intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng trưởng của ngành sản xuất công nghiệp ở nước ta trong những năm qua.Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

63
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

với vai trò to lớn như vậy song sản xuất công nghiệp cũng đã trải qua những thời kỳ thách thức trong vấn đề tăng trưởng kinh tế nước ta. Trải qua thời kỳ 2000 – 2005 Việt nam đã trở thành một trong những nước đang trên đà phát triển đó cũng là nhờ một phần vào sản xuất công nghiệp,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng trưởng của ngành sản xuất công nghiệp ở nước ta trong những năm qua.Thực trạng và giải pháp

  1. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển LỜI MỞ ĐẦU Sản xuất công nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đưa nước ta đi tới một nền kinh tế phát triển, với vai trò to lớn như vậy song sản xuất công nghiệp c ũng đã trải qua những thời kỳ thách thức trong vấn đề tăng trưởng kinh tế nước ta. Trải qua thời kỳ 2000 – 2005 Việt nam đã trở thành một trong những nước đang trên đà phát triển đó c ũng là nhờ một phần vào sản xuất công nghiệp, nhưng để đánh giá đúng tầm nhìn và sự khó khăn, nỗ lực vươn lên của Việt nam thì thời gian qua sản xuất công nghiệp có xu hướ ng thay đổi về nhiề u mặt song đề u tập trung vào một khía cạnh đó là phát triển kinh tế vững mạnh, sao cho vào giai đoạn tới 2006-2010 Việt nam sẽ là một trong những nướ c phát triển mạnh, nhưng muốn được như vậy thì chúng ta phải là m gì để c ủng cố lại sản xuất công nghiệp, sao cho phù hợp với xu thế những năm tới đây, chính vì vậy mà em xin chọn đề tài: ‘’Tăng trưởng c ủa ngành sản xuất công nghiệp ở nước ta trong những năm qua. Thực trạng và giải pháp. Tuy bản thân em có nhiều cố gắng song bài viết không tránh khỏi những sai sót, vậy em mong có s ự đóng góp ý kiến c ủa các thầy cô giáo trong bộ môn và các bạn đọc để bài viết của em đượ c hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin cảm ơn! Hà nội: Ngày 26/11/2004 1
  2. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển CHƯƠNG I ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001-2005 1. M ục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 đối với ngành công nghiệp: - Mục tiêu chung: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng nă m c ủa nề n kinh tế là 7,5%, trong đó nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,3%, công nghiệp và xâ y dựng tăng 10,8%, dịch vụ tăng 6,2%; tỷ trọng công nghiệp và xây dựng 38- 39%, nông lâ m ngư nghiệp 20-21%, các ngành dịch vụ 41-42%. - Mục tiêu phát triển ngành công nghiệp: + Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng bình quân 13%/nă m; + Ngành điện tăng trưở ng 13,1%/năm, nă m 2005 dự kiến điện sản xuất đạt 49 tỷ Kwh; + Ngành than tăng trưởng 6,8%/năm, năm 2005 dự kiến sản lượng than sạch khoảng 15 triệu tấn và xuất khẩu khoảng 3,5 triệu tấn/nă m; + Ngành dầu khí tăng trưởng khoảng 4-5%/năm, năm 2005 dự kiến đạt sản lượ ng 22 - 22,5 triệu tấn dầu quy đổi và xuất khẩu khoảng 12 - 16 triệ u tấn/năm; + Ngành thép tăng trưởng khoảng 14-15%/năm, nă m 2005 dự kiến đạt sản lượng 3,3 triệu tấn thép xây dựng, 1 - 1,4 triệu tấn phôi thép và 0,7 triệu tấn thép các loại khác; + Ngành xi măng tăng trưở ng khoảng 13%/năm, nă m 2005 dự kiến đạt sản lượng sản xuất 23-24 triệu tấn xi măng; + Ngành giấy tăng trưởng khoảng 10%/năm, năm 2005 dự kiến đạt sản lượ ng 605 ngàn tấn giấy; + Ngành cơ khí được lựa chọn là một trong những ngành mũi nhọn tập trong phát triển vào các nhó m sản phẩ m: cơ khí phục vụ nông lâ m ngư nghiệp, xây dựng, công nghiệp nhẹ và thiết bị toàn bộ; cơ khí đóng tàu; cơ khí chế tạo 2
  3. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển máy công c ụ; công nghiệp ôtô, xe máy; cơ khí chế tạo vật liệu và thiết bị điện; + Tổng giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp tăng bình quân 16%/nă m, nă m 2005 dự định đạt 19,5 tỷ USD, trong đó hàng dệt may chiế m khoảng 4 tỷ USD, hàng da giày chiế m khoảng 3,5 tỷ USD, hàng linh kiện điện tử chiế m khoảng 1,5 tỷ USD. Để đạt được các mục tiêu tăng trưở ng trên trong kế hoạch 5 nă m 2001 - 2005 dự kiến tổng nhu cầu vốn đầ u tư cho các ngành công nghiệp khoảng 400.000 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn nhà nước và các DNNN tự huy động, tự vay trả chiế m khoảng 45%, vốn đầ u tư trực tiếp c ủa nước ngoài chiế m khoảng 27%, vốn ODA chiế m khoảng 7,5%, còn lại là vốn c ủa khu vực t nhân khoảng 20%. 2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành công nghiệp 3 năm 2001-2003: 2.1. Những thuận lợi và khó khăn Thuận lợi: * Tình hình thế giới: Từ năm 2000, kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng kinh tế - tài chính, đặc biệt là các nền kinh tế Đông Nam á và các nước nics. * Tình hình trong nước: - Tình hình chính trị - xã hội ổn định và kinh tế trong nước tiếp tục duy tr ì được tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, tạo điều kiện để duy trì tăng trưởng công nghiệp. Ngoài ra, việc triển khai các chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết Trung ương 3, 5 và 9 (khoá IX) tạo ra môi trường đầ u tư và kinh doanh thuận lợi và hiệu quả hơn cho phát triển công nghiệp. - Việc mở rộng quan hệ quốc tế với các nước, ký kết và thực hiện các Hiệp định thơng mại và đầ u tư trong đó có Hiệp định thơng mại Việt - M ỹ, Việt - Nhật, thực hiện chương trình thu hoạch sớm asean- Trung Quốc... tiếp tục thúc đẩy quá trình đầ u tư và xuất nhập khẩu, tạo đà tăng trưở ng công nghiệp đặc biệt 3
  4. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển là các ngành dệt may, giày dép, chế biến thực phẩ m, hàng thủ công mỹ nghệ. - Các chính sách phát triển và khung khổ pháp lý cho hoạt động kinh doanh đã và đang được hoàn chỉnh tạo môi trườ ng tốt hơn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt là Luật Doanh nghiệp, Luật Khuyến khích đầ u tư trong nước, Luật Đầ u t nước ngoài sửa đổi đã phát huy tác dụng tích cực trong thực tế. Khó khăn: * Tình hình thế giới: Tính bất định, khó lường và rủi ro c ủa tình hình thế giới gia tăng. Nă m 2003 xảy ra bệnh dịch sars, dịch cúm gia cầm c ũng ảnh hưở ng đế n tăng trưở ng kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, giá một số vật t, nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất tăng đột biến và kéo dài (từ năm 2003 đế n nay) nh giá xăng dầu, sắt thép, phân bón, sợi, nguyên liệu nhựa đã ảnh hưở ng đế n sản xuất trong nước và xuất khẩu. Cuộc chiến ở I-rắc và sự mất giá c ủa đồng đô-la có ảnh hưở ng đế n nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội. * Tình hình trong nước: - Việc thực hiện các cam kết mở cửa thị trườ ng theo lộ trình giả m thuế quan chung cept (afta) đã được thực hiện từ năm 2000, từ 01/01/2003 đa thê m khoảng 760 mặt hàng đang nằ m trong danh mục tạm thời vào danh mục cắt giả m ngay và xoá bỏ hoàn toàn các hạn chế định lượ ng (quota, giấy phép). Điều này là m tăng cạnh tranh ở thị trườ ng trong nước do hàng hoá nhập khẩu từ các nước asean. - Các chi phí dịch vụ hạ tầng nh điện, nướ c, viễn thông, cảng biển, chi phí vận tải ở Việt Nam còn cao. Những vấn đề trên là m ảnh hưở ng nhiều tới quá trình sản xuất công nghiệp và đặc biệt là sức cạnh tranh c ủa hàng công nghiệp. - Vốn tín dụng đầ u tư nhà nước cha đáp ứng nhu cầu đầ u tư của hầu hết các ngành nên trong những năm qua một số dự án bị triển khai chậm ảnh hưở ng đến việc tăng năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trườ ng. 2.2. Đánh giá chung tình hình công nghiệp trong 3 năm 2001-2003 4
  5. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển 2.2.1. Thành tựu đ ạt được: - Tốc độ tăng trưở ng ngành công nghiệp: 3 năm qua, ngành công nghiệp duy trì được tốc độ tăng trưở ng cao, ổn định và vợt chỉ tiêu c ủa Đạ i hội IX đề ra (13%/năm). Tính theo giá cố định nă m 1994, giá trị SXCN năm 2001 đạt 227,3 nghìn tỷ đồng, tăng 14,6% so với năm 2000, năm 2002 đạt 261,1 nghìn t ỷ đồng, tăng 14,9 % so với nă m 2001 và năm 2003 đạt 302,9 nghìn tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2002 góp phần duy trì tốc độ tăng trưở ng chung c ủa nền kinh tế. - Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp: cơ cấu ngành công nghiệp đã từng bước được chuyển dịch theo hướ ng tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biế n từ 80,7% nă m 2000 tăng lên 82,6% năm 2003; giả m tỷ trọng công nghiệp khai thác từ 13,8% năm 2000 xuống còn 10,9% năm 2003. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng trong GDP c ũng tăng dần từ 38,5% năm 2001 lên 39,5% năm 2003. - Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp liên tục tăng trưở ng ở mức độ cao vớ i tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2003 tới 14,1 tỷ usd. Cơ cấu sản phẩ m xuất khẩu phong phú hơn, đặc biệt một số sản phẩm cơ khí đòi hỏi công nghệ cao nh điện tử, xe máy, động cơ điêzen đã có chỗ đứng trên một vài thị trườ ng thế giới. - Phát triển công nghiệp trên địa bàn được giữ vững ở các vùng kinh tế trọng điểm. Các địa phương có tỷ trọng sản xuất công nghiệp lớn vẫn duy trì được tốc độ tăng trưở ng khá cao như: Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thành phố Hồ Chí Minh và Bà R ịa - Vũng Tàu. Các số liệu sau đây cho thấy rõ hơn một số đánh giá, nhận xét về tình hình phát triển công nghiệp trong 3 nă m qua: 5
  6. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển Giá trị sản xuất công nghiệp 2000- 2003 phân theo thành phần kinh tế. (Giá so sánh năm 1994) đơn vị tính: nghìn tỷ đ ồng 2000 2001 2002 2003 ( sơ bộ) 3 năm 2001 - 2003 Tổng số 198,3 227,3 261,1 302,9 790,4 Quốc doanh 82,9 93,4 104,3 117,1 314,8 Ngoài quốc doanh 44,1 53,6 63,9 75,9 193,5 Đầu t nước ngoài 71,3 80,3 92,8 109,9 282,1 Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2002, NXB Thống kê - Hà nội 2003 2.2.2. Những mặt còn tồn tại - Sự phát triển c ủa công nghiệp tuy đạt tốc độ cao, nhưng cha thật vững chắc biểu hiện ở chỗ giá trị gia tăng cha nhiều, đặc biệt ngành may mặc xuất khẩu được nhiều về giá trị nhưng phần lớn sản xuất bằng vật tư, nguyên phụ liệu nhập khẩu từ nước ngoài. - Khai thác khoáng sản tuy đã giả m về tỷ trọng trong công nghiệp nhưng vẫn còn lớn và hầu nh được xuất khẩu ở dạng cha qua chế biến thành sản phẩm. - Sự phát triển của một số ngành vẫn còn lộn xộn, không theo quy hoạch và một số lĩnh vực phát triển không theo ý muốn gây lãng phí và tiêu c ực cho nền kinh tế, ví dụ nh ngành xe máy. - Các dự án đầ u tư lớn, quan trọng thuộc ngành công nghiệp thực hiện chậm gây thất thoát lãng phí đáng kể: chi phí tăng, vốn đầ u tư chậm được thu hồi. Những hạn chế trong phát triển công nghiệp nêu trên cần được chú trọng 6
  7. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển với những giải pháp hữu hiệu trong thời gian tới 2.3. Đánh giá từng phân ngành công nghiệp: (Chúng ta sơ qua về một vài ví dụ về các ngành) 2.3.1. Ngành điện: Đáp ứng nhu cầu về năng lượ ng điện là điều rất quan trọng đả m bảo thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong 3 năm qua, Ngành điện đạt mức tăng trưở ng cao nhất trong số các ngành công nghiệp đáp ứng được nhu cầu điện c ủa nền kinh tế quốc dân. Năm 2001, điện sản xuất đạ t 30,6 tỷ KWh, tăng 15% so với nă m 2000, năm 2002 đạt 35,8 tỷ Kwh, tăng 17% so với năm 2001, năm 2003 đạt 40,92 tỷ Kwh, tăng 14,3% so với nă m 2002. Điện thơng phẩm tương ứng năm 2001 đạt 25,8 tỷ Kwh, tăng 14% so vớ i năm 2000, năm 2002 đạt 30 tỷ Kwh, tăng 16% so với năm 2001, năm 2003 đạ t 34,84 tỷ Kwh, tăng 14% so với năm 2002. Ba năm qua, sản lượ ng điện phát ra tăng bình quân 15,4%/năm, điện thơng phẩ m tăng bình quân 14,6%/năm. Nh vậy, cả điện sản xuất và điện thơng phẩ m năm 2003 đã gần đạ t chỉ tiêu kế hoạch 5 năm và tốc độ tăng trưở ng cao hơn so với chỉ tiêu kế hoạch (13,1%). Mặc dù vậy, ngành điện vẫn cha đáp ứng được nhu cầu một cách vững chắc, còn nhiều sự cố trên lới điện, thiếu điện về mùa khô và có khả năng thiế u điện trong tương lai do các dự án điện triển khai chậm và một phần do dự báo nhu cầu điện cha thật chính xác. Tình trạng độc quyền trong ngành điện c ũng hạn chế phần nào sự tham gia c ủa các nhà đầu tư trong và ngoài nước. 2.3.2 Ngành dầu khí: Năm 2001: Khai thác dầu thô đạt 16,7 triệu tấn, tăng 2,8% so với nă m 2000, khí khô đạt 1,7 tỷ m3. Tổng lượ ng khai thác dầu khí quy đổi đạt 18,4 triệu tấn, tăng 3,4% so với nă m 2000. Năm 2002: Khai thác dầu thô đạt 16,6 triệu tấn, giảm 0,6% so với thực hiện năm 2001, khai thác 2,1 tỷ m3 khí. Tổng lượ ng khai thác dầu khí quy đổi 7
  8. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển đạt 18,7 triệu tấn, tăng 1,6% so với năm 2001. Năm 2003: Khai thác dầu thô đạt 17,27 triệu tấn, 3,7 tỷ m3 khí; sản lượ ng dầu khí quy đổi đạt 20,97 triệu tấn, tăng 12% so với năm 2002. Rõ ràng là ngành dầu khí đang đứng trướ c thách thức rất lớn, sản lượ ng khai thác dầu thô khó gia tăng trong thời gian tới do nguồn tài nguyên bị hạn chế, (mỏ dầu lớn nhất nước là Bạch Hổ đang phải giảm dần sản lượ ng khai thác, dự kiến mỗi năm phải giảm khai thác từ 1-2 triệu tấn. Đây là mức độ giảm rất lớn mà khó có nguồn khác thay thế nên trong 10 năm tới. 2.3.3. Ngành than: Trong 3 nă m 2001- 2003, ngành than đề u thực hiện vợt mức kế hoạch đề ra, sản lượ ng than sạch các nă m nh sau: năm 2001 đạt 13,4 triệu tấn, tăng 15,4% so với năm 2000; năm 2002 đạt 16,3 triệu tấn, tăng 21% so với nă m 2001; năm 2003 đạt 19 triệu tấn, tăng 16,5% so với năm 2002 và đã hoàn thành sớm hơn 2 năm so với mục tiêu của Đạ i hội Đảng IX đề ra cho năm 2005. Về đầu tư: Bên cạnh việc đầ u tư phục vụ duy trì và phát triển mỏ, ngành đã đầu tư một số dự án lớn nh nhiệt điện Na Dương, Cao Ngạn, và chuẩn bị đầ u tư nhiệt điện Cẩm Phả nhằm s ử dụng hợp lý hơn tài nguyên quốc gia. Sự tăng trưở ng c ủa ngành than khá cao trong 3 năm qua đã góp phần không nhỏ trong việc tăng trưởng c ủa một số ngành nh điện, xi măng và vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, ngành than cần xem xét đáng giá tính hiệu quả c ủa việc xuất khẩu than và cần tìm giải pháp để tiêu thụ than chất lượ ng thấp ở trong nước thay cho xuất khẩu. 2.3.4. Ngành thép: Trong 3 năm qua, ngành thép có tốc độ tăng trưở ng cao về sản xuất thép xây dựng đáp ứng nhu cầu thị trườ ng trong nước. Sản lượ ng thép cán nă m 2001 đạt 1,9 triệu tấn, tăng 20% so với năm 2000; nă m 2002 đạt 2,44 triệu tấn, tăng 28% so với năm 2001; nă m 2003 đạt 2,68 triệu tấn, tăng 9,8% so với nă m 2002. Công suất cán thép xây dựng đế n cuối năm 2003 là 4 triệu tấn/nă m đủ đáp ứng 8
  9. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển nhu cầu sản xuất trong nước. Trong giai đoạn 2001-2003 nhiều nhà máy cán thép dài với công nghệ khá hiện đạ i, quy mô trung bình được đầ u tư và đi vào sản xuất, hoàn thành đầ u tư cải tạo giai đoạn 1 Gang thép Thái Nguyên. Nh vậy, ngành thép vẫn còn bị lệ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp đầu vào từ nhập khẩu phôi thép và thép thành phẩm nên giá thép trong nước sẽ bị biế n động mạnh khi giá trên thị trườ ng thế giới thay đổi. Giá trị gia tăng trong ngành thép không cao, sản phẩ m thép cho ngành cơ khí chế tạo phải nhập khẩu là những tồn tại chủ yếu của ngành thếp cần có giải pháp khắc phục trong thời gian tới. 2.3.5. Ngành xi măng: Đây là lĩnh vực nước ta có tiề m năng: đá vôi và than. Do có chính sách kích cầu c ủa Chính phủ nh kiên cố hoá kênh mương, cầu và đườ ng giao thông cùng với hàng loạt các công trình xây dựng lớn như các khu đô thị mới, các công trình phục vụ sea games 22..., nên trong 3 năm qua nhu cầu tiêu thụ xi măng c ũng tăng trưở ng với tốc độ cao(cao hơn dự báo). Năm 2001, sản lượ ng xi măng sản xuất đạt 15,4 triệu tấn, tăng 16% so với năm 2000; năm 2002 đạt 20,4 triệu tấn, tăng gần 32% so với nă m 2001; năm 2003 đạt 23,2 triệu tấn, tăng 14% so với năm 2002. Tốc độ tăng trưở ng của ngành xi măng 3 năm 2001-2003 cao hơn nhiều so với kế hoạch. Trong giai đoạn 2001-2003, đã đa Nhà máy xi măng Hoàng Mai (công suất 1,4 triệu tấn) vào sản xuất, cải tạo nâng công suất Nhà máy xi măng Bỉm Sơn từ 1,2 triệu tấn/nă m lên 1,8 triệu tấn/năm (thê m 600 ngàn tấn), cải tạo Nhà máy xi măng Sao Mai nâng công suất tăng thê m 600 ngàn tấn/năm. Tổng công suất tăng thê m 2,55 triệu tấn đã đáp ứng một phần nhu cầu gia tăng về xi măng trong những năm vừa qua. 2.4. Đánh giá về khả năng cạnh tranh hàng công nghiệp: 2.4.1. Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh đ ã được áp dụng: - Trong 3 năm qua, nhiều cơ sở công nghiệp đã thực hiện đầ u tư chiều sâu, 9
  10. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển đổi mới công nghệ kết hợp với đầ u tư mở rộng nâng cao năng lực sản xuất, giả m chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Một số ngành công nghiệp đã có được công nghệ tương đối hiện đạ i nh dầu khí, điện lực, bu chính viễn thông, may, sản xuất đồ uống, lắp ráp ôtô, xe máy, thiết bị điện, hàng điệ n tử dân dụng, săm lốp ô tô, ắc qui, đồ nhựa, chế biến lương thực thực phẩ m, xi măng (lò quay). Do đó, các sản phẩ m này đã được thị trườ ng trong nước và ngoài nước chấp nhận. Điều đó chứng tỏ sản phẩm đã có khả năng cạnh tranh. - Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu trong nước đã được thực hiện ở một số ngành công nghiệp như dệt, chế biến sữa, thuốc lá, chính sách nội địa hóa trong ngành công nghiệp ô tô, xe máy là một trong những biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh c ủa các sản phẩ m công nghiệp. Sử dụng nguồn lao động rẻ, trong nước c ũng là một hướ ng tận dụng lợi thế c ủa Việt Nam để tăng sức cạnh tranh. 2.4.2. Những nguyên nhân hạn chế sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp - Kết quả c ủa các biện pháp trên là rất đáng kể, là m tăng khả năng cạnh tranh c ủa ngành công nghiệp. Tuy nhiên, ở đây vẫn còn nhiều bất cập: Vẫn còn nhiều nơi, nhiều chỗ độc quyền, dựa dẫ m vào chính sách bảo hộ c ủa Nhà nước, đặc biệt là khối doanh nghiệp nhà nước; sự quản lý còn nhiều lãng phí nên đã làm giả m kết quả c ủa các giải pháp trên. Sự độc quyền phần lớn nằ m ở khu vực tiện ích, dịch vụ công, nếu chi phí ở đây cao thì tất cả mọi lĩnh vực sản xuất đề u bị ảnh hưở ng. Điều này cần được đặc biệt lưu ý trong tiến trình hội nhập kinh tế. - Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp trong 3 năm 2001-2003 đã có tác động mạnh mẽ thúc đẩ y tăng trưở ng công nghiệp, huy động mọi nguồn lực tham gia đầ u tư phát triển sản xuất. Tuy nhiên, các chính sách nà y vẫn thiên về bảo hộ sản xuất trong nước như bảo hộ về vốn đầ u tư, hạn ngạch, chính sách thuế, phụ thu nên nhiều doanh nghiệp đã ỷ lại, trông chờ vào Nhà 10
  11. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển nước, không chủ động đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến quản lý, sản phẩ m làm ra có giá thành cao. - Cơ cấu sản xuất công nghiệp đã có s ự chuyển dịch theo hướ ng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến nhưng rất chậm. Trong thời gian qua, ngành công nghiệp phát triển theo chiều rộng, cha chú trọng đầ u tư và phát triển theo chiề u sâu, cha nâng cao tỷ trọng chế biến sâu, đả m bảo cung cấp nguyên nhiên vật liệu đầ u vào và dịch vụ hạ tầng hợp lý nên hiệu quả sản xuất có xu hướ ng giảm, chi phí sản xuất cao là m hạn chế khả năng nâng cao sức cạnh tranh c ủa các sản phẩ m công nghiệp trên thị trườ ng trong quá trình hội nhập. - Tỷ trọng đầ u tư cho công nghiệp mặc dù chiếm khoảng 34% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, song với số vốn đầ u tư đó cha đủ để cơ cấu lại ngành. Nhiề u ngành, nhiều lĩnh vực công nghiệp có vai trò và tác động lớn như cơ khí chế tạo máy móc và thiết bị, công nghiệp nguyên liệu... cha được quan tâm đầ u tư đúng mức. Do được ưu đã i đầ u tư nên một số doanh nghiệp nhà nước đã tìm mọi cách để có dự án đầ u tư chứ không xem xét kỹ thị trườ ng và yếu tố hiệu quả. 2.4.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp nói chung, tình hình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ, dự kiến nhu cầu thị trườ ng và khả năng đáp ứng, trình độ công nghệ và thiết bị sản xuất và chi phí sản xuất, thị trườ ng xuất-nhập khẩu và lộ trình cắt giả m thuế nhập khẩu c ủa Việt Nam trong afta đế n nă m 2003 và 2006 c ủa khoảng 80 sản phẩm công nghiệp chủ yếu, có thể phân thành 3 nhóm sản phẩm công nghiệp theo khả năng cạnh tranh như sau: - Nhóm sản phẩ m công nghiệp có khả năng cạnh tranh: Những sản phẩ m sản xuất có giá bán thấp hơn giá sản phẩm cùng loại nhập khẩu. Nhóm sản phẩ m này gồm 38 sản phẩm trong đó có dầu thô, khí hoá lỏng, than sạch; vật liệu xây dựng gốm s ứ; một số sản phẩ m hoá chất tiêu dùng; một số chủng loại 11
  12. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển thép; sản phẩm may; sản phẩ m giày dép; một số sản phẩ m thiết bị điện; máy chuyên dùng, dây và cáp điện, máy động lực cỡ nhỏ dới 30 mã lực, xe đạp, xe gắn máy, đồ mỹ nghệ. - Nhó m sản phẩ m công nghiệp cạnh tranh có điều kiện: Những sản phẩ m cần thực hiện các giải pháp giảm chi phí mới có khả năng cạnh tranh đế n nă m 2006. Nhó m sản phẩm này gồm 25 sản phẩm trong đó có xi măng (lò quay); giấy in, viết; phôi thép, thép xây dựng; một số sản phẩm nhựa PVC; một số chủng loại động cơ diezel; tầu chở hàng đế n 11.500 DWT; phân lân chế biến. 2.5. Thực hiện vốn đ ầu tư trong công nghiệp và các chương trình, dự án quan trọng Nguyên nhân thực hiện vốn đầ u tư thấp là do nhiều dự án lớn được dự kiến triển khai trong kỳ kế hoạch nhưng tiến độ thực hiện chậ m như: Nhà máy lọc dầu số 1, các dự án điện chạy than, xi măng (xi măng Hải Phòng mới, Tam Điệp), thép (dự án cán nóng thép tấ m, dự án phôi thép phía Bắc), giấy (dự án cải tạo nhà máy giấy Bãi Bằng, dự án giấy Thanh Hoá, dự án bột giấy kon Tum), phân bón (đạ m Cà Mau, dap, đạ m từ than). Các dự án lớn bị chậ m do nguyên nhân chủ yếu là dự án quá phức tạp, quá mới vợt qua khả năng tiếp nhận c ủa nước ta về mặt vốn, trình độ quản lý, sự bất đồng ý kiến, nguy cơ dẫ n đến tiêu cực cao. Một số dự án đầ u tư hoàn thành đã đa vào sản xuất được đánh giá c ụ thể trong từng ngành công nghiệp như dự án đầu tư nguồn điện, lới điện 500Kv, 220 Kv, đườ ng ống dẫn khí Nam Côn Sơn, các dự án thuộc ngành thép, dệt may, chế biến cao su... Đánh giá vốn đầu tư ngành công nghiệp giai đoạn 2001-2003 Đơn vị: tỷ đ ồng Số Ngành công nghiệp Vốn thực hiện KH 2001-2005 Tỷ lệ TH,% TT 2001 - 2003 Tổng số 164706 400000 41.1% 12
  13. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển 1. Ngành điện 51862 97913 53.0% 2. Ngành than 2906 3428 84.8% 3. Ngành xi măng 10630 34796 30.5% 4. Ngành thép 4189 9980 42.0% 5. Ngành dầu khí 20302 61830 32.8% 2.6. Các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp đ ã được triển khai: Trong 3 năm qua, Chính phủ đã tiến hành sửa đổi, bổ sung, ban hành và triển khai nhiều chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp nhằ m điề u chỉnh các bất hợp lý trong sản xuất và kinh doanh, thúc đẩ y sản xuất và đầ u tư của doanh nghiệp và tạo ra một môi trườ ng kinh doanh thuận lợi và bình đẳ ng hơn, giảm chi phí giao dịch kinh doanh, góp phần tích cực mở rộng sản xuất công nghiệp trong nước và mở rộng xuất khẩu sản phẩ m công nghiệp như: - Sửa đổi bổ sung Nghị định ban hành kèm theo Luật Khuyến khích đầ u tư trong nước: Các ưu đã i cho các doanh nghiệp đầ u tư mới hoặc đầ u tư mở rộng vào những ngành và khu vực được khuyến khích dới các hình thức như miễn, giả m thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế sử dụng vốn, miễn thuế nhập khẩu vật tư thiết bị tạo tài sản cố định khi thực hiện các dự án đầ u tư, miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu và hỗ trợ lãi suất sau đầ u tư (Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định 35/2002/NĐ-CP ngà y 29/3/2002 c ủa Chính phủ). Số doanh nghiệp đầ u tư vào các lĩnh vực, địa bà n khuyến khích đầ u tư tăng đáng kể, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc (Lào Cai, Thái Nguyên). - Cung cấp tín dụng hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu dới các hình thức như: cho vay ngắn, trung và dài hạn, hỗ trợ lãi suất sau đầ u tư, bảo lãnh tín dụng đầ u tư, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Quyết định 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001 của Thủ tướ ng Chính phủ). Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩ m thông qua thưở ng xuất khẩu theo giá trị, chủng loại sản phẩm và thị 13
  14. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển trườ ng xuất khẩu mới c ũng tạo ra động lực mạnh mẽ tăng khả năng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp; - Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển s ản xuất kinh doanh đối với một số ngành như: đóng tàu, dệt may, các sản phẩ m cơ khí trọng điể m, phân bón d- ới hình thức cho vay tín dụng ưu đã i với lãi suất thấp 3%, ưu đã i về thuế, xây dựng cơ sở hạ tầng (Quyết định 55/2001/QĐ-TTg ngày 23/4/2001; Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 02/11/2001 c ủa Thủ tướ ng Chính phủ). Điều đó đã khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị và nâng cao được năng lực sản xuất. - Khuyến khích phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới công nghệ như: triển khai các chương trình trọng điể m về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu và công nghệ tự động hoá; chính sách khuyế n khích doanh nghiệp tự đầu tư phát triển khoa học và công nghệ dới hình thức hỗ trợ một phần vốn đầ u tư cho việc phát triển công nghệ bằng nguồn vốn ngân sách. Xây dựng chương trình hành động phát triển và đẩ y mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất (Quyết định số 188/2002/QĐ-TTg ngày 31/12/2002). 3. Dự kiến thực hiện 2 năm 2004-2005: 3.1. Một số nhận đ ịnh về thị trường trong và ngoài nước: Hai năm 2004-2005 là giai đoạn cuối cùng ngành công nghiệp Việt Nam thực hiện lộ trình afta và tiến hành những bước đi quan trọng chuẩn bị gia nhập wto. Sự tác động c ủa tình hình kinh tế thế giới đối với nước ta ngày càng rõ nét và càng lớn do chính sách kinh tế mở và hội nhập quốc tế. Biến động tình hình kinh tế thế giới, khu vực sẽ ngày càng ảnh hưở ng trực tiếp tới nền kinh tế Việt Nam. Các ngành công nghiệp chế biến phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu sẽ gặp nhiều thách thức, khó khăn hơn do biến động giá. Tuy nhiên, cơ hội tham gia các thị trườ ng xuất khẩu ngày càng mở rộng, đặc biệt là thị 14
  15. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển trườ ng M ỹ. Thị trường trong nước Với trên 80 triệu dân và tốc độ tăng trưở ng c ủa nền kinh tế được duy trì ở mức cao như những nă m vừa qua được coi là một thị trườ ng đầ y triển vọng về các sản phẩ m công nghiệp và là một điều kiện tiền đề quan trọng cho s ự phát triển c ủa ngành công nghiệp trong nước. Hiện nay, nhiều sản phẩm công nghiệp chế biến như: thực phẩ m chế biến, chế tạo cơ khí, điện, điện tử dân dụng, hàng dệt may, bia, s ữa, dầu ăn, chất tẩy rửa, săm lốp xe đạ p, xe máy, lốp ô tô má y kéo, giày dép..., đã chiế m được thị trườ ng trong nước và dần cạnh tranh được với hàng ngoại nhập. Dự báo nhu cầu trong nước một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2005 Các sản phẩm đơn vị 2000 2005 công nghiệp tính Nhu cầu Năng lực Nhu cầu Năng lực sản xuất sản xuất Điện thơng phẩ m Tỷ Kwh 26,6 32 45,8 Dầu thô Triệu tấn 0 15,4 0 18 Xi măng Triệu tấn 13,5 18,6 29-30 29 Thép xây dựng “ 1,67 2,5 3,3-3,6 3,5 Than sạch “ 7,6 12-13 12-13,5 22 Săm lốp ôtô Triệu bộ 0,6 0,5 1 1,55 Săm lốp xe máy “ 5,0 4,0 6,0 6,6 Xe đạp nội địa Triệu cái 0,5 0,5 1,0 1,2 Quạt điện “ 0,8 1,5 1,6-1,7 2-2,5 15
  16. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển Xăng-diezel Ngàn cái 50 30 100 95 Động cơđiện “ 50 50 100 98 Hàng may sẵn Triệu SP 64 540 83-88 800 Giày dép Triệu đôi 80 360 160 390-450 Giấy 1000 tấn 480 377 800 670 Bia Triệu lít 800 800 970-970 1150 Thuốc lá bao 2330 2500 2380 4000 Thị trường xuất khẩu Các thị trườ ng xuất khẩu chủ yếu hai năm 2004-2005 của hàng công nghiệp Việt Nam là eu với các sản phẩm chủ yếu là hàng dệt may, giày dép, xe đạp; Nhật Bản với các sản phẩm chủ yếu là than, dầu thô, hàng dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ; asean với các sản phẩm là hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may, giày dép, linh kiện điện tử, dây, cáp điện... Thị trườ ng M ỹ là thị trườ ng lớn, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong kim ngạch xuất khẩu với các sản phẩ m chủ yếu như hàng dệt may, giày dép. Ngoài ra, chúng ta còn có thể khai thác thêm một số thị trườ ng khác như Nga, Đông Âu, Trung Quốc, Trung Đông cho sản phẩm dầu thực vật, sữa, than, lốp ô tô, xe gắn máy .... Dự báo khả năng xuất khẩu một s ố sản phẩm công nghiệp chủ yếu hai năm 2004- 2005 Sản phẩm công đơ n v ị 2004 2005 Thị trường hiện có Thị trường có khả nghiệp xuất khẩu tính năng mở rộng Hàng dệt may Triệu $ 3900 4500 Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, eu, Nga, Bắc Hồng kông, Nhật Bản, Mỹ, Mỹ, asean, Trung xingapo, Nga, Thụy sỹ, Đông eu, Mỹ, Bắc Mỹ Hàng già y dép Triệu $ 2500 2800 Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, eu, Nga, Bắc Hồng kông, Nhật Bản, Mỹ, Mỹ, asean, Trung xingapo, Nga, Thụy sỹ, Đông eu, Mỹ, Bắc Mỹ Than 1000 tấn 8000 8000 Nhật Bản, Tây Âu, Đông Nhật Bản, Tây Âu, 16
  17. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển Âu, Trung Quốc, Thái Trung Quốc, Thái Lan, Lan Nam Mỹ Dầu thô Triệu tấn 17,2 17,5 Nhật Bản, Đài Loan, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc Hàn Quốc, Trung Quốc Hàng ĐT và linh kiện Triệu $ 800 900 Châu á Thị trường không ổn định Hàng thủ công mỹ Triệu $ 420 480 asean, Nhật Bản Thị trường không ổn nghệ định Sản phẩm nhựa “ 210 250 asean, Dây điện,cáp điện “ 350 420 Châu á Xe đạp và phụ tùng " 170 200 Châu Âu, Đài Loan Châu Âu, Đài Loan 3.2. Dự kiến kế hoạch toàn ngành công nghiệp: Căn c ứ vào tình hình thực hiện kế hoạch năm 2001-2003, có thể đa ra dự kiến kế hoạch tăng trưở ng công nghiệp năm 2004 là 15,5% và 2005 là 15- 15,5%, trong đó khu vực kinh tế quốc doanh tăng trưở ng ổn định khoảng 12- 12,5%, khu vực ngoài quốc doanh tiếp tục duy trì mức tăng trưở ng cao khoảng 19-20%, khu vực có vốn đầ u tư nước ngoài có mức tăng trưở ng khá từ 15-16%. Về tỷ trọng GTSXCN toàn ngành: khu vực quốc doanh do có tốc độ tăng trưở ng thấp nên tỷ trọng giả m từ 41% năm 2001 xuống 37% năm 2005 (một phần là do việc cổ phần hoá các DNNN), khu vực ngoài quốc doanh có tốc độ tăng trưở ng cao và có tỷ trọng tăng từ 24% năm 2001 lên 27% năm 2005, khu vực có vốn đầ u tư nước ngoài có mức tăng trưở ng ổn định và tỷ trọng duy trì ở mức 35-36%. Dự kiến giá trị sản xuất công nghiệp kế hoạch năm 2004-2005 (đơn vị: tỷ đ ồng) Tổng TH 2003 Tốc độ Dự Tốc độ Dự Tốc độ Dự kiến Tốc độ số tăng,% kiến tăng, % kiến tăng PA 2005, tăng PA 2003/200 2004 2004/2003 2005, thấp,% PA cao cao,% 2 PA 2005/2004 2005/2004 thấp Tổng số 302.99 16.0% 349.95 15.5% 402.45 15.0% 404.196 15.5% 17
  18. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển 2 Nhà 117.298 12.4% 131.96 12.5% 147.80 12.0% 147.80 12.0% nước Ngoài 75.906 18.7% 91.47 20.5% 109.30 19.5% 109.76 20.0% QD fdi 109.795 18.3% 126.53 15.2% 145.35 14.9% 146.64 15.9% 3.3. Dự kiến kế hoạch từng phân ngành công nghiệp: 3.3.1. Ngành điện Tổng sơ đồ V điều chỉnh (năm 2003) nhu cầu điện thơng phẩ m đế n nă m 2005 là 45,8 tỷ KWh, điện sản xuất tương ứng là 53,4 tỷ KWh . Dự kiến 2 năm 2004-2005, công suất nguồn tăng thêm khoảng 2.401 MW, cụ thể như sau: Năm 2004 năng lực tăng thê m: nguồn điện (2071 MW); Lới điện 500KV (428 km và 1650 mva) và hàng loạt các công trình lới điện 220, 110 KV và hạ thế khác. Năm 2005 năng lực tăng thê m: nguồn điện (330 MW); Lới điện 500KV gồm: Đườ ng dây Đà Nẵng - Hà Tĩnh, Đường dây Hà Tĩnh - Thường Tín, và hoàng loạt các công trình 220, 110 KV và hạ thế khác. Tổng công suất đế n nă m 2005 khoảng 11.304 MW. Ngoài việc đầ u tư xâ y dựng phát triển nguồn và lới điện đồng bộ cần phối hợp với các nước trong khu vực chuẩn bị các điều kiện để nhập khẩu điện từ Lào, Trung Quốc ,campuchia. 3.3.2. Ngành than Nhu cầu than sử dụng trong nước đế n 2005 tăng lên khoảng 12-13,5 triệu tấn than sạch, trong đó, ngành điện có nhu cầu khoảng 5,5 triệu tấn, ngành xi măng cần 2,5 triệu tấn/năm, phân bón 0,7-0,8 triệu tấn. Năm 2005 dự kiến sản xuất 22 triệu tấn than sạch. Năng lực sản xuất c ủa ngành than đủ đáp ứng nhu cầu trong nước. Dự báo nhu cầu và kế hoạch sản xuất than 2004-2005 đơn vị: nghìn tấn 18
  19. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển Chỉ tiêu 2004 2005 K ế hoạch sản xuất 20000 22000 Dự báo tiêu thụ: 19500 21500 Xuất khẩu 8000 8000 Cho điện 3750 4500 Cho xi măng 2200 2500 Cho sản xuất giấy 220 250 Cho sản xuất phân bón 700 750 Các hộ tiêu thụ khác 4630 5500 3.3.3. Ngành thép Nhu cầu thép đế n nă m 2005 khoảng 5-5,5 triệu tấn với mức tăng trưở ng 2 năm 2004-2005 khoảng 12-13%/năm, trong đó nhu cầu thép dài là 3,3 triệu tấn. Sản xuất trong nước đế n năm 2005 sẽ đáp ứng về cơ bản nhu cầu thép dài. Nhu cầu phôi thép cho sản xuất thép dài nă m 2005 khoảng 3,7 triệu tấn, sản xuất phôi thép trong nước đáp ứng khoảng 1-1,4 triệu tấn, phần thiếu khoảng 2,3-2,7 triệu tấn phải nhập khẩu. 3.3.4. Công nghiệp nhẹ Đầu t mới: Triển khai xây dựng các C ụm công nghiệp Dệt may tại: KCN Hoà Khánh - Đà Nẵng, KCN Phố Nối - Hng Yên,... mỗi C ụm bao gồm nhiều nhà máy: kéo sợi, dệt vải, in-nhuộm-hoàn tất, may, sản xuất phụ liệu may, xử lý nước thải... Khuyến khích thu hút mọi thành phần kinh tế đầ u tư vào các Cụm công nghiệp Dệt may mới. Đầu t phát triển cây bông đế n năm 2005 đạ t sản lượ ng bông xơ 30.000 tấ n đáp ứng 30% nhu cầu trong nước trên cơ sở phát triển 5 vùng nguyên liệu gồm Sơn La - Thanh Hoá; Tây Nguyên; Nam Trung Bộ; Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long với tổng diện tích đế n năm 2005 đạt 60.000 ha. 3.4. Dự kiến xuất khẩu hàng công nghiệp: Dự kiến kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp 2004- 2005 Chỉ tiêu đơn vị tính TH 2001 TH 2002 TH 2003 Dự kiến Dự kiến 19
  20. Tiểu luận: Kinh tÕ phát triển 2004 2005 Triệu usd 10615 11610 14344 I. Kim ngạch XKCN 16500 18600 Hàng CN nặng và KS ,, 5247 5210 6255 7000 7600 Hàng CN nhẹ và TTCN ,, 5368 6400 8089 9500 11000 2. Mặt hàng XK chủ yếu Hàng dệt may Triệu usd 1975 2710 3600 4250 4800 Hàng giày dép ,, 1560 1867 2217 2.700 3000 Hàng thủ công mỹ nghệ ,, 235 327 360 420 480 Than đá* Nghìn .Tấn 4290 5870 6200 8000 8000 Sản phẩm nhựa Tr.usd 120 153 175 210 250 Dây điện và cáp điện Tr usd 181 186 283 350 420 Dầu thô Tr.tấn 16,7 16,8 17,18 17,2 17,5 Hàng điện t ử & linh kiện Triệu usd 595 504 686 800 900 Ghi chú (*): Mức đ ộ xuất khẩu than đá c òn phụ thuộc vào việc đánh giá hiệu quả của việc xuất khẩu than và việc nâng cao mức tiêu thụ than trong nước, đ ặc biệt đ ối với than chất lượng thấp. 3.5. Dự kiến vốn đ ầu tư ngành công nghiệp: Căn cứ vào nhu cầu vốn đầ u tư theo kế hoạch 5 nă m và ước thực hiện giai đoạn 2001-2003 thì nhu cầu vốn đầ u tư cho 2 nă m 2004-2005 là 235.294 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là đầ u tư cho điện chiếm 20%, phân bón và hoá chất 17,5%, dầu khí 17,7%, dệt may 12,2%, xi măng 10,3%. Tuy nhiên, do tiến độ các dự án thực hiện chậm (lọc dầu, đạ m từ than, dap, đạ m Cà Mau, xi măng Hải Phòng mới) nên nhu cầu vốn 2 năm cần khoảng 171.848 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là đầ u tư cho điện chiếm 23,2%, hoá chất và hoá dầu chiếm 26,6%, xi măng chiế m 8,1%, dầu khí chiếm 4,1%, thép chiế m 3,4%, dệt may chiếm 3%, giấy chiếm 4,4%. Hình thức đầ u tư và nguồn vốn đã đa dạng hơn kể cả trong những ngành được coi là độc quyền như điện, dầu khí, xi măng: nhiều nhà máy điện bot c ủa các nhà đầ u tư trong nước và nước ngoài, nhiều Nhà máy xi măng đầ u tư bằng nguồn vốn t nhân trong và ngoài nước dới hình thức liên doanh và 100% vốn nước ngoài... 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1