Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
<br />
TẦM SOÁT BỆNH THẬN VÀ HỆ NIỆU TRONG CỘNG ĐỒNG<br />
QUA SỬ DỤNG BẢNG CÂU HỎI VÀ MÁY SIÊU ÂM BỤNG XÁCH TAY<br />
Trần Thị Bích Hương*, Bùi Thị Ngọc Yến*, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt**, Trần Ngọc Sinh***,<br />
Phan Thanh Hải****<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Siêu âm bụng là phương tiện chẩn đoán không xâm lấn đã được sử dụng rộng rãi trong tầm soát bệnh lý hệ<br />
thận niệu trên lâm sàng.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: (1) Tần suất bất thường của thận và hệ niệu phát hiện bằng máy siêu âm xách tay<br />
trong cộng đồng, (2) Đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan đến sỏi niệu qua đối chiếu kết quả sỏi niệu trên siêu<br />
âm với bảng câu hỏi phỏng vấn.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu, tiến hành trên 2019 TH (tuổi<br />
trung bình là 42 tuổi, nữ chiếm 54,4%). Tầm soát bệnh thận và hệ niệu bằng máy siêu âm xách tay kết hợp với<br />
bảng câu hỏi tầm soát bệnh thận, tiết niệu cùng các bệnh lý nội khoa khác.<br />
Kết quả: Tần suất bất thường hệ thận niệu trên siêu âm là 12,3% (245 TH), trong đó 7,8% sỏi niệu, 2,1%<br />
nang thận, 1,4% thận ứ nước, 0,8% bệnh lý chủ mô thận. Có sự gia tăng tỷ lệ sỏi niệu và nang thận theo tuổi và<br />
đạt đỉnh ở nhóm 50-59 tuổi. Tuổi và tiền căn sỏi niệu là 2 yếu tố liên quan đến sỏi niệu phát hiện bằng siêu âm.<br />
Kết luận: Hỏi tiền căn sỏi niệu và siêu âm bụng hỗ trợ cho việc tầm soát sỏi niệu trong cộng đồng.<br />
Từ khóa: siêu âm, sỏi niệu, nang thận, câu hỏi tầm soát, tiền căn sỏi niệu.<br />
ABSTRACT<br />
SCREENING KIDNEY AND UROLOGIC DISEASES IN COMMUNITY<br />
BY USING VÀ QUESTIONAIRES AND PORTABLE ULTRASOUND<br />
Tran Thi Bich Huong, Bui Thi Ngoc Yen, Nguyen Thi Anh Nguyet, Tran Ngoc Sinh,<br />
Phan Thanh Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 170 - 178<br />
<br />
Background: Abdominal ultrasound is a noninvasive diagnostic exam, which has been widely used in<br />
screening kidney and urologic abnormalities.<br />
Purpose: (1) To evaluate the prevalence of kidney and urologic abnormalities when screened in community<br />
by portable ultrasound machine; (2) To identify the related factors of urolithiasis through comparing results<br />
urolithiasis on urinary ultrasonography with interview questionnaire.<br />
Methods: A prospective, cross - sectional study, conducted in 2019 participants (average age was 42, women<br />
accounted for 54.4%). Screening kidney and urologic abnormalities used portable ultrasound should be combined<br />
with screening kidney - urologic disease and other internal medical conditions questionnaire.<br />
Results: The prevalence of kidney and urologic abnormality on ultrasound was 12.3% (245 patients), in<br />
which 7.8% urolithiasis, 2.1% kidney cyst, 1.4 hydronephrosis, 0.8% kidney structural abnormality. An increase<br />
in urolithiasis and kidney cyst rate related to age and peaked at 50-59 age groups. Age and urothiasis in history is<br />
two related factors of urolithiasis on ultrasound.<br />
<br />
<br />
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bệnh viện Đa Khoa Đồng Nai,<br />
*** Bộ môn Ngoại Tiết Niệu, Đại học Y Dược TP.HCM, **** Trung tâm chẩn đoán Y Khoa MEDIC<br />
Tác giả liên lạc: PGS. Trần thị Bích Hương ĐT: 0938817385 Email: huongtrandr@yahoo.com<br />
<br />
170 Chuyên Đề Niệu - Thận<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: Asking history and ultrasound should be combined to urolithiasis in community.<br />
Key words: urologic abnormality, urolithiasis, renal cyst, hydronepherosis, kidney structural abnormality.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Long An đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Siêu âm bụng là xét nghiệm hình ảnh học Tiêu chuẩn loại trừ<br />
không xâm lấn được ứng dụng rộng rãi trên thế Phụ nữ có thai, đang hành kinh, suy thận<br />
giới. Theo KDOQI 2002, cũng như KDIGO 2015, mạn giai đoạn cuối đã chẩn đoán hoặc đang<br />
bất thường ở thận và hệ niệu trên siêu âm hoặc chạy thận nhân tạo.<br />
các xét nghiệm hình ảnh khác nếu tồn tại trên 3 Phương pháp nghiên cứu<br />
tháng là 1 trong các tiêu chuẩn để chẩn đoán Được sự hỗ trợ của Viện Vệ Sinh Y Tế Công<br />
bệnh thận mạn. Theo Smith-Bindman và cs., Cộng Thành Phố Hồ Chí Minh, Sở Y Tế Tỉnh<br />
năm 2014, nhận thấy không có sự khác biệt giữa Long An, Trung Tâm Y Tế Dự Phòng địa<br />
siêu âm và CT Scan trong tầm soát sỏi niệu và phương, chúng tôi mời ngẫu nhiên (từ danh sách<br />
biến chứng(8). Ở các nước đang phát triển như địa phương gửi) những người trưởng thành ≥ 19<br />
nước ta, siêu âm được trang bị rộng rãi ở nhiều tuổi, cư ngụ tại tỉnh Long An, tham gia nghiên<br />
đơn vị khám chữa bệnh và được chỉ định rộng cứu. Sau khi đồng ý tham gia nghiên cứu, người<br />
rãi (đôi khi dẫn đến việc lạm dụng) trong tầm tham gia được đo sinh hiệu, cân nặng, chiều cao,<br />
soát bệnh lý nội ngoại và sản khoa(12). Nghiên vòng eo, vòng bụng và hướng dẫn uống nhiều<br />
cứu NHANES ghi nhận tần suất sỏi niệu ở mọi nước (do nhóm nghiên cứu cung cấp) cho đến<br />
đối tượng 20-74 tuổi, gia tăng tại Mỹ từ 3,2% khi mắc tiểu trước khi làm siêu âm bụng khảo<br />
năm 1976-1980 lên 5,2% năm 1988-1994.Tần suất sát hệ niệu. Khi làm siêu âm, người tham gia<br />
này gia tăng theo tuổi và cao nhất ở người da được hướng dẫn nằm bên phải của bác sĩ chuyên<br />
trắng. Nghiên cứu về tầm soát sỏi niệu tại Thừa khoa siêu âm và bộc lộ toàn bộ vùng bụng. Bác sĩ<br />
Thiên Huế, năm 2006, ghi nhận tần suất chung siêu âm sử dụng máy siêu âm xách tay<br />
của sỏi niệu 6,29%, của vùng đồng bằng 8,6%, Sonoscape của Trung Tâm Chẩn đoán Y Khoa<br />
vùng núi 5,84% và ven biển là 5,03%(5). Trong MEDIC. Thông tin về siêu âm thận và hệ niệu<br />
chương trình tầm soát sớm và giáo dục bệnh ghi nhận theo 1 mẫu nghiên cứu thống nhất bao<br />
thận trong cộng đồng tại Long An, ngoài mục gồm:<br />
tiêu tầm soát bệnh thận mạn trong cộng đồng<br />
- Về thận: nhận xét về độ phản âm của 2<br />
qua xét nghiệm và bảng câu hỏi, chúng tôi còn<br />
thận, so với gan, giới hạn vỏ tủy, kích thước thận<br />
sử dụng máy siêu âm để tầm soát bệnh lý thận<br />
teo nhỏ, thận ứ nước (nếu có, mức độ ứ nước),<br />
niệu. Mục tiêu của nghiên cứu là: (1) Xác định<br />
sỏi thận (vị trí, kích thước, số lượng), nang thận<br />
tần suất bất thường của thận và hệ niệu phát<br />
(vị trí, kích thước, số lượng) và bướu thận.<br />
hiện bằng máy siêu âm xách tay trong cộng<br />
đồng, (2) Đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan - Về niệu quản: tìm dấu hiệu của niệu quản<br />
đến sỏi niệu qua đối chiếu kết quả sỏi niệu trên dãn, sỏi niệu quản.<br />
siêu âm với bảng câu hỏi - Về bàng quang: nhận xét về thành bàng<br />
phỏng vấn. quang, sỏi bàng quang, bướu bàng quang.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU - Với nam trên 60 tuổi: chúng tôi khảo sát<br />
thêm tiền liệt tuyến, đo kích thước tiền liệt tuyến<br />
Thiết kế nghiên cứu để tính thể tích tiền liệt tuyến. Do giới hạn của<br />
Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang. thời gian siêu âm, chúng tôi không tiến hành đo<br />
Đối tượng nghiên cứu thể tích nước tiểu tồn lưu ở các bệnh nhân có tiền<br />
Người trưởng thành ≥ 19 tuổi, cư ngụ tại tỉnh liệt tuyến to.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Niệu - Thận 171<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br />
<br />
Các bác sĩ tham gia nghiên cứu được tập Tiền liệt tuyến to được định nghĩa thể tích<br />
huấn thống nhất về cách phỏng vấn bằng bảng tiền liệt tuyến ≥ 35 mL (với thể tích tiền liệt tuyến<br />
câu hỏi dài 4 trang về các dữ kiện cá nhân và gia (TLT) tính trên siêu âm bằng (chiều dài x rộng x<br />
đình. Bảng câu hỏi gồm 3 nhóm câu hỏi sau: (1) ngang của TLT x 0,52).<br />
Tiền căn liên quan bệnh lý thận-niệu: tiền căn sỏi Tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu<br />
niệu, tiểu đêm, nhiễm trùng tiểu, tiền căn bệnh ≥140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90<br />
thận; (2) Tiền căn các bệnh lý nội khoa như tăng mmHg tại thời điểm khám bệnh trong 3 lần đo,<br />
huyết áp, đái tháo đường, suy tim, bệnh cơ tim hoặc tiền căn tăng huyết áp và đang dùng thuốc<br />
thiếu máu cục bộ, tai biến mạch máu não, bệnh hạ áp.<br />
mạch máu ngoại biên; (3) Thói quen sinh hoạt<br />
Chỉ số khối cơ thể (BMI) (kg/m2) tính bằng tỷ<br />
như hút thuốc lá, uống rượu, tập thể dục, ăn lạt.<br />
số giữa cân nặng/(chiều cao)2.<br />
Sau khi hoàn tất hỏi bệnh, người tham gia<br />
Tăng vòng eo: khi vòng eo của nam ≥ 90 cm,<br />
nghiên cứu được bác sĩ khám lâm sàng, được<br />
nữ ≥ 80cm (theo tiêu chuẩn người Châu Á).<br />
trực tiếp thông báo kết quả khám và kết quả siêu<br />
Hút thuốc lá: khi có hút thuốc lá trong tiền<br />
âm. Nếu phát hiện bệnh lý cần cấp cứu, người<br />
căn và/ hoặc hiện đang hút thuốc lá. Ăn lạt khi<br />
tham gia được sơ cứu tại trạm y tế địa phương<br />
bn chủ động giảm muối nhập, không chấm thêm<br />
hoặc giới thiệu đến bệnh viện tỉnh để xác định<br />
trên bàn ăn, không ăn thực phẩm khô hoặc dự<br />
chẩn đoán và điều trị. Kết quả siêu âm và kết<br />
trữ. Tiền căn sỏi niệu khi tiền căn đã được siêu<br />
luận tầm soát bệnh thận niệu, sau đó, được in và<br />
âm phát hiện sỏi, tiểu ra sỏi hoặc điều trị sỏi<br />
gửi đến người tham gia nghiên cứu kèm theo lời<br />
niệu. Tiền căn bệnh thận khi được thông báo qua<br />
khuyên về điều trị hoặc thay đổi lối sống qua<br />
khám có bệnh thận, niệu kèm hoặc không kèm<br />
trạm y tế địa phương và mạng y tế công cộng tại<br />
suy thận.<br />
địa phương.<br />
Định nghĩa biến số Thu thập và xử lý số liệu<br />
Số liệu được, nhập và xử lý số liệu bằng<br />
Các biến số liên quan trên siêu âm sử dụng<br />
phầm mềm SPSS 16.0. Kiểm định sự khác biệt<br />
trong nghiên cứu(4):<br />
biến định tính bằng Chi-square, 2 nhóm có phân<br />
Sỏi niệu: là cấu trúc phản âm, có bóng lưng<br />
phối chuẩn bằng T-test. Dùng hồi quy tuyến tính<br />
phía sau ở nhu mô thận, đài bể thận, niệu quản,<br />
logistic đơn biến và đa biến để khảo sát tác động<br />
bàng quang.<br />
của các biến số có ý nghĩa lên kết quả bất thường<br />
Nang thận: là cấu trúc phản âm trống, tăng siêu âm. p<br />
bất thường về thận và hệ niệu, bao gồm sỏi thận<br />
35mL.<br />
(157 TH; 7,78%), thận ứ nước (29 TH; 1,4%), nang<br />
thận (42 TH; 2,08%) và bất thường chủ mô thận<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Biểu đồ tỷ lệ sỏi niệu và nang thận theo tuổi<br />
Bảng 2: Các bất thường của thận và hệ niệu phát hiện trên siêu âm<br />
Chung (N=2019) Nam (N=921) Nữ (N=1098)<br />
p<br />
N1 N2 %* N2 %* N2 %*<br />
Sỏi đường tiết niệu trên siêu âm 157 7,8 82 8,9 75 6,83<br />
- Sỏi thận 1 bên 148 7,33 76 8,25 72 6,56<br />
0,06<br />
- Sỏi thận 2 bên 6 0,3 5 0,54 1 0,09<br />
- Sỏi niệu quản 3 0,15 1 0,11 2 0,18<br />
Thận ứ nước 29 1,44 11 1,19 18 1,64<br />
- Thận ứ nước 1 bên 26 1,29 10 1,09 16 1,46 0,7<br />
- Thận ứ nước 2 bên 3 0,15 1 0,11 2 0,18<br />
Nang thận 42 2,08 27 2,93 15 1,37 0,055<br />
- 1 bên 35 1,73 21 2,28 14 1,28<br />
- 2 bên 7 0,35 6 0,65 1 0,09<br />
Bất thường chủ mô thận 16 0,79 9 1 7 0,64 0,36<br />
Tổng 245 12,13 141 15,31 104 9,47 23, tăng huyết áp, tiền căn<br />
Bảng 3: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng lên sỏi niệu phát hiện trên siêu âm<br />
Biến số N % sỏi niệu trên siêu âm OR Khoảng tin cậy 95% P<br />
Tuổi so sánh (19-20) 419 3,3 1<br />
Tuổi 30-39 597 8,9 2,56 1,4 - 4,9 0,001*<br />
Tuổi 40-49 365 8,5 2,38 1,2 - 4,8 0,009*<br />
Tuổi 50-59 384 10,9 2,91 1,5 - 5,8 0,001*<br />
Tuổi 60-69 166 8,4 2,24 0,9 - 5,1 0,06<br />
Tuổi 70-90 88 4,6 1,74 0,5 - 5,3 0,36<br />
Giới nam 921 4,1 1,68 0,8 - 3,3 0,15<br />
2<br />
BMI>23 kg/m 676 2,7 1,10 0,7 -1,6 0,61<br />
Tăng vòng eo 72 0,25 1,42 0,5 - 4,5 0,48<br />
Tiền căn sỏi niệu 304 4,0 7,28 4,6- 11,4 < 0,0001*<br />
Tiền căn đái tháo đường 52 0,4 1,39 0,5 - 2.9 0,55<br />
Tiền căn bệnh thận 224 2,5 1,009 0,6 -1,7 0,96<br />
Tiền căn nhiễm trùng tiểu 168 0,9 1,28 0,72- 2,2 0,37<br />
Tăng huyết áp 756 3,3 1,03 0,7- 1,5 0,84<br />
Hút thuốc lá 657 2,9 1,22 0,7- 2,1 0,46<br />
Uống rượu 800 3,6 1,04 0,5- 1,5 0,96<br />
Thói quen tập thể dục 560 2,5 1,00 0,7- 1,5 0,96<br />
Ăn lạt 96 0,7 1,91 0,9- 3,6 0,07<br />
Ghi chú: OR: odds ratio (tỉ số chênh), (*): có ý nghĩa thống kê, với p