intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng cường huy động vốn cho vay nông nghiệp tại Ngân hàng công thương Bến Thủy Tp. Vinh - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

74
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này để có thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi, và là cơ sở để ngân hàng xây dựng chiến lược dự trữ phù hợp. - Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thường thấp. Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng cường huy động vốn cho vay nông nghiệp tại Ngân hàng công thương Bến Thủy Tp. Vinh - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngày nay, người ta th ường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này đ ể có th ể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi, và là cơ sở đ ể ngân hàng xây dựng chiến lược dự trữ phù hợp. - Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thường thấp. Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy động. Hình thức này chủ yếu là m ở cho các doanh nghiệp. Bởi vì, các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng mục đích chính không phải để nh ận lãi mà là để hưởng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp; đó là các d ịch vụ thanh toán, ngân quỹ, thu chi hộ,... Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có thể đ áp ứng nhu cầu của những khách hàng chưa có dự định rõ ràng trong tương lai, ho ặc không thực sự an tâm về việc gửi tiền mà chỉ mong muốn nhận được một số tiền lãi nào đó với lượng tiền h iện còn nhành rỗi. Do tính chất không ổn định của nó nên ngân hàng ch ỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó của lư ợng tiền gửi không kỳ hạn nhận đ ược, và ngân h àng muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tương đối của lượng tiền này. Do vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quản lý dự trữ trong các ngân hàng. - Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là lo ại tiền gửi có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và n gân hàng về số lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định cao, ngân h àng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính vì lý do này mà lãi suất của các khoản tiền gửi kỳ hạn thường cao hơn nhiều lãi su ất tiền gửi không kỳ hạn. Bởi vì mục đích chính của việc gửi tiền vào ngân hàng là tiền lãi. Thông thường thì lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất càng cao và n gược lại. 1 .2. Phân lo ại theo tiêu thức nguồn hình thành. - Các kho ản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các kho ản tiền mà họ trực tiếp chuyển vào n gân hàng: Cá nhân gửi tiền tiết kiệm, doanh nghiệp nộp tiền bán h àng,... Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được ngân hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức th ường gửi tiền với mục đích và k ỳ hạn khác nhau. Cá nhân gửi tiền thường với mục đ ích là để hưởng lãi, các doanh nghiệp thường là để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. - Tín dụng tạo tiền gửi: Đây cũng là một hình th ức nhận tiền gửi, khi ngân hàng cho khách hàng vay tiền thì ngân hàng chuyển số tiền này vào tài kho ản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngân hàng. Khi khách hàng chư a có nhu cầu rút tiền ngay lập tức thì ngân hàng có th ể sử dụng số tiền đó mặc dù với thời hạn rất ngắn. 1 .3. Phân lo ại theo tiêu thức mục đ ích sử dụng. - Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của các cá nhân với mục đích là tìm kiếm một khoản thu nhập. Thường thì mỗi khoản tiền gửi tiết kiệm có khối lượng nhỏ, thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối tượng giảm chi tiêu trong hiện tại với hy vọng là sẽ tăng được chi tiêu trong tương lai. - Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nước phát triển, thường được sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Người gửi
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ể dành một khoản tiền gửi vào ngân hàng (thường là các khoản tiết kiệm đều đặn h àng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nh ất đ ịnh. Đây là hình thức huy đ ộng vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính ổn đ ịnh, đồng thời có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ cho người dân mua sắm nhà cửa, phương tiện. - Tiền gửi thanh toán: Là khoản ký gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Họ gửi tiền mục đích không phải là để hưởng thu nhập mà là hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Thông thường các khoản tiền gửi thanh toán có khối lượng lớn. Do đó, khi các khoản tiền n ày tạm thời chưa sử dụng th ì ngân hàng có th ể sử dụng vào kinh doanh. 1.4. Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi. - Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, nó phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng lượng tiền gửi. - Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền gửi dưới d ạng ngoại tệ như USD, GBP,DEM,... những khoản ngoại tệ này cũng rất quan trọng cho hoạt đ ộng ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tê,... 2 . Chứng thư tiền gửi loại lớn. Chứng thư tiền gửi loại lớn là một loại hình phiếu nợ do ngân hàng phát ra để vay tiền của thị trường. Có hai cách phát hành loại chứng th ư n ày: Một là khi có các đối tượng đến vay tiền đ ể sản xuất hoặc tiêu dùng theo hợp đồng với ngân hàng, ngân hàng phát lại chứng thư n ày cho họ. Hoặc ngân hàng có th ể công bố phát hành chứng thư này cho các đối tượng muốn đầu tư hoặc muốn gửi tiền vào ngân hàng. Thay vì m ột cuốn sổ tiền gửi có kỳ hạn, họ có thể nhận loại
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chứng thư này. Nh ưng chứng thư loại n ày không có nh ững đơn vị quá nhỏ bằng tiền m ặt. - Khi ngân hàng thương mại phát ra chứng thư n ày, nó hướng tới việc vay tiền của th ị trường, của nhân dân và chứng thư là giấy xác nhận khoản vay n ày. Đồng thời trên chứng thư có ghi rõ thời hạn sẽ trả lại tiền mặt (6 tháng, 1 năm,...) và lãi su ất n gười cho vay đư ợc hưởng. Đến ngày đáo hạn cuối cùng, người sở hữu chứng thư đ em nộp nó cho ngân h àng đã phát hành để nhận lại cả vốn theo giá trị bề mặt và tiền lời. - Loại chứng th ư này ở các nước công nghiệp thường có thời gian đáo hạn không qúa 6 tháng kể từ ngày phát hành. Với thời gian ngắn và tính chất được sử dụng, chấp nhận không khác gì Séc hay tiền mặt, trong kh i nó có lãi suất mà Séc và tiền m ặt không có lãi su ất, chứng thư này trở thành lo ại đầu tư ngắn hạn hấp dẫn nhất đối với các nh à kinh doanh và hộ gia đ ình. Tuy nhiên, khả n ăng vay vốn từ thị trường thông qua việc phát h ành chứng thư tiền gửi hay tín phiếu tuỳ thuộc vào 4 yếu tố: Mức độ chấp nhận của nhân dân đối với nó như một phương tiện thanh toán trong lưu thông- Sự khuyến khích hay không của Ngân hàng Trung ương- Hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đ ã vay được- Sự phát triển của thị trường tài chính, tiền tệ. 3 . Vay ngắn hạn tại Ngân hàng Trung ương. Trong quá trình hoạt động của mình, do có những ngày cho vay quá nhiều, sự thiếu hụt dự trữ tại Ngân hàng Trung ương là điều thường xảy ra đ ối với các ngân h àng thương m ại. Trong khi có một số ngân hàng thương mại thiếu dự trữ, th ì nó cũng có một vài bộ phận khác thừa dự trữ. Để đảm bảo dự trữ theo quy định của
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngân hàng Trung ương, các ngân hàng thương mại điện thoại hoặc liên lạc bằng Computer vay lẫn nhau dự trữ trong một ngày là chuyện bình thường. Thủ tục vay được tiến h ành qua Fax ho ặc điện tín. Việc vay qua vay lại như thế diễn ra hàng ngày trong h ệ thống ngân hàng thương m ại. Nó hình thành nên một loại tài sản nợ khá thường xuyên. Tuy nhiên, kho ản nợ n ày thường rất ngắn không quá một tuần, và thư ờng là chỉ một hay hai ngày vì mọi n gân hàng đ ều tự ý thức không thể lạm dụng kéo d ài th ời gian gây khó khăn cho n gân hàng có thiện chí giúp m ình. 4 . Vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại. Hợp đồng mua lại là hình thức vay ngắn hạn trên th ị trường của ngân hàng thương m ại. Trong hoạt động mỗi ngày, việc thiếu tiền mặt bất ngờ cho những thư ợng vụ đ ầu tư đã được ký kết hoặc hụt dự trữ tại Ngân hàng Trung ương là chuyện không có gì lạ đối với các ngân hàng thương mại. Ngoài những biện pháp nêu trên, trong những trường hợp cấp thiết, ngân hàng thương m ại có thể vay của thị trường trong vài ngày đ ến vài tuần bằng cách phát h ành h ợp đồng mua lại. Đây là một hợp đồng bán chứng khoán giữa ngân h àng và đối tượng kinh doanh chứng khoán tương đối thừa tiền mặt trong thị trường như các công ty tài chính, tổ chức tín dụng, các quỹ tiết kiệm, h ưu trí, các công ty kinh doanh và môi giới chứng khoán. Ch ứng khoán mà ngân hàng đem bán là chứng khoán m à ngân hàng đang đầu tư. Không phải là phiếu nợ do nó phát hành như các trường hợp vừa rồi. Những loại chứng khoán mà ngân hàng thường đầu tư nhất và có thể đem bán theo loại hợp
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đồng này là trái phiếu Kho bạc- hối phiếu Kho bạc- cổ phiếu Kho bạc và một số loại trái phiếu, cổ phiếu khác của thị trường. Hợp đồng mua lại có những đặc đ iểm sau: - Hợp đồng thuyết minh rõ ràng, ngân hàng chỉ bán ra trong một ngày, hai ngày h ay một tuần, hai tuần. Sau đó, ngân hàng đ ược phép mua lại chính các loại chứng khoán mà nó đã bán ra với giá đúng bằng giá gốc cộng th êm chi phí giao dịch. Đó là lý do người ta gọi đây là tho ả thuận hoặc hợp đồng mua lại. Người đ ã mua chứng khoán của ngân hàng, chỉ được bán lại cho chính ngân hàng này vào một thời gian n gắn sau đó. Không được phép bán cho ai khác. - Do đó, đây là m ột h ình th ức giải quyết vấn đ ề kẹt tiền mặt cấp thời cho ngân h àng thương mại. Thời gian bán tối đa không quá 2 tuần( ở các nước công nghiệp h iện nay). - Khi ngân hàng bán chứng khoán ra theo loại hợp đồng này nó thu tiền mặt về lượng tiền mặt n ày xuất hiện như m ột khoản vay ngắn hạn từ thị trư ờng vì lượng chứng khoán xuất ra vẫn được xem như một bộ phận tài sản có m à ngân hàng sẽ thu hồi. Khoản vay ngắn hạn này là một bộ phận của tài sản nợ. - Tổ chức mua chứng khoán là người cho vay. Ngân hàng phát ra chứng khoán là chủ thể đi vay. Ngân hàng không bao giờ áp dụng h ình thức bán n ày cho nhân dân. Bởi lẽ bán ra cho nhân dân dư ới hình th ức như phát hành lẻ và sau này mua lại sẽ tốn rất nhiều thời gian và hiệu quả rất chậm không giải quyết những nhu cầu tiền m ặt gấp trong ngắn hạn. Hầu như phương thức này chỉ áp dụng cho các đại lý lớn m à thôi.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Chi phí giao d ịch mà ngân hàng sẽ trả cho đại lý chính là tiền lãi từ thương vụ cho vay này đứng về phía người mua là các đ ại lý. Thông thư ờng giá bán và giá mua lại(gồm cả lãi) đ ã đ ược thống nhất sắn trong hợp đồng với những khoảng thời gian đã định trược. ở các nước có thị trường tài chính phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Anh, ý,... Các ngân h àng thương mại vay nợ dưới hình th ức này gần như mỗi tuần trong tài sản nợ của họ luôn luôn có khoản mục vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại, nằm trong khoản vay ngắn hạn từ thị trường. 5 . Vay ngắn hạn bằng giấy nợ phụ. Đây là khoản mục cuối cùng trong các khoản vay từ thị trường và cũng là lo ại tài sản ít thông dụng nhất. Ngân hàng có thể vay nóng, với l•i suất khá cao và thời gian từ ngắn đ ến rất ngắn, mỗi khi quá kẹt tiền mặt bằng những thoả thuận với các thân chủ giàu có vẫn quan hệ thường xuyên với ngân h àng như các công ty, các tập đoàn kinh doanh, các đại lý tài chính khác,...Hình thức vay n ày được thực hiện thông qua một hợp đồng trong đó thuyết minh rõ người cho vay chấp nhận rõ khoản tiền m à họ cho vay sẽ là lo ại tài sản nợ đ ược đền bù sau chót trong trường hợp ngân hàng vỡ nợ. Vì sao có tho ả thuận này! vì họ đ ã đ ược lãi suất cao hơn bất kỳ một khoản vay nào khác. Chứng thư mà ngân hàng giao cho họ khi vay là m ột loại giấy nợ của ngân hàng (Bank debentures). ở Hoa Kỳ, nó có một tên gọi rộng là giấy nợ phụ (subordinated d ebentures). Những khoản vay này khá phổ biến ở Mỹ, và một thời kỳ ở Nhật v à Hàn Quốc. 6 . Vay của Ngân hàng Trung ương.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các ngân hàng thương mại hầu nh ư đều được sự cho phép thành lập của Ngân h àng Trung ương, cho nên nó đều được quyền vay tiền tại Ngân h àng Trung ương trong những tình huống thiếu hụt dự trữ. Trường hợp không may diễn ra khi ngân h àng thương mại đến vay giữa lúc Ngân h àng Trung ương không muốn khuyến khích sự bàng trướng tín dụng, hoặc thậm chí nó đang thắt chặt cung ứng tiền để chống lạm phát. Lúc đó lãi suất chiết khấu được đưa lên cao với những khoản lỗ trông thấy khi vay vốn của Ngân hàng Trung ương. Do đó, các ngân hàng thương mại chỉ miễn cưỡng vay trong những tình huống thật ngặt nghèo và tìm mọi cách trả nợ rất nhanh. Dù vay ít hay nhiều, vay th ường xuyên hay chỉ thỉnh thoảng một năm đôi ba lần, d ịch vụ vay từ cửa ngõ chiết khấu của Ngân hàng Trung ương vẫn là một khoản mục cố đ ịnh trong tài sản nợ vì không có ngân hàng thương mại nào mà chưa h ề vay của Ngân hàng Trung ương bao giờ từ khi th ành lập. 7 . Các khoản vay từ công ty mẹ. Một h ình thức vay vốn khác ngoài các hình th ức trên là vốn vay từ công ty mẹ (parent company). Tại các nước đã phát triển, một công ty hoặc một tập đoàn kinh doanh có thể là chủ của một đến rất nhiều ngân h àng thương m ại. Thay vì ngân h àng phát hành trái phiếu hoặc giấy nợ để vay tiền của thị trường bằng các hình thức kể trên, có thể chịu nhiều sự quản lý và ràng buộc của Ngân h àng Trung ương về dự trữ, lãi su ất và kể cả thủ tục, các công ty mẹ của ngân hàng có thể thay thế nó làm chuyện đó dưới hình thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu công ty hoặc các loại thương phiếu, rồi chuyển vốn đã huy đ ộng được về cho ngân h àng ho ạt động.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mỗi khi Ngân hàng Trung ương ràng buộc họ quá nhiều điều kiện không thể phát h ành trái ph iếu được như ý muốn. Hoặc nếu phát h ành được cũng sẽ phải trả chi phí rất cao. Vậy n ên giao cho các công ty mẹ phát hành là cách trốn thoát của họ đ ể đ ạt những muc đích ấy. Lý do này giải thích vì sao hầu như ở tất cả các nước phát triển, các ngân hàng thương m ại luôn luôn là con đ ẻ của một công ty kinh doanh, công ty tài chính ho ặc ít nhất là có quan h ệ mật thiết với các đối tượng trên. Trên đây là các hình thức huy đ ộng vốn thường thấy của ngân hàng th ương m ại. Tuy nhiên đối với mỗi ngân hàng khác nhau, ở các n ước khác nhau và trong các giai đoạn khác nhau thì có thể có các phương thức huy động khác. IV. Các nhân tố ảnh h ưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM 1 . Các nhân tố bên ngoài 1 .1: Chu kỳ phát triển kinh tế Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô có tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của các ngân hàng th ương mại nên ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn. Trong đ iều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập dân cư được đ ảm bảo và ổn đ ịnh thì nguồn tiền vào ra củ a các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động được của ngân h àng ngày càng tăng lên và cơ hội đầu tư cho vay của ngân h àng cũng đ ược mở rộng do lòng tin của các nh à đ ầu tư vào n ền kinh tế. Nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập dân cư b iến động thì lòng tin về đồng tiền của dân chúng b ị giảm sút. Khi đó khả n ăng huy động vốn của ngân hàng không những bị giảm xuống mà lượng tiền dân cư đ ã ký gửi vào ngân hàng cũng có nguy cơ bị rút ra. Và như vậy ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy đ ộng vốn, quản lý dự trữ và củng cố niềm tin cho khách hàng.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 .2: Môi trường luật pháp Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải chịu sự đ iều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của ngân hàng thương mại chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nh à nước. Mặt khác, ở Việt nam hiện nay các ngân h àng thương mại được tổ chức theo mô hình tổng công ty, do vậy các chi nhánh ngân h àng trong ho ạt động của mình n goài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn b ản dưới luật của nhà nước ban h ành còn ph ải tuân thủ theo các quy định mà ngân hàng mẹ ban hành trong từng th ời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho vay....Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy đ ộng vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và ch ất lượng của hoạt động huy động vốn. 1 .3. Điều kiện về môi trường cạnh tranh Khi định ra chiến lược phát triển cho ngân hàng rõ ràng cần phải tính đến điều kiện về môi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân h àng khác trên địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển, n gân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh tranh với đối thủ, ngân hàng buộc ph ải cải tiến và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi su ất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm tốt công tác marketing. Ngân hàng phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có thể làm tốt công việc của m ình. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó có ho ạt động huy động vốn. 1 .4. Yếu tố thuộc về văn hoá - xã hội, tâm lý khách hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0