TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br />
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br />
Số 64 (4/2019) No. 64 (4/2019)<br />
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br />
<br />
<br />
TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI QUỐC PHÒNG –<br />
AN NINH BẢO VỆ VỮNG CHẮC BIỂN ĐẢO THEO TINH THẦN<br />
NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 8 (KHÓA XII) CỦA ĐẢNG<br />
Strengthening the economic development in connection with national defence-<br />
security and protection of sea and islands under The Central Resolutions 8<br />
(the 12th Central Committee) of The Communist Party<br />
<br />
TS. Nguyễn Văn Lành(1), ThS. Vương Trọng Hào(2)<br />
(1),(2)Trường Sĩ quan Lục quân 2 – ĐH Nguyễn Huệ<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc. Biển không chỉ chứa đựng tiềm<br />
năng kinh tế to lớn, cửa ngõ mở rộng giao thương với quốc tế mà còn đóng vai trò rất quan trọng bảo<br />
đảm quốc phòng – an ninh (QP-AN) quốc gia, đồng thời là địa bàn chiến lược trọng yếu trong công<br />
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, phát triển kinh tế gắn với tăng cường quốc phòng – an ninh<br />
(QP-AN) bảo vệ vững chắc biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc được thể hiện nhất quán trong tư duy của<br />
Đảng ta trong các Nghị quyết Đại hội và trở thành một trong những nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên,<br />
lâu dài đối với toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, của cả hệ thống chính trị.<br />
Từ khóa: biển đảo Việt Nam, kinh tế biển, quốc phòng – an ninh<br />
Abtract<br />
Vietnamese sea and islands are a sacred territory of the country. The sea not only contains great<br />
economic potential, the gateway to trade with the world but also plays a very important role in ensuring<br />
national defense and security, becoming a key strategic area for national construction and defense.<br />
Therefore, economic development associated with strengthening national defense and security in order<br />
to firmly defend the sacred sea of the Fatherland not only demonstrates our Party's thinking in the<br />
Congress resolutions but also becomes one of the important, regular, long-term tasks for the whole<br />
Party, the entire army, the entire people, and the whole political system.<br />
Keywords: Vietnamese sea and islands, economic sea, defense – security<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề Biển Đông, hai quần đảo Hoàng Sa và<br />
Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam<br />
Đông, một biển lớn và thuộc loại quan rộng khoảng một triệu km2, gấp 3 lần diện<br />
trọng nhất của khu vực Châu Á-Thái Bình tích đất liền. Đặc điểm của địa hình Việt<br />
Dương cũng như của thế giới. Các vùng Nam hẹp về chiều ngang, nhưng lại trải dài<br />
biển lớn và thềm lục địa rộng lớn của Việt dọc theo Biển Đông, được Biển Đông bao<br />
Nam chứa đựng nguồn tài nguyên thiên bọc toàn bộ sườn phía Đông và phía Nam,<br />
nhiên phong phú và đa dạng. Cùng với không chỉ cho chúng ta phát triển nhiều<br />
Email: vanlanhlq2@gmail.com<br />
37<br />
NGUYỄN VĂN LÀNH - VƯƠNG TRỌNG HÀO TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
lĩnh vực kinh tế biển mà còn trở thành “lá Nhà nước, trong những năm qua, cùng với<br />
chắn sườn” trong hệ thống phòng thủ quan việc đẩy mạnh quá trình đổi mới và mở<br />
trọng, bảo vệ đất nước. cửa, các lĩnh vực kinh tế biển gắn với bảo<br />
Trước yêu cầu bức thiết của công cuộc vệ QP-AN thường xuyên được tăng cường<br />
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Hội nghị lần và có nhiểu bước chuyển biến đáng kể.<br />
thứ 8 (khóa XII) của Đảng tháng 10/2018, Kinh tế biển đã có sự thay đổi về cơ cấu<br />
đã ban hành Nghị quyết về “Chiến lược ngành nghề theo hướng công nghiệp hóa<br />
phát trển bền vững kinh tế biển Việt Nam (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước. Xuất<br />
đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045”. Trước hiện nhiều ngành kinh tế biển gắn với công<br />
hết, Nghị quyết nhấn mạnh quan điểm Việt nghệ - kĩ thuật hiện đại như khai thác dầu<br />
Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, khí, công nghiệp đóng tàu, đánh bắt xa bờ,<br />
giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vận tải biển, du lịch biển – đảo và tìm kiếm<br />
vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền cứu hộ, cứu nạn.v.v. Việc khái thác nguồn<br />
vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm lợi từ biển đã góp phần quan trọng cho sự<br />
QP-AN, giữ vững độc lập, chủ quyền và phát triển của đất nước, nhất là cho xuất<br />
toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, khẩu (dầu khí, hải sản…). Theo ước tính<br />
hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì hiện nay, tỷ trọng các ngành kinh tế thuần<br />
môi trường hoà bình, ổn định cho phát biển đóng góp khoảng 10% GDP cả nước,<br />
triển. Nghị quyết đã đề cập một số chủ kinh tế của 28 tỉnh, thành phố ven biển ước<br />
trương lớn. Đến năm 2030, phát triển thành đạt 65 - 70% GDP cả nước, thu nhập bình<br />
công, đột phá về các ngành kinh tế biển quân đầu người của các tỉnh, thành phố ven<br />
theo thứ tự ưu tiên: (1) Du lịch và dịch vụ biển gấp từ 1,2 lần so với thu nhập bình<br />
biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Khai thác quân của cả nước. Kinh tế biển đã được các<br />
dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển cấp, các ngành, nhất là những tỉnh ven biển<br />
khác; (4) Nuôi trồng và khai thác hải sản; chú ý hơn. Tuy nhiên, trong quá trình thực<br />
(5) Công nghiệp ven biển; (6) Năng lượng hiện mục tiêu chiến lược biển, chúng ta<br />
tái tạo và các ngành kinh tế biển mới. Nghị đang đứng trước nhiều thách thức gay gắt<br />
quyết đặc biệt nhấn mạnh đến chiến lược về phát triển kinh tế biển như khai thác tài<br />
Bảo đảm QP-AN, đối ngoại và hợp tác nguyên và môi trường biển; sự suy giảm<br />
quốc tế. Xây dựng lực lượng vũ trang cách các nguồn lợi thủy sản, đa dạng sinh học và<br />
mạng chính quy, tinh nhuệ theo hướng hiện các hệ sinh thái biển; ô nhiễm môi<br />
đại, ưu tiên hiện đại hoá một số quân trường… và một số thách thức về QP-AN<br />
chủng, binh chủng, lực lượng thực thi pháp nếu chúng ta không có quyết tâm mới.<br />
luật trên biển. Kiên trì xây dựng và duy trì Về kinh tế biển, nhìn chung, quy mô<br />
môi trường hoà bình, ổn định và trật tự còn nhỏ bé và đang ở trình độ thấp, chưa<br />
pháp lý trên biển, tạo cơ sở cho việc khai tương xứng với tiềm năng kinh tế biển của<br />
thác và sử dụng biển an toàn, hiệu quả. nước ta. Nếu so với các nước trong khu<br />
Nghị quyết đề cập 7 giải pháp chủ yếu vực và trên thế giới kinh tế biển Việt Nam<br />
trong tổ chức thực hiện. còn yếu kém về nhiều mặt. Giá trị thu được<br />
2. Nội dung từ hoạt động kinh tế biển so với một số<br />
2.1. Thực trạng nước đều ở mức thấp hoặc rất thấp. Mặc dù<br />
Thực hiện chủ trương của Đảng và có rất nhiều cố gắng trong quá trình “đẩy<br />
<br />
<br />
38<br />
NGUYỄN VĂN LÀNH - VƯƠNG TRỌNG HÀO TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng biển, đảo theo tinh thần Nghị quyết Trung<br />
CNH, HĐH” nhưng nghề biển của nước ta ương 8 (khóa XII) của Đảng cần thực hiện<br />
vẫn chủ yếu là nghề truyền thống, chiếm tốt một số giải pháp cơ bản sau:<br />
trên 65 - 70% GDP do kinh tế biển tạo ra. Một là, tăng cường công tác tuyên<br />
Các nghề khác như khai thác dầu khí, công truyền về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ<br />
nghiệp đóng tàu, nuôi trồng hải sản đặc vững chắc chủ quyền biển, đảo, giữ vững<br />
sản, du lịch biển chỉ mới được phát triển môi trường hòa bình ổn định để xây dựng<br />
bước đầu. Các ngành công nghệ cao như đất nước. Đây là nhiệm vụ quan trọng,<br />
năng lượng sóng thủy triều, khái thác thường xuyên của cả hệ thống chính trị,<br />
khoáng sản dưới lòng nước sâu, hóa chất nhằm tạo ra sự thống nhất cao trong nhận<br />
và dược liệu biển, các công trình kĩ thuật thức và hành động cho mọi cán bộ, đảng<br />
và dịch vụ xây dựng hạ tầng biển rất nhiều viên và các tầng lớp nhân dân về mục tiêu<br />
bất cập, yếu kém. Tình trạng đó đang đặt ra chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển<br />
nhu cầu cấp bách phải có một chiến lược Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến<br />
phát triển kinh tế biển được bổ sung với năm 2045 trên tất cả các lĩnh vực KT-XH,<br />
những cơ sở khoa học và thực tiễn vững chiến lược QP-AN, đối ngoại, khoa học -<br />
chắc, mới có thể đáp ứng nhiệm vụ tăng công nghệ biển; xây dựng kết cấu hạ tầng<br />
tốc kinh tế biển để “đến năm 2030, nước ta biển. được nêu trong các Nghị quyết của<br />
trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu Đảng. Qua đó, xây dựng vững chắc thế trận<br />
từ biển”. QP-AN, thế trận lòng dân, kiên quyết bảo<br />
Điều đáng quan tâm nữa là quá trình vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển,<br />
phát triển kinh tế biển ở một số lĩnh vực thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế 200<br />
chưa thực sự gắn kết chặt chẽ với QP-AN hải lý của Việt Nam, bảo vệ chế độ chính<br />
và ngược lại, có một số lĩnh vực của QP- trị - xã hội, lợi ích dân tộc. Đồng thời, giữ<br />
AN chưa được gắn kết với phát triển kinh vững được môi trường hòa bình, ổn định<br />
tế, làm hạn chế quá trình phát triển kinh tế lâu dài để phát triển đất nước và hội nhập<br />
biển gắn với QP-AN. Một số địa phương quốc tế.<br />
xây dựng quy hoạch, kết cấu hạ tầng, các Trong công tác tuyên truyền, cần phải<br />
khu công nghiệp, kinh tế tập trung, các dự có đủ luận chứng khoa học, thực tiễn, cung<br />
án ven biển, trên đảo, chưa chú trọng các cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin chủ<br />
phương án xây dựng thế trận QP-AN, thế trương của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực<br />
trận lòng dân, chủ yếu chạy theo lợi ích là liên quan đến biển, đảo. Trong đó, chú<br />
chính; một số quy hoạch, kế hoạch, nhất là trọng các tài liệu khoa học đã kết luận về<br />
việc xây dựng bến cảng; cơ sở công nghiệp tiềm năng biển, quy hoạch phát triển kinh<br />
biển; các khu dịch vụ trên đảo mở tràn lan, tế biển; các tài liệu lịch sử - pháp lý thuyết<br />
không tuân thủ các nguyên tắc chung, làm phục, khẳng định chủ quyền, quyền chủ<br />
ảnh hưởng tới khả năng bảo vệ QP-AN quyền, quyền tài phán đối với các vùng<br />
trên biển, đảo. biển, đảo nước ta trên cơ sở Luật Biển Việt<br />
2.2. Giải pháp Nam và công ước của Liên hợp quốc về<br />
Để tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ phát Luật Biển năm 1982; các tuyên bố về<br />
triển kinh tế biển gắn với tăng cường QP- nguyên tắc ứng xử của các bên ở Biển<br />
AN quản lí, bảo vệ vững chác chủ quyền Đông (DOC) và Bộ Quy tắc ứng xử mang<br />
<br />
<br />
39<br />
NGUYỄN VĂN LÀNH - VƯƠNG TRỌNG HÀO TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
tính pháp lý của các bên ở Biển Đông sát biển, dân quân tự vệ biển đủ mạnh, có<br />
(COC). Đồng thời, cần chuyển tải kịp thời số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp cao,<br />
quan điểm, lập trường của Việt Nam trong lấy chất lượng chính trị làm cơ sở. Chú<br />
vấn đề Biển Đông tới cộng đồng quốc tế, trọng nâng cao trình độ kĩ thuật, chiến<br />
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. thuật, trình độ hợp đồng tác chiến giữa các<br />
Hai là, xây dựng và hoàn thiện cơ sở lực lượng, đảm bảo khả năng xử lý linh<br />
pháp lý, các chính sách phù hợp với điều hoạt và hiệu quả các tình huống có thể xây<br />
kiện hiện nay nhằm khai thác tiềm năng và ra trên biển; quan tâm đúng mức đến công<br />
các lợi thế về biển. Đồng thời bảo vệ vững tác đảm bảo vũ khí, trang thiết bị kĩ thuật<br />
chắc chủ quyền biển, đảo, tạo sự gắn kết cho các lực lượng nòng cốt như Hải quân<br />
chặt chẽ hoạt động của các lĩnh vực kinh tế và Cảnh sát biển phù hợp với xu thế phát<br />
biển với QP-AN để trở thành một thể thống triển trong khu vực và yêu cầu nhiệm vụ<br />
nhất trên phạm vi cả nước và từng địa của từng đơn vị; hỗ trợ vốn đầu tư cho ngư<br />
phương, tạo điều kiện cho các địa phương dân đóng các thuyền có công suất lớn ra<br />
nhất là những địa phương ven biển phát khơi bám biển, đây chính là lực lượng tai<br />
triển kinh tế biển gắn với bảo vệ vùng trời, mắt trong công tác bảo vệ chủ quyền biển,<br />
vùng biển của Tổ quốc. Các chủ trương về đảo. Kết hợp chặt chẽ giữa sức mạnh của<br />
thực hiện Chiến lược biển phải sát với thực bộ đội chủ lực với khả năng xử lý tình<br />
tiễn, phù hợp với điều kiện của từng địa huống mau lẹ, trực tiếp của các lực lượng<br />
phương và đất nước; mở rộng chính sách, quân sự và dân sự ở các địa phương ven<br />
liên kết làm ăn kinh tế ở vùng biển thuộc biển, luyện tập các phương án hợp đồng tác<br />
quyền chủ quyền của ta với những nước chiến trên biển, phát huy sức mạnh của<br />
phát triển trong khu vực và trên thế giới, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây<br />
nhằm tạo ra những đối tác đang xen lợi ích dựng lực lượng quản lý, khai thác và bảo vệ<br />
trong phát triển kinh tế biển. Thông qua đó chủ quyền biển, đảo Việt Nam. Đặc biệt là<br />
khẳng định chủ quyền của ta, hạn chế âm vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội ở<br />
mưu lấn chiếm biển, đảo của các thế lực địa phương có biển.<br />
thù địch đối với nước ta, tạo ra thế và lực Bốn là, tiếp tục xây dựng lực lượng, tổ<br />
mới để giải quyết hòa bình các vấn đề chức điều chỉnh, bố trí và triển khai thế<br />
tranh chấp trên biển, đảo với các nước có trận QP-AN, kết hợp phát triển KT-XH trên<br />
liên quan. vùng biển, đảo một cách hợp lý. Kết hợp<br />
Ba là, xây dựng lực lượng bảo vệ chủ chặt chẽ giữa thúc đẩy nhanh quá trình dân<br />
quyền biển, đảo vững mạnh đáp ứng yêu sự hóa trên biển với xây dựng thế trận QP-<br />
cầu quản lý, khai thác và bảo vệ chủ quyền AN, thế trận lòng dân trên biển vững mạnh,<br />
biển, đảo Việt Nam trong tình hình mới. Để đủ khả năng bảo vệ chủ quyền quốc gia trên<br />
thực hiện tốt nhiệm vụ giải pháp quan trọng biển. Dân sự hóa các vùng biển, đảo vừa là<br />
này, cần phải phát huy sức mạnh tổng hợp cơ sở để khai thác có hiệu quả các nguồn tài<br />
của toàn dân, trong đó, lực lượng trực tiếp nguyên trên biển, vừa là tiền đề để xây<br />
và tại chỗ là nòng cốt. Vì vậy, chúng ta cần dựng, củng cố và phát huy lực lượng tại chỗ<br />
tập trung xây dựng các lực lượng trực tiếp phục vụ chiến lược QP-AN trên biển, như:<br />
làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020<br />
như lực lượng Hải quân, Biên phòng, Cảnh đã ghi: “Thực hiện quá trình dân sự hóa<br />
<br />
<br />
40<br />
NGUYỄN VĂN LÀNH - VƯƠNG TRỌNG HÀO TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
trên biển, đảo gắn với tổ chức dân cư, tổ ngành, từng địa phương, phải biết phát huy<br />
chức sản xuất và khai thác biển. Có chính tiềm năng, thế mạnh của mình để phát<br />
sách đặc biệt để khuyến khích mạnh mẽ triển KT-XH của địa phương, ngành mình;<br />
nhân dân ra định cư ổn định và làm ăn lâu đồng thời, tích cực tham gia phát triển<br />
dài ngày trên biển; thí điểm xây dựng các kinh tế biển cho phù hợp, phấn đấu đưa<br />
khu quốc phòng – kinh tế tại các đảo, quần nước ta trở thành một quốc gia mạnh về<br />
đảo Trường Sa, vùng biển, đảo của Tổ biển, giàu từ biển.<br />
quốc”. Đây là chủ trương chiến lược có ý 3. Kết luận<br />
nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp bảo Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận<br />
vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước. lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc, có vị trí<br />
Năm là, đẩy mạnh công tác nghiên đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây<br />
cứu khoa học – công nghệ về quản lý và dựng, phát triển và bảo vệ đất nước hiện<br />
phát triển kinh tế biển nhằm khai thác, sử nay và mai sau. Phát huy lợi thế, khai thác<br />
dụng bền vững các nguồn tài nguyên và tiềm năng thế mạnh kết hợp với bảo vệ chủ<br />
bảo vệ môi trường biển; ứng phó có hiệu quyền biển, đảo là nhiệm vụ trọng yếu và<br />
quả với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, là trách nhệm của toàn Đảng, toàn dân và<br />
giảm thiểu tối đa sự suy thoái tài nguyên toàn quân ta. Để hoàn thành nhiệm vụ<br />
biển và hải đảo, đa dạng sinh học biển và thiêng liêng và cao cả đó, hơn lúc nào hết<br />
các hệ sinh thái biển. Biển, đảo của nước phải phát huy sức mạnh tổng hợp của cả<br />
ta không những là khu vực phát triển kinh nước, của cả hệ thống chính trị, dưới sự<br />
tế đầy tiềm năng, là nơi án ngữ các trục lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành<br />
giao thông huyết mạch trên biển, cùng với thống nhất của Nhà nước, giữ vững độc<br />
nguồn lợi về tài nguyên, kinh tế biển, còn lập, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài<br />
là môi trường tác chiến quan trọng trong phán, toàn vẹn vùng biển và toàn vẹn lãnh<br />
chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, từng thổ của Tổ quốc.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Hà Nội:<br />
Nxb Chính trị Quốc gia.<br />
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Hà Nội:<br />
Nxb Chính trị Quốc gia.<br />
Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Hà Nội:<br />
Nxb Chính trị Quốc gia.<br />
Đảng Cộng sản Việt Nam (2018). Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung<br />
ương khoá XII. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 03/3/2019 Biên tập xong: 15/4/2019 Duyệt đăng: 20/4/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
41<br />