Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br />
<br />
<br />
TĂNG THÂN NHIỆT ÁC TÍNH – CA LÂM SÀNG<br />
Phan Thị Minh Tâm*, Nguyễn Thị Thanh Phương1, Phạm Công Minh Tiến1<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Đặt vấn đề: tăng thân nhiệt ác tính (TTNAT) là một tai biến nghiêm trọng, hiếm gặp trong gây mê. Tỉ<br />
lệ tử vong cao nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị với Dantrolene. TTNAT xảy ra ở trẻ em nhiều<br />
hơn người lớn khi gây mê (GM) – phẫu thuật (PT).<br />
Mục tiêu: trình bày ca lâm sàng nhằm cảnh báo về TTNAT, chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời.<br />
Ca lâm sàng: một bé trai 9 tuổi, 35kg bị viêm phúc mạc do viêm ruột thừa vỡ. Bệnh nhân (BN) được<br />
GM để PT nội soi. Dẫn mê với Fentanyl, Propofol và Esmeron, duy trì mê với Isoflurane. EtCO2 tăng<br />
45mmHg lúc bơm hơi và cuối cuộc mổ là 55mmHg. Thời gian mổ là 100 phút. Sau khi chuyển ra phòng hồi<br />
tinh 10 phút, mặt BN đỏ rực, thở nhanh, M 160 – 170l/phút, TO 41,7OC. Thử khí máu ngay cho kết quả pH:<br />
7, pCO2: 99mmHg, pO2: 350mmHg, BE: -7,7mmol/l, HCO3: 24,6mmol/l, K+: 5mmol/l. BN được xử trí cấp<br />
cứu TTNAT với Dantrolene, truyền dịch lạnh, NaHCO3, Furosemide. Sau 60 phút TO 38,7OC, sinh hiệu<br />
ổn, BN được chuyển về hồi sức theo dõi và xuất viện sau 1 tuần.<br />
Kết luận: TTNAT là bệnh về dược lý di truyền tiềm ẩn chỉ xảy ra sau khi tiếp xúc với một số thuốc mê<br />
khí và dãn cơ khử cực. Nó thường liên quan đến rối loạn di truyền trên gien RYR1 ở mạng lưới cơ tương ở<br />
cơ vân. Xử trí quan trọng nhất là chẩn đoán TTNAT sớm và điều trị Dantrolene kịp thời thì mới có thể<br />
giảm được tỉ lệ tử vong.<br />
Từ khóa: Tăng thân nhiệt ác tính, Dantrolene.<br />
ABSTRACT<br />
MALIGNANT HYPERTHERMIA – CASE REPORT<br />
Phan Thi Minh Tam, Nguyen Thi Thanh Phuong, Pham Cong Minh Tien<br />
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 3 - 2016: 98 - 103<br />
<br />
Background: Malignant hyperthermia (MH) is a rare and severe complication in anesthesia. Mortality<br />
and morbidity are high if MH is not diagnosed early. It happens more in children than adult in anesthesia.<br />
Purposes: we present a case report to warn about MH, and how to diagnose early and manage MH<br />
immediately.<br />
Case report: It was a 9 years old boy, 35kg, hospitalized of peritonitis caused by ruptured appendicitis.<br />
He was anesthetized with Fentanyl, propofol and Esmeron and maintained with Isoflurane. We remarked<br />
that EtCO2 raised 45mmHg during CO2 pumping and 55mmHg at the end of the intervention. The<br />
operation time was 100 minutes. At the recovery room, after 10min his face became red, pulse increased 160<br />
– 170b/min, temperature 41.7O. Blood gas test showed an acidosis with pH: 7; pCO2: 99mmHg; pO2:<br />
350mmHg; BE: -7.7mmol/l; HCO3: 24.6mmol/l; K+: 5mmol/l. We confirmed patient having MH crisis and<br />
using Dantrolene 3mg/kg IV, infusing cool saline, NaHCO3, Furosemide. After 60min his temperature was<br />
38o7C, his vital sign was stable. He was followed up at the ICU and discharged from hospital after one week.<br />
Conclusions: MH is a potentially pharmacogenetic condition that happens after expose to volatile<br />
anesthetic agents or depolarizing muscle relaxants. It is usually related to the RYR1 gene mutation on the<br />
skeletal muscle endoplasmic reticulum. The important step in management is to first consider diagnosis and<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2<br />
Tác giả liên lạc: ThS BS Phan Thị Minh Tâm ĐT: 0903363352 Email: ptmtam@gmail.com<br />
98<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Dantrolene treatment can reduce mortality.<br />
Key words: Malignant hyperthermia. Dantrolene.<br />
ĐẶTVẤNĐỀ 90lần/phút; HA 110/55 mmHg, tim phổi bình<br />
thường, đề kháng bụng hố chậu Phải. Xét<br />
Tăng thân nhiệt ác tính (TTNAT) là một nghiệm (XN) công thức máu cho thấy BC<br />
hội chứng được đặc trưng bởi sự tăng tiêu tăng cao.<br />
thụ oxy đột ngột và sản sinh nhiều acid lactic<br />
BN được khởi mê với Fentanyl, Propofol,<br />
trong cơ vân, gây ra tăng thân nhiệt, toan<br />
Esmeron; duy trì mê với Isoflurane. M 108 –<br />
chuyển hóa và hô hấp, co cứng cơ, kích thích<br />
120l/1’ HA 105/55mmHg, EtCO2 35mmHg.<br />
thần kinh giao cảm và tăng tính thấm tế bào.<br />
Khi bơm hơi phúc mạc EtCO2 tăng nhẹ 45<br />
TTNAT là tai biến rất nghiêm trọng có thể<br />
mmHg, điều chỉnh thông số thở 25 l/1’ thì<br />
xảy ra trong hoặc sau gây mê. Tỷ lệ tử vong là<br />
EtCO2 giảm về 40 mmHg, thân nhiệt 37,5oC.<br />
90% trước khi có Dantrolène; và 10% sau khi<br />
BN được cắt ruột thừa, rửa bụng và dẫn lưu<br />
có Dantrolène(2,4).<br />
hố chậu phải. Cuối cuộc mổ ghi nhận M<br />
Tần suất 1/50.000 – 1/100.000 ở người lớn và<br />
120l/1’, EtCO2 tăng 55mmHg. Thời gian gây<br />
từ 1/3.000 – 1/15.000 ở trẻ em. Như vậy một bác<br />
mê phẫu thuật là 100 phút.<br />
sĩ gây mê (BSGM) có thể gặp 1 ca TTNAT trong<br />
Chuyển BN qua phòng hồi tỉnh, BN tự thở<br />
cuộc đời làm việc của mình và 1 bệnh viện (BV)<br />
qua ống nội khí quản (NKQ) với O2 5l/phút,<br />
Nhi lớn có thể gặp 1 – 3 trường hợp / năm(10). Tại<br />
Sau 10 phút mặt BN đỏ rực, M 160 -170l/1’,<br />
BV Nhi Đồng 2 trong thời gian 5 năm gần đây<br />
SpO2 98%, thở nhanh 30l/1’, nhiệt độ là<br />
đã gặp 3 trường hợp TTNAT, trong đó cứu sống<br />
41,7oC, HA 125/58mmHg, sonde tiểu 200ml<br />
được 2 trường hợp.<br />
vàng trong.<br />
Mục tiêu<br />
Chúng tôi nghi ngờ BN bị TTNAT, nên<br />
Chúng tôi xin trình bày 1 trường hợp đặt đường truyền lớn, đường động mạch<br />
TTNAT vừa xảy ra vào tháng 1/2016 tại BV (ĐM) và thử khí máu. Kết quả pH: 7,0; pCO2:<br />
Nhi Đồng 2, nhằm mục đích: cảnh báo, làm 99mmHg, pO2: 350mmHg, BE: -7,7mmol/l<br />
sao phát hiện sớm TTNAT, chẩn đoán phân HCO3: 24,7mmol/l. K+ 5mmol/l, Na+<br />
biệt với bệnh lý khác, cách xử trí kịp thời 132mmol/l, Ca++ 0,92, Hb 10,9g/dl. Ngay lập<br />
TTNAT, hướng dẫn cho bệnh nhân (BN) và tức báo động và xử trí cấp cứu TTNAT. Giúp<br />
thân nhân về sau. thở qua NKQ với O2 100%, lau mát tích cực,<br />
CA LÂM SÀNG truyền NaCL 0,9% lạnh 100ml/H. Dantrolene<br />
Bệnh nhi là một bé trai 9 tuổi, nặng 35kg, 3mg/kg truyền tĩnh mạch; Bicarbonate 4,2%<br />
nhập viện vì đau bụng và sốt 3 ngày. Bé được 120ml. Furosemide 10mg. BN được theo dõi:<br />
chẩn đoán là viêm phúc mạc do viêm ruột ECG, SpO2, Huyết áp ĐM, thân nhiệt liên tục.<br />
thừa vỡ. Chỉ định phẫu thuật nội soi, được Xét nghiệm khẩn: khí máu kiểm tra, huyết<br />
điều trị kháng sinh Cefotaxim và đồ, chức năng thận, men gan, chức năng<br />
Metronidazol. đông máu, lactate máu, myoglobin máu,<br />
BN là con ½ phát triển bình thường, tổng đường huyết.<br />
trạng khá, không hen suyễn, không tiền căn Sau 40 phút nhiệt độ 39,5oC, M 150l/ph,<br />
dị ứng, chưa được gây mê phẫu thuật bao HA 70/45mmHg, nên cho truyền TM<br />
giờ. Tiền căn gia đình bình thường không ghi Noradrenaline 0,1mcg/kg/phút<br />
nhận bất thường về gây mê phẫu thuật. Sau 60 phút mặt BN bớt đỏ, M 130l/ph,<br />
Khám lâm sàng: bé tỉnh, sốt 38oC, M nhiệt độ 38,7oC, HA 106/62mmHg. Kết quả<br />
<br />
<br />
99<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br />
<br />
khí máu: pH: 7,4, pCO2: 40mmHg, pO2: Isoflurane, cơn TTNAT xảy ra khoảng 10 phút<br />
175mmHg, BE: 3mmol/l, HCO3- 27mmol/l. sau mổ. Theo y văn thì TTNAT có thể xảy ra<br />
BN được chuyển qua phòng hồi sức cho ngay khi dẫn mê, trong mổ hay sau mổ.<br />
thở máy, an thần, theo dõi sát, BN được Chẩn đoán TTNAT<br />
truyền thêm Dantrolene 20mg. Nhiệt độ BN Theo y văn thì cơn TTNAT không có biểu<br />
giảm dần, HA 110/65mmHg nên ngưng hiện nào đặc trưng, sinh hiệu BN có thể thay<br />
Noradrenaline sau 5 giờ truyền. Sáng ngày đổi hay có các biến đổi về sinh học khác.<br />
sau rút NKQ. XN Myoglobine máu không TTNAT có thể diễn ra một cách kín đáo hoặc<br />
được vì mẫu máu bị hư, Myoglobine niệu âm rầm rộ và không có tiền sử gia đình TTNAT.<br />
tính, các XN khác trong giới hạn. BN được Dấu hiệu sớm nhất là tăng tiêu thụ O2 và sản<br />
xuất viện sau 1 tuần sau khi đã tư vấn cho sinh nhiều CO2 và lactate. Nhịp tim nhanh<br />
thân nhân. không giải thích được, thở nhanh và tăng<br />
BÀNLUẬN EtCO2 là triệu chứng sớm của TTNAT. Do<br />
nồng độ ion Calci trong nội bào tăng cao (><br />
TTNAT<br />
5.10-7 M) làm hoạt hóa Phosphoryl nội bào<br />
TTNAT là do rối loạn gen liên quan tới đưa đến sản sinh Acid Lactic từ Glycogen.<br />
thuốc dùng trong GM ở những BN có bệnh lý Lượng Acid Lactic thừa được đưa đến gan để<br />
cơ tiềm ẩn. Đây là 1 bệnh bẩm sinh di truyền chuyển hóa thành Glucose nhưng cũng tăng<br />
theo tính trội, hai gen đã được xác định và thải CO2 và H2O. Trong khi GM nếu tăng<br />
bốn gen khác đang được phân lập. Hai gen EtCO2 xảy ra, cần loại bỏ những yếu tố như<br />
đó là Ryanodine (RyR1) và CACNA1S mà GM quá nông hoặc do nguyên nhân cơ học<br />
RyR1 là nguyên nhân thường gặp nhất. Yếu (đặt NKQ, hệ thống GM, thông khí kém…).<br />
tố khởi phát là thuốc mê nhóm Halogen và Do vậy việc tăng EtCO2 trong lúc GM, dù đã<br />
thuốc dãn cơ khử cực Succinylcholine, gây áp dụng các biện pháp để tăng thải CO2 như<br />
phóng thích Calci từ mạng lưới tương bào cơ thông khí tốt, kiểm soát hệ thống thở, kiểm<br />
(Reticulum sarcoplasmique)(1). Hậu quả là: tra hệ thống bơm khí CO2 (trong mổ nội soi)<br />
phân hủy glycogen, tạo nhiều sản phẩm mà không giảm được EtCO2, thì phải nghĩ<br />
lactate, tăng CO2, tăng kali máu, tăng nhịp ngay tới TTNAT(3,4,5). Tiếp theo đó mới tăng<br />
tim, tăng nhịp thở, rối loạn nhịp thất, thân thân nhiệt, có thể tăng mỗi 2OC/giờ.<br />
nhiệt tăng dữ dội, xuất hiện Myoglobine niệu;<br />
Co cứng cơ vân thường xảy ra và kéo dài.<br />
cuối cùng là suy đa cơ quan (3,4,5).<br />
Cứng cơ hàm thường xảy ra sau khi tiêm<br />
Mặc dù người ta cho rằng có mối liên Succinylcholine chỉ là dấu hiệu gợi ý. Nếu<br />
quan giữa TTNAT với 1 số bệnh lý như bệnh cứng cơ hàm kèm với co cứng cơ toàn thân thì<br />
cơ, rối loạn trương lực, strees gắng sức và rất có khả năng là TTNAT.<br />
bệnh lý các enzyme, nhưng thật sự thì không<br />
Toan hô hấp và chuyển hóa tiến triển rất<br />
nhiều. Một vài bệnh có kết hợp với TTNAT là<br />
nhanh. Xét nghiệm khí máu động mạch cho<br />
hội chứng King Denbourough, bệnh central<br />
thấy PaCO2 tăng rất cao, pH giảm và giảm dự<br />
core (5).<br />
trữ kiềm dưới 10 mm Hg. Rối loạn nhịp tim,<br />
Trường hợp BN chúng tôi có tiền căn bình chủ yếu thứ phát do toan hóa và tăng Kali<br />
thường, tổng trạng tốt, bị viêm phúc mạc do huyết.<br />
viêm ruột thừa vỡ. Khi GM không dùng<br />
Cận lâm sàng: Ion đồ Ca++ tăng, K+ tăng,<br />
Succinylcholine, thuốc duy trì mê là<br />
khí máu: toan hỗn hợp, Créatinindiekinase<br />
Isoflurane. Thời gian gây mê phẫu thuật là<br />
tăng (6 – 12 – 24 giờ). Dị hóa cơ xảy ra nhanh<br />
100 phút. Yếu tố khởi phát TTNAT là<br />
<br />
<br />
100<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chóng với kết quả xét nghiệm tăng Créatinine làm tăng tỉ lệ tai biến và tử vong. Theo y văn<br />
phosphokinase (CPK) có thể trên 20.000 thì ngay khi có các dấu hiệu gợi ý như mạch,<br />
UI/ml, kết hợp với tăng Myoglobine niệu. EtCO2 tăng không giải thích được thì cần xử<br />
Thường thì triệu chứng này xảy ra rất nhanh, trí ngay như phác đồ(3,5). Còn tại các khoa<br />
diễn tiến rất nặng nếu chưa được điều trị cấp phẫu thuật ở VN hiện nay chỉ có 1 số phòng<br />
cứu kịp thời. mổ được trang bị bộ đo khí CO2 thì thở ra<br />
Các triệu chứng trễ là suy thận, rối loạn (EtCO2). Như vậy dấu hiệu gợi ý TTNAT chỉ<br />
đông máu, phù não, phù phổi. XN chẩn đoán còn là mạch tăng, nhưng điều này là không<br />
xác định TTNAT là sinh thiết cơ, tuy nhiên tại đủ, vì mạch tăng còn do rất nhiều nguyên<br />
Việt Nam chưa thực hiện được. nhân khác nữa(9).<br />
Do không có biểu hiện đặc trưng của Trong phác đồ xử trí TTNAT (bảng 2) thì<br />
TTNAT nên cần chẩn đoán phân biệt với các Dantrolene là thuốc quan trọng nhất với liều<br />
bệnh lý khác có dấu hiệu tương tự (10)(bảng 1) tải 2 – 3mg/kg, có thể lập lại mỗi 15 phút, tổng<br />
liều không quá 10mg/kg. Dantrolene là dẫn<br />
Bảng 1: Chẩn đoán phân biệt với tăng thân nhiệt<br />
xuất gốc hydantoin, ức chế phóng thích Ca++<br />
ác tính<br />
từ dãn tới giảm co cơ. Nó ức chế phóng thích<br />
GM không đủ sâu<br />
Hệ thống GM có vấn đề: ống nẫng không tương thích, Calci từ mạng nội cơ tương bằng cách hạn chế<br />
cài đặt máy thở không đủ, cung cấp khí không đủ, vôi hoạt động của thụ thể Ryanodine phụ thuộc<br />
soda quá hạn, gập ống NKQ…<br />
Phản ứng phản vệ<br />
nồng độ Calci. Nó không hoạt động tại chỗ<br />
Bệnh nội tiết: pheochromocytoma, cơn bão giáp trạng nối thần kinh cơ cũng như không có ảnh<br />
Hội chứng ác tính thần kinh hưởng trên hoạt động điện thế (-) và (+) của<br />
Thuốc (VD: Ectasy) màng tế bào và sợi cơ vân(3,5). Dantrolène làm<br />
Thiếu máu não<br />
giảm mạnh sức co cơ nên BN có cảm giác mệt<br />
Bệnh cơ khác (VD: co cứng cơ hàm đơn thuần trên BN<br />
bệnh Duchenne) mỏi sau đó.<br />
Trong ca lâm sàng này, lúc chấm dứt Bảng 2: Phác đồ xử trí tăng thân nhiệt ác tính<br />
cuộc mổ mạch BN tăng 120l/1’, EtCO2 tăng Kêu gọi giúp đỡ và ngưng các thuốc mê khí<br />
Thay đổi hệ thống thở mới, tăng thông khí với O2 100%<br />
55mmHg. Mười phút sau mạch tăng 170l/1’,<br />
và thay vôi mới<br />
thở nhanh, mặt đỏ bừng rồi thân nhiệt là Dantrolene 3mg/kg, và lập lại mỗi 5 – 10 phút (không ><br />
41,7OC. Kết quả khí máu ngay sau đó cho thấy 10mg/kg) cho tới khi EtCO2 và nhiệt độ giảm xuống<br />
Làm lạnh BN bằng mọi cách: truyển dịch lạnh, bơm<br />
pH: 7,0; pCO2: 99mmHg, pO2: 350mmHG, BE:<br />
nước lạnh vào dạ dày, bàng quang, hay lau mát tích<br />
-7,7mmol/l HCO3: 24,7mmol/l; K+ 5mmol/l. cực…<br />
Lúc này chúng tôi xác định đây là ca TTNAT Đặt đường ĐM để theo dõi HAĐM, và làm XN: khí máu,<br />
ion đồ, CTM, đông máu<br />
và bắt đầu kêu gọi điều trị khẩn cấp. Như vậy<br />
Đặt sonde tiểu cho lợi tiểu nếu < 0,5ml/kg/giờ<br />
khi mạch tăng và EtCO2 tăng vào cuối cuộc Chống toan NaHCO3 1 – 2mEq/kg<br />
mổ đã là dấu hiệu báo động. Do xử trí kịp Chống tăng kali huyết và phù não: furosemide 1mg/kg<br />
hay mannitol 0,25g/kg, đường ưu trương 1ml/kg G 30%<br />
thời nên các rối loạn sinh học khác đã không<br />
Đặt TMTW để theo dõi CVP và cho vận mạch nếu cần<br />
xảy ra. Chuyển BN tới khoa hồi sức, theo dõi các bất thường<br />
Thời điểm xử trí – thuốc Dantrolene kali, lactate, myoglobin trong vài ngày. Dantrolene có thể<br />
cần tiếp nếu còn các triệu chứng.<br />
Chẩn đoán sớm TTNAT là bước quan<br />
Thuốc này cần phải dự trữ trong các<br />
trọng nhất để điều trị bệnh này. Phải xem là<br />
phòng mổ. Do bệnh TTNAT hiếm xảy ra, giá<br />
cấp cứu khẩn cấp, như cấp cứu ngưng tim –<br />
cả thuốc lại mắc, nên cần có dự trữ thuốc tại<br />
phổi thì mới có cơ may cứu sống BN. Bất cứ<br />
một BV lớn ở trung tâm để có thể cung cấp<br />
sự chậm trễ nào trong quá trình xử trí đều<br />
cho các BV xảy ra TTNAT. Ngoài ra cần lưu ý<br />
<br />
<br />
101<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br />
<br />
rằng thuốc Dantrolene khó hòa tan trong succinylcholine và chỉ 3 ca được cứu sống<br />
nước, nên cần có nhân viên chỉ để pha nhờ được chẩn đoán sớm và cho Dantrolene<br />
thuốc(9,10). Trường hợp của chúng tôi đã được kịp thời.<br />
xử trí theo phác đồ TTNAT khi nhiệt độ tăng Hướng dẫn cho BN và thân nhân sau cơn<br />
cao và kết quả khí máu là toan chuyển hóa. TTNAT như thế nào?<br />
Chúng tôi đã cho Dantrolene 20 phút sau khi<br />
Tiền sử bệnh nên được ghi lại chi tiết: loại<br />
BN có triệu chứng đầu tiên, nên BN đã hạ<br />
thuốc gây khởi phát cơn TTNAT, tiền căn GM<br />
được sốt và không bị các tai biến nặng của<br />
trước, tiền căn gia đình về các biến cố GM.<br />
TTNAT. BN được xuất viện sau 1 tuần.<br />
Một vài nơi cho làm XN creatinine kinase<br />
Còn một số trường hợp TTNAT khác xảy (CK) lúc nghỉ và nhịn đói. Nếu hàm lượng<br />
ra tại các BV trong thời gian gần đây. Phan CK tăng thì có thể cho là nhạy cảm với<br />
Thị Minh Tâm báo cáo 3 ca: ca 1 BN nữ, 11t TTNAT và không cần làm sinh thiết cơ. Tuy<br />
được GM mổ vẹo cột sống (2012 – BVNĐ2) nhiên điều này còn nhiều bàn cãi và chỉ XN<br />
phát hiện TTNAT sau GM Isoflurane 4 giờ, xử sinh thiết cơ mới là XN để xác định BN nhạy<br />
trí Dantrolene sau phát hiện 45 phút, BN vẫn cảm với TTNAT hay không. Đối với BN vừa<br />
tử vong do K+ quá cao 9mmol/l. Ca 2 là BN bị cơn TTNAT chỉ làm XN này sau nhiều<br />
nữ 32t, GM mổ thoát vị đĩa đệm L4 - L5 (2009 tháng(5).<br />
- BV Triều An), TTNAT sau GM Isoflurane<br />
Tại các nước tiên tiến mới có các phòng<br />
3,40 giờ, Dantrolene sau phát hiện 1 giờ. BN<br />
XN thực hiện sinh thiết cơ trên người lớn, còn<br />
tử vong 32 giờ sau chẩn đoán. Ca 3 là BN nam<br />
trẻ em thì không làm được. Có 1 phòng XN<br />
18t, GM mổ vẹo cột sống (2010 – BV Sài Gòn<br />
tại Australia có thể thực hiện XN này cho trẻ<br />
ITO), phát hiện TTNAT sau GM Isoflurane 1<br />
lớn hơn 12 tuổi. Vì mẫu mô lấy ở cơ tứ đầu<br />
giờ, ngưng mổ cho Dantrolene 1,30 giờ sau<br />
đùi phải đủ lớn để làm phản ứng với caffeine<br />
chẩn đoán, BN tử vong sau 1 tuần (9).<br />
(0,5 – 32mM) và halothane (0,5 – 3%). Nếu trẻ<br />
Huỳnh Văn Bình báo cáo 1 BN 31t, được nhỏ chưa thể làm sinh thiết cơ thì làm sinh<br />
GM mổ viêm túi thừa manh tràng (2012 – BV thiết cho cha mẹ chúng. Kết quả 1 người<br />
Nhân Dân Gia Định), cơn TTNAT sau GM dương tính thì xác định đứa trẻ là nhạy cảm<br />
Isoflurane và Succinylcholine 160 phút. Xử trí với TTNAT; nếu cả 2 âm tính thì chờ cho trẻ<br />
Dantrolene sau cơn 210 phút, thời gian ở hồi đủ lớn để làm sinh thiết cơ(10).<br />
sức 8 ngày và xuất viện sau 14 ngày(6).<br />
Hiện nay gia đình BN có thể làm XN<br />
Nguyễn Ngọc Chung báo cáo 1 BN 3t ADN để tìm đột biến gien, nếu có 1 trong 15<br />
được GM mổ tật ưỡn cột sống (2007 – BV đột biến gien RYR1 thì coi như nhạy cảm với<br />
Chấn thương chỉnh hình), sau khi chích TTNAT. Như vậy BN có tiền căn TTNAT, hay<br />
Succinylcholine bị cứng hàm, EtCO2 BN có thân nhân dương tính với sinh thiết cơ,<br />
100mmHg, To 41o, hoãn mổ, được điều trị ADN dương tính, hay có tiền căn TTNAT; thì<br />
Dantrolene sau cơn khoảng 2 giờ, BN nằm hồi cần tránh các yếu tố gây khởi phát cơn<br />
sức 8 ngày và xuất viện sau 14 ngày(8). Và TTNAT khi cần gây mê phẫu thuật. Chọn<br />
Phạm Đông Đoài báo cáo 1 BN 5t GM mổ phương pháp vô cảm khác an toàn cho BN<br />
viêm phúc mạc do ruột thừa vỡ (2008 - BV hơn(1). Ngoài ra các thành viên trong gia đình<br />
Nhi Đồng Nai), TTNAT xảy ra sau 20 phút cần được thông tin rõ, được ghi chú vào các<br />
GM Isoflurane, BN tử vong sau 3,35 giờ(7). thẻ y tế…Trường hợp chúng tôi thì đã dặn dò<br />
Như vậy trong 7 trường hợp trên đều BN và thân nhân về loại thuốc gây cơn<br />
được GM với Isoflurane, 2 ca có dùng<br />
<br />
<br />
<br />
102<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TTNAT, cần thông báo cho BS khi cần phải Veyckemans F. Anesthésie Pédiatrique. pp 471 – 490.<br />
Sauramps Medical, Montpellier – France.<br />
gây mê phẫu thuật về sau. 4. Daniel I. Sessler (2002). Temperature disturbances. In:<br />
Geogre A. Gregory, Pediatric Anesthesia, 4th edition, pp<br />
KẾTLUẬN 53 – 84. Churchill Livingstone.<br />
5. Hopkins P M (2000). Malignant hyperthermia: advances<br />
Đây là trường hợp TTNAT xảy ra sau khi<br />
in clinical management and diagnosis. Br J Anaesth,<br />
gây mê với Isoflurane, được cứu sống nhờ 85(1): 118 – 128.<br />
chẩn đoán sớm và sử dụng Dantrolene ngay. 6. Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Trung Cường, Huỳnh Văn<br />
Bình (2012). Nhân một trường hợp tăng thân nhiệt ác<br />
TTNAT không thường gặp trên các BN gây tính trong gây mê succinylcholine và isoflurane. Tạp chí<br />
mê phẫu thuật, chỉ xảy ra dưới tác động của Y Học TP HCM, vol 16, số 2 – 2012: 115 -118.<br />
một số thuốc gây mê khí và dãn cơ khử cực. 7. Phạm Đông Đoài và CS (2009). Nhân một trường hợp<br />
tăng thân nhiệt ác tính tại bệnh viện Nhi Đồng – Đồng<br />
Nó thường liên quan đến rối loạn di truyền Nai. Tạp chí y học Việt Nam, tháng 4, số 2, 84-88.<br />
trên gien RYR1 ở mạng lưới cơ tương ở cơ 8. Phan Quang Trí, Nguyễn Ngọc Chung (2007). Nhân một<br />
trường hợp tăng thân nhiệt ác tính ở trẻ em. Hội nghị<br />
vân. Không có biểu hiện lâm sàng đặc trưng<br />
chỉnh hình nhi TP HCM năm 2007.<br />
của TTNAT. Xử trí quan trọng nhất là chẩn 9. Phan Thị Minh Tâm (2012). Gây mê trong phẫu thuật cột<br />
đoán sớm, điều trị Dantrolene kịp thời thì có sống: yếu tố nguy cơ tăng thân nhiệt ác tính. Tạp chí Y<br />
Học thực hành, Bộ Y Tế, số 835 + 836, 178 – 182.<br />
thể giảm tỉ lệ tử vong từ 90% xuống còn 5%. 10. Philip Ragg (2012). Malignant Hyperthemia. In: Kenneth<br />
R. Goldschneider, Andrew J. Davidson, Eric P.<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
Wittkugel, Adam V. Skinner. Clinical pediatric<br />
1. Adnet P, Krivosic – Horber R (2000). Hyperthermie anesthesia, pp 73 – 83. Oxford University Press, Inc.<br />
maligne et nouveax agents halogénés. Ann Fr Anesth<br />
Réanim, 19: 115 – 117.<br />
2. Barbara W. Bradom (2006). Malignant Hyperthemia. In: Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br />
Motoyama E K, Davis P J. Smith’s Anesthesia for Infants<br />
and Children. 7th edition, pp 1013 -1031. Mosby Elsevier, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2015<br />
Philadelphia, PA – USA. Ngày bài báo được đăng: 28/04/2016<br />
3. Dalens B, Veyckemans F (2006). Maladies<br />
neuromusculaire et hypethermie maligne. In: Dalens B,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
103<br />