngeal<br />
reconstruction outdated? Am J Surg. 172:259-262.<br />
Kroll SS, Goepfert H, Jones M, Guillamondegui O,<br />
Schusterman M (1990). Analysis of complications in 168<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
439<br />
<br />