intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng huyết áp ở trẻ tim bẩm sinh sau phẫu thuật tim hở

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tim bẩm sinh là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em. Phẫu thuật tim hở và hồi sức sau mổ tim hở ngày càng phát triển, do đó các biến chứng sớm trong giai đoạn hậu phẫu đang ngày càng được quan tâm điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng huyết áp ở trẻ tim bẩm sinh sau phẫu thuật tim hở

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TĂNG HUYẾT ÁP Ở TRẺ TIM BẨM SINH<br /> SAU PHẪU THUẬT TIM HỞ<br /> Trần Thị Bích Kim*, Vũ Minh Phúc**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tim bẩm sinh là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em. Phẫu thuật<br /> tim hở và hồi sức sau mổ tim hở ngày càng phát triển, do đó các biến chứng sớm trong giai đoạn hậu phẫu đang<br /> ngày càng được quan tâm điều trị. Tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở có thể gây chảy máu sau mổ, rối loạn<br /> nhịp tim, làm kéo dài thời gian nằm hồi sức và thời gian thở máy.<br /> Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỉ lệ tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở ở trẻ tim bẩm sinh tại bệnh viện<br /> Nhi đồng 1 và các yếu tố liên quan<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang. Dân số là bệnh nhi tim<br /> bẩm sinh được phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/09/2016 đến 28/02/2017. Có 97 bệnh nhi được<br /> đưa vào nghiên cứu.<br /> Kết quả: Tỷ lệ tăng huyết áp (THA) sau phẫu thuật tim hở chiếm 60,72% (59/97 trường hợp). Tuổi trung<br /> vị của các trường hợp THA sau phẫu thuật là 6 tháng (2,8-15,5 tháng). Cân nặng trung bình lúc phẫu thuật là<br /> 6,43 ± 3,2 kg, trong đó có 88,1 % nhỏ hơn 10 kg. Tỷ lệ nam: nữ = 1: 1; 72% bệnh nhân đến từ các tỉnh. Các yếu tố<br /> liên quan với THA sau phẫu thuật là: tuổi nhỏ < 12 tháng, cân nặng < 10 kg, tim bẩm sinh không tím, suy tim,<br /> cao áp phổi, nhiễm trùng trước phẫu thuật, thở máy dài ngày. THA thường xảy ra vào thời điểm 6 giờ đầu sau<br /> phẫu thuật, kéo dài trong 32 giờ đầu; 11,9% chỉ THA tâm thu; 3,4% chỉ THA tâm trương; 84,7% THA cả tâm<br /> thu lẫn tâm trương. Mức độ THA chủ yếu là độ 2. Điều trị THA sau phẫu thuật bằng các biện pháp gồm (1)<br /> thuốc an thần-giảm đau (2) thuốc hạ áp, trong đó trên 90% trường hợp phải dùng hai đến ba loại thuốc hạ áp,<br /> trong đó chủ lực là Nitroglycerin.<br /> Kết luận: Theo dõi sát huyết áp sau phẫu thuật trẻ tim bẩm sinh không tím, tuổi nhỏ, cân nặng < 10 kg, có<br /> suy tim, cao áp phổi, nhiễm trùng trước khi phẫu thuật, đặc biệt trong 6 giờ đầu sau phẫu thuật tim hở. Cai máy<br /> thở và rút nội khí quản sớm ngay khi có đủ chỉ định để giảm các biến chứng do thở máy gây ra, trong đó có THA.<br /> Từ khóa: tăng huyết áp, tim bẩm sinh.<br /> ABSTRACT<br /> HYPERTENSION AFTER OPEN- HEART SURGERY IN CHILDREN<br /> Tran Thi Bich Kim, Vu Minh Phuc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 313 - 320<br /> <br /> Background: Congenital heart disease (CHD) is one of the most morbidity causes in children. Open-heart<br /> surgery and post-op intensive care are developing, and the early complications now are treated carefully.<br /> Hypertension after open-heart surgery in children can cause bleeding, cardiac arrhythmia, longer time in<br /> intensive care unit and mechanical ventilation. So, it is important to control blood pressure after open-heart<br /> surgery.<br /> Objectives: To determine the characteristics of hypertension after open-heart surgery and to find the<br /> influenced factors.<br /> <br /> * Khoa Hồi sức – Bệnh viện Nhi Đồng 2, TPHCM, ** Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Bích Kim ĐT: 0903991984 Email: kimtr16@yahoo.com<br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 313<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Method: Cross sectional analysis study. Patients who had pediatric open- heart surgery at Children’s<br /> Hospital 1 from 09 – 2016 to 02-2017 were accepted in the study. There were 97 patients in the study.<br /> Results: Pediatric hypertension after open-heart surgery accounted for 60,72 % of all patients. The median<br /> age at the time of surgery was 6 months old; the average weight was 6,43 ± 3,2 kg, and there was 88,1% patients<br /> that are less than 10 kg. The male – to – female ratio was 1:1; 72 % of cases came from province. The factors<br /> affected the pediatric blood pressure are: age less than 12 months old; weight less than 10 kg; acyanotic congenital<br /> heart diseases; heart failure; pulmonary hypertension; pre-operative infection; and long – time mechanical<br /> ventilation. Hypertension often happened in the first 6 hours after open- heart surgery, and prolonged 32 hours;<br /> 11,9 % had the systolic hypertension; 3,4 % had the diastolic hypertension; and 84,7 % had both. The degree of<br /> hypertension was especially second degree. Hypertensive treatments were (1) sedative and analgesic drugs; (2)<br /> drugs used to treat hypertension. In the study, more than 90 % cases had to use two types of drugs to reduce blood<br /> pressure, especially Nitroglycerine.<br /> Conclusions: It is important to pay attention to patients with open-heart surgery who had ages less than 12<br /> months old; weight less than 10 kg; acyanotic congenital heart diseases; heart failure; pulmonary hypertension;<br /> pre-operative infection; and long – time mechanical ventilation. We should perform weaning of mechanical<br /> ventilation and extubating as soon as possible to reduce the complications caused by mechanical ventilation,<br /> including hypertension.<br /> Key words: hypertention, congenital heart diseases.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ: Trong những năm gần đây, nhờ có những<br /> tiến bộ vượt bậc trong phẫu thuật tim hở và<br /> Tật tim bẩm sinh là các tật của buồng tim,<br /> chăm sóc hậu phẫu, tỷ lệ tử vong đã giảm rất<br /> van tim, vách tim và các mạch máu lớn xảy ra<br /> nhiều và các bệnh nhi được phẫu thuật ngày<br /> trong thời kỳ bào thai(4).<br /> càng nhỏ tuổi.<br /> Theo nghiên cứu của Tổ chức y tế thế giới<br /> Tăng huyết áp sau phẫu thuật là một vấn đề<br /> và các chuyên gia nghiên cứu về tim bẩm sinh<br /> thường gặp có thể gây những biến chứng nặng<br /> ở nhiều nước trên thế giới tại 200 điểm nghiên<br /> trong thời gian hậu phẫu. Sau phẫu thuật, huyết<br /> cứu khác nhau thống kê rằng có 10% tổng số<br /> áp cao có thể gây xuất huyết não, thiếu máu não,<br /> trẻ sơ sinh mang dị tật lúc chào đời, và trong<br /> thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, phù phổi<br /> đó tần suất tim bẩm sinh chiếm khoảng 0,7-<br /> cấp, loạn nhịp tim, suy tim và chảy máu sau<br /> 0,8%(4). Tần suất này khoảng 1% theo nghiên<br /> phẫu thuật. Tăng huyết áp sau phẫu thuật có thể<br /> cứu của Peter W G Tennant và cộng sự(12).<br /> xảy ra sau tất cả các loại phẫu thuật, nhưng đặc<br /> Theo Pérez-Lescure Picarzo J và cộng sự nghiên<br /> biệt hay xảy ra ở phẫu thuật thần kinh, phẫu<br /> cứu từ năm 2003 đến 2012 ghi nhận có 2970<br /> thuật mạch máu, phẫu thuật vùng đầu mặt cổ và<br /> bệnh nhi tử vong do tim bẩm sinh trong số<br /> phẫu thuật tim mạch(14). Nguyên nhân thường<br /> 64.831 trường hợp tim bẩm sinh, chiếm tỷ lệ<br /> gặp đi kèm nhịp tim nhanh có thể là do đau, kích<br /> 4,58 %; trong đó có 73,8% tử vong trong tuần<br /> thích, co giật, và thuốc, cao huyết áp sau phẫu<br /> đầu tiên sau sinh(10). Tần suất tim bẩm sinh gây<br /> thuật kèm nhịp tim chậm có thể do tác dụng phụ<br /> tử vong cao nhất là hội chứng thiểu sản tim<br /> của thuốc hay do tăng áp lực nội sọ(1,12).<br /> trái, chiếm 41,4%; đứt đoạn cung động mạch<br /> chủ 20% và bất thường tĩnh mạch phổi về tim Tăng huyết áp cấp sau phẫu thuật tim<br /> toàn phần thể có tắc nghẽn 16,8%. Thông liên thường gặp với tỉ lệ 37-100% bệnh nhi sau phẫu<br /> nhĩ và hẹp động mạch phổi là hai tật tim ít gây thuật sửa chữa eo động mạch chủ, nhưng cũng<br /> tử vong nhất(11). có thể gặp trong những bệnh nhi sau phẫu thuật<br /> những tật tim bẩm sinh khác (5,14). Việc kiểm soát<br /> <br /> <br /> 314 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> huyết áp trong 24-48 giờ sau phẫu thuật tim đã trẻ phẫu thuật tim hở. Công thức tính cỡ mẫu sẽ<br /> và đang được chú trọng trong những năm gần là: N (Z1-α/2 : m)2 × p × (1-p)<br /> đây để bảo vệ các mối nối mạch máu, và hạn chế với α=0,05; Z0,975=1,96; m=0,1; p=0,5<br /> chảy máu(10).<br /> α=0,05 (xác suất sai lầm loại I). Z 0,975=1,96<br /> Vấn đề hồi sức tim sau phẫu thuật đóng góp (trị số từ phân phối chuẩn). p=0,5(chọn tỷ lệ để<br /> một phần không nhỏ vào thành công của cỡ mẫu lớn nhất). m=0,1 (độ chính xác – hay sai<br /> chương trình phẫu thuật tim bẩm sinh, và tăng sốcho phép).<br /> huyết áp sau phẫu thuật tim hở đang ngày được<br /> Cỡ mẫu tính được là 97.<br /> quan tâm hơn. Tại Việt Nam các trung tâm phẫu<br /> thuật tim mạch ngày càng được triển khai nhiều Dân số nghiên cứu<br /> hơn và điều trị bệnh nhân với các bệnh lý phức Dân số mục tiêu: Bệnh nhi tim bẩm sinh được<br /> tạp tăng lên thì vấn đề gây mê hồi sức cũng phải phẫu thuật tim hở.<br /> được nâng cao và chuẩn hóa. Tại bệnh viện Nhi Dân số chọn mẫu: Bệnh nhi tim bẩm sinh<br /> đồng 1, dù đã phẫu thuật cho nhiều trường hợp được phẫu thuật tim hở tại bệnh viện Nhi Đồng<br /> tim bẩm sinh từ đơn giản đến phức tạp nhưng 1 từ 01/09/2016 đến 28/02/2017.<br /> hiện tại vẫn chưa có một nghiên cứu nào tại đây<br /> Tiêu chí chọn mẫu: Bệnh nhi được chẩn đoán<br /> đánh giá đầy đủ tình trạng tăng huyết áp sau<br /> tim bẩm sinh dựa trên siêu âm tim tại bệnh viện<br /> phẫu thuật tim hở. Do đó chúng tôi thực hiện<br /> Nhi Đồng 1, được phẫu thuật tim hở và nhập<br /> nghiên cứu này để khảo sát tỉ lệ tăng huyết áp<br /> khoa Hồi sức ngoại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ<br /> sau phẫu thuật tim hở, các yếu tố liên quan với<br /> 01/09/2016 đến 28/02/2017.<br /> tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở ở bệnh nhi<br /> tim bẩm sinh trong thời gian từ tháng 09 năm Tiêu chí loại khỏi nghiên cứu<br /> 2016 đến tháng 02 năm 2017 tại khoa hồi sức Bệnh nhân có tăng huyết áp do nguyên nhân<br /> ngoại bệnh viện Nhi đồng 1. không phải là bệnh lý tim bẩm sinh đã được<br /> chẩn đoán trước phẫu thuật.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Bệnh nhân được phẫu thuật lại lần thứ hai,<br /> Xác định tỉ lệ tăng huyết áp trong 24 giờ đầu<br /> ba, …, hoặc phẫu thuật tim kín.<br /> sau nhập khoa hồi sức ngoại từ phòng mổ ở trẻ<br /> tim bẩm sinh được phẫu thuật tim hở. Bệnh nhân không được theo dõi huyết áp<br /> động mạch xâm lấn sau phẫu thuật.<br /> So sánh các đặc điểm dịch tễ học, lâm<br /> sàng, cận lâm sàng trước, trong và sau phẫu Bệnh nhân được phẫu thuật trong tình trạng<br /> thuật giữa hai nhóm bệnh nhi có và không có cấp cứu mặc dù tình trạng nhiễm trùng chưa<br /> THA hậu phẫu. được điều trị ổn.<br /> Xác định đặc điểm lâm sàng và điều trị của Bệnh nhân có hồ sơ thiếu > 20% các biến số<br /> THA hậu phẫu ở trẻ tim bẩm sinh được phẫu nghiên cứu.<br /> thuật tim hở. Phương pháp xử lý số liệu<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Quản lý số liệu bằng phần mềm Epidata<br /> 3.1. Phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Stata 13.0.<br /> Thiết kế nghiên cứu cắt ngang<br /> KẾT QUẢ<br /> Cỡ mẫu<br /> Với mục tiêu chính là xác định tỉ lệ tăng Tỉ lệ tăng huyết áp hậu phẫu phẫu thuật tim hở<br /> huyết áp sau phẫu thuật tim hở, với ước tính tỉ lệ Trong nghiên cứu của chúng tôi, có tổng<br /> sai số không quá 5% so với tỉ lệ thật của toàn bộ cộng 59 trẻ tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 315<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> trong tổng số 97 trẻ tim bẩm sinh được phẫu Đồng 1 và thỏa điều kiện để đưa vào nghiên<br /> thuật tim hở trong 6 tháng từ tháng 9 năm 2016 cứu, chiếm tỷ lệ 60,82% (Bảng 1).<br /> đến hết tháng 2 năm 2017 tại bệnh viện Nhi<br /> So sánh các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng trước, trong và sau phẫu thuật giữa hai<br /> nhóm bệnh nhi có và không có THA hậu phẫu<br /> Bảng 1. So sánh hai nhóm cao huyết áp và không cao huyết áp sau phẫu thuật tim<br /> THA Không THA<br /> Yếu tố dịch tễ Phép kiểm, p<br /> n = 59 n = 38<br /> Tuổi trung vị (tháng) 6(2,8–15,5) 11(8,5-24,1) 0,001*<br /> Cân nặng trung bình (kg) 6,4 ± 3,2 8,7  4,1 0,004**<br /> Nhóm cân nặng: 12 tháng tuổi, điều này có thể giải<br /> Các trẻ phẫu thuật tim hở trong nghiên cứu<br /> thích do trẻ < 12 tháng mà đã có chỉ định phẫu<br /> của chúng tôi thuộc mọi lứa tuổi, từ 3 ngày tuổi<br /> thuật tim nghĩa là bệnh cảnh tim nặng, nên trong<br /> <br /> <br /> 316 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lúc phẫu thuật sẽ có nguy cơ cao hơn, thời gian trong các bệnh lý tim bẩm sinh, không thấy có<br /> chạy tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài hơn, đáp liên quan đến tăng huyết áp sau phẫu thuật tim.<br /> ứng viêm mạnh hơn nên làm tăng khả năng cao Nhiễm trùng trước phẫu thuật: trong nghiên<br /> huyết áp sau phẫu thuật. cứu của chúng tôi, số ca tăng huyết áp ở nhóm<br /> Giới tính nhiễm trùng trước phẫu thuật là 21/26 ca, chiếm<br /> Có tổng cộng 97 trẻ phẫu thuật tim hở được tỷ lệ 80,77 %; trong khi đó, số ca tăng huyết áp ở<br /> đưa vào nghiên cứu, trong đó có 55 trẻ nam và nhóm không nhiễm trùng trước phẫu thuật là<br /> 44 trẻ nữ, nhưng số trẻ em tăng huyết áp sau 38/71 ca, chiếm tỷ lệ 53,52 %. Và tỷ lệ tăng huyết<br /> phẫu thuật tim hở, tỷ lệ tăng huyết áp sau phẫu áp ở nhóm nhiễm trùng trước phẫu thuật cao<br /> thuật tim hở tương đương nhau ở 2 nhóm nam hơn ở nhóm không nhiễm trùng trước phẫu<br /> và nữ. Kết quả này cũng tương tự kết quả thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p=0,015.<br /> nghiên cứu của Mirzaei M năm 2016(8). Cần thêm nhiều nghiên cứu sâu hơn để lý giải<br /> sự liên quan này.<br /> Địa chỉ<br /> Suy tim trước phẫu thuật: trong nghiên cứu<br /> Trong số 59 trường hợp tăng huyết áp sau<br /> của chúng tôi, số ca tăng huyết áp ở nhóm suy<br /> phẫu thuật tim hở có có 43 trường hợp đến từ<br /> tim trước phẫu thuật là 31/39 ca, chiếm tỷ lệ<br /> tuyến tỉnh, chiếm tỷ lệ 72,9 %, cư ngụ tại thành<br /> 79,49 %; trong khi đó, số ca tăng huyết áp ở<br /> phố Hồ Chí Minh có 16 trường hợp, chiếm tỷ lệ<br /> nhóm không suy tim trước phẫu thuật là 28/57<br /> 27,1 %(5,4).<br /> ca, chiếm tỷ lệ 49,12 %. Và tỷ lệ tăng huyết áp ở<br /> Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng: nhóm suy tim trước phẫu thuật cao hơn ở nhóm<br /> Đặc điểm giai đoạn tiền phẫu không suy tim trước phẫu thuật, sự khác biệt có<br /> Cân nặng: cân nặng trung bình của 97 bệnh ý nghĩa thống kê, p=0,003. Cần thêm nhiều<br /> nhi tham gia nghiên cứu là:7,31 ± 3,2 kg; trong đó nghiên cứu sâu hơn để lý giải sự liên quan này.<br /> nhóm có tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở là Cao áp phổi trước phẫu thuật: trong<br /> 6,43 ± 3,2 kg, nhờ những tiến bộ ngày nay, các bé nghiên cứu của chúng tôi, số ca tăng huyết áp<br /> được phẫu thuật ở độ tuổi ngày càng nhỏ và ở nhóm cao áp phổi trước phẫu thuật là 37/51<br /> trọng lượng thấp. Trọng lượng trung bình khi ca, chiếm tỷ lệ 72,55 %; trong khi đó, số ca tăng<br /> phẫu thuật của chúng tôi thấp hơn trong nghiên huyết áp ở nhóm không cao áp phổi trước<br /> cứu của Maryam Mirzaei và cộng sự năm 2016(8). phẫu thuật là 22/46 ca, chiếm tỷ lệ 47,83 %. Và<br /> Nhóm cân nặng: tỷ lệ THA ở nhóm trẻ cân tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm cao áp phổi trước<br /> nặng 10kg là 35,9%; và sự khác biệt có ý trước phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa<br /> nghĩa thống kê p< 0,001. Điều này có thể lý giải ở thống kê, p=0,013. Cần thêm nhiều nghiên cứu<br /> những trẻ nhỏ kg, mạch máu nhỏ, khả năng tăng sâu hơn để lý giải sự liên quan này.<br /> kháng lực mạch máu ngoại vi cao,dễ gây tăng Đặc điểm giai đoạn hậu phẫu<br /> huyết áp sau phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu của Maryam Mirzaei và<br /> Tật ngoài tim: trong số 59 trường hợp tăng cộng sự cho thấy trong các biến chứng thường<br /> huyết áp sau phẫu thuật tim hở ghi nhận Down: gặp sau phẫu thuật tim hở ở tim bẩm sinh thì<br /> 1 ca (1,69%), bất sản phổi trái – sứt môi: 1 ca biến chứng thận là thường gặp nhất(8). Thời gian<br /> (1,69%), lỗ tiểu đóng thấp: 1 ca (1,69%), bệnh tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài, cắt cơ tim và<br /> thần kinh cơ: 1 ca (1,69%), tật đầu nhỏ: 1 ca bơm tắc nghẽn quá mức có thể dẫn đến tán<br /> (1,69%). Các dị tật ngoài tim này có thể hay gặp huyết, từ đó làm tăng nồng độ Hemglobin trong<br /> máu. Sự tồn tại của Hemoglobin tự do trong<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 317<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> nước tiểu rất hại đối với ống thận. Biến chứng Việc rút nội khí quản, cai máy thở ở bệnh<br /> suy thận gặp ở 3,9% bệnh nhân sau phẫu thuật. nhân hậu phẫu phẫu thuật tim hở đặc biệt quan<br /> trong nhiều nghiên cứu, bao gồm Hernick và trọng và được quan tâm. Việc có rút được nội khí<br /> cộng sự (2011) (6%); Rigden và cộng sự (1996) quản sớm hay không liên quan với nhiều yếu tố<br /> (5.3%), tỷ lệ suy thận cấp sau phẫu thuật tim hở sau phẫu thuật như bệnh lý tim bẩm sinh nền,<br /> chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 10%. Trong nghiên cứu của thời gian phẫu thuật, thời gian chạy tuần hoàn<br /> chúng tôi, số ca suy thận cấp ở 97 trẻ sau phẫu ngoài cơ thể, việc sử dụng thuốc an thần, hạ thân<br /> thuật tim hở là 6 ca, chiếm tỷ lệ 6,19% tương tự nhiệt và bảo vệ cơ tim trong phẫu thuật và sửa<br /> các nghiên cứu khác về TBS trên thế giới. Trong chữa tật tim bẩm sinh có triệt để. Hiện nay tại<br /> đó, ở nhóm tăng huyết áp sau phẫu thuật tim hở, một số trung tâm, nhờ sự phối hợp đồng đều<br /> có 4 trong tổng số 59 ca có suy thận cấp, chiếm tỷ giữa phẫu thuật viên, bác sĩ gây mê, bác sĩ hồi<br /> lệ 6,78%; ở nhóm không THA, có 2 trong tổng số sức và đội ngũ điều dưỡng, mà họ có thể rút ống<br /> 38 ca, chiếm tỷ lệ 5,26%, cho thấy, tỷ lệ suy thận nội khí quản cho bệnh nhân ngay từ trong<br /> cấp ở nhóm THA cao hơn trong nhóm không phòng phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật<br /> THA, tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý xâm lấn tối thiểu, sử dụng hệ thống siêu lọc cải<br /> nghĩa thống kê, với phép kiểm Fisher, p>0,99. tiến trong khi chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, siêu<br /> Rối loạn nhịp sau phẫu thuật: trong nhóm âm tim qua thực quản ngay tại phòng phẫu<br /> THA sau phẫu thuật tim hở, có 1 ca nhịp chậm thuật để đánh giá việc sửa chữa các tật tim bẩm<br /> xoang, 1 ca block nhĩ thất độ 3 cần đặt máy tạo sinh và kiểm soát đau sau phẫu thuật mà 80%<br /> nhịp tạm thời, và 1 ca bị nhịp nhanh bộ nối. Tuy các ca phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em có thể<br /> nhiên, những rối loạn nhịp xảy ra liên quan với rút ống nội khí quản sau 2-4 giờ ngay tại phòng<br /> các tật tim được sửa chữa, không thấy có khác phẫu thuật tim(1).<br /> biệt so với nhóm không THA sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có<br /> Trong nghiên cứu này, tỉ lệ chung chảy máu trường hợp nào được rút NKQ từ phòng phẫu<br /> sau phẫu thuật là 11,34%, được phát hiện thông thuật, trường hợp sớm nhất là rút NKQ ở thời<br /> qua lượng máu mất qua ống dẫn lưu. 1 trường điểm 3 giờ sau nhập khoa hồi sức ngoại, và<br /> hợp chảy máu trên 6ml/kg/g, là một yếu tố gợi ý trường hợp lưu NKQ lâu nhất là 431 giờ.<br /> đến nguyên nhân ngoại khoa được mở ngực, Thời gian lưu nội khi quản thở máy của<br /> khâu cầm máu tại giường. Các trường hợp còn nhóm THA sau phẫu thuật tim hở là giờ so với<br /> lại đều có rối loạn đông máu sau phẫu thuật và nhóm không THA là 26,5 giờ (7,5-75,5 giờ), lâu<br /> được truyền huyết tương tươi đông lạnh sau đó hơn so với nhóm không THA sau phẫu thuật<br /> tự giới hạn. Trong các trường hợp THA sau là 21,3 giờ (6-32,5 giờ), và sự khác biệt có ý<br /> phẫu thuật tỷ lệ này là 13,56 %, cao hơn so với nghĩa thống kê p=0,04. Điều này có thể lý giải<br /> nhóm không THA là 7,89 %; tuy nhiên sự khác trong các trường hợp THA sau phẫu thuật, bác<br /> biệt này không có ý nghĩa thống kê, p=0,304. Có sĩ điều trị thường phải giữ an thần giảm đau<br /> thể lý giải là các trường hợp THA sau phẫu thuật liều cao, do đó ảnh hưởng đến khả năng rút<br /> đã được can thiệp sớm và kịp thời, nên biến nội khí quản sớm.<br /> chứng chảy máu sau PT giữa hai nhóm không có Thời gian thở máy đã trở thành một vấn đề<br /> sự khác biệt đáng kể.<br /> cực kỳ quan trọng cho phân bố nhân lực và có<br /> Nhiễm trùng sau phẫu thuật: tỷ lệ nhiễm<br /> tương quan với bệnh tật và tử vong sau phẫu<br /> trùng sau phẫu thuật ở nhóm THA là 57,63%,<br /> thuật. Thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim ở trẻ<br /> cao hơn so với nhóm không THA là 44,74%;<br /> tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống em liên quan với bệnh tật và tử vong sau phẫu<br /> kê p=0,22. thuật, cũng như tăng thời gian nằm ở hồi sức<br /> <br /> <br /> 318 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ngoại và thời gian nằm viện(12). Nếu quan tâm Trong quá trình điều trị, không ghi nhận<br /> hạn chế các yếu tố nguy cơ làm kéo dài thời gian trường hợp nào huyết áp tụt quá mức cần tăng<br /> thở máy ở trẻ phẫu thuật tim thì sẽ giảm bớt thêm liều vận mạch sau phẫu thuật.<br /> được tỷ lệ tử vong và nhiễm trùng bệnh viện do Điều trị THA sau phẫu thuật bằng các biện<br /> thở máy kéo dài. pháp gồm (1) thuốc an thần-giảm đau (2) thuốc<br /> Đặc điểm lâm sàng và điều trị của THA hậu hạ áp, trong đó trên 90% trường hợp phải dùng<br /> phẫu ở trẻ tim bẩm sinh được phẫu thuật tim hai đến ba loại thuốc hạ áp, trong đó chủ lực là<br /> hở Nitroglycerin.<br /> Có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng KẾT LUẬN<br /> làm THA sau phẫu thuật tim hở như đau, hạ<br /> Theo dõi sát huyết áp sau phẫu thuật trẻ tim<br /> thân nhiệt, hạ Oxy hóa máu, toan chuyển hóa,<br /> bẩm sinh không tím, tuổi nhỏ, cân nặng < 10 kg,<br /> ảnh hưởng giao cảm. THA có thể gây chảy máu<br /> có suy tim, cao áp phổi, nhiễm trùng trước khi<br /> sau PT. Điều trị tức thời bao gồm giảm đau, điều<br /> phẫu thuật, đặc biệt trong 6 giờ đầu sau phẫu<br /> chỉnh thể tích nội mạch và sử dụng thuốc hạ áp.<br /> thuật tim hở. Cai máy thở và rút nội khí quản<br /> Thuốc giảm đau sau phẫu thuật tim hở được sớm ngay khi có đủ chỉ định để giảm các biến<br /> sử dụng bao gồm fentanyl, morphin và chứng do thở máy gây ra, trong đó có THA.<br /> midazolam. Số ca THA ở nhóm sử dụng 1 loại<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thuốc an thần giảm đau là 44 ca, chiếm tỷ lệ 1. Cheung AT (2006). "Exploring an optimum intra/postoperative<br /> 74,5%, điều này cho thấy, 1 trong những nguyên management strategy for acute hypertension in the cardiac<br /> surgery patient". J Card Surg, 21(S1):pp.S8-S14.<br /> nhân có thể ảnh hưởng đến THA sau phẫu thuật 2. Cooper TJ, et al (1985). "Factors relating to the development of<br /> tim hở là an thần giảm đau chưa tốt. hypertension after cardiopulmonary bypass". Br Heart J,<br /> 54(1):pp.91-95.<br /> Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường chưa ăn 3. Haas CE, LeBlanc JM (2004). "Acute postoperative hypertension:<br /> A review of therapeutic options". Am J Health-Syst Pharm.<br /> uống được nên thuốc hạ áp được lựa chọn là 61(16):pp.1661-1673.<br /> thuốc truyền tĩnh mạch. Thuốc lựa chọn đầu tay 4. Hoàng Trọng Kim,Vũ Minh Phúc, et al (2004). "Bệnh tim bẩm<br /> sinh", In: Hoàng Trọng Kim (ed), Bài giảng Nhi Khoa, V2, pp.43-<br /> là SNP truyền tĩnh mạch liên tục liều 0,5-10 67. Nhà Xuất Bản Y Học, TPHCM.<br /> mcg/kg/phút hay esmolol. Khi tình trạng bé ổn 5. Hoàng Trọng Kim,Vũ Minh Phúc, et al (2008). Tăng huyết áp ở<br /> trẻ em, In: Hoàng Trọng Kim (ed), Tăng huyết áp ở trẻ em. Nhà<br /> định và có thể uồng được, chuyển sang thuốc Xuất Bản Y Học, TP Hồ Chí Minh.<br /> 6. Lien SF, Bisognano JD (2012). "Perioperative hypertension:<br /> uống Captopril (liều 1 đến 3 mg/kg/ngày)(3). Tuy<br /> defining at-risk patients and their management", Curr Hypertens<br /> nhiên trong điều kiện hiện tại, nghiên cứu của Rep. 14(5):pp.432-441.<br /> 7. Marik PE, Varon J (2009). "Perioperative hypertension: a review<br /> chúng tôi chỉ ghi nhận thuốc sử dụng là of current and emerging therapeutic agents". J Clin Anesth,<br /> Nitroglycerin và Nicardipin để hạ huyết áp, 21(3):pp.220-229.<br /> 8. Mirzaei M, Mirazaei S, Sepahvand E, et al (2015). "Evaluation of<br /> không thấy trường hợp nào sử dụng SNP và Complications of Heart Surgery in Children With Congenital<br /> esmolol để hạ áp sau phẫu thuật. Heart Disease at Dena Hospital of Shiraz". Glob J Health Sci.<br /> 8(5):pp.33-38.<br /> Liều nitroglycerin sử dụng dao động từ 1-4 9. Munoz R, Murell VO, da Cruz EM, Vevetterly CG (2010). Critical<br /> mcg/kg/phút, và thời gian sử dụng trung bình là Care of Children with Heart Disease: Basic Medical and Surgical<br /> Concepts. Springer-Verlag, London.<br /> 32,59 ± 9,5 giờ. 10. Perez-Lescure Picarzo J, Mosquera González M, Latasa<br /> Liều nicardipin sử dụng dao động từ 1-4 Zamalloa P, Crespo Marcos D (2017), "Congenital heart<br /> disease mortality in Spain during a 10 year period (2003-2012)",<br /> mcg/kg/phút, và thời gian sử dụng trung bình là An Pediatr (Barc), pii:S1695-4033(17)30221-7. DOI:<br /> 1,7 ± 0,5 giờ. 10.1016/j.anpedi.2017.06.002.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 319<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> 11. Stack CG, Dobbs P (2004). Essentials of Paediatric Intensive Care. 14. Wiest DB, Garner SS, Uber WE, sade RM (1998). "Esmolol for the<br /> Cambridge University Press, New York, NY. management of pediatric hypertension after cardiac operations".<br /> 12. Tennant PW, et al (2010). "20-year survival of children born with J Thorac Cardiovasc Surg, 115(4):pp.890-897.<br /> congenital anomalies: a population-based study". The Lancet,<br /> 375(9715):pp.649-656.<br /> 13. Valera M. et al (2001). "Nosocomial infections in pediatric cardiac Ngày nhận bài báo: 05/11/2017<br /> surgery, Italy", Infect Control Hosp Epidemiol, 22(12):pp.771-775. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 320 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2