ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------o0o----------
TRỊNH THỊ THANH HUYỀN
TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------o0o----------
TRỊNH THỊ THANH HUYỀN
TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc
sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy
định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Thanh Huyền
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này với kết quả tốt nhất tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Hoàng Thanh Tùng, đã tận tình chỉ dẫn và định hướng
nghiên cứu cho luận văn này.
Đồng thời, tôi xin trân trọng cám ơn các đồng nghiệp tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Du lịch Bắc Ninh và các đồng môn tại lớp K24-QTKD3 Viện
Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu và chia sẻ kinh nghiệm thực tế giúp ích
cho tôi trong quá trình phân tích.
Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn Viện Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo môi trường học tập tốt nhất để tôi được trang
bị thêm nhiều kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè cũng
như các thầy cô giáo đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong học tập, công
việc, cuộc sống để tôi hoàn thành tốt nhất luận văn này.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ...... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 5
1.1.1. Một số nghiên cứu nước ngoài ......................................................... 5
1.1.2. Một số nghiên cứu trong nước .......................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp .............. 10
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan ........................................................ 10
1.2.2. Mô hình mười nhân tố động viên của Kovach ................................ 11
1.2.3. Học thuyết nhu cầu của Abarham Maslow ..................................... 12
1.2.4. Học thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg ............................ 16
1.2.5. Học thuyết công bằng của Stacy Adams ......................................... 20
1.2.6. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom ............................................ 22
1.3. Các nhân tố ảnh hướng đến động lực lao động ................................... 25
1.3.1. Nhóm nhân tố mang tính cá nhân ................................................... 25
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức ...................................................... 27
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................. 31
2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 31
2.1.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................... 31
2.1.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu ........................................................ 33
2.1.3. Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 34
2.2. Xây dựng thang đo nhân tố ................................................................... 38
2.3. Xây dựng bảng câu hỏi, cách thức thu thập thông tin ....................... 41
2.3.1. Xây dựng bảng hỏi .......................................................................... 41
2.3.2. Khảo sát thu thập số liệu ................................................................ 41
2.4. Chọn mẫu ................................................................................................ 42
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu .................................................................. 42
2.4.2. Kích thước mẫu ............................................................................... 42
2.5. Phương pháp phân tích ......................................................................... 44
2.5.1. Thống kê mô tả ................................................................................ 44
2.5.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................. 44
2.5.3. Phân tích khám phá nhân tố ........................................................... 45
2.5.4. Kiểm định sự khác nhau của giá trị trung bình của các tổng thể .. 46
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH BẮC NINH
........................................................................................................................................ 48
3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc
Ninh ............................................................................................................................... 48
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty ........................................ 48
3.1.2. Tên công ty và trụ sở làm việc ........................................................... 48
3.1.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 49
3.2. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................... 51
3.2.1. Giới tính ........................................................................................... 51
3.2.2. Độ tuổi .............................................................................................. 52
3.2.3. Trình độ học vấn ............................................................................... 52
3.2.4. Thâm niên công tác ........................................................................... 53
3.2.5. Vị trí làm việc .................................................................................... 54
3.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ....................................................... 54
3.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố “Văn hóa doanh nghiệp”....... 55
3.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố “Phong cách lãnh đạo” ......... 56
3.3.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố “Đào tạo và thăng tiến” ........ 57
3.3.4. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố “Tiền lương và phúc lợi” ....... 59
3.3.5. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố “Điều kiện làm việc” ............. 61
3.3.6. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố “Tính chất công việc” ........... 64
3.4. Phân tích khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động của
nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh ................ 69
3.4.1. Kiểm định EFA các biến độc lập .................................................... 69
3.4.2. Kiểm định EFA biến phụ thuộc ....................................................... 71
3.5. Xây dựng mô hình hồi quy đa biến ...................................................... 73
3.5.1. Điều chỉnh giả thuyết cho mô hình ................................................. 73
3.5.2. Kiểm định hệ số tương quan ........................................................... 73
3.5.3. Xây dựng mô hình hồi quy .............................................................. 74
3.6. Kiểm định sự khác nhau giữa đặc điểm của nhân viên đối với động
lực lao động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh ....... 79
3.6.1. Giới tính .......................................................................................... 80
3.6.2. Độ tuổi ............................................................................................ 82
3.6.3. Trình độ học vấn ............................................................................. 83
3.6.4. Thâm niên công tác ......................................................................... 84
3.6.5. Vị trí làm việc .................................................................................. 85
3.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................. 86
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH BẮC
NINH ............................................................................................................................ 89
4.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển và quan điểm tạo động lực lao
động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh ................... 89
4.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển ................................................ 89
4.1.2. Quan điểm tạo động lực lao động .................................................. 90
4.2. Một số giải pháp tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Du lịch Bắc Ninh ............................................................................... 90
4.2.1. Nhóm giải pháp về Văn hóa doanh nghiệp ........................................ 91
4.2.2. Nhóm giải pháp về Mối quan hệ với đồng nghiệp .......................... 92
4.2.3. Nhóm giải pháp về Tiền lương và Phúc lợi .................................... 94
4.2.4. Nhóm giải pháp khác kì vọng tạo động lực cho người lao động .... 98
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 102
DANH MỤC BẢNG
STT BẢNG NỘI DUNG TRANG
1 Bảng 1.1 Nội dung học thuyết hai nhân tố của Herzberg 17
2 Bảng 1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố 19
3 Bảng 1.3 Học thuyết công bằng của Stacy Adams 21
4 Bảng 2.1 Thang đo nhân tố 39-40
5 Bảng 3.1 Thống kê theo nhóm giới tính 51
6 Bảng 3.2 Thống kê theo nhóm tuổi 52
7 Bảng 3.3 Thống kê theo trình độ học vấn 52
8 Bảng 3.4 Thống kê theo thâm niên công tác 53
9 Bảng 3.5 Thống kê theo vị trí làm việc 54
10 Bảng 3.6 Kiểm định thang đo “Văn hóa doanh nghiệp” lần 1 55
11 Bảng 3.7 Kiểm định thang đo “Phong cách lãnh đạo” lần 1 56
12 Bảng 3.8 Kiểm định thang đo “Phong cách lãnh đạo” lần 2 57
13 Bảng 3.9 Kiểm định thang đo “Đào tạo và thăng tiến” lần 1 58
10 Bảng 3.10 Kiểm định thang đo “Đào tạo và thăng tiến” lần 2 58-59
11 Bảng 3.11 Kiểm định thang đo “Tiền lương và phúc lợi” lần 1 59
12 Bảng 3.12 Kiểm định thang đo “Tiền lương và phúc lợi” lần 2 60
13 Bảng 3.13 Kiểm định thang đo “Tiền lương và phúc lợi” lần 3 61
14 Bảng 3.14 Kiểm định thang đo “Điều kiện làm việc” lần 1 61-62
15 Bảng 3.15 Kiểm định thang đo “Điều kiện làm việc” lần 2 62
16 Bảng 3.16 Kiểm định thang đo “Điều kiện làm việc” lần 3 63
17 Bảng 3.17 Kiểm định thang đo “Tính chất công việc” lần 1 64
18 Bảng 3.18 Kiểm định thang đo “Tính chất công việc” lần 2 64-65
19 Bảng 3.19 65 Kiểm định thang đo “Mối quan hệ với đồng nghiệp” lần 1
i
STT BẢNG NỘI DUNG TRANG
20 Bảng 3.20 66 Kiểm định thang đo “Mối quan hệ với đồng nghiệp” lần 2
21 Bảng 3.21 Kiểm định thang đo “Động lực lao động” lần 1 67
22 Bảng 3.22 Kiểm định thang đo “Động lực lao động” lần 2 67-68
23 Bảng 3.23 Kiểm định thang đo “Động lực lao động” lần 3 68
24 Bảng 3.24 Bảng KMO and Bartlett’s Test các biến độc lập 69
25 Bảng 3.25 Kết quả EFA cho thang đo nhân tố thành phần 70
26 Bảng 3.26 Bảng KMO and Bartlett’s Test biến phụ thuộc 71
27 Bảng 3.27 72 Kết quả EFA cho thang đo nhân tố động lực lao động
28 Bảng 3.28 73 Kết quả kiểm định Pearson’s mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
29 Bảng 3.29 Kết quả kiểm định giá trị độ phù hợp 75
30 Bảng 3.30 ANOVAa 76
31 Bảng 3.31 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 77
32 Bảng 3.32 80 Kết quả kiểm định Independence Sample T-Test về giới tính
33 Bảng 3.33 Kết quả kiểm định One-Way ANOVA về độ tuổi 82
34 Bảng 3.34 83 Kết quả kiểm định One-Way ANOVA về Trình độ học vấn
35 Bảng 3.35 84 Kết quả kiểm định One-Way ANOVA về Thâm niên công tác
36 Bảng 3.36 85 Kết quả kiểm định One-Way ANOVA về Vị trí làm việc
ii
DANH MỤC HÌNH
STT HÌNH NỘI DUNG TRANG
1 Hình 1.1 Tháp nhu cầu của Maslow 13
2 Hình 1.2 Mô hình kỳ vọng đơn giản hóa 24
3 Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu 31
4 Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu 34
49 5 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức công ty
6 Hình 3.2 Biểu đồ Histogram 78
7 Hình 3.3 Biểu đồ Regression 79
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế với sự đòi hỏi khắt khe
của thị trường thì cạnh tranh về nguồn nhân lực luôn là vấn đề quan trọng của
mỗi công ty. Không chỉ những tập đoàn lớn mà ngay cả những doanh nghiệp
vừa và nhỏ cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực. Nguồn
nhân lực chính là nguồn tài sản quý báu nhất và là yếu tố quyết định sự thành
bại của mỗi doanh nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy, công ty nào biết tận
dụng và phát huy tốt nguồn nhân lực thì có thể đạt được hiệu quả và thành công
hơn so với những công ty khác. Câu hỏi đặt ra ở đây là, làm thế nào để tạo động
lực lao động cho nhân viên, qua đó có thể khai thác tối ưu năng lực của họ và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một vấn đề đặt ra
mang tính cấp thiết đối với cá nhà quản lý nói chung và nhà quản trị nhân lực
nói riêng. Do đó, các biện pháp nhằm tạo động lực lao động luôn được các nhà
quản trị quan tâm. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp mỗi ngành nghề lại có tính
chất công việc đặc thù riêng. Điều này cũng có nghĩa là, ở trong môi trường
làm việc khác nhau, người lao động sẽ bị tác động bởi những nhân tố tạo động
lực khác nhau.
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác tạo động lực trong doanh
nghiệp, qua quá trình học tập, tác giả đã định hướng tìm hiểu về những nhân tố
ảnh hưởng đến động lực lao động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch
Bắc Ninh. Tác giả nhận thấy có nhiều nhân tố tác động đến động lực lao động của
cán bộ công nhân viên trong công ty; đồng thời, công ty cũng chưa nắm được nhân
tố nào tác động lớn nhất đến động lực lao động của nhân viên để có thể đưa ra giải
pháp cụ thể nâng cao hiệu quả lao động. Vì vậy, tác giả đã chọn vấn đề “Tạo động
lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
1
Luận văn này tập trung trả lời hai câu hỏi nghiên cứu nghiên cứu sau:
- Động lực lao động của cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Thương
mại và Du lịch Bắc Ninh chịu tác động bởi những nhân tố nào? Mức độ tác
động của từng nhân tố như thế nào?
- Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh cần có những biện
pháp nào để tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao
hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích thực trạng các nhân tố tác động đến động lực lao động của cán
bộ công nhân viên.
- Đề xuất các giải pháp tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về tạo động lực lao động trong doanh
nghiệp.
- Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đến
động lực lao động của cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Thương mại và
Du lịch Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị mang tính khả thi nhằm hoàn thiện
công tác tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Tạo động lực lao động và các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực lao
động.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp
2
ảnh hưởng đến tạo động lực lao động của cán bộ công nhân viên.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trên cơ sở các dữ liệu trong khoảng thời
gian 2014 - 2016 và đề xuất các giải pháp đến năm 2020.
4. Dự kiến đóng góp của đề tài
a. Về mặt lý luận
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về tạo động lực cho người lao động tại
doanh nghiệp.
- Phân tích và minh chứng được các nhân tố nội tại doanh nghiệp ảnh
hưởng đến động lực lao động của người lao động làm cơ sở để xây dựng chính
sách tạo động lực thích hợp.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường
đại học, cao đẳng thuộc khối ngành quản lý và quản trị.
b. Về mặt thực tiễn
- Phân tích được thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực lao
động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh. Có thể áp dụng
phương pháp này để phân tích cho các doanh nghiệp khác cùng quy mô, đặc
điểm.
- Xây dựng được giải pháp và khuyến nghị mang tính khả thi nhằm hoàn
thiện công tác tạo động lực tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc
Ninh, từ đó khai thác tối ưu năng lực của họ và nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn bao gồm 4 chương sau:
3
Chương I: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về tạo động
lực cho người lao động trong doanh nghiệp
Chương II: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương III: Thực trạng tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
Chương IV: Các giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty
Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Một số nghiên cứu nước ngoài
Có nhiều quan điểm khác nhau về tạo động lực được đưa ra trong nhiều
nghiên cứu của các nhà khoa hoạc. Họ tiếp cận với tạo động lực theo hai cách
thức khách nhau theo hai nhóm học thuyết:
- Nhóm học thuyết về nội dung (học thuyết nhu cầu của Maslow, học
thuyết hai nhân tố của Herzberg): chỉ ra cách tiếp cận các nhu cầu của người
lao động.
- Nhóm học thuyết khác về quá trình (học thuyết kỳ vọng của Victor
Vroom, học thuyết công bằng của J. Stacy Adams, học thuyết tăng cường tích
cực của B. F. Skinner): nghiên cứu nguyên nhân mỗi người thể hiện hành động
khác nhau trong công việc.
Vận dụng các học thuyết trên, một vài nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố
ảnh hưởng đến tạo động lực và cách thức thực hiện theo nhiều quan điểm khác
nhau. Kenneth Kovach (1987) chỉ ra 10 nhân tố động viên, trong đó nhân tố
“Công việc thích thú” đóng vai trò quan trọng đối với nhóm lao động thu nhập
cao. Ngược lại, với nhóm lao động có thu nhập thấp thì nhân tố quan trọng là
tiền lương. Một vài nghiên cứu của Việt Nam cũng nhấn mạnh mức lương cao
có tác dụng kích thích lớn đối với người lao động Việt Nam nói chung do mức
sống thấp và tình trạng nền kinh tế đang phát triển. Hackman và Oldham (1974)
thì cho rằng đặc điểm công việc là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tạo
động lực lao động.
Đi sâu vào nghiên cứu động lực đối với người lao động thuộc khu vực nhà
nước, nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng còn rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
vấn đề tạo động lực. Chẳng hạn như Downs (1957), Tullock (1965), Brehm và
5
Gates (1997) khẳng định rằng lương chỉ là một phần cấu thành động lực làm
việc của cán bộ, công chức. Theo Romzek (1990), Massey và Brown (1998) thì
cán bộ, công chức còn bị ảnh hưởng nhiều bởi sự đa dạng, thú vị của công việc.
Còn theo Daley (1986), Emmert và Taher (1992) thì giờ làm việc linh hoạt và
cơ hội thăng tiến mới là nhân tố thúc đẩy động lực làm việc của cán bộ, công
chức lên cao… Nghiên cứu của Janet Cheng Lian Chew (2004) cho rằng động
viên nhân viên phụ thuộc vào hành vi lãnh đạo, quan hệ nơi làm việc, văn hóa
và cấu trúc công ty, môi trường làm việc.
Các nhà khoa học và các học giả dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau
đưa ra những nhận định và quan điểm khác nhau về tạo động lực lao động theo
cách tiếp cận và cách nhìn nhận của họ:
- Buelens, Marc và Van den Broeck (2007) đã triển khai nghiên cứu “Phân
tích sự khác biệt trong động lực làm việc giữa những tổ chức ở khu vực công và
khu vực tư”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra sự khác biệt về động lực làm
việc của người lao động ở khu vực công so với khu vực tư nhân. Dữ liệu nghiên
cứu được thu thập từ cuộc điều tra gồm 3314 nhân viên ở khu vực tư và 409 nhân
viên làm việc ở khu vực công tại Vương quốc Bỉ. Nghiên cứu này còn chỉ ra sự
khác biệt trong động lực làm việc giữa phụ nữ và nam giới (phụ nữ làm việc ở văn
phòng ít giờ hơn và giành nhiều thời gian hơn cho các công việc gia đình. Thông
thường, phụ nữ có ít thời gian để thư giãn, nghỉ ngơi hơn đàn ông. Phụ nữ thường
được thúc đẩy làm việc bởi tiền lương và các mối quan hệ tốt đẹp trong tổ chức).
Bên cạnh đó, kết quả phân tích còn cho thấy người lao động ít tuổi có xu hướng
rời bỏ tổ chức. Họ muốn được làm việc trong một môi trường có nhiều sự cảm
thông hỗ trợ, và ít được thúc đẩy bởi nhân tố tiền lương. Hơn nữa, cấp bậc quản
lý được xem là nhân tố đặc biệt quan trọng trong việc giải thích số giờ làm việc
và sự cam kết đối với công việc.
- Re’em (2010) đã thực hiện nghiên cứu “Tạo động lực thúc đẩy nhân viên
6
ở khu vực công: các công cụ ứng dụng trong thực tiễn”. Nghiên cứu được thực
hiện nhằm hướng đến việc tìm ra các nhân tố lý thuyết và các chiến thuật có
thể áp dụng trong thực tế, từ đó giúp nhà quản lý khu vực công tạo ra nhiều
động lực làm việc hơn cho nhân viên của họ. Bởi vì động lực làm việc đóng vai
trò quan trọng đối với kết quả công việc của người lao động. Phương pháp
nghiên cứu được sử dụng là phân tích tổng hợp theo hướng ứng dụng thông qua
việc lược khảo các tài liệu về động lực làm việc ở cả khu vực công và khu vực
tư. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhà
quản lý ở khu vực công và dựa trên kinh nghiệm thực tế của chính tác giả nhằm
đề xuất các chiến thuật thích hợp cho khu vực công. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có ít nhất 14 nhân tố để khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn,
bao gồm: các phần thưởng, sự thừa nhận, sự tự chủ, sự thăng tiến, sự công bằng,
cơ hội được học tập… Đi cùng với 14 nhân tố này là 46 chiến thuật cụ thể phù
hợp với nội dung của từng nhân tố. Chẳng hạn, nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhà
quản lý có thể áp dụng các chiến thuật như trao quyền cho nhân viên, hay để
nhân viên tự quyết định sẽ thực hiện công việc của mình bằng cách nào nhằm
làm tăng sự tự chủ của nhân viên. Mặt khác, do động lực làm việc là vấn đề của
mỗi cá nhân, vì vậy tác giả đã khuyến nghị nhà quản lý cần sử dụng các chiến
thuật một cách thận trọng, phù hợp với từng hoàn cảnh và từng cá nhân.
- Trong nghiên cứu của Teck-Hong và Waheed (2011) xuất phát từ học
thuyết hai nhân tố của Herzberg, sử dụng các nhân tố tác động đến động lực
làm việc đế tiến hành cuộc khảo sát với nhân viên bán hàng tại Malaysia. Kết
quả cho thấy các phân tích đã chứng minh rằng biến động lực quan trọng nhất
là điều kiện làm việc, biến sự công nhận là nhân tố quan trọng thứ hai, tiếp theo
là biến chính sách tài chính của công ty. Các bằng chứng kết luận rằng nhóm
nhân tố duy trì tác động hiệu quả hơn nhóm nhân tố động viên trong việc tạo
động lực lao động cho nhân viên bán hàng.
7
1.1.2. Một số nghiên cứu trong nước
Theo nghiên cứu của PGS. TS. Trần Thị Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan
Vy (2011), thang đo động viên nhân viên gồm có 4 nhân tố:
- Công việc phù hợp
- Chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý (lương, thưởng, phúc lợi, thăng tiến)
- Quan hệ tốt trong công việc
- Thương hiệu công ty
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định và dựa
trên mẫu khảo sát 445 cán bộ nhân viên đang làm việc toàn thời gian trên địa
bàn TP. HCM. Nghiên cứu đã phát triển và kiểm định thang đo 4 nhân tố động
viên kích thích nhân viên. Trong đó, cá nhân tố thuộc chính sách, chế độ đãi
ngộ hợp lý có tác động mạnh mẽ nhất đối với việc động viên nhân viên. Nhân
tố thương hiệu công ty được khẳng định là có tác tác động đến động viên
khuyến khích. Đây là cơ sở để các cán bộ quản lý về chính sách, chế độ đãi ngộ
và phát triển thương hiệu có kế hoạch tạo động lực cho nhân viên. Hạn chế là
nghiên cứu này mới chỉ thực hiện ở TP. HCM và đối tượng trả lời trong nghiên
cứu chính thức là nhân viên văn phòng làm việc toàn thời gian. Do đó, kết quả
nghiên cứu không đại diện cho các vùng miền hoặc các nền văn hóa khác nhau.
Thêm vào đó, nhân tố thương hiệu chưa thể hiện rõ vai trò riêng biệt trong việc
tạo động lực cho nhân viên.
Trong Luận án “Tạo động lực cho lao động quản lý trong doanh nghiệp
nhà nước ở Hà Nội đến năm 2020” của TS. Vũ Thị Uyên đã phân tích về nhu
cầu, sự thỏa mãn, cách phát triển nhu cầu mới nhằm tăng động lực cho lao
động quản lý. Luận án đã chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của các biện
pháp tạo động lực đang được áp dụng và đưa ra được nguyên nhân còn tồn tại
ảnh hưởng đến động lực làm việc của lao động quản lý. Qua đó đưa ra một số
giải pháp nhằm tạo động lực cho lao động quản lý trong các doanh nghiệp nhà
8
nước ở Hà Nội. Luận án mới chỉ đề cập đến khía cạnh tạo động lực cho lao
động quản lý và chưa nghiên cứu đề cập đến đối tượng lao động trực tiếp.
Nghiên cứu của Bùi Thị Minh Thu và Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014) về
các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất
ở Tổng công ty lắp máy Việt Nam (Lilama) cho thấy rằng nhân tố tiền lương
và phúc lợi tác động mạnh mẽ nhất đến động lực lao động của nhân viên. Ngược
lại, nhân tố đào tạo và thăng tiến lại ít ảnh hưởng đến động lực lao động. Các
nhân tố còn lại có mức ảnh hưởng trung bình đến động lực làm việc của nhân
viên trực tiếp sản xuất tại Lilama. Điểm mới trong nghiên cứu này là tác giả đã
bổ sung thêm hai nhân tố mới là văn hóa doanh nghiệp và phong cách lãnh đạo
dựa trên mô hình 10 nhân tố động viên nhân viên của Kovach (1987). Tuy
nhiên, nghiên cứu này lại chưa làm rõ được ảnh hưởng của hai nhân tố mới này
đến động lực làm việc của nhân viên.
Tác giả Nguyễn Văn Hiệp và Nguyễn Thị Quynh đã thực hiện “Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai”. Nghiên cứu này sử dụng
mô hình 10 nhân tố động viên nhân viên được phát triển bởi Kenneth S. Kovach
(1987) nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động của nhân viên
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, từ đó giúp các nhà quản lý
đưa ra giải pháp nâng cao động lực làm việc cho nhân viên. Nhóm tác giả đã
đưa ra được các giải pháp kiến nghị cho các nhân tố: lãnh đạo và thăng tiến
nghề nghiệp, xử lý kỉ luật khéo léo, thu nhập, điều kiện làm việc và hỗ trợ từ
đồng nghiệp.
9
1.2. Cơ sở lý luận về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan
1.2.1.1. Động lực
Động lực được hiểu là sự khát khao, tự nguyện của người lao động để tăng
cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt được các mục tiêu, kết quả nào đó
(Nguyễn Vân Điềm, 2012, tr. 134).
1.2.1.2. Động lực lao động
Động lực lao động là trạng thái hình thành khi người lao động kỳ vọng
rằng họ sẽ nhận được kết quả, phần thưởng như mong muốn nếu họ nỗ lực thực
hiện công việc (Vroom, 1964).
Động lực lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người tích cực
làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất và hiệu quả cao. Biểu hiện của
động lực là sẵn sang, nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức
cũng như bản thân người lao động (Phạm Thúy Hương, 2014, tr. 89).
Động lực lao động là sự khát khao và tự ngyện của con người nhằm tăng
cường nỗ lực để đạt được mục đích hay mội kết quả cụ thể. Nói cách khác,
động lực bao gồm tất cả những lý do khiến con người hành động. Động lực
cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, các nhân tố này luôn luôn thay đổi và
khó nắm bắt.
1.1.1.3. Tạo động lực lao động
Tạo động lực được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật
quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực
trong công việc (Phạm Thúy Hương, 2014, tr. 87).
Tạo động lực lao động là hệ thống các biện pháp, chính sách, cách ứng xử
của tổ chức tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động hài lòng
hơn với công việc và nỗ lực phấn đấu để đạt được các mục tiêu của bản thân và
tổ chức (Lê Thanh Hà, 2009, tr. 145).
10
Tạo động lực lao động là tất cả những hoạt động mà doanh nghiệp có thể
thực hiện được đối với người lao động, tác động đến khả năng làm việc, tinh
thần thái độ làm việc nhằm đem lại hiệu quả cao trong lao động. Tạo động lực
gắn liền với lợi ích hay nói cách khác là lợi ích tạo ra động lực trong lao động.
Tuy nhiên, trên thực tế động lực được tạo ra bằng cách nào và ở mức độ nào lại
phụ thuộc vào cơ chế cụ thể để sử dụng nó như một nhân tố cho sự phát triển
của xã hội. Muốn lợi ích phải tạo ra động lực, phải tác động vào nó, kích thích
nói làm gia tăng hoạt động có hiệu quả của lao động trong công việc, trong
chuyên môn hoặc trong những chức năng cụ thể (Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn
Ngọc Quân, 2007, Tr. 129)
Vấn đề quan trọng của tạo động lực lao động là hiểu được nhu cầu của
người lao động, để từ đó có biện pháp kích thích, tạo ra động lực cho người lao
động hang say, nỗ lực trong quá trình làm việc.
1.2.2. Mô hình mười nhân tố động viên của Kovach
Các mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động
của nhân viên trong suốt thế kỷ XX thường chú trọng đến các thuộc tính công
việc. Trong đó, nghiên cứu nổi bật do Viên Quan hệ Lao động New York xây
dựng lần đầu tiên vào năm 1946 áp dụng với đối tượng là nhân viên trong ngành
công nghiệp (Hersey và Blanchard, 2001) với 9 nhân tố ảnh hưởng đến động
lực lao động của nhân viên bao gồm:
(1) Công việc thú vị
(2) Được công nhận đầy đủ công việc đã làm
(3) Sự tự chủ trong công việc
(4) Công việc ổn định
(5) Lương cao
(6) Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
(7) Điều kiện làm việc tốt
11
(8) Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên
(9) Sự giúp đỡ của cấp trên để giải quyết những vấn đề cá nhân.
Sau đó, mô hình này tiếp tục được lặp lại trong các nghiên cứu và các năm
tiếp theo nhằm khám phá ra các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động của
nhân viên làm việc trong các ngành công nghiệp khác nhau. Một nhân tố được
bổ sung thêm bởi Kovach (1987) cho mô hình này là (10) Xử lý kỷ luật khéo
léo, tế nhị (sự tế nhị, mềm dẻo của cấp trên trong việc góp ý, phê bình nhân
viên).
Việc nghiên cứu theo mô hình của Kovach được tiến hành ở nhiều nước,
nhiều lĩnh vực đều kiểm định được rằng mười nhân tố đều ảnh hưởng đến động
lực lao động của nhân viên. Đây cũng là nền tảng cho việc xây dựng mô hình
nghiên cứu của đề tài này.
Ưu điểm của mô hình là phân loại cụ thể hơn các khía cạnh có thể ảnh
hưởng đến động lực lao động của nhân viên. Tách bạch từng nhân tố giúp cho
Ban lãnh đạo kiểm soát được vấn đề cần làm, mô hình đã được kiểm chứng trên
nhiều quốc gia và có cơ sở để đối chiếu và so sánh khi phân tích ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, mô hình cũng quan tâm đến các nhân tố liên quan đến cảm xúc
của nhân viên, đó cũng là vấn đề tác giả quan tâm khi nghiên cứu về Tạo động
lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
Nhược điểm của mô hình là các nhân tố có phần trùng lặp nhau, và chưa
có sự hiện diện của nhân tố Văn hóa doanh nghiệp, một nhân tố rất được quan
tâm trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp những năm gần đây.
1.2.3. Học thuyết nhu cầu của Abarham Maslow
Học thuyết này được Abarham Maslow giới thiệu vào năm 1943 trong bài
viết của mình có tên “Thuyết về động lực con người” (A Theory of Human
Motivation). Học thuyết dựa trên sự quan sát của Maslow về bản năng của con
người. Từ đó ông đưa ra tháp nhu cầu được mô tả theo hình kim tự tháp với
12
những bậc lớn nhất và cơ bản nhất ở dưới cùng. Mỗi bậc là mỗi nhu cầu cần
được thỏa mãn. Khi nhu cầu bậc dưới được đáp ứng đầy đủ thì con người sẽ
hướng lên bậc cao hơn. Nếu nhu cầu không được thỏa mãn trong thời gian dài
thì sự cần thiết để thỏa mãn nhu cầu đó càng tăng lên.
Nhu cầu được thể hiện mình
Nhu cầu được quý trọng
Nhu cầu về xã hội
Nhu cầu về an toàn
Nhu cầu cơ bản
Hình 1.1. Tháp nhu cầu của Maslow
Nguồn: Abarham Maslow, 1943
Học thuyết nhu cầu của Maslow thường được thể hiện dưới hình một kim
tự tháp, các nhu cầu ở bậc thấp sẽ được xếp ở phía dưới.
* Nhu cầu cơ bản (Basic needs):
Nhu cầu này được gọi là nhu cầu của cơ thể (Body needs) hoặc nhu cầu
sinh lý (Physiological needs), bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như:
ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con người thoải
mái… Đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Trong
hình kim tự tháp, những nhu cầu này được xếp ở bậc thấp nhất, hay còn gọi là
bậc cơ bản nhất.
Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện
13
trừ khi những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn; và những nhu cầu cơ bản này
sẽ chế ngự, hối thúc, giục giã một người hành động khi nhu cầu cơ bản này
chưa đạt được.
* Nhu cầu về an toàn, an ninh (Safety, security needs):
Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức là các nhu cầu
này không còn ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành động của họ nữa thì các nhu
cầu về an toàn và an ninh sẽ được kích hoạt. Nhu cầu này được thể hiện trong
cả thể chất lẫn tinh thần.
Con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống còn của mình khỏi các nguy
hiểm. Nhu cầu này sẽ trở thành động cơ hoạt động trong các trường hợp khẩn cấp,
nguy khốn đến tính mạng như chiến tranh, thiên tai, gặp thú dữ…
Nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về
sự ổn định trong cuộc sống, có nhà cửa để ở, được sống trong các khu phố an
ninh, đượcp pháp luật bảo vệ… Nhiều người tìm đến sự che chở bởi các niềm
tin tôn giáo, triết học cũng là do nhu cầu an toàn này. Đây chính là việc tìm
kiếm sự an toàn về mặt tinh thần. Các chế độ bảo hiểm xã hội, các chế độ khi
về hưu, các kế hoạch để dành tiết kiệm… cũng chính là thể hiện sự đáp ứng
nhu cầu an toàn này.
* Nhu cầu về xã hội (Social needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận
hay một tổ chức nào đó (Belonging needs); hoặc nhu cầu về tình cảm, tỉnh
thương (Needs of love). Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như việc
tìm kiếm, kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng động nào đó,
đi làm việc, đi chơi picnic, tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm…
Nhu cầu này là một dấu vết của bản chất sống theo bầy đàn của loài người
chúng ta từ buổi bình minh của nhân loại. Mặc dù Maslow xếp nhu cầu này cao
hơn hai nhu cầu kể trên nhưng ông nhấn mạnh rằng nếu nhu cầu này không
14
được thỏa mãn và đáp ứng thì nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần
và thần kinh. Nhiều nghiên cứu gần đây cũng cho thấy, những người sống độc
thân thường hay mắc các bệnh về tiêu hóa, thần kinh, hô hấp hơn những người
sống với gia đình.
Để đáp ứng nhu cầu này, nhiều công ty đã tổ chức cho nhân viên các buổi
cắm trại ngoài trời, cùng tham gia các trò chơi tập thể, có cơ hội được làm việc
theo nhóm… Các kết quả cho thấy, các hoạt động chung theo nhóm, hoạt động
ngoài trời đem lại kết quả tích cực cho tinh thần và hiệu suất cho công việc
được nâng cao.
* Nhu cầu về được quý trọng (Esteem needs):
Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng (Self esteem needs) vì nó
thể hiện hai cấp độ:
- Nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả
của bản thân.
- Nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, có
lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân.
Chúng ta thường thấy trong công việc hoặc cuộc sống, khi một người được
khích lệ và tưởng thưởng về những thành quả lao động của mình, họ sẵn sàng
làm việc hăng say hơn và hiệu quả hơn. Nhu cầu này được xếp sau nhu cầu về
xã hội bởi vì, sau khi đã gia nhập một tổ chức, một đội nhóm, chúng ta luôn
muốn được mọi người trong nhóm nể trọng và quý trọng để cảm thấy mình có
“vị trí” trong nhóm đó.
* Nhu cầu được thể hiện mình (Self-actualizing needs):
Maslow đã mô tả nhu cầu này như sau: Nhu cầu của một cá nhân mong
muốn được là chính mình, được làm những gì mà mình “sinh ra để làm” (Self-
actualizationg as a person’s need to be and to do that which the person was
“born to do”). Nói một cách đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng
15
hết khả năng, tiềm năng của mình để tự khẳng định bản thân, để làm việc và
đạt được các thành tựu trong xã hội.
Chúng ta có thể thấy nhiều người xung quanh mình, khi đã đi đến đoạn
cuối của sự nghiệp thì lại có cảm giác luôn hối tiếc vì đã không được làm việc
đúng như khả năng và mong ước của mình. Hoặc có trường hợp một người
đang đảm nhiệm một vị trí lương cao trong một công ty lại dứt áo ra đi vì muốn
làm những công việc mà mình muốn và theo đuổi đam mê của bản thân, đó là
những công việc được Maslow gọi là “born to do”. Đây chính là biểu hiện của
việc đi tìm kiếm các cách thức mà năng lực, trí tuệ và khả năng của bản thân
người đó làm được và họ cảm thấy hài lòng về điều đó.
1.2.4. Học thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg
Học thuyết hai nhân tố (Two-factor Theory), hay còn gọi là học thuyết
Herzberg về động lực và duy trì, cho rằng có một số nhân tố trong môi trường
làm việc tạo nên sự thỏa mãn (hay còn gọi là sự hài lòng) trong công việc, trong
khi một bộ phận các nhân tố khác gây ra sự bất mãn. Học thuyết này được phát
triển bởi nhà tâm lý học người Mỹ, Frederick Herzberg (1923 - 2000), người
đã giả thuyết rằng sự thỏa mãn trong công việc và sự bất mãn trong công việc
là hoàn toàn độc lập với nhau.
Năm 1959, Herzberg và các đồng nghiệp của mình đã thực hiện điều tra
và khảo sát hơn 200 chuyên gia (bao gồm kỹ sư và nhân viên kế toán) làm việc
trong các xí nghiệp công nghiệp tại Pittsburgh, Pennsylvania về các nhân tố
làm họ thỏa mãn và các nhân tố làm cho họ được động viên. Việc lựa chọn hai
đối tượng trên để phỏng vấn được lý giải bởi tầm quan trọng của hai nghề này
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của nước Mỹ thời bấy giờ.
Kết quả từ cuộc điều tra khảo sát này của Herzberg đã đi ngược lại quan
niệm thông thường về sự thỏa mãn. Mọi người thường cho rằng, đối lập với sự
thỏa mãn chính là sự bất mãn và ngược lại. Tuy nhiên, phát hiện của Herzberg
16
lại cho thấy rằng một số đặc tính của một công việc luôn liên quan đến sự thỏa
mãn, trong khi những đặc tính khác lại tiên quan đến sự bất mãn. Từ đó, ông
rút ra kết luận rằng:
- Đối lập với sự thỏa mãn (hài lòng) là sự không thỏa mãn (không hài lòng).
- Đối lập với sự bất mãn là sự không bất mãn.
Từ các dữ liệu thu thập được, Herzberg đã xây dựng học thuyết hai nhân
tố bao gồm các nhân tố duy trì (nhân tố bên ngoài) và các nhân tố động viên
(nhân tố bên trong) được tóm tắt theo bảng sau:
Bảng 1.1. Nội dung học thuyết hai nhân tố của Herzberg Các nhân tố duy trì Các nhân tố động viên
- Thu nhập - Thành tích
- Lãnh đạo/giám sát - Sự thừa nhận
- Mối quan hệ với người giám sát - Trách nhiệm
- Mối quan hệ với đồng nghiệp - Sự tiến bộ
- Các chính sách công ty và quản trị - Bản thân công việc
- Cơ hội phát triển - Điều kiện làm việc
- Nhân tố cá nhân
- Địa vị
- Sự bảo đảm công việc
Nguồn: Herzberg, 1968
* Các nhân tố duy trì được xác định như sau (Herzberg, 1968 trích dẫn
theo Gail Carr, 2005, p. 29):
- Thu nhập: Bao gồm tất cả các khoản thu nhập như lương, thưởng, các
khoản phụ cấp đi kèm và hành động được tăng lương.
- Lãnh đạo/giám sát: Gồm tất cả những kỹ năng, năng lực của người lãnh
đạo/người giám sát trực tiếp để hướng dẫn, huấn luyện, hỗ trợ và giải quyết các
vấn đề. Những khía cạnh đó có vai trò quyết định đến sự thành công của nhân
viên.
17
- Mối quan hệ với người giám sát: Có một mối quan hệ tốt với người giám
sát, kết quả là liên tục được học hỏi kiến thức, sẵn sàng lắng nghe lời đề nghị
của cấp dưới, sẵn lòng đưa ra những lời khen ngợi và bênh vực, ủng hộ nhân
viên.
- Mối quan hệ với đồng nghiệp: Có một mối quan hệ tốt với đồng nghiệp
như thân mật, hỗ trợ nhau. Điều này là nền tảng để phát triển thành tình bạn và
làm việc nhóm.
- Các chính sách công ty và quản trị: Bao gồm các chính sách về nguồn
nhân lực, tổ chức công việc, sự sản xuất, các thủ tục và các quyền lợi phi tài
chính khác.
- Điều kiện làm việc: Gắn liền với chất lượng công việc. Việc sử dụng các
công cụ, dụng cụ, máy móc, thiết bị cho công việc và môi trường mà cá nhân
đó làm việc.
- Nhân tố cá nhân: Gồm thời giờ làm việc nhiều, áp lực công việc cao làm
ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân của người lao động, dẫn đến kết quả cảm
thấy không hài lòng với công việc.
- Địa vị: Bao gồm các biểu tượng giống như chức vụ, tước vị và nội thất
phòng làm việc.
- Sự bảo đảm công việc: Bao gồm các nhân tố làm dẫn đến một cảm nhận
an toàn trong công việc. Ví dụ như: khả năng tồn tại trong tổ chức, sự an toàn
đối với chức vụ/công việc của cá nhân, hỗ trợ y tế và quỹ lương hưu.
* Các nhân tố tạo sự động viên được xác định như sau (Herzberg, 1968
trích dẫn theo Gail Carr, 2005, p. 29):
- Thành tích: Nhìn thấy thành quả đạt được từ những nỗ lực cá nhân hay
khi hoàn thành một mục tiêu, nhiệm vụ, giải quyết được một vấn đề, duy trì
được một chức vụ và các thành quả của các công việc cá nhân.
- Sự thừa nhận: Là sự công nhận về công lao đóng góp của một cá nhân,
18
thể hiện qua sự đánh giá cao và khen thưởng cá nhân đó về việc họ đã hoàn
thành nhiệm vụ.
- Trách nhiệm: Là sự cam kết của một người về trách nhiệm pháp lý, trách
nhiệm giải trình, trách nhiệm trả lời về một nhiệm vụ hay bản thân họ.
- Sự tiến bộ: Là sự thăng tiến trong công việc của cá nhân.
- Bản thân công việc: Xem như là việc thực hiện công việc và loại hình
của công việc đó. Một công việc có thể được lặp đi lặp lại hoặc thay đổi, sáng
tạo hoặc đơn điệu, dễ dàng hoặc khó khăn, phức tạp.
- Cơ hội phát triển: Là cơ hội để phát triển cá nhân như kinh nghiệm, các
kỹ năng, kiến thức, vị trí công việc, thâm niên công tác.
* Ảnh hưởng của các nhân tố được mô tả theo bảng sau:
Bảng 1.2: Ảnh hưởng của các nhân tố
Các nhân tố duy trì Các nhân tố động viên
Khi đúng Khi sai Khi đúng Khi sai
Không có sự bất mãn Bất mãn Thỏa mãn Không thỏa mãn
Không động viên Ảnh hưởng tiêu cực Động viên được tăng cường Không có sự bất mãn
Nguồn: Hà Văn Hội, 2007
Theo Herzberg (1959), nếu các nhân tố gây bất mãn với công việc được
loại bỏ thì sẽ không nhất thiết tạo nên sự thỏa mãn. Các nhân tố duy trì khi được
thỏa mãn có xu hướng loại bỏ bất mãn trong công việc nhưng chúng ít thúc đẩy
cá nhân vươn tới những đặc tính vận hành cao hơn hoặc khả năng cao hơn.
Nghĩa là, các nhân tố duy trì không thể tạo động lực thúc đẩy nhân viên nhưng
nó có thể giảm thiểu sự mất mãn trong công việc.
Herzberg cũng nhấn mạnh rằng, để con người có được sự động viên cần
phải quan tâm đến các nhân tố như: thành tích, sự công nhận, bản chất công
19
việc, sự chịu trách nhiệm, phát triển và thăng tiến. Bởi vì sự thỏa mãn các nhân
tố động viên sẽ cho phép con người lớn lên và phát triển một cách chắc chắn,
thông thường làm tăng khả năng tiềm lực của con người (trích dẫn theo P.
Hesey & K. Blanchard, 2004)
Học thuyết hai nhân tố của Herzberg mặc dù đã được phổ biến rộng rãi và
có nhiều nhà quản trị tin dùng, tuy nhiên học thuyết này cũng có một vài hạn
chế gây ra khá nhiều tranh cãi giữa các nhà nghiên cứu như sau:
- Không có thang đo cụ thể cho sự thỏa mãn và sự bất mãn
- Học thuyết này không định nghĩa mối quan hệ giữa sự thỏa mãn và sự
động viên.
- Độ tin cậy của học thuyết cần phải bàn luận thêm bởi vì khi tiến hành
nghiên cứu, các phiếu điều tra chủ yếu phỏng vấn các kỹ sư và nhân viên kế
toán nên không thể coi là đại diện tốt nhất cho người lao động.
- Học thuyết này không đề cập đến các sự khác biệt cá nhân.
1.2.5. Học thuyết công bằng của Stacy Adams
John Stacy Adams là một nhà tâm lý học hành vi và quản trị nổi tiếng ở
thế kỷ XX. Năm 1963, sau khi nghiên cứu nhiều năm ông đã đưa ra học thuyết
công bằng (Equity Theory) trong tổ chức.
Học thuyết công bằng phát biểu rằng: Người lao động so sánh những gì
họ bỏ vào một công việc (gọi là đầu vào) với những gì họ nhận được từ công
việc đó (gọi là đầu ra), sau đó họ đối chiếu tỷ suất đầu ra/đầu vào của mình với
tỷ suất đầu ra/đầu vào của những người khác. Tư tưởng này được biểu diễn như
sau:
>=< Các quyền lợi của cá nhân Sự đóng góp của cá nhân Quyền lợi của những người khác Sự đóng góp của những người khác
20
Bảng 1.3. Học thuyết công bằng của Stacy Adams
Điều kiện So sánh giữa
Mô tả Người lao động đóng góp nhiều hơn và cũng = Công bằng nhận được nhiều phần thưởng hơn.
Người lao động đóng góp bằng với đồng Không công nghiệp nhưng nhận được phần thưởng nhiểu > bằng tích cực hơn.
Người lao động đóng góp nhiều hơn nhưng Không công < nhận được phần thưởng bằng với đồng bằng tiêu cực nghiệp.
Nguồn: Nguyễn Cao Anh, 2011
Người lao động sẽ cảm nhận được sự công bằng nếu tỷ suất của họ ngang
bằng với tỷ suất của những người khác. Ngược lại, nếu tỷ suất này không ngang
bằng với tỷ suất của những người khác thì họ cho rằng đang tồn tại một tình
trạng bất công trong tổ chức. Khi cảm thấy sự bất công tồn tại, người lao động
sẽ nỗ lực để điều chỉnh bằng một vài cách sau đây:
- Làm méo mó các đầu vào hay đầu ra của chính bản thân mình hoặc của
những người khác.
- Cư xử theo một cách nào đó để làm cho những người khác thay đổi các
đầu vào hay đầu ra của họ.
- Cư xử theo một cách nào đó để làm thay đổi các đầu vào hay đầu ra của
chính bản thân người lao động.
- Chọn một tiêu chí đối chiếu khác để so sánh.
- Bỏ việc.
Học thuyết công bằng thừa nhận rằng các cá nhân không chỉ quan tâm tới
khối lượng phần thưởng mà họ nhận được cho những nỗ lực của mình, mà còn
quan tâm tới cả mối quan hệ giữa khối lượng phần thưởng đó với những gì
21
người khác nhận được. Khi người lao động nhận thức được sự chênh lệch tỷ
suất đầu vào - đầu ra của họ so với những người khác thì sẽ xuất hiện sự căng
thẳng nhất định. Sự căng thẳng này hoặc là sẽ tạo cơ sở cho động lực khiến mọi
người phấn đấu để tăng năng suất lao động và giành được cái mà họ coi là công
bằng và thỏa đáng, hoặc là thôi việc tự nguyện.
Do đó, người quản lý cần tạo ra và duy trì sự cân bằng giữa sự đóng góp
và các quyền lợi mà các cá nhân đó được hưởng với sự đóng góp và các quyền
lợi của những người khác (Nguyễn Vân Điềm, 2012).
Học thuyết công bằng đã mang lại cho các nhà quản trị thêm một nhân tố
để tạo động lực cho người lao động. Tuy nhiên, học thuyết này vẫn chưa làm
sáng tỏ được một số vấn đề:
- Người lao động làm thế nào để chọn đúng người đối chiếu.
- Người lao động đo lường đầu vào và đầu ra bằng cách nào.
- Người lao động dựa vào đâu để đối chiếu và so sánh đầu vào và đầu ra
của mình với người khác để đi đến kết luận.
- Khi nào thì thang đo đầu vào và đầu ra sẽ thay đổi theo thời gian.
- Sự công bằng hay bất công chỉ có tính chất tương đối, phụ thuộc vào nhận
thức của từng cá nhân và mối quan hệ của cà nhân với nhóm hoặc tổ chức.
Mặc dù còn tồn tại một vài hạn chế nhưng học thuyết công bằng vẫn được
các nhà quản trị ủng hộ và áp dụng bởi học thuyết này cũng góp phần hồ trợ họ
trong lĩnh vực tạo động lực cho người lao động (Phạm Thúy Hương, 2014).
1.2.6. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
Học thuyết kỳ vọng được đề xuất năm 1964 bởi Victor Vroom (Giáo sư
Trường Quản trị Kinh doanh Yale và học vị Tiến sĩ Khoa học tại Trường Đại
học Michigan). Sau đó, học thuyết này được sửa đổi và bổ sung bởi một số học
giả khác bao gồm cả Porter và Lawler (1968). Vroom không tập trung nhiều
vào nhu cầu của người lao động như Maslow và Herzberg mà chủ yếu tập trung
22
vào kết quả. Maslow và Herzberg nghiên cứu dựa trên mối quan hệ giữa nhu
cầu nội tại và nỗ lực tạo ra kết quả nhằm thỏa mãn nhu cầu nội tại đó. Ngược
lại, Vroom lại tách biệt mối quan hệ giữa ba khái niệm: nỗ lực (phát sinh từ
động lực), hành động và hiệu quả. Vroom cho rằng hành vi và động cơ làm việc
của con người không nhất thiết được quyết định bởi hiện thực, mà nó được
quyết định bởi nhận thức của con người về những kỳ vọng trong tương lai.
Học thuyết kỳ vọng của Vroom được xây dựng theo công thức:
Hấp lực * Mong đợi * Phương tiện = Sự động viên
Trong đó:
- Hấp lực (phần thưởng) = sức hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó (Phần
thưởng cho tôi là gì?)
- Mong đợi (thực hiện công việc) = niềm tin của nhân viên rằng nếu nỗ
lực làm việc thì nhiệm vụ sẽ được hoàn thành (Tôi phải làm việc khó khăn, vất
vả như thế nào để đạt mục tiêu?)
- Phương tiện (niềm tin) = niềm tin của nhân viên rằng họ sẽ nhận được
đền đáp khi hoàn thành nhiệm vụ (Liệu người ta có biết đến và đánh giá những
nỗ lực của tôi?)
Thành quả của ba nhân tố này là sự động viên. Đây chính là nguồn sức
mạnh mà nhà lãnh đạo có thể sử dụng để chèo lái tập thể hoàn thành mục tiêu
đã đề ra. Khi một nhân viên muốn thăng tiến trong công việc thì việc thăng
chức có hấp lực cao đối với nhân viên đó. Nếu một nhân viên tin rằng khi mình
làm việc tốt, đúng tiến độ... sẽ được mọi người đánh giá cao, nhĩa là nhân viên
này có mức mong đợi cao. Tuy nhiên, nếu nhân viên đó biết được rằng công ty
sẽ đi tuyển người từ các nguồn bên ngoài để lấp vào vị trí trống hay đưa vào
các vị trí quản lý chứ không đề bạt người trong công ty từ cấp dưới lên, nhân
viên đó sẽ có mức phương tiện thấp và sẽ khó có thể khuyến khích động viên
để nhân viên này làm việc tốt hơn.
23
Mặc dù học thuyết này cũng gặp phải sự chỉ trích và phê phán, nhưng cho
đến nay học thuyết này giải thích toàn diện nhất về động lực. Về căn bản, học
thuyết kỳ vọng của Vroom cho rằng cường độ của xu hướng hành động theo
một cách nào đó phụ thuộc vào độ kỳ vọng rằng hành động đó sẽ đem đến một
kết quả nhất định và tính hấp dẫn của kết quả đó đối với cá nhân. Vì vậy, học
thuyết này được biểu diễn như sau:
Nỗ lực cá nhân Kết quả cá nhân Phần thưởng của tố chức Mục tiêu cá nhân
Hình 1.2: Mô hình kỳ vọng đơn giản hóa
Nguồn: Vroom, 1964
Học thuyết này gồm các mối liên hệ sau:
- Mối liên hệ giữa nỗ lực và kết quả: Khả năng mà một cá nhân nhận thức
được rằng bỏ ra một nỗ lực nhất định sẽ đem lại một kết quả tương xứng. Nếu
cá nhân bỏ ít nỗ lực thực hiện công việc thì cá nhân này kỳ vọng đạt được kết
quả ở mức khiêm tốn. Ngược lại, nếu cá nhân bỏ ra nhiều nỗ lực để thực hiện
công việc thì họ kỳ vọng sẽ đạt kết quả cao.
- Mối liên hệ giữa kết quả và phần thưởng: Mức độ cá nhân tin rằng kết
quả thực hiện công việc ở một mức độ cụ thể nào đó sẽ được tổ chức đền đáp
xứng đáng. Chẳng hạn, khi đạt được kết quả tốt (bao gồm cả số lượng công
việc và chất lượng công việc) thì cá nhân phải biết rõ họ sẽ nhận được gì từ
công ty: Lương, sự bảo đảm, tình bằng hữu, sự tin cậy, phúc lợi, cơ hội được
sử dụng tài năng và kỹ năng, cơ hội thăng tiến…
- Mối liên hệ giữa tính hấp dẫn của phần thưởng và mục tiêu cá nhân: Giá
trị mà cá nhân gán cho phần thưởng của tổ chức sẽ giành cho cá nhân nếu đạt
được kết quả thực hiện công việc nhất định.
24
Dưới góc độ của nhà quản trị, học thuyết kỳ vọng đã nêu ra một số vấn đề
cần lưu ý trong tạo động lực cho người lao động.
- Học thuyết hành vi nhấn mạnh đến sự trả công, đến các phần thưởng.
Bởi lẽ đó, cần phải chú ý rằng những phần thưởng mà tổ chức đưa ra phải có
mối liên quan đến những gì các nhân viên muốn. Đây là học thuyết dựa vào “tư
lợi” trong đó mỗi cá nhân tìm cách tối đa hóa độ thỏa mãn được kỳ vọng của
mình. Vì vậy, các nhà quản lý phải quan tâm đến tính hấp dẫn của các phần
thưởng; khía cạnh này đòi hỏi phải có sự hiểu biết và có kiến thức về giá trị mà
cá nhân đặt vào sự trả công của tổ chức. Các nhà quản lý cần thưởng cho các cá
nhân bằng những thứ mà họ đánh giá một cách tích cực.
- Học thuyết kỳ vọng nhấn mạnh hành vi được kỳ vọng. Các nhà quản lý
cần phải để cho người lao động biết được tổ chức kỳ vọng những hành vi nào
ở họ và hành vi đó sẽ được đánh giá ra sao.
- Học thuyết này quan tâm đến những kỳ vọng của cá nhân. Những gì
mang tính thực tế có thể không liên quan ở đây mà quan trọng là những gì người
lao động kỳ vọng. Những kỳ vọng của bản thân người lao động về kết quả làm
việc, phần thưởng và các kết quả đầu ra thỏa mãn mục tiêu, chứ không phải là
bản thân các kết quả khách quan sẽ quyết định mức độ nỗ lực của nhân viên
này (Phạm Thúy Hương, 2014).
1.3. Các nhân tố ảnh hướng đến động lực lao động
Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động của nhân viên được chia
thành ha nhóm: Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức và nhóm nhân tố mang tính cá
nhân.
1.3.1. Nhóm nhân tố mang tính cá nhân
Nhóm nhân tố cá nhân bao gồm: độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và
thâm niên công tác.
- Độ tuổi: Ở những độ tuổi khác nhau thì nhận thức của người lao động về
25
công việc cũng khác nhau. Ví dụ, những nhân viên mới tốt nghiệp thường mong
muốn được khám phá và thử sức trong nhiều lĩnh vực. Ngược lại, những nhân
viên lớn tuổi hơn thường có xu hướng tập trung phát triển sự nghiệp trong một
lĩnh vực nhất định.
- Giới tính: Đàn ông thường có tham vọng về danh vọng và địa vị xã hội
nên việc tạo động lực lao động cho họ thường dễ dàng hơn. Trong khi đó, phụ
nữ thường bận rộn với nhiều áp lực của cuộc sống gia đình như chăm sóc trẻ
nhỏ, chi tiêu tài chính, làm việc nhà… làm cho họ không đủ thời gian để tập
trug phát triển sự nghiệp và chỉ mong muốn có một công việc ổn định với mức
lương tương đối. Chính điều này đã ảnh hưởng đến động lực lao động của phụ
nữ và khiến cho các nhà quản lý gặp khó khăn trong việc tạo động lực lao động
cho họ.
- Trình độ học vấn: Có nhiều nghiên cứu cho rằng người lao động càng có
khả năng và năng lực thì họ càng tự tin đảm nhận công việc và tự chủ trong quá
trình làm việc. Nhu cầu được tôn trọng và khẳng định mình là rất cao và do vậy
họ có động lực cao trong lao động. Vì vậy, để tạo động lực lao động cho nhân
viên, người quản lý cần giao những việc phù hợp với khả năng và trình độ của
người lao động, tạo điều kiện để người lao động phát huy được hết lợi thế của
mình.
- Thâm niên công tác: Mỗi người trong công ty đều có những mong muốn
được thỏa mãn nhu cầu riêng của mình để tồn tại và phát triển. Có thể chia nhu
cầu của người lao động thành nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần, hai loại
nhu cầu này luôn luôn phải được thỏa mãn tốt nhất. Theo học thuyết của
Maslow, tùy từng thời điểm mà người lao động có những nhu cầu cần được
thỏa mãn khác nhau. Những nhân viên có thâm niên công tác lâu năm, sẽ tích
lũy được nhiều kinh nghiệm hơn và có nhu cầu cần được thỏa mãn khác với
những nhân viên mới của doanh nghiệp. Vì vậy, người quản lý cần phải nắm
26
bắt được rằng trong giai đoạn nào thì người lao động muốn gì từ công việc của
họ để có biện pháp thỏa mãn nhu cầu cho họ nhằm tạo ra động lực lao động
cho nhân viên.
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức
Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động của nhân viên được mô tả dựa
theo mô hình 10 nhân tố động viên nhân viên của Kovach (1987) và bổ sung thêm
hai nhân tố mới theo nghiên cứu của Bùi Thị Minh Thu và cộng sự (2014).
* Văn hóa doanh nghiệp
Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn,
là một tập hợp những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ
văn hóa, mức độ nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn
hóa… sẽ tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp. Chính vì vậy,
doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì văn hóa đặc thù, phát huy được năng
lực và thúc đẩy sự đóng góp của tất cả mọi người vào việc đạt được mục tiêu
chung của tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp góp phần tạo nên uy tín, vị thế trên
thị trường của tổ chức. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp và tạo ra môi trường
làm việc năng động, chuyên nghiệp… sẽ khiến người lao động tự hào về nơi
mình đang cống hiến, họ sẽ có nhiều động lực làm việc hơn. Ngược lại, nếu
làm việc trong một môi trường quá khắt khe hoặc thiếu chuyên nghiệp, tinh
thần làm việc và động lực lao động của nhân viên theo đó cũng suy giảm.
* Phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo được hiểu là cách cư xử của cấp trên đối với nhân
viên của họ. Lãnh đạo có thể tạo động lực lao động cho nhân viên thông qua
việc đối xử công bằng, thể hiện sự quan tâm với cấp dưới, có năng lực, có tầm
nhìn và khả năng điều hành cũng như hỗ trợ nhân viên trong công việc (Robins
và cộng sự, 2002).
Theo Ramsey (1997), thái độ và hành vi của lãnh đạo đối với nhân viên
27
cũng có thể là nhân tố ảnh hưởng đến đông lực lao động hoặc các hành vi hợp
tác hay bất hợp tác của người lao động. Trong công việc, lãnh đạo có thể kích
thích, tạo động lực lao động cho nhân viên và giảm các cảm giác bất mãn thông
qua việc động viên nhân viên đúng lúc.
* Đào tạo và thăng tiến
Đào tạo và cơ hội thăng tiến là nhu cầu không thể thiếu được đối với bất
cứ loại hình tổ chức nào. Đào tạo là các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay
nghề hay kỹ năng của nhân viên đối với công việc hiện tại và trong tương lai.
Khi nhân viên đã quen với vị trí công việc hiện tại thì việc được đào tạo những
kỹ năng cao hơn và cơ hội thăng tiến chức vụ cao hơn chính là động lực để họ
lao động hăng say hơn để đạt được mục tiêu của bản thân.
* Tiền lương và phúc lợi
Tiền lương và phúc lợi bao gồm mọi loại phần thưởng mà một cá nhân
nhận được để đổi lấy sức lao động của mình (Nguyễn Hữu Huân, 2009). Động
lực lao động của nhân viên có thể được nâng cao nhanh chóng thông qua chính
sách quản lý và chính sách đãi ngộ. Như vậy, cấp quản lý có chính sách lương
thưởng và phúc lợi hiệu quả sẽ góp phần to lớn trong việc nâng cao động lực
lao động của nhân viên và qua đó nâng cao năng suất của toàn công ty.
* Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc là tình trạng ở nơi người lao động làm việc. Điều kiện
làm việc tốt thể hiện môi trường làm việc tốt, được trang bị đầy đủ cơ sở vật
chất để phục vụ công việc, điều kiện an toàn vệ sinh lao động, thoáng mát,
không bị rủi ro và có đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động cần thiết. Cơ sở vật
chất càng đầy đủ thì nhân viên càng có động lực làm việc và tạo ra năng suất
lao động càng cao.
28
* Tính chất công việc
Động lực lao động của nhân viên phụ thuộc vào sự hài lòng của người lao
động đối với các thành phần công việc, chẳng hạn như bản chất công việc đó
(Locke, 1995 dẫn theo Luddy, 2005). Sự phù hợp của công việc với người lao
động được thể hiện qua nhiều khía cạnh thuộc về bản chất công việc như: công
việc đó có phù hợp với năng lực chuyên môn của người lao động hay không,
công việc đó có đem lại những động lực cống hiến và sáng tạo cho người lao
động hay không, công việc đó có đem lại những thử thách và phát huy năng lực
cá nhân của người lao động hay không.
* Mối quan hệ với đồng nghiệp
Đồng nghiệp là người làm việc cùng trong cùng một bộ phận, cùng một tổ
chức với nhau. Mối quan hệ thân thiết và góp phần tạo động lực lao động cho
nhân viên. Nhân tố mối quan hệ với đồng nghiệp được cho là tốt khi trong một
tổ chức, người lao động sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau, phối hợp làm việc một cách
hiệu quả, các mối quan hệ không căng thẳng, môi trường làm việc thân thiện
và quan hệ giữa các cá nhân là đáng tin cậy. Nhân tố mối quan hệ với đồng
nghiệp có ảnh hưởng tới động lực lao động đã được kiểm chứng qua nhiều
nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu trên 21,000 phụ nữ (Madison, 2000 dẫn theo
Luddy, 2005) đã cho thấy các công việc đòi hỏi tính khắt khe mà thiếu sự hỗ
trợ của đồng nghiệp thì người lao động sẽ cảm thấy chán nản và bất mãn, thiếu
động lực để hoàn thành tốt công việc.
29
Tiểu kết chương I
Chương này tác giả đã sử dụng cơ sở lý luận là một số nghiên cứu trong
và ngoài nước về lĩnh vực động viên nhân viên. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã
sử dụng mô hình mười nhân tố động viên nhân viên của Kovach làm nền tảng
cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài này kết hợp với các học thuyết
có tác động đến động lực lao động để từ đó có thể tìm ra được nhân tố nào tác
động đến động lực lao động của nhân viên.
Nhóm học thuyết liên quan đến động lực lao động được tác giả sử dụng
trong chương này bao gồm: Học thuyết nhu cầu của Maslow, Học thuyết hai
nhân tố của Herzberg, Học thuyết công bằng của Stacy Adams và Học thuyết
kỳ vọng của Victor Vroom. Sự kết hợp giữa mô hình mười nhân tố của Kovach
và những học thuyết trên giúp tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu ở chương
tiếp theo.
Trong chương này, tác giả đã nêu được khái niệm của động lực và tạo
động lực lao động. Bên cạnh đó, tác giả giải thích được ý nghĩa của các nhân
tố ảnh hưởng đến động lực lao động bao gồm nhóm nhân tố mang tính cá nhân
và nhóm nhân tố thuộc về tổ chức:
- Nhóm nhân tố mang tính cá nhân bao gồm: Độ tuổi, Giới tính, Trình độ
học vấn, Thâm niên công tác
- Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức bao gồm: Văn hóa doanh nghiệp, Phong
cách lãnh đạo, Đào tạo và thăng tiến, Tiền lương và phúc lợi, Điều kiện làm
việc, Tính chất công việc và Mối quan hệ với đồng nghiệp.
Chương tiếp theo tác giả sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu đề tài.
30
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.1.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2011
31
Bước 1: Xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết trước đó
nhằm xác định các thang đo nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực lao động, hình
thành các giả thuyết nghiên cứu ban đầu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã
đặt ra và đặc thù về người lao động tại tổ chức.
Bước 2: Lựa chọn các biến quan sát cho thang đo, xác định mẫu cho
nghiên cứu này. Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo Likert
5 mức độ cho tất cả các biến quan sát và phương pháp lựa chọn mẫu đã được
sử dụng với quy mô mẫu là 200 mẫu như được trình bày ở phần chọn mẫu của
chương này.
Bước 3: Lựa chọn cách thức thu thập thông tin cần nghiên cứu. Bảng câu
hỏi được phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp người lao động. Nội dung các câu hỏi
trong bảng câu hỏi được trình bày ở phần xây dựng bảng câu hỏi, cách thức thu
thập thông tin của chương này.
Bước 4: Sau khi đã xây dựng được bảng câu hỏi, xác định được số lượng
mẫu cần thu thập, bảng câu hỏi cần được thử nghiệm điều tra phù hợp với thực
trạng của tổ chức để kiểm tra hoàn chỉnh thang đo và bảng câu hỏi. Nếu bảng
câu hỏi đạt yêu cầu nghiên cứu thì tiến hành thu thập thông tin, nếu không đạt
yêu cầu thì cần xây dựng lại bảng câu hỏi.
Bước 5: Sau khi thu thập thông tin, bảng câu hỏi được mã hóa và nhập dữ
liệu điều tra. Từ giai đoạn thông tin vào bảng câu hỏi đến giai đoạn nhập dữ
liệu điều tra, cơ sở dữ liệu được kiểm tra, làm sạch dữ liệu và xử lý số liệu thu
thập nhằm đảm bảo độ tin cậy phân tích kỹ thuật số quan sát trong bảng câu
hỏi.
Bước 6: Phân tích kỹ thuật gồm 02 phần: (a) thống kê mô tả, (b) phân tích
nhân tố EFA và hồi quy. Trước khi phân tích nhân tố EFA, các thang đo lường
được kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha nhằm loại bỏ những
biến rác và tương quan không chặt chẽ trong mô hình phân tích nhân tố EFA.
32
Từ đó kiểm định lại giả thuyết ban đầu về đánh giá sự hài lòng của người lao
động đối với công việc, tiến hành phân tích hồi quy.
Bước 7: Sau khi phân tích kỹ thuật, dữ liệu suy diễn cần được kiểm định
thống kê nhằm đảm bảo sự ổn định mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến tạo động lực lao động cho nhân viên. Cuối cùng gợi ý một số giải pháp cho
Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
2.1.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu
Dựa trên nền tảng mô hình nghiên cứu 10 nhân tố động viên nhân viên
của Kovach (1987), tác giả đã cùng thảo luận với Ban lãnh đạo công ty về các
nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động của cán bộ công nhân viên Công ty
Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh như sau:
- Bổ sung nhân tố “Văn hóa doanh nghiệp” và nhân tố “Mối quan hệ với
đồng nghiệp” vào mô hình nghiên cứu
- Gộp chung nhân tố “Công việc thú vị”, “Sự tự chủ trong công việc” và
“Công việc ổn định” thành một nhóm nhân tố mới là “Tính chất công việc”
- Gộp chung nhân tố “Được công nhận đầy đủ công việc đã làm”, “Sự gắn
bó của cấp trên với nhân viên”, “Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị” và “Sự giúp đỡ
của cấp trên để giải quyết những vấn đề cá nhân” thành một nhóm nhân tố mới
là “Phong cách lãnh đạo”
- Nhân tố “Lương cao” đổi tên thành “Tiền lương và phúc lợi”
- Nhân tố “Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp” đổi tên thành “Đào
tạo và phát triển”
- Nhân tố “Điều kiện làm việc tốt” giữ nguyên
Sau khi thảo luận và thống nhất, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu bảy
nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động của nhân viên tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Du lịch Bắc Ninh như sau:
33
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
2.1.3. Các giả thuyết nghiên cứu
Văn hóa doanh nghiệp với các giá trị niềm tin được xây dựng không nằm
ngoài mục tiêu tạo ra môi trường làm việc tốt nhất, thuận lợi và tạo niềm tin
cho nhân viên để họ sẵn sàng gắn bó và cống hiến vì sự thành công của công
ty. Văn hóa doanh nghiệp sẽ quyết định đến các ứng xử của nhân viên, cũng
như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không ai khác
34
chính những người đứng đầu tổ chức phải có trách nhiệm xây dựng và duy trì
văn hóa, sứ mệnh niềm tin cũng như giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Theo
Stephen Overell (2009), 5 đại lượng then chốt của động viên khuyến khí gồm:
Xây dựng thương hiệu bên trong, truyền thông các giá trị của tổ chức, thể hiện
lãnh đạo tốt, môi trường làm việc thú vị, thách thức quản trị kết quả thực hiện
công việc và thường xuyên hoàn thiện. Nghiên cứu của Tavassoli (2008) chỉ ra
rằng: “Thực hiện truyền thông và làm cho thương hiệu sống động thông qua
nguồn nhân lực sẽ tạo kết quả là nhân viên có niềm tự hào cao hơn về mục đích
chung và mức độ động viên cao hơn”. (Trích lại theo Trần Thị Kim Dung và
Nguyễn Ngọc Lan Vy, 2011). Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả đưa ra giả
thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Nhân tố “Văn hóa doanh nghiệp” có ảnh hưởng tích cực
đến động lực lao động của nhân viên.
Phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của người lao động.
Người lao động sẽ cảm thấy thỏa mãn với một người lãnh đạo thân thiện, biết
lắng nghe và quan tâm tới lợi ích của họ. Nhân viên sẽ thấy rằng mình luôn
được tôn trọng và tin cậy là một thành viên quan trọng của công ty, đồng thời
nhân viên nhận được sự hỗ trợ của cấp trên trong việc giải quyết các khó khăn.
Ngoài ra, lãnh đạo khéo léo tế nhị trong việc phê bình nhân viên cũng là một
cách để tạo động lực cho họ hoàn thiện bản thân và làm việc tốt hơn. Theo
nghiên cứu của Janet Cheng Lian Chew (2004) cho rằng động lực lao động của
nhân viên phụ thuộc vào chính hành vi lãnh đạo, mối quan hệ trong công việc,
văn hóa và cấu trúc công ty, môi trường làm việc. Kết quả từ nghiên cứu của
Towers Watson (2012) củng cố quan điểm cho rằng nhà quản lý trực tiếp có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự gắn kết của nhân viên với công việc của họ, gắn bó
với công ty và sẵn sàng đóng góp công sức vào sự thành công của công ty. Vì
vậy, trong nghiên cứu này tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu:
35
Giả thuyết H2: Nhân tố “Phong cách lãnh đạo” có ảnh hưởng tích cực
đến động lực lao động của nhân viên.
Đào tạo và thăng tiến: Đào tạo là quá trình học hỏi những kỹ năng cần
thiết để thực hiện một công việc cụ thể. Thăng tiến là việc di chuyển lên vị trí
hoặc công việc quan trọng hơn trong một công ty. Đào tạo trong đề tài này được
nhóm chung với thăng tiến do đào tạo thường nhằm mục đích cuối cùng là
thăng tiến hoặc nâng cao khả năng, hiệu quả làm việc của nhân viên. Đào tạo
đã được Schmidt (2007) đánh giá cao tầm quan trọng của nó trong công ty. Kết
quả nghiên cứu của ông đã cho thấy nhu cầu được đào tạo và thăng tiến trong
công việc có ảnh hưởng rõ ràng đến động lực lao động của nhân viên. Theo
Trần Thị Kim Dung (2009) thì khi được trang bị những kỹ năng chuyên môn
cần thiết sẽ kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đạt nhiều thành
tích hơn và muốn được trao những nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn, có
nhiều thăng tiến hơn. Theo học thuyết nhu cầu của Maslow thì nhân tố này nằm
trong thang nhu cầu được tôn trọng và khẳng định mình. Theo học thuyết hai
nhân tố của Herzberg thì nhân tố này thuộc nhóm các nhân tố về môi trường có
khả năng gây ra sự không thỏa mãn. Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả đưa
ra giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H3: Nhân tố “Đào tạo và thăng tiến” có ảnh hưởng tích cực
đến động lực lao động của nhân viên.
Tiền lương và phúc lợi là khoản thù lao mà người lao động nhận được từ
công việc của mình ở tổ chức. Theo lý thuyết thứ bậc của Maslow thì nhu cầu
về tiền lương và phúc lợi tương đương với các nhu cầu cơ bản của con người.
Trong cùng một mức độ công việc, người lao động sẽ cảm thấy kích thích hơn
khi thu nhập của họ cao hơn. Ngoài ra, các nhân tố về công bằng trong thu nhập
cũng được người lao động so sánh và là nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao
động của họ theo các nghiên cứu của Kinichki và cộng sự (2002), Trần Thị Kim
36
Dung (2005)… Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả đưa ra giả thuyết nghiên
cứu:
Giả thuyết H4: Nhân tố “Tiền lương và phúc lợi” có ảnh hưởng tích cực
đến động lực lao động của nhân viên.
Điều kiện làm việc là tình trạng nơi làm việc của người lao động, bao gồm
những yếu tố: môi trường an toàn, có đầy đủ công cụ để làm việc, giờ giấc làm
việc hợp lý, nơi làm việc vui vẻ và được tổ chức tốt theo nghiên cứu của Kovach
(1987). Khi người lao động được cung cấp một điều kiện làm việc tốt thì họ sẽ
đánh giá tốt về công việc của mình, ngược lại, điều kiện làm việc không tốt sẽ
làm cho người lao động bất mãn với công việc, lâu dài sẽ dẫn đến tình trạng
mất động lực để làm việc. Điều này đã được kiểm chứng qua nghiên cứu của
Spector (1985), Trần Thị Kim Dung (2005) và Nguyễn Trọng Hiếu (2012)…
Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H5: Nhân tố “Điều kiện làm việc” có ảnh hưởng tích cực đến
động lực lao động của nhân viên.
Tính chất công việc là những nội dung của công việc phù hợp với năng
lực của người lao động, tạo cảm hứng cho người lao động phát huy được khả
năng của mình. Sắp xếp công việc phù hợp sẽ khiến cho người lao động làm
việc hăng say và hiệu quả hơn. Nói cách khác, người lao động sẽ cảm thấy hứng
thú và có động lực lao động nếu công việc được giao phù hợp với khả năng của
họ. Điều này đã được kiểm chứng qua các nghiên cứu của John.D Pettit và cộng
sự (1997), nghiên cứu của T.Ramyah và cộng sự (2001) tại Malaysia, nghiên
cứu của Kinicki và cộng sự (2002), nghiên cứu của Luddy (2005), nghiên cứu
của Trần Thị Kim Dung (2005), Nguyễn Thu Thủy (2011), v.v… đều cho thấy
tính chất công việc có ảnh hưởng đến động lực lao động của nhân viên. Vì vậy,
trong nghiên cứu này tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu:
37
4Giả thuyết H6: Nhân tố “Tính chất công việc” có ảnh hưởng tích cực
đến động lực lao động của nhân viên.
Mối quan hệ với đồng nghiệp
Trong nội dung nghiên cứu này, đồng nghiệp được hiểu là người làm việc
cùng đơn vị trực tiếp, cùng tổ chức, thường xuyên trao đổi với nhau về công
việc. Chính vì vậy, mối quan hệ với đồng nghiệp cũng là một trong những nhân
tố ảnh hưởng đến động lực lao động của nhân viên. Các chỉ tiêu cấu thành nhân
tố này bao gồm sự tin cậy, tận tâm trong công việc, giúp đỡ nhau, sự thân thiện
cũng như cạnh tranh công bằng về các phần thưởng về đề bạt trong tổ chức.
Nói cách khác, khi người lao động sẽ có thêm động lực làm việc khi có mối
quan hệ tốt với đồng nghiệp, thoải mái trong quá trình làm việc và được đồng
nghiệp hỗ trợ tốt khi cần thiết (Hill, 2008). Đồng thời, nhân viên phải tìm thấy
đồng nghiệp của mình tận tâm với công việc để đạt được kết quả tốt nhất
(Bellingham, 2004). Cuối cùng, đồng nghiệp cần phải là người đáng tin cậy
(Chami và Fullenkamp, 2002). Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả đưa ra giả
thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H7: Nhân tố “Mối quan hệ với đồng nghiệp” có ảnh hưởng
tích cực đến động lực lao động của nhân viên.
2.2. Xây dựng thang đo nhân tố
Để thu được các biến quan sát sử dụng cho nghiên cứu thực nghiệm, tác
giả thảo luận với 2 nhóm nhân viên, mỗi nhóm 5 người làm việc ở 5 vị trí công
việc khác nhau tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh. Thảo
luận sử dụng bộ thang đo sơ bộ được tham khảo từ các nghiên cứu trước đây
về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động của nhân viên. Các thành viên
tham gia thảo luận được tự do đưa ra ý kiến của mình về các nhân tố ảnh hưởng
đến động lực lao động được nêu ra. Kết quả, tất cả các nhân viên tham gia thảo
luận đều đồng tình với bộ câu hỏi được đưa ra. Các câu hỏi đều rõ nghĩa, dễ
38
hiểu và không bị trùng lặp.
Căn cứ vào mô hình 10 nhân tố động viên nhân viên của Kovach (1987),
luận văn thừa kế các biến đo lường của các nhân tố như bảng dưới đây, tác giả
có thay đổi tên một số nhân tố cho phù hợp với môi trường nghiên cứu tại Công
ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh, có bổ sung thêm hai nhân tố mới
là văn hóa doanh nghiệp và phong cách lãnh đạo.
Theo nghiên cứu của Bùi Thị Minh Thu và Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014)
thì hai nhân tố này có ảnh hưởng rõ rệt tới động lực lao động của nhân viên
trong môi trường kinh doanh năng động hiện nay. Văn hóa doanh nghiệp và
phong cách lãnh đạo cũng đang dần trở thành mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp và người lao động.
Bảng 2.1. Thang đo nhân tố
Nhân tố
Nhân tố cá nhân
Thang đo Định danh Định danh Cấp bậc Cấp bậc Cấp bậc
Likert 5
Văn hóa doanh nghiệp
Likert 5 Phong cách lãnh đạo
Biến quan sát Độ tuổi Giới tính Trình độ học vấn Thâm niên công tác Vị trí làm việc Công ty có chiến lược phát triển bền vững Công ty luôn tạo ra sản phẩm có chất lượng Nhân viên tự hào về thương hiệu công ty Nhân viên hứng thú với hoạt đông team building Nhân viên luôn tham gia những hoạt động cộng đồng xã hội do công ty tổ chức Tin tưởng năng lực và khả năng làm việc của nhân viên Luôn hỗ trợ, động viên nhân viên Bảo vệ quyền lợi của nhân viên Khéo léo, tế nhị trong việc phê bình và xử lý kỷ luật nhân viên Lãnh đạo có năng lực chuyên môn tốt Luôn ghi nhận và đánh giá thành tích công bằng Tạo điều kiện cho nhân viên học tập Likert 5 Đào tạo và
39
Thang đo
Nhân tố thăng tiến
Likert 5 Tiền lương và phúc lợi
Likert 5 Điều kiện làm việc
Likert 5 Tính chất công việc
Likert 5
Mối quan hệ với đồng nghiệp
Biến quan sát Đào tạo cho nhân viên mới những kỹ năng cần thiết cho công việc Cơ hội thăng tiến cho người có năng lực Các chương trình đào tạo hàng năm Chính sách đào tạo công bằng Được trả lương công bằng, phù hợp với tính chất công việc và công sức bỏ ra Chế độ phúc lợi đa dạng và phù hợp Chính sách khen thưởng rõ ràng, công khai, minh bạch Được đánh giá tăng lương hàng năm Mức thu nhập đảm bảo cho cuộc sống Thời gian làm việc hợp lý Nơi làm việc đảm bảo an toàn Phương tiện, máy móc thiết bị đầy đủ cho công việc Không phải làm thêm giờ quá nhiều Môi trường sạch sẽ đảm bảo vệ sinh Thích thú với công việc Công việc phù hợp với năng lực Tự chủ trong công việc Quyền quyết định trong công việc Được tham gia lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Đồng nghiệp đáng tin cậy Sự hỗ trợ của đồng nghiệp Sự thân thiện hòa đồng trong giao tiếp với đồng nghiệp Đồng nghiệp tận tâm hoàn thành tốt công việc Hợp tác với đồng nghiệp hiệu quả
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Ngoài ra, một trong những mục đích nghiên cứu của đề tài này là đánh giá
mức độ tác động của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đến động lực lao động
của nhân viên nên việc sử dụng câu hỏi dạng đóng với các lựa chọn trả lời dạng
thang đo Likert 5 mức độ là phù hợp nhất. Bảng câu hỏi sẽ đưa ra luôn những
lựa chọn trả lời với các tuyên bố về thái độ của người trả lời như: hoàn toàn
40
đồng ý, đồng ý, bình thường/trung lập, không đồng ý, hoàn toàn không đồng ý.
Với câu trả lời của dưới dạng thang đo này ta sẽ xác định được những nhân tố
nào tác động đến động lực lao động của nhân viên và mức độ tác động của từng
nhân tố như thế nào. Đồng thời, vì thang đo Likert là thang đo khoảng nên ta
có thể sử dụng số liệu thu thập được để xử lý, phân tích định lượng để xác định
mối quan hệ tương quan, quan hệ tuyến tính giữa các biến nói chung, cũng như
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
2.3. Xây dựng bảng câu hỏi, cách thức thu thập thông tin
2.3.1. Xây dựng bảng hỏi
Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan trước đây để xây
dựng các thang đo trong mô hình nghiên cứu. Từ những thang đo này, bảng câu
hỏi được phác thảo sơ bộ, sau đó tham khảo ý kiến của các nhà nghiên cứu khoa
học để điều chỉnh lại cho phù hợp và dễ hiểu.
Bảng câu hỏi phải đảm bảo tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn nhân lực;
bảo mật được thông tin cá nhân của đối tượng tham gia khảo sát nhằm khắc
phục mức độ sai lệch thông tin thu thập trong bảng câu hỏi.
2.3.2. Khảo sát thu thập số liệu
Từ bảng câu hỏi khảo sát, cách thức thu thập thông tin trong luận văn này
được thực hiện như sau:
- Trình bày nội dung, hướng dẫn cách thức ghi thông tin vào bảng câu hỏi
của người lao động, quy trình thu thập thông tin đảm bảo tính độc lập của mỗi
đối tượng khảo sát, thời gian phát và thu lại bảng câu hỏi.
- Xử lý thông tin: Sau khi thu lại bảng câu hỏi, cần kiểm tra cách ghi thông
tin về người lao động, sau đó mã hóa các mục hỏi thành các biến nhập dữ liệu
với phần mềm SPSS 20.0 cho hệ điều hành Windows. Cơ sở dữ liệu chưa thể
đưa ngay vào phân tích vì có thể còn nhiều lỗi do nhập dữ liệu không đạt yêu
cầu hoặc hiểu sai lệch câu hỏi trong quá trình thu thập thông tin. Do đó, cơ sở
41
dữ liệu một lần nữa được làm sạch để ngăn ngừa lỗi vi phạm trước khi đưa vào
phân tích kỹ thuật.
2.4. Chọn mẫu
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu
Mục đích của luận văn này là tìm hiểu những nhân tố tác động đến động
lực lao động của cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Thương mại và Du
lịch Bắc Ninh. Do đó, câu hỏi được thiết kế dành cho đối tượng là cán bộ công
nhân viên, những người lao động trực tiếp tại Công ty Cổ phần Thương mại và
Du lịch Bắc Ninh.
Do hạn chế về thời gian cũng như kinh phí thực hiện cho nghiên cứu nên
tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện - phi ngẫu nhiên (hay phi xác
suất). Lý do để lựa chọn phương pháp chọn mẫu này là vì người trả lời dễ tiếp
cận, họ sẵn sàng trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu cũng như việc khảo sát sẽ ít
tốn kém về thời gian và chi phí để thu thập thông tin cần nghiên cứu. Phương
pháp chọn mẫu thuận tiện có hạn chế về khả năng suy rộng các kết luận của
nghiên cứu và có thể gặp phải sai số do chọn mẫu. Tuy nhiên, phương pháp này
phù hợp với những nghiên cứu hàn lâm với chi phí thấp (Nguyễn Đình Thọ,
2011).
Vì đây là nghiên cứu khám phá cùng với phân tích như trê, phương pháp
chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện là phù hợp nhất. Sau
khi bảng câu hỏi được thiết kế hoàn thiện sẽ được chuyển trực tiếp cho người
lao động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
2.4.2. Kích thước mẫu
Để đảm bảo độ tin cậy của nghiên cứu thì việc chọn cỡ mẫu thích hợp là
rất cần thiết. Kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào việc ta muốn nghiên cứu vấn đề
gì từ những dữ liệu thu thập được và mối quan hệ ta muốn thiết lập với mục
tiêu nghiên cứu (Kumar, 2005). Vấn đề nghiên cứu càng đa dạng phức tạp thì
42
mẫu nghiên cứu càng lớn. Một số nguyên tắc chung khác nữa là mẫu càng lớn
thì độ chính xác của kết quả nghiên cứu càng cao. Tuy nhiên, trên thực tế thì
việc lựa chọn kích thước mẫu còn phù thuộc vào một yếu tố hết sức quan trọng
là năng lực tài chính và thời gian của nhà nghiên cứu khoa học.
Đối với đề tài luận văn này, do các giới hạn về tài chính và thời gian, kích
thước mẫu sẽ được xác định trên nguyên tắc tối thiểu cần thiết để đảm bảo độ
tin cậy của nghiên cứu. Kích thước mẫu dự kiến ban đầu là 200 mẫu.
Việc xác định kích thước mẫu như thế nào là phù hợp vẫn còn nhiều tranh
cãi với nhiều quan điểm khác nhau. Theo Mac Callum và cộng sự (1999) đã
tóm tắt các quan điểm của các nhà nghiên cứu trước đó về kích thước mẫu tối
thiểu đối với phân tích nhân tố. Trong đó, Gorsuch (1983) và Kline (1979) đề
nghị con số đó là 100, còn Guilford (1954) cho rằng con số đó là 200. Comrey
và Lee (1992) thì không đưa ra một con số cố định mà đưa ra các con số khác
nhau với nhận định tương ứng như sau: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 =
rất tốt, 1000 hoặc hơn = tuyệt vời.
Một số nhà nghiên cứu khác không đưa ra con số cụ tể về số mẫu cần thiết
mà đưa ra tỷ lệ giữa số mẫu cần thiết và tham số cần ước lượng. Đối với phân
tích nhân tố, kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào số lượng biến được đưa ra trong
phân tích nhân tố. Gorsuch (1983, được trích bởi Mac Clallum và cộng sự,
1999) cho rằng số lượng mẫu cần gấp 5 lần so với số lượng biến. Trong khi
Hoàng Trọng và Chu Nguyên Mộng Ngọc (2005) cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5,
tức là lấy số biến quan sát nhân với 5 sẽ ra cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu để
đảm bảo tính tin cậy.
Trong đề tài luận văn này, tác giả lấy mẫu theo quy tắc của Comrey và
Lee (1992), đồng thời tham khảo quy tắc của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc (2005) với 26 biến quan sát cần tiến hành phân tích nhân tố. Vì
vậy, số mẫu tối thiểu cần thiết là 41 x 5 = 205 mẫu quan sát. Cỡ mẫu này đã
43
thỏa mãn quy tắc nhân 5 của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005)
về kích thước mẫu tối thiểu để đảm bảo độ tin cậy và mức độ ổn định khi phân
tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến động lực lao động của nhân viên.
Để đảm bảo cỡ mẫu, tác giả phát đi 250 phiếu khảo sát.
2.5. Phương pháp phân tích
2.5.1. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu
thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống
kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo nhằm tạo ra
nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu.
Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắm: Khi tóm tắt một đại
lượng thông tin về người lao động (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm
niên công tác, thu nhập bình quân…) thường dùng các thông số thống kê như
tần suất, trung bình cộng, tỷ lệ, phương sai, độ lệch chuẩn và thông số thống kê
khác. Những dữ liệu này biểu diễn bằng biểu đồ hoặc bằng bảng mô tả dữ liệu
giúp phân tích, so sánh thông tin người lao động.
2.5.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Anatasi (1990, dẫn lại từ Luddy, 2005) rằng độ tin cậy là tính thống nhất
của điểm số đánh giá thu được của những người tương tự khi kiểm tra lại với
những thử nghiệm khác nhau. Nói cách khác, độ tin cậy của thang đo nhân tố
hay một mô hình nghiên cứu được đánh giá dựa trên các nghiên cứu lặp lại của
nó vẫn đảm bảo được tính tin cậy. Để đánh giá độ tin cậy của từng khái niệm
nghiên cứu, người ta sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như: Kỹ thuật phân
đôi (Split-half technique), phân tích chỉ báo (Item analysis) và phổ biến hơn cả
là sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha.
Một trong những mục tiêu của đề tài này là xây dựng và kiểm định độ tin
cậy các thang đo của từng nhân tố tạo động lực lao động cũng như thang đo tọa
44
động lực lao động nói chung. Hai công cụ xác định hệ số Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố sẽ giúp tác giả thực hiện mục tiêu này.
Cronbach’s Alpha sẽ kiểm tra độ tin cậy của các biến dùng để đo lường
từng nhân tố tạo động lực lao động. Những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ
bị loại khỏi thang đo và sẽ không xuất hiện ở phần phân tích nhân tố.
Sau khi loại các biến không đảm bảo độ tin cậy, các biến còn lại sẽ được
xem xét tính phù hợp thông qua phân tích nhân tố EFA. Phân tích nhân tố sẽ
trả lời câu hỏi liệu các biến (chỉ số) dùng để đánh giá mức độ tạo động lực lao
động có độ kết dính cao không, và chúng có thể gom gọn lại thành một số nhân
tố ít hơn để xem xét không.
2.5.3. Phân tích khám phá nhân tố
Sau khi các nhân tố được kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha sẽ
tiếp tục được đưa vào phần tích khám phá nhân tố (EFA). Phân tích khám phá
nhân tố sẽ giúp tác giả thu gọn các biến quan sát thành các biến tiềm ẩn ít hơn,
có ý nghĩa hơn trong việc giải thích mô hình nghiên cứu. Một số tiêu chuẩn áp
dụng khi phân tích EFA trong nghiên cứu như sau:
- Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu mẫu thông qua
giá trị thống kê KMO (Kaiser-Meyer-Olkin). Theo đó, trị số KMO lớn hơn 0.5
thì phân tích nhân tố là thích hợp (Garson, 2002), ngược lại, nếu trị số KMO
nhỏ hơn 0.5 thì áp dụng phương pháp phân tích nhân tố không thích hợp với dữ
liệu đang có.
- Số lượng nhân tố: được xác định dựa vào chỉ số Eigenvalue đại diện cho
phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn KMO thì
những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 thì sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu
(Garson, 2003).
- Phương sai trích (Variance explained criteria): Tổng phương sai trích
phải lớn hơn 50% (Hair và cộng sự, 1998).
45
- Độ giá trị hội tụ: Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn
giữa các biến và các hệ số truyền tải nhân tố (Factor loading) phải lớn hơn hoặc
bằng 0.5 trong một nhân tố (Garbing và Anderson, 1998).
- Phương pháp trích hệ số yếu tố Principal components với phép xoay
Varimax để đảm bảo số lượng nhân tố là bé nhất (Hoàng Trọng và Chu Nguyên
Mộng Ngọc, 2005)
2.5.4. Kiểm định sự khác nhau của giá trị trung bình của các tổng thể Trong đề tài này, các thống kê suy diễn sau đây sẽ được sử dụng:
Kiểm định xem giá trị trung bình của mẫu về động lực lao động chung có
thể suy rộng ra tổng thể hay không.
Kiểm định sự khác nhau về trung bình của các tổng thể con: Có hay không
sự khác nhau về động lực lao động giữa các nhóm nhân viên chia theo giới tính,
độ tuổi, vị trí làm việc, thu nhập bình quân, lĩnh vực chuyên môn, trình độ học
vấn, thời gian công tác…
Để kiểm định sự khác nhau của động lực lao động của các tổng thể con
chia theo đặc điểm nhất định, các kiểm định Independent Sample T-Test và
One Way ANOVA đã được sử dụng như sau:
- Phương pháp kiểm định Independent Sample T-Test dùng để kiểm định
sự khác nhau về động lực lao động giữa nam và nữ.
- Phương pháp kiểm định One Way ANOVA dùng để kiểm định sự khác
nhau về động lực lao động giữa các tổng thể con chia theo độ tuổi, vị trí làm
việc, thu nhập bình quân, lĩnh vực chuyên môn, trình độ học vấn và thời gian
công tác.
46
Tiểu kết chương II
Trong chương này, tác giả đã thảo luận với Ban lãnh đạo công ty và đưa
ra được quy trình nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
nghiên cứu bao gồm: Văn hóa doanh nghiệp, Phong cách lãnh đạo, Đào tạo và
thăng tiến, Tiền lương và phúc lợi, Điều kiện làm việc, Tính chất công việc và
Mối quan hệ với đồng nghiệp dựa trên nền tảng mô hình 10 nhân tố của Kovach
và những học thuyết đã đưa ra ở chương I. Tiếp theo, tác giả xây dựng thang
đo nhân tố gồm 06 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc với tổng thể 41 biến quan
sát (trong đó có 05 biến quan sát định tính)
Sau khi xây dựng được thang đo nhân tố, tác giả tiếp tục xây dựng bảng
câu hỏi và giải thích phương pháp lựa chọn mẫu khảo sát. Số phiếu khảo sát tác
giả dự định phát đi là 250 phiếu. Trong chương này, tác giả đã giới thiệu phương
pháp nghiên cứu sẽ áp dụng cho đề tài này bao gồm: Thống kê mô tả, kiểm
định độ tin cậy của thang đo, Phân tích nhân tố khám phá và Kiểm định sự khác
nhau của giá trị trung bình của các tổng thể.
Số liệu thu thập được sau khi khảo sát sẽ được xử lý trên phần mềm SPSS.
Kết quả thu được sau khi xử lý số liệu sẽ đánh giá được nhân tố nào tác động
mạnh nhất đến động lực lao động của nhân viên. Kết quả này sẽ được trình bày
ở chương III và các giải pháp tác giả sẽ đề xuất trong chương IV.
47
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH BẮC
NINH
3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Sau khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập năm 1997, theo quyết định số 21/UB ngày
03/02/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Công ty Thương mại Bắc Ninh
được thành lập trên cơ sở chia tách từ Công ty Thương mại Hà Bắc.
Công ty Thương mại Bắc Ninh là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bắc Ninh, là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập.
Năm 2002 Công ty nhận được quyết định số 85/QĐ-UB ngày 09/08/2002
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh “V/v: Cổ phần hóa Công ty Thương mại
Bắc Ninh thành Công ty Cổ phần” và quyết định số 552/QĐ-CT ngày
22/04/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh “V/v: Phê duyệt phương án cổ
phần hóa Công ty Thương mại Bắc Ninh”.
Công ty tiến hành Đại hội đồng cổ đông lần đầu tiên vào ngày 22/06/2005
và hoạt động kể từ ngày 01/07/2005 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
21.03.000118 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 06/07/2005.
3.1.2. Tên công ty và trụ sở làm việc
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
Tên tiếng Anh: Bacninh Trading and Tourist Joint Stock Company
Tên giao dịch: Bacninh Trading and Tourist Joint Stock Company
Tên viết tắt:BANICO. JSCo
Trụ sở chính: Số 15 Nguyễn Văn Cừ, P. Ninh Xá, TP. Bắc Ninh.
48
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh là Doanh nghiệp Nhà
nước cổ phần hóa nên cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình công ty cổ phần.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty như sau:
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức công ty
(Nguồn: Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh)
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị và kiểm soát viên. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi
năm một lần trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc có
thể họp bất thường khi có các vấn đề phát sinh cần giải quyết.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
49
công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Số thành viên Hội đồng quản trị của
công ty là 03 người và nhiệm kỳ không quá 05 năm, có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế. Hội đồng quản trị có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Trưởng các
phòng ban công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị điều hành các hoạt động của công ty.
Ban kiểm soát của công ty có 03 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên
không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. Trưởng Ban kiểm soát được các Kiểm soát viên bầu theo nguyên tắc
đa số. Ban kiểm soát được Đại hội đồng cổ đông bầu ra để giám sát Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao. Tổng giám đốc có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Giúp việc cho Tổng giám đốc là 04 Phó Tổng giám đốc sau:
- Phó Tổng giám đốc điều hành Nhân sự - Hành chính phụ trách các
công tác của phòng Nhân sự và Phòng Hành chính: Tham mưu cho Tổng giám
đốc về công tác quản lý hành chính, công tác nhân sự, chính sách tiền lương và
các chế độ phúc lợi…
- Phó Tổng giám đốc điều hành tài chính: Quản lý công tác kế toán, tài
chính của công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng
chế độ, chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Phó Tổng giám đốc điều hành kinh doanh phụ trách Phòng Kế hoạch,
50
Phòng Marketing và điều hành hoạt động kinh doanh các đơn vị thành viên của
công ty: Trung tâm Thương mại, Trung tâm Du lịch, Nhà hàng, Xí nghiệp Xăng
dầu và Siêu thị Vật liệu xây dựng.
- Phó Tổng giám đốc điều hành dự án: Quản lý và vận hành các dự án
của công ty đúng tiến độ, giám sát hoạt động của từng dự án…
3.2. Phân tích thống kê mô tả
Với 250 phiếu khảo sát được phát đi, kết quả thu về được 219 phiếu trả
lời, trong 219 phiếu trả lời có 204 phiếu đạt yêu cầu, 15 phiếu trả lời ghi
thiếu logic tại nhiều câu hỏi do vậy bị loại ra khỏi phần phân tích dữ liệu.
Với cỡ mẫu 204 phiếu trả lời thu về đã đạt yêu cầu về cỡ mẫu tối thiểu có
thể phân tích.
Để tiển hành phần tích nhân khẩu học, tác giả phân tích các đối tượng
người lao động được khảo sát theo các nhóm: Giới tính, Độ tuổi, Trình độ học
vấn, Thâm niên công tác, Vị trí làm việc như sau:
3.2.1. Giới tính
Bảng 3.1. Thống kê theo nhóm Giới tính
Nam
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 52.9
52.9
11.1
108
Nữ
100.0
96
9.9
Valid
Total
Missing System Total
204 766 970
21.0 79.0 100.0
47.1 100.0
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Qua khảo sát đối tượng được phỏng vấn, tỷ lệ nam và nữ là tương đương
nhau. Trong tổng số 204 mẫu khảo sát có 52.9% lao động là nam giới và 47.1%
là nữ giới. Điều này hoàn toàn phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề
mà công ty đang theo đuổi.
51
3.2.2. Độ tuổi
Bảng 3.2. Thống kê theo nhóm Tuổi
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Dưới 25 tuổi Từ 25 đến 30 tuổi
30 126
3.1 13.0
14.7 61.8
14.7 76.5
Valid
94.1 100.0
Từ 30 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi Total
Missing System Total
36 12 204 766 970
3.7 17.6 1.2 5.9 100.0 21.0 79.0 100.0 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kết quả khảo sát cho thấy Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc
Ninh có đội ngũ lao động còn rất trẻ. Cụ thể là trong số 204 nhân viên được
khảo sát thì có tới 14.7% nhân viên trong độ tuổi dưới 25 tuổi và 61.8% nhân
viên từ 25 đến 30 tuổi, 23.5% số nhân viên còn lại là trên 30 tuổi. Điều này cho
thấy công ty đang sở hữu một lực lượng lao động trẻ trung, tràn đầy năng lượng
và nhiệt huyết.Tuy nhiên, khi tuổi đời của nhân viên còn trẻ thì cũng dễ thay
đổi sở thích và mục tiêu công việc trong tương lai gần, do đó việc tạo động lực
cho những nhân viên này gắn bó lâu dài với công ty là điều vô cùng cần thiết.
3.2.3. Trình độ học vấn
Bảng 3.3. Thống kê theo nhóm Trình độ học vấn
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
2.9 79.4 100.0
Cao Đẳng Đại Học Sau Đại Học Total System
Missing Total
6 156 42 204 766 970
.6 16.1 4.3 21.0 79.0 100.0
2.9 76.5 20.6 100.0
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kết quả khảo sát về trình độ học vấn của người lao động phản ánh đúng
52
đặc trưng ngành nghề của công ty. Trong số 235 lao động được khảo sát thì có
tới 79.4% nhân viên có trình độ Cao đẳng và Đại học. Số nhân viên có trình độ
Sau đại học chiếm 20.6% và chủ yếu là những nhân viên cấp quản lý, trưởng
các bộ phận, phòng ban.
3.2.4. Thâm niên công tác
Bảng 3.4. Thống kê theo nhóm Thâm niên công tác
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Dưới 2 năm
23.5
4.9
48
23.5
Từ 2 - 5 năm
67.6
9.3
90
44.1
Từ 5 - 10 năm
94.1
5.6
54
26.5
Valid
Từ 10 - 15 năm
97.1
.6
6
2.9
Trên 15 năm
100.0
.6
6
Total
204
766
2.9 100.0
Missing System Total
970
21.0 79.0 100.0 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kết quả khảo sát cho thấy thời gian làm việc trung bình của nhân viên tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh là chưa cao. Trong số 204
nhân viên được khảo sát thì có tới 67.6% nhân viên làm việc tại công ty dưới 5
năm, 26.5% nhân viên làm việc tại công ty từ 5 - 10 năm, số nhân viên làm việc
trên 10 năm tại công ty chỉ chiếm 5.8%. Điều này có thể giải thích như sau: sau
khi cổ phần hóa từ Doanh nghiệp Nhà nước, Ban lãnh đạo công ty có chủ trương
chính sách tuyển dụng những lao động trẻ có đầy đủ trình độ và kỹ năng vào
làm việc tại công ty sau khi đội ngũ nhân viên cũ đã đến độ tuổi nghỉ hưu. Điều
này sẽ làm giảm mức độ cam kết gắn bó với công ty của nhân viên. Do đó, nhận
diện được vấn đề và phân tích để đề xuất giải pháp nhằm tạo động lực lao động
và nâng cao sự gắn bó của nhân viên đối với công ty là công việc cực kỳ cấp
bách và thiết yếu.
53
3.2.5. Vị trí làm việc
Bảng 3.5. Thống kê theo nhóm Vị trí làm việc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Nhân viên
156
16.1
76.5
76.5
30
3.1
14.7
91.2
Nhóm trưởng/Đội trưởng
Valid
các
18
1.9
8.8
100.0
Trưởng/Phó phòng ban
Total
204
100.0
766
Missing System Total
970
21.0 79.0 100.0
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Kết quả nghiên cứu cho thấy 14.7% số nhân viên được khảo sát đang đảm
nhiệm chức vụ đội trưởng/nhóm trưởng và 8.8% đang là trưởng/phó các phòng
ban. Điều này hoàn toàn phù hợp với chủ trương chính sách phát triển nguồn
nhân lực của công ty.
3.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Để có thể sử dụng kết quả khảo sát trong các đánh giá tiếp theo, tác giả
phải kiểm định về mức độ tin cậy của dữ liệu thông qua sử dụng kiểm định
bằng hệ số Cronbach’s Alpha, như trong lý thuyết về phương pháp phân tích
đã nêu, thang đo chỉ đảm bảo độ tin cậy khi hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại
lớn hơn 0.6, hệ số tương quan biến - tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s
Alpha nếu loại biến không lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại. Kết quả
kiểm định cho các thang đo được trình bày dưới đây:
54
3.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố “Văn hóa doanh nghiệp”
Kiểm định lần 1: Không loại biến
Bảng 3.6. Kiểm định thang đo “Văn hóa doanh nghiệp” lần 1
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.884
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
5.209
.614
.883
16.59
VH1
5.172
.647
.875
16.57
VH2
4.872
.756
.851
16.49
VH3
4.497
.833
.831
16.48
VH4
4.901
16.52
VH5
.851 .757 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.972, các hệ số tương quan biến
tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s
Alpha nếu loại bỏ từng biến quan sát trong thang đo không lớn hơn 0.972. Điều
này chứng tỏ thang đo đủ độ tin cậy và các biến quan sát VH1, VH2, VH3,
VH4, VH5 đều được chấp nhận để sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
55
3.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố “Phong cách lãnh đạo”
Kiểm định lần 1: Loại biến LĐ2 - Lãnh đạo luôn hỗ trợ, động viên tôi khi
cần thiết
Bảng 3.7. Kiểm định thang đo “Phong cách lãnh đạo” lần 1
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.873
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
19.69
11.340
.871
.815
LĐ1
19.98
15.783
.158
.926
LĐ2
19.57
11.971
.780
.832
LĐ3
19.90
11.167
.757
.836
LĐ4
19.37
13.258
.686
.851
LĐ5
19.66
11.319
LĐ6
.816 .864 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kiểm định lần đầu thấy hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm nhân tố
là 0.873 > 0.6 chứng tỏ thang đo đảm bảo độ tin cậy. Tuy nhiên, biến quan sát
LĐ2 có hệ số tương quan biến - tổng là 0.158 < 0.3 không đóng góp nhiều cho
thang đo. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến LĐ2 là 0.926 cao
hơn giá trị hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại, do đó nếu biến LĐ2 bị loại bỏ thì
hệ số Cronbach’s Alpha tổng sẽ tăng lên, đồng thời cũng làm tăng độ tin cậy
của thang đo. Tác giả tiến hành loại bỏ biến LĐ2 và kiểm định lại thang đo.
Kiểm định lần 2:
56
Bảng 3.8. Kiểm định thang đo “Phong cách lãnh đạo” lần 2
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.926
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
LĐ1
16.03
9.866
.889
.893
LĐ3
15.92
10.461
.796
.912
LĐ4
16.25
9.713
.769
.921
LĐ5
15.72
11.574
.725
.926
LĐ6
16.01
9.823
.893 .887 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.926 > 0.6, các hệ số tương quan
biến - tổng của cả 5 biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và không có trường hợp loại
bỏ biến quan sát nào có thể làm cho hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo tăng
lên. Điều này cho thấy thang đo đủ độ tin cậy và các biến quan sát LĐ1, LĐ3,
LĐ4, LĐ5, LĐ6 đều được chấp nhận để sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
3.3.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố “Đào tạo và thăng tiến”
Kiểm định lần 1: Loại bỏ hai biến quan sát:
- Loại biến ĐT1 - Tôi được tạo điều kiện học tập để nâng cao kiến thức và
phát triển bản thân
- Loại biến ĐT2 - Tôi được tham gia các khóa huấn luyện những kỹ năng
cần thiết để làm việc hiệu quả
57
Bảng 3.9. Kiểm định thang đo “Đào tạo và thăng tiến” lần 1
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.658
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
14.86
4.674
.162
.716
ĐT1
14.36
4.329
.234
.693
ĐT2
14.33
3.780
.590
.527
ĐT3
14.25
3.804
.477
.573
ĐT4
14.34
3.516
ĐT5
.471 .702 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kiểm định lần đầu thấy hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm nhân tố
là 0.658 > 0.6 chứng tỏ thang đo đảm bảo độ tin cậy. Tuy nhiên, hệ số
Cronbach’s Alpha nếu loại biến ĐT1 là 0.716 cao hơn giá trị hệ số Cronbach’s
Alpha hiện tại, do đó nếu biến ĐT1 bị loại bỏ thì hệ số Cronbach’s Alpha tổng
sẽ tăng lên, đồng thời cũng làm tăng độ tin cậy của thang đo. Bên cạnh đó, biến
quan sát ĐT1 và ĐT2 có hệ số tương quan biến - tổng lần lượt là 0.162 và 0.234
đều nhỏ hơn 0.3 và không đóng góp nhiều cho thang đo. Tác giả tiến hành loại
bỏ hai biến ĐT1 và ĐT2 sau đó kiểm định lại thang đo.
Kiểm định lần 2:
Bảng 3.10. Kiểm định thang đo “Đào tạo và thăng tiến” lần 2
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.819
3
58
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
ĐT3 ĐT4 ĐT5
7.48 7.40 7.49
1.679 1.659 1.463
.665 .548 .827
.758 .884 .591
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.819 > 0.6, các hệ số tương quan
biến - tổng của cả 3 biến quan sát đều lớn hơn 0.3 nhưng hệ số Cronbach’s
Alpha của thang đo nếu loại biến ĐT4 lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại
và nếu loại biến thì thang đo chỉ còn lại 2 biến quan sát. Vì vậy, tác giả quyết
định loại bỏ nhóm nhân tố này ra khỏi mô hình nghiên cứu do không đảm bảo
số lượng biến quan sát tối thiểu để sử dụng trong những phân tích tiếp theo.
3.3.4. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố “Tiền lương và phúc lợi”
Kiểm định lần 1: Loại bỏ biến LP3 - Công ty có chính sách khen thưởng
rõ ràng, công khai, minh bạch
Bảng 3.11. Kiểm định thang đo “Tiền lương và phúc lợi” lần 1
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.916
5
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 7.972 6.908 10.445 7.491 7.378
14.15 14.05 14.65 13.96 13.97
LP1 LP2 LP3 LP4 LP5
.897 .782 .863 .936 .951 .441 .879 .868 .869 .910 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
59
Kiểm định lần đầu thấy hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm nhân tố
là 0.916 > 0.6 và hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều lớn
hơn 0.3. Tuy nhiên, biến quan sát LP3 có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
là 0.951 cao hơn giá trị hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại, do đó nếu biến LP3 bị
loại bỏ thì hệ số Cronbach’s Alpha tổng sẽ tăng lên, đồng thời cũng làm tăng
độ tin cậy của thang đo. Tác giả tiến hành loại bỏ biến LP3 và kiểm định lại
thang đo.
Kiểm định lần 2: Loại bỏ biến LP1 - Tôi được trả lương công bằng, phù
hợp với tính chất công việc và công sức tôi bỏ ra
Bảng 3.12. Kiểm định thang đo “Tiền lương và phúc lợi” lần 2
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.951
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
LP1 LP2
11.11 11.01
6.451 5.537
.789 .934
.963 .920
LP4 LP5
10.91 10.93
6.002 5.891
.936 .883 .922 .929 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm nhân tố là 0.951 > 0.6 và hệ số
tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Tuy nhiên, biến
quan sát LP1 có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.963 cao hơn giá trị
hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại, do đó nếu biến LP1 bị loại bỏ thì hệ số
Cronbach’s Alpha tổng sẽ tăng lên, đồng thời cũng làm tăng độ tin cậy của
thang đo. Tác giả tiến hành loại bỏ biến LP1 và kiểm định lại thang đo.
60
Kiểm định lần 3:
Bảng 3.13. Kiểm định thang đo “Tiền lương và phúc lợi” lần 3
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.963
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
LP2
7.47
2.753
.930
.941
LP4
7.37
3.022
.904
.958
LP5
7.38
2.986
.934
.937
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.963 > 0.6, các hệ số tương quan
biến - tổng của cả 3 biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và không có trường hợp loại
bỏ biến quan sát nào có thể làm cho hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo tăng
lên. Điều này cho thấy thang đo đủ độ tin cậy và các biến quan sát LP2, LP4,
LP5 đều được chấp nhận để sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
3.3.5. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố “Điều kiện làm việc”
Kiểm định lần 1: Loại bỏ biến ĐK1 - Thời gian bắt đầu và kết thúc làm
việc hiện tại của công ty là hợp lý
Bảng 3.14. Kiểm định thang đo “Điều kiện làm việc” lần 1
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.725
5
61
Scale Mean if Item Deleted
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
ĐK1 ĐK2 ĐK3 ĐK4 ĐK5
15.62 15.27 15.35 15.80 15.36
5.686 4.781 3.599 4.730 3.621
.803 .113 .679 .489 .532 .811 .749 .318 .534 .811 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kiểm định lần đầu thấy hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm nhân tố
là 0.725 > 0.6 chứng tỏ thang đo đảm bảo độ tin cậy. Tuy nhiên, biến quan sát
ĐK1 có hệ số tương quan biến - tổng là 0.113 < 0.3 không đóng góp nhiều cho
thang đo. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến ĐK1 là 0.803 cao
hơn giá trị hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại, do đó nếu biến ĐK1 bị loại bỏ thì
hệ số Cronbach’s Alpha tổng sẽ tăng lên, đồng thời cũng làm tăng độ tin cậy
của thang đo. Tác giả tiến hành loại bỏ biến ĐK1 và kiểm định lại thang đo.
Kiểm định lần 2: Loại bỏ biến ĐK4 - Tôi không phải làm thêm giờ quá
nhiều
Bảng 3.15. Kiểm định thang đo “Điều kiện làm việc” lần 2
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.803
4
Scale Mean if Item Deleted
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
ĐK2 ĐK3 ĐK4 ĐK5
11.54 11.62 12.07 11.63
3.954 2.927 3.798 2.954
.796 .521 .644 .824 .876 .374 .646 .821 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
62
Hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm nhân tố là 0.803 > 0.6 và hệ số
tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Tuy nhiên, biến
quan sát ĐK4 có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.876 cao hơn giá trị
hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại, do đó nếu biến ĐK4 bị loại bỏ thì hệ số
Cronbach’s Alpha tổng sẽ tăng lên, đồng thời cũng làm tăng độ tin cậy của
thang đo. Tác giả tiến hành loại bỏ biến ĐK4 và kiểm định lại thang đo.
Kiểm định lần 3:
Bảng 3.16. Kiểm định thang đo “Điều kiện làm việc” lần 3
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.876
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
ĐK2
7.99
2.335
.541
.996
ĐK3
8.07
1.513
.896
.693
ĐK5
8.08
1.531
.894
.695
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.876 > 0.6, các hệ số tương quan
biến - tổng của cả 3 biến quan sát đều lớn hơn 0.3 nhưng hệ số Cronbach’s
Alpha của thang đo nếu loại biến ĐK2 lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha hiện
tại và nếu loại biến thì thang đo chỉ còn lại 2 biến quan sát. Vì vậy, tác giả quyết
định loại bỏ nhóm nhân tố này ra khỏi mô hình nghiên cứu do không đảm bảo
số lượng biến quan sát tối thiểu để sử dụng trong những phân tích tiếp theo.
63
3.3.6. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố “Tính chất công việc”
Kiểm định lần 1: Loại bỏ biến TC1 - Tôi cảm thấy thích thú với công việc
của mình
Bảng 3.17. Kiểm định thang đo “Tính chất công việc” lần 1
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.804
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5
15.29 15.74 15.02 15.03 15.72
9.753 6.164 8.280 8.324 6.055
.189 .797 .632 .622 .803
.873 .690 .760 .762 .687 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu SPSS)
Kiểm định lần đầu thấy hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm nhân tố
là 0.804 > 0.6 chứng tỏ thang đo đảm bảo độ tin cậy. Tuy nhiên, biến quan sát
TC1 có hệ số tương quan biến - tổng là 0.189 < 0.3 không đóng góp nhiều cho
thang đo. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến TC1 là 0.873 cao
hơn giá trị hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại, do đó nếu biến TC1 bị loại bỏ thì
hệ số Cronbach’s Alpha tổng sẽ tăng lên, đồng thời cũng làm tăng độ tin cậy
của thang đo. Tác giả tiến hành loại bỏ biến TC1 và kiểm định lại thang đo.
Kiểm định lần 2:
Bảng 3.18. Kiểm định thang đo “Tính chất công việc” lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.873
4
64
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 11.83 11.11 11.12 11.81
Scale Variance if Item Deleted 4.842 6.623 6.656 4.756
TC2 TC3 TC4 TC5
Corrected Item- Total Correlation .810 .685 .677 .813
.805 .859 .861 .805 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu SPSS)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.873 > 0.6, các hệ số tương quan
biến - tổng của cả 4 biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và không có trường hợp loại
bỏ biến quan sát nào có thể làm cho hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo tăng
lên. Điều này cho thấy thang đo đủ độ tin cậy và các biến quan sát TC2, TC3,
TC4, TC5 đều được chấp nhận để sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
3.3.7. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố “Mối quan hệ với đồng nghiệp”
Kiểm định lần 1: Loại bỏ biến ĐN3 - Đồng nghiệp là những người hòa
đồng, thân thiện và dễ gần
Bảng 3.19 Kiểm định thang đo “Mối quan hệ với đồng nghiệp” lần 1
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.912
5
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 7.437 6.914 8.686 7.245 7.030
14.75 14.69 14.33 14.80 14.70
ĐN1 ĐN2 ĐN3 ĐN4 ĐN5
.885 .815 .866 .899 .946 .493 .887 .806 .868 .891 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kiểm định lần đầu thấy hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm nhân tố
là 0.912 > 0.6 và hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều lớn
65
hơn 0.3 chứng tỏ thang đo đảm bảo độ tin cậy. Tuy nhiên, biến quan sát ĐN3
có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.946 cao hơn giá trị hệ số
Cronbach’s Alpha hiện tại, do đó nếu biến ĐN3 bị loại bỏ thì hệ số Cronbach’s
Alpha tổng sẽ tăng lên, đồng thời cũng làm tăng độ tin cậy của thang đo. Tác
giả tiến hành loại bỏ biến ĐN3 và kiểm định lại thang đo.
Kiểm định lần 2:
Bảng 3.20. Kiểm định thang đo “Mối quan hệ với đồng nghiệp” lần 2
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.946
4 Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
ĐN1 ĐN2 ĐN4 ĐN5
10.77 10.71 10.81 10.71
5.213 4.770 5.059 4.857
.941 .830 .913 .919 .945 .817 .915 .914 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.946 > 0.6, các hệ số tương quan
biến - tổng của cả 4 biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và không có trường hợp loại
bỏ biến quan sát nào có thể làm cho hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo tăng
lên. Điều này cho thấy thang đo đủ độ tin cậy và các biến quan sát ĐN1, ĐN2,
ĐN4, ĐN5 đều được chấp nhận để sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Như vậy, sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của 7 nhóm nhân tố với tổng
số 36 biến quan sát ban đầu, tác giả đã loại bỏ 2 nhóm nhân tố và 5 biến quan sát
thuộc các nhóm nhân tố còn lại do không đảm bảo được độ tin cậy của thang đo.
Kết quả khảo sát của 21 biến quan sát còn lại sẽ được đưa vào mô hình nghiên cứu
và sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
66
3.3.8. Kiểm định độ tin cậy thang đo “Động lực lao động”
Kiểm định lần 1: Loại bỏ biến ĐL1 - Tôi sẵn sàng gắn bó lâu dài với công ty Bảng 3.21. Kiểm định thang đo “Động lực lao động” lần 1
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.765
5
Item-Total Statistics
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
15.68 15.79 15.56 15.74 15.59
ĐL1 ĐL2 ĐL3 ĐL4 ĐL5
6.131 5.603 5.627 5.220 5.682
.379 .450 .606 .665 .612
.775 .757 .699 .675 .698 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kiểm định lần đầu thấy hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm nhân tố
là 0.765 > 0.6 và hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều lớn
hơn 0.3 chứng tỏ thang đo đảm bảo độ tin cậy. Tuy nhiên, biến quan sát ĐL1
có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.775 cao hơn giá trị hệ số
Cronbach’s Alpha hiện tại, do đó nếu biến ĐL1 bị loại bỏ thì hệ số Cronbach’s
Alpha tổng sẽ tăng lên, đồng thời cũng làm tăng độ tin cậy của thang đo. Tác
giả tiến hành loại bỏ biến ĐL1 và kiểm định lại thang đo.
Kiểm định lần 2: Loại bỏ biến ĐL2 - Tôi cảm thấy hài lòng với công việc
hiện tại
Bảng 3.22. Kiểm định thang đo “Động lực lao động” lần 2
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.775
4
67
Scale Mean if Item Deleted
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
ĐL2 ĐL3 ĐL4 ĐL5
11.88 11.65 11.82 11.68
3.769 3.658 3.338 4.062
.803 .442 .678 .668 .643 .720 .749 .523 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm nhân tố là 0.775 > 0.6 và hệ số
tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Tuy nhiên, biến
quan sát ĐL2 có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.803 cao hơn giá trị
hệ số Cronbach’s Alpha hiện tại, do đó nếu biến ĐL2 bị loại bỏ thì hệ số
Cronbach’s Alpha tổng sẽ tăng lên, đồng thời cũng làm tăng độ tin cậy của
thang đo. Tác giả tiến hành loại bỏ biến ĐL2 và kiểm định lại thang đo.
Kiểm định lần 3:
Bảng 3.23. Kiểm định thang đo “Động lực lao động” lần 3
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.803
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 1.840 1.743 1.937
7.85 8.03 7.88
.673 .639 .641
.707 .746 .741
ĐL3 ĐL4 ĐL5
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.803 > 0.6, các hệ số tương quan
biến - tổng của cả 3 biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và không có trường hợp loại
68
bỏ biến quan sát nào có thể làm cho hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo tăng
lên. Điều này cho thấy thang đo đủ độ tin cậy và các biến quan sát ĐL3, ĐL4,
ĐL5 đều được chấp nhận để sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Như vậy, sau khi tiến hành kiểm định, tác giả loại bỏ 2 biến quan sát không
đảm bảo được độ tin của thang đo. Kết quả khảo sát của các biến còn lại sẽ được sử
dụng trong các phân tích tiếp theo.
3.4. Phân tích khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động của
nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
3.4.1. Kiểm định EFA các biến độc lập
Theo mô hình nghiên cứu có 05 nhóm nhân tố với 21 thành phần nghiên
cứu ảnh hưởng đến động lực lao động của nhân viên. Sau khi khảo sát, dùng
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA với phép quay Varimax để phân
tích 21 thành phần nghiên cứu. Sử dụng phương pháp kiểm định KMO
(Kaisser-Meyer-Olkin) và Bartlett’s để đo lường sự tương thích của mẫu khảo
sát được.
Bảng 3.24 Bảng KMO and Bartlett’s Test các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
.821
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
of
Bartlett's Test Sphericity
Approx. Chi-Square Df Sig.
5108.523 210 .000
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Đặt giả thiết H0: “Các biến không tương quan trong tổng thể”
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO
là 0.821 > 0.5 với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05 chứng tỏ kết quả phân tích
nhân tố đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê và giả thiết H0: “Các biến không
tương quan trong tổng thể” bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là các biến quan sát
có tương quan với nhau trong tổng thể và phân tích nhân tố khám phá EFA là
69
thích hợp.
Các con số trong bảng Rotated Componet Matrix thể hiện các trọng số
nhân tố hay hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn nhất của mỗi thành phần
nghiên cứu. Để phân tích EFA được xem là quan trọng và có ý nghĩa thiết thực,
chỉ giữ lại các thành phần nghiên cứu có hệ số tải > 0.5 đảm bảo được độ tin
cậy, như vậy các kết quả trong bảng dưới đây đã đáp ứng được yêu cầu.
Bảng 3.25. Kết quả EFA cho thang đo nhân tố thành phần
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.901 .900 .844 .718 .710
.936 .930 .875 .860
.846 .828 .811 .726 .713
.917 .910 .908
LĐ1 LĐ6 LĐ3 LĐ4 LĐ5 ĐN5 ĐN2 ĐN4 ĐN1 VH4 VH5 VH3 VH2 VH1 LP5 LP2 LP4 TC3 TC4 TC5 TC2
.911 .901 .731 .723 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
70
Phương sai bằng 80.955 (Phụ lục 02) thể hiện rằng sự biến thiên của các
nhân tố được phân tích có thể giải thích được 80.955% sự biến thiên của dữ
liệu khảo sát ban đầu, đây là mức ý nghĩa ở mức khá cao.
Hệ số Eigenvalues của nhân tố thứ 5 bằng 1.429 > 1 thể hiện sự hội tụ của
phép phân tích dừng ở nhân tố thứ 5, hay kết quả phân tích cho thấy có 5 nhân
tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát.
Hệ số tải nhân tố của mỗi biến quan sát thể hiện các nhân tố đều lớn hơn
0.5 cho thấy rằng các biến quan sát đều thể hiện được mối ảnh hưởng với các
nhân tố mà các biến này biểu diễn.
Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan
sát được giữ lại là 21 biến quan sát. Sau khi xoay nhân tố lần 1, tất cả các biến
quan sát đều đáp ứng tốt các điều kiện để tiến hành phân tích.
3.4.2. Kiểm định EFA biến phụ thuộc
Tập hợp biến ĐL3, ĐL4, ĐL5 đo lường động lực lao động của nhân viên.
Sau khi khảo sát, dùng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA với phép
quay Varimax để phân tích 3 biến quan sát. Sử dụng phương pháp kiểm định
KMO và Bartlett’s để đo lường sự tương thích của các mẫu khảo sát được.
Bảng 3.26. Bảng KMO and Bartlett’s Test biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square Df Sig.
.711 194.096 3 .000
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Đặt giả thiết H0: “Các biến không tương quan trong tổng thể”
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO
là 0.711 > 0.5 với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05 chứng tỏ kết quả phân tích
71
nhân tố đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê và giả thiết H0: “Các biến không
tương quan trong tổng thể” bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là 3 tiêu chí đo lường
chung có tương quan với nhau ng tổng thể và phân tích nhân tố EFA là thích
hợp.
Bảng 3.27 Kết quả EFA cho thang đo nhân tố động lực lao động Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Total % of
Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
2.157
71.915
Cumulative % 71.915
Variance 71.915 15.021 13.065
2.157 .451 .392
Cumulative % 71.915 86.935 100.000
1 2 3
Component Matrixa
Component 1
ĐL3 ĐL5 ĐL4
.862 .842 .840
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Phương sai bằng 71.915 thể hiện rằng sự biến thiên của các nhân tố được
phân tích có thể giải thích được 71.915% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát ban
đầu, đây là mức ý nghĩa ở mức khá cao.
Hệ số Eigenvalues của nhân tố thứ 1 bằng 2.157 > 1 thể hiện sự hội tụ của
phép phân tích dừng ở nhân tố thứ 1, hay kết quả phân tích cho thấy có 01 nhân
tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát.
Hệ số tải nhân tố của mỗi biến quan sát thể hiện các nhân tố đều lớn hơn
0.5 cho thấy rằng các biến quan sát đều thể hiện được sự ảnh hưởng với các
nhân tố mà các biến này biểu diễn.
Như vậy, kết quả phân tích nhân tố với biến phụ thuộc cũng thể hiện sự
tin cậy cao, chỉ có một nhân tố được đưa ra từ các biến quan sát của thang đo
động lực lao động thể hiện biến phụ thuộc của mô hình.
72
Từ các kết quả phân tích nhân tố trên, các nhân tố lân lượt được tính toán
giá trị trung bình của điểm đánh giá các biến quan sát thể hiện thang đo, để có
thể xác định được một nhân tố đại diện cho các biến quan sát sử dụng trong
việc phân tích hồi quy và tương quan.
3.5. Xây dựng mô hình hồi quy đa biến
3.5.1. Điều chỉnh giả thuyết cho mô hình
- H0: Các nhân tố chính không có mối tương quan đến động lực lao động
của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
- H1: Nhân tố “Văn hóa doanh nghiệp” có tương quan đến động lực lao động
của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
- H2: Nhân tố “Phong cách lãnh đạo” có tương quan đến động lực lao
động của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
- H3: Nhân tố “Tiền lương và phúc lợi” có tương quan đến động lực lao động
của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
- H4: Nhân tố “Tính chất công việc” có tương quan đến động lực lao động
của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
- H5: Nhân tố “Mối quan hệ với đồng nghiệp” có tương quan đến động
lực lao động của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc
Ninh.
3.5.2. Kiểm định hệ số tương quan
Bảng 3.28. Kết quả kiểm định Pearson’s mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
Correlations
ĐL_Y VH_X1 LĐ_X2 LP_X3 TC_X4 ĐN_X5
.578
1
.554**
.334**
.372**
.374**
ĐL_Y
.000
Pearson Correlation Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
204
N
204
204
204
204
204 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu trên phần mềm SPSS)
73
Kiểm định mối tương quan dùng để xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa
biến phụ thuộc và từng biến độc lập cũng như giữa những biến độc lập với
nhau. Mô hình hồi quy tốt là mô hình có hệ số tương quan giữa các biến phụ
thuộc và biến độc lập lớn, thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa các biến với
nhau, và điều này cũng chỉ ra rằng phân tích hồi quy là phù hợp.
Nhìn vào bảng trên, tác giả thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc khá cao, nằm trong khoảng từ 0.334 đến 0.578 (giá trị thấp
nhất là 0.334). Điều này chỉ ra rằng mô hình có sự tương quan giữa biến phụ
thuộc và biến độc lập và việc đưa các biến độc lập vào mô hình là đúng vì nó
có ảnh hưởng nhất định đến biến phụ thuộc. Điều này cho tác giả thấy rằng
động lực lao động chủ yếu bị tác động bởi các nhân tố nêu trên. Vì vậy, trong
quá trình phân tích tác giả sẽ tập trung nghiên cứu những nhân tố này.
3.5.3. Xây dựng mô hình hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố trong mô hình với biến phụ thuộc là động lực lao động của nhân viên
tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh. Các mức độ ảnh hưởng
này được xác định thông qua hệ số hồi quy. Phương trình hồi quy tuyến tính
bội như sau:
ĐL_Y = β0 + β1VH_X1 + β2 LĐ_X2 + β3LP_X3 + β4TC_X4 +
β5ĐN_X5 + ei
Trong đó:
- ĐL_Y: Giá trị của biến phụ thuộc là “Động lực lao động”
- VH_X1: Giá trị của biến độc lập thứ nhất là ảnh hưởng của “Văn hóa
doanh nghiệp” đến động lực lao động của nhân viên tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
- LĐ_X2: Giá trị của biến độc lập thứ hai là ảnh hưởng của “Phong cách
lãnh đạo” đến động lực lao động của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Du lịch Bắc Ninh.
74
- LP_X3: Giá trị của biến độc lập thứ ba là ảnh hưởng của “Tiền lương và
phúc lợi” đến động lực lao động của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Du lịch Bắc Ninh.
- TC_X4: Giá trị của biến độc lập thứ tư là ảnh hưởng của “Tính chất công
việc” đến động lực lao động của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và
Du lịch Bắc Ninh.
- ĐN_X5: Giá trị của biến độc lập thứ năm là ảnh hưởng của “Mối quan
hệ với đồng nghiệp” đến động lực lao động của nhân viên tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
- ei: là ảnh hưởng của các nhân tố khác đến động lực lao động của nhân
viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
3.5.3.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình và giả thuyết
* Kiểm định giá trị độ phù hợp
Từ kết quả bảng dưới đây, tác giả thấy rằng với hệ số R2 hiệu chỉnh =
51.80% > 50%, Sig. < 0.05 chứng tỏ các nhân tố độc lập đều có ý nghĩa thống
kê tác động đến nhân tố phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình có thể giải
thích được 51.80% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Như vậy, mô hình có giá trị
giải thích ở mức khá cao.
Bảng 3.29. Kết quả kiểm định giá trị độ phù hợp
Model Summaryb
Model
R
R Square
Durbin-Watson
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
.728a
.530
.518
.44913
2.160
a. Predictors: (Constant), ĐN_X5, LĐ_X2, TC_X4, LP_X3, VH_X1
b. Dependent Variable: ĐL_Y
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
* Kiểm định tính độc lập của sai số
Đại lượng Durbin-Watson được dùng để kiểm định tương quan của các
75
sai số kề nhau. Giả thuyết khi tiến hành kiểm định này là:
H0: Hệ số tương quan tổng thể của các phần dư bằng 0
Thực hiện hồi quy cho biết két quả về giá trị D kiểm định Durbin-Watson
trong bảng tóm tắt mô hình bằng 2.160. Theo điều kiện hồi quy, giá trị Durbin-
Watson phải nằm trong khoảng 1.6 đến 2.6.
Giá trị Durbin-Watson tính được rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không
có tự tương quan. Như vậy, mô hình không vi phạm giả định về hiện tượng tự
tương quan.
* Kiểm định F
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể xem biến phụ
thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ biến độc lập hay không, ta xem xét đến
giá trị F từ bảng phân tích phương sai ANOVA
Giả thuyết H0 Đặt ra đó là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = 0
Bảng 3.30. ANOVAa
ANOVAa
df
Model
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
Regression
45.079
5
9.016
44.695
.000b
Residual
39.940
198
.202
1
Total
85.020
203
a. Dependent Variable: ĐL_Y
b. Predictors: (Constant), ĐN_X5, LĐ_X2, TC_X4, LP_X3, VH_X1
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Giá trị F = 44.695 và giá trị Sig. = 0.000 cho thấy mô hình hồi quy tuyến
tính xây dựng phù hợp với tổng thể và có thể sử dụng được. Điều này chứng tỏ
rằng có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0 đối với các nhân tố này,
hay các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được chấp nhận ở mức ý nghĩa 95%.
76
* Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Với độ chấp nhận (Tolerance) lớn và hệ số phóng đại phương sai (VIF -
Variance Inflation Factor) của các biến nhỏ, mô hình hồi quy không vi phạm
hiện tượng đa cộng tuyến. Hồi quy vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến khi có
giá trị VIF > 10.
Bảng 3.31 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Coefficientsa
Model
t
Sig. Collinearity
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Statistics
Collinear ity Statistics
B
Beta
Tolerance
VIF
Std. Error
(Constant)
.167
.270
.619
.537
Văn hóa
.464
.070
.393 6.611
.000
.672
1.487
Lãnh đạo
-.019
.051
-.024
-.383
.702
.611
1.636
1
Tiền lương
.116
.044
.152 2.611
.010
.702
1.424
Công việc
.061
.045
.073 1.334
.184
.790
1.267
.360
.048
.410 7.540
.000
.802
1.247
Đồng nghiệp
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Qua kết quả ở bảng trên tác giả nhận thấy nhân tố “Phong cách lãnh đạo”
có giá trị Sig. = 0.702 và nhân tố “Tính chất công việc” có giá trị Sig. = 0.184
đều lớn hơn 0.05. Điều này chứng tỏ hai nhân tố này không ảnh hưởng đến
động lực lao động của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch
Bắc Ninh. Từ đó tác giả đưa ra được phương trình mô tả sự biến động của các
nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động như sau:
ĐL_Y = β0 + β1VH_X1 + β3LP_X3 + β5ĐN_X5 + ei
ĐL_Y = 0.167 + 0.464VH_X1 + 0.116LP_X3 + 0.360ĐN_X5 + ei
77
Dựa vào mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động
của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh có thể
nhận thấy hệ số β1 = 0.464 có nghĩa là khi Nhân tố Văn hóa doanh nghiệp thay
đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì động lực lao động cũng
thay đổi cùng chiều 0.464 đơn vị. Điều này cũng tương tự đối với các Nhân tố
Tiền lương và Phúc lợi có hệ số β3 và Nhân tố Mối quan hệ với đồng nghiệp
có hệ số β5 (trong trường hợp các nhân tố còn lại không đổi).
Như vậy, dựa trên kết quả phân tích hồi quy mà tác giả đã tiến hành ở trên
có thể nhận thấy rằng nhân tố “Văn hóa doanh nghiệp” có tác động lớn nhất
đến động lực lao động của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du
lịch Bắc Ninh với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa β1 = 0.64. Tương tự, nhân tố
“Tiền lương và phúc lợi” với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa β3 = 0.116 có tác
động ít nhất đến động lực lao động của nhân viên.
3.5.3.2. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
* Phần dư có phân phối chuẩn
Hình 3.2: Biểu đồ Histogram Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS
Biểu đồ Histogram cho ta thấy trong mô hình hồi quy có kết quả độ lệch
78
chuẩn 0.988 và phân phối chuẩn của phần dư (Mean) = 0. Vì vậy, xác định phần
dư có phân phối chuẩn được chấp nhận.
* Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
- Phương sai của phần dư không đổi
Hình 3.3: Biểu đồ Regression Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS
Phương sai của phần dư được thể hiện trên đồ thị của phần dư chuẩn hóa
theo giá trị dự báo của biến phụ thuộc kết quả đã được chuẩn hóa. Theo quan
sát trên biểu đồ, tác giả thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 (tức là
quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi không đổi. Điều này
có nghĩa là phương sai của phần dư là không đổi.
3.6. Kiểm định sự khác nhau giữa đặc điểm của nhân viên đối với động lực
lao động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
Kiểm định sự ảnh hưởng khác nhau giữa Giới tính, Độ tuổi, Trình độ học
vấn, Thâm niên công tác và Vị trí làm việc của các biến độc lập Văn hóa doanh
nghiệp, Tiền lương và phúc lợi, Mối quan hệ với đồng nghiệp và biến phụ thuộc
Động lực lao động. Do biến Giới tính có 2 giá trị nên tác giả sử dụng phương
79
pháp kiểm định Independence Sample T-Test, các biến định tính còn lại đều có
hơn 2 giá trị nên tác giả sử dụng phương pháp kiểm định One-Way ANOVA.
3.6.1. Giới tính Bảng 3.32 Kết quả kiểm định Independence Sample T-Test về giới tính
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
t
Df
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
Lower Upper
5.178
.024 1.354
202
.177
.12269
.09059 -.05594
.30131
Equal variances assumed
Động lực
1.349 195.565
.179
.12269
.09093 -.05665
.30202
Equal variances not assumed
5.190
.024
.232
202
.817
.01782
.07694 -.13388
.16953
Equal variances assumed
Văn hóa
.229 182.744
.819
.01782
.07789 -.13586
.17151
Equal variances not assumed
.753
.387 1.236
202
.218
.14660
.11861 -.08726
.38047
Equal variances assumed
Tiền lương
1.234 198.017
.219
.14660
.11877 -.08761
.38082
Equal variances not assumed
5.873
.016
-.856
202
.393
-.08854
.10342 -.29247
.11538
Equal variances assumed
Đồng nghiệp
-.865 201.122
.388
-.08854
.10231 -.29028
.11320
Equal variances not assumed
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Giả thuyết H0: Phương sai giữa hai nhóm nam và nữ là đồng nhất
Giá trị Levene’s Test của biến phụ thuộc Động lực lao động (ĐL_Y) có
Sig. là 0.024 < 0.05 thì bác bỏ giả thuyết H0: Phương sai giữa hai nhóm nam
80
và nữ là đồng nhất. Sử dụng giá trị T-Test ở hàng Equal variances not assumed,
giá trị T-Test của biến phụ thuộc là 0.177 > 0.05 nên tác giả kết luận rằng chưa
có cơ sở khẳng định có sự khác biệt giữa hai nhóm nam và nữ về động lực lao
động nói chung.
Giá trị Levene’s Test của biến độc lập Văn hóa doanh nghiệp (VH_X1)
có Sig. là 0.024 < 0.05 thì bác bỏ giả thuyết H0: Phương sai giữa hai nhóm nam
và nữ là đồng nhất. Sử dụng giá trị T-Test ở hàng Equal variances not assumed,
giá trị T-Test của biến phụ thuộc là 0.817 > 0.05 nên tác giả kết luận rằng chưa
có cơ sở khẳng định có sự khác biệt giữa hai nhóm nam và nữ về sự ảnh hưởng
của nhân tố Văn hóa doanh nghiệp đến động lực lao động làm việc của nhân
viên.
Giá trị Levene’s Test của biến độc lập Tiền lương và Phúc lợi (LP_X3) có
Sig. là 0.387 > 0.05 thì chấp nhận giả thuyết H0: Phương sai giữa hai nhóm
nam và nữ là đồng nhất. Sử dụng giá trị T-Test ở hàng Equal variances assumed,
giá trị T-Test của nhân tố Tiền lương và Phúc lợi là 0.218 > 0.05 nên tác giả
kết luận rằng chưa có cơ sở khẳng định có sự khác biệt giữa hai nhóm nam và
nữ về sự ảnh hưởng của nhân tố Tiền lương và Phúc lợi đến động lực làm việc
của nhân viên trong công ty.
Giá trị Levene’s Test của biến độc lập Mối quan hệ với đồng nghiệp
(ĐN_X5) có Sig. là 0.016 < 0.05 thì bác bỏ giả thuyết H0: Phương sai giữa hai
nhóm nam và nữ là đồng nhất. Sử dụng giá trị T-Test ở hàng Equal variances
not assumed, giá trị T-Test của biến phụ thuộc là 0.393 > 0.05 nên tác giả kết
luận rằng chưa có cơ sở khẳng định có sự khác biệt giữa hai nhóm nam và nữ
về sự ảnh hưởng của nhân tố Mối quan hệ với đồng nghiệp đến động lực lao
động làm việc của nhân viên.
Vậy chưa có cơ sở kết luận đặc điểm giới tính có ảnh hưởng khác nhau
đến động lực lao động của nhân viên trong công ty.
81
3.6.2. Độ tuổi
Bảng 3.33. Kết quả kiểm định One-Way ANOVA về độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
df1
df2
Sig.
Levene Statistic
9.823 9.476 1.646 11.366
Động lực Văn hóa Tiền lương Đồng nghiệp
3 3 3 3
.000 .000 .180 .000
200 200 200 200 ANOVA
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
2.099
3
.700
.976
.405
Tiền lương
143.416
200
.717
Between Groups Within Groups Total
145.514
203
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Trong bảng Test of Homogeneity, giá trị Sig. của biến độc lập Tiền lương
và Phúc lợi (LP_X3) là 0.180 > 0.05 cho thấy phương sai giữa các nhóm độ
tuổi là đồng nhất (không có sự khác biệt) nên có thể sử dụng tiếp kết quả ở bảng
ANOVA. Tại bảng ANOVA, giá trị Sig. của nhân tố Tiền lương và Phúc lợi là
0.405 > 0.05 nên tác giả kết luận rằng chưa có cơ sở khẳng định có sự khác biệt
giữa các nhóm độ tuổi về sự ảnh hưởng của nhân tố Tiền lương và Phúc lợi đến
động lực lao động của nhân viên.
Trong bảng Test of Homogeneity, giá trị Sig. của biến phụ thuộc Động
lực lao động (ĐL_Y) và các biến độc lập Văn hóa doanh nghiệp (VH_X1) và
Mối quan hệ với đồng nghiệp (ĐN_X5) đều là 0.000 < 0.05 thì phương sai giữa
các nhóm độ tuổi là không đồng nhất nên không sử dụng bảng ANOVA mà sử
dụng kết quả kiểm định Post Hoc về độ tuổi (Phụ lục 03). Tại cột giá trị Sig.
của biến ĐL_Y, VH_X1 và ĐN_X5 đều có ít nhất 1 giá trị < 0.05 nên tác giả
đưa ra kết luận rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ ảnh hưởng
của các nhóm độ tuổi khác nhau đến động lực lao động của nhân viên.
82
3.6.3. Trình độ học vấn
Bảng 3.34. Kết quả kiểm định One-Way ANOVA về Trình độ học vấn
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2
Sig.
5.510 19.341 5.712 2.485
2 201 2 201 2 201 2 201
.005 .000 .004 .086
Động lực Văn hóa Tiền lương Đồng nghiệp
ANOVA
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
1.421
2
.711
1.313
.271
Đồng nghiệp
108.787
201
.541
Between Groups Within Groups Total
110.208
203
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Trong bảng Test of Homogeneity, giá trị Sig. của biến độc lập Mối quan
hệ với đồng nghiệp (ĐN_X5) là 0.086 > 0.05 cho thấy phương sai giữa các
nhóm Trình độ học vấn là đồng nhất (không có sự khác biệt) nên có thể sử dụng
tiếp kết quả ở bảng ANOVA. Tại bảng ANOVA, giá trị Sig. của nhân tố Mối
quan hệ với đồng nghiệp là 0.271 > 0.05 nên tác giả kết luận rằng chưa có cơ
sở khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm Trình độ học vấn về sự ảnh hưởng
của nhân tố Mối quan hệ với đồng nghiệp đến động lực lao động của nhân viên.
Trong bảng Test of Homogeneity, giá trị Sig. của biến phụ thuộc Động
lực lao động (ĐL_Y) là 0.005 < 0.05 và các biến độc lập Văn hóa doanh nghiệp
(VH_X1) là 0.000 < 0.05 và Mối quan hệ với đồng nghiệp (ĐN_X5) là 0.004
< 0.05, điều này có nghĩa là phương sai giữa các nhóm Trình độ học vấn là
không đồng nhất nên không sử dụng bảng ANOVA mà sử dụng kết quả kiểm
định Post Hoc về Trình độ học vấn (Phụ lục 04). Tại cột giá trị Sig. của biến
ĐL_Y và VH_X1 đều có ít nhất 1 giá trị < 0.05 nên tác giả đưa ra kết luận rằng
83
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ ảnh hưởng của các nhóm Trình
độ học vấn khác nhau đến động lực lao động của nhân viên về khía cạnh Văn
hóa doanh nghiệp và Động lực lao động nói chung. Tại cột giá trị Sig. của biến
LP_X3 không có giá trị nào < 0.05 nên tác giả kết luận rằng chưa có cở sở kết
luận rằng Trình độ học vấn có ảnh hưởng khác nhau đến động lực lao động của
nhân viên dưới góc độ Tiền lương và Phúc lợi.
3.6.4. Thâm niên công tác Bảng 3.35 Kết quả kiểm định One-Way ANOVA về Thâm niên công tác
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
Động lực Văn hóa Tiền lương Đồng nghiệp
11.765 6.934 10.023 6.882
4 4 4 4
199 199 199 199
.000 .000 .000 .000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Trong bảng Test of Homogeneity, giá trị Sig. của biến phụ thuộc Động
lực lao động (ĐL_Y) và các biến độc lập Văn hóa doanh nghiệp (VH_X1), Tiền
lương và phúc lợi (LP_X3) và Mối quan hệ với đồng nghiệp (ĐN_X5) đều là
0.000 < 0.05, điều này có nghĩa là phương sai giữa các nhóm Thâm niên công
tác là không đồng nhất nên không sử dụng bảng ANOVA mà sử dụng kết quả
kiểm định Post Hoc về Thâm niên công tác (Phụ lục 05).
Tại cột giá trị Sig. của các biến Văn hóa doanh nghiệp, Tiền lương và phúc
lợi, Mối quan hệ với đồng nghiệp và Động lực lao động nói chung đều có ít
nhất 1 giá trị < 0.05 nên tác giả đưa ra kết luận rằng có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về mức độ ảnh hưởng của các nhóm Thâm niên công tác khác nhau
đến động lực lao động của nhân viên về các khía cạnh Văn hóa doanh nghiệp,
Tiền lương và phúc lợi, Mối quan hệ với đồng nghiệp và Động lực lao động nói
chung.
84
3.6.5. Vị trí làm việc
Bảng 3.36 Kết quả kiểm định One-Way ANOVA về Vị trí làm việc Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
6.238 33.675 1.340 35.060
2 2 2 2
201 201 201 201
.002 .000 .264 .000
Động lực Văn hóa Tiền lương Đồng nghiệp
ANOVA
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
3.088
.048
Tiền lương
2.169 .702
Between Groups Within Groups Total
4.338 141.176 145.514
2 201 203
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Trong bảng Test of Homogeneity, giá trị Sig. của biến độc lập Tiền lương
và Phúc lợi (LP_X3) là 0.264 > 0.05 cho thấy phương sai giữa các nhóm độ
tuổi là đồng nhất (không có sự khác biệt) nên có thể sử dụng tiếp kết quả ở bảng
ANOVA. Tại bảng ANOVA, giá trị Sig. của nhân tố Tiền lương và Phúc lợi là
0.048 < 0.05 nên tác giả kết luận rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
mức độ ảnh hưởng của Vị trí làm việc đến động lực làm việc của nhân viên
dưới góc độ Tiền lương và phúc lợi.
Trong bảng Test of Homogeneity, giá trị Sig. của biến phụ thuộc Động
lực lao động (ĐL_Y) và các biến độc lập Văn hóa doanh nghiệp (VH_X1) và
Mối quan hệ với đồng nghiệp (ĐN_X5) đều là 0.000 < 0.05 thì phương sai giữa
các nhóm độ tuổi là không đồng nhất nên không sử dụng bảng ANOVA mà sử
dụng kết quả kiểm định Post Hoc về độ tuổi (Phụ lục 06). Tại cột giá trị Sig.
của biến ĐL_Y, VH_X1 và ĐN_X5 đều có ít nhất 1 giá trị < 0.05 nên tác giả
đưa ra kết luận rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ ảnh hưởng
khác nhau của Vị trí làm việc đến động lực lao động của nhân viên.
85
3.7. Đánh giá chung công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty
Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ khá chặt chẽ giữa các nhân
tố “Văn hóa doanh nghiệp”, “Tiền lương và phúc lợi” và “Mối quan hệ với
đồng nghiệp” với “Động lực lao động” nói chung của nhân viên. Kết quả nghiên
cứu cho thấy nhân tố “Văn hòa doanh nghiệp” có tác động lớn nhất đến động
lực của người lao động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
Với hệ số hồi quy chuẩn hóa β1 = 0.464, đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất
đến động lực lao động của cán bộ công nhân viên tại công ty. Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011) cho thấy nhân tố “Văn
hóa doanh nghiệp” là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến động lực của
người lao động.
Nhân tố quan trọng thứ hai theo kết quả nghiên cứu là “Mối quan hệ với
đồng nghiệp”. Kết quả này cũng phù hợp với mối quan hệ kỳ vọng giữa các
biến từ mô hình. Một lần nữa nó kiểm chứng mối quan hệ tích cực giữa nhân
tố “Mối quan hệ với đồng nghiệp” và động lực lao động của nhân viên.
Nhân tố cuối cùng ảnh hưởng đến động lực của người lao động và cũng
không kém phần quan trọng đó là “Tiền lương và phúc lợi”. Kết quả này cũng
cho thấy sự tương đồng với nhiều kết quả nghiên cứu khác (như Hà Nam Khánh
Giao, 2011; Châu Văn Toàn, 2009; Luddy, 2005). Kết quả này một lần nữa
khẳng định mối quan hệ giữa “Tiền lương và phúc lợi” với động lực lao động
của cán bộ công nhân viên. Trong thực tế, “Tiền lương và phúc lợi” có vai trò
quan trọng đối với mọi lao động nói chung vì đó là một trong những mục đích
mà một người theo đuổi một công việc nào đó hướng đến.
Nghiên cứu chỉ ra rằng nhân tố “Phong cách lãnh đạo” và “Tính chất công
việc” chưa có cơ sở kết luận là có ảnh hưởng đến động lực của người lao động.
Điều này có thể xuất phát từ việc tính chất công việc không có yêu cầu quá cao
86
đối với nhân viên và công việc khiến ít phải tiếp xúc với các cấp lãnh đạo.
Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh là mô hình Doanh
nghiệp Nhà nước cổ phần hóa nên nhân tố “Văn hóa doanh nghiệp” có tác động
lớn nhất đến động lực làm việc của người lao động cũng là điều dễ hiểu. Bởi vì
sau khi cổ phần hóa, cơ cấu tổ chức của công ty phần nào đã thay đổi. Những
cán bộ lớn tuổi về hưu đã được thay bằng những nhân viên trẻ tuổi nhiệt huyết
hơn. Đội ngũ cán bộ chưa nghỉ hưu và nhân viên mới khó lòng hòa hợp trong
công việc do hệ tự tưởng có phần khác biệt. Chính vì vậy, đây cũng là vấn đề
mà ban lãnh đạo công ty đang lưu tâm và muốn có giải pháp cụ thể để thúc đẩy
được động lực lao động của từng nhóm nhân viên nói chung và của toàn công
ty nói chung.
87
Tiểu kết chương III
Chương này đã giới thiệu các kết quả nghiên cứu có được từ việc xử lý và
phân tích số liệu thu thập được. Trước tiên, dữ liệu đã được sàng lọc, làm sạch
và mã hóa trước khi tiến hành xử lý và cho ra kết quả thống kê suy diễn.
Phần mô tả mẫu giúp tác giả có cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu theo
Giới tính, Độ tuổi, Trình độ học vấn, Thâm niên công tác, Vị trí làm việc của
người lao động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh.
Việc xác định hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá đã
giúp tác giả khẳng định được năm nhóm nhân tố từ thang đo ban đầu có độ tin
cậy trong việc đo lường mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến động lực lao động
của cán bộ công nhân viên tại công ty. Đó là sự ảnh hưởng của nhóm nhân tố
“Văn hóa doanh nghiệp”, “Phong cách lãnh đạo”, “Tiền lương và phúc lợi”,
“Tính chất công việc” và “Mối quan hệ với đồng nghiệp”.
Phần thống kê suy diễn bắt đầu bằng các kiểm định về giá trị trung bình
mức độ ảnh hưởng đến động lực lao động cũng như sự khác nhau về mức độ
ảnh hưởng giữa những nhân viên thuộc các tổng thể con. Các công cụ kiểm
định giả thuyết về trung bình tổng thể như Independence Sample T-Test và
phân tích One-Way ANOVA đã được sử dụng.
Cuối cùng, phân tích hồi quy tuyến tính được tiến hành giúp tác giả tìm ra
được phương trình hồi quy tuyến tính cũng như cường độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến động lực của người lao động. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy
có ba nhóm nhân tố có ảnh hưởng đến động lực của người lao động là “Văn
hóa doanh nghiệp”, “Tiền lương và phúc lợi” và “Mối quan hệ với đồng nghiệp”
88
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
BẮC NINH
4.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển và quan điểm tạo động lực lao
động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
4.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển
Đặc thù công ty là Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa nên Ban lãnh đạo
công ty đề ra mục tiêu phát triển xây dựng Công ty Cổ phần Thương mại và Du
lịch Bắc Ninh trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, trên cơ sở đảm bảo đời sống của người lao động, xây dựng môi trường
làm việc thân thiện và phát huy tối đa năng lực của từng nhân viên. Công ty
luôn muốn thu hút lao động giỏi vào làm việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, từ đó có thể nâng cao được chất lượng dịch vụ và củng cố vị thế, thương
hiệu của công ty trong những giai đoạn phát triển sắp tới. Nhận thức được tầm
quan trọng của chất lượng nên công ty đã đặt ra mục tiêu phát triển nhân sự cơ
bản trong giai đoạn 2016-2020 tới như sau:
- Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên và năng lực quản lý của
cán bộ quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu tiến phát triền mở rộng của công ty.
- Tập trung đưa ra giải pháp và thực hiện các giải pháp thúc đẩy động lực
lao động cho CBCNV tại Công ty.
Có thể thấy, một trong các mục tiêu cơ bản của Công ty đề ra trong giai
đoạn 2016-2020 có mục tiêu về giải pháp tạo động lực lao động cho người lao
động tại Công ty. Đây là mục tiêu lớn của Công ty vì nó ảnh hưởng tới các mục
tiêu phát triển khác trong tương lai.
89
4.1.2. Quan điểm tạo động lực lao động
Công ty định hướng đến năm 2020 Công ty có một đội ngũ lao động chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty đảm bảo sức cạnh tranh trên
thị trường. Vì vậy, Hội đồng quản trị công ty đã định hướng tạo động lực lao
động cho nhân viên công ty với những nội dung cơ bản sau:
- Tạo động lực làm việc cho người lao động phải được xác định là biện
pháp lâu dài và quan trọng nhất để duy trì và phát triển nguồn nhân lực của
công ty. Đối với một doanh nghiệp, để có thể tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp phải có một đội ngũ người lao động có trình độ, gắn bó lâu dài với doanh
nghiệp, để làm được điều đó thì doanh nghiệp phải thực hiện tốt các chính sách
tạo động lực lao động cho đội ngũ cán bộ nhân viên của mình.
- Công tác tạo động lực lao động cần đặt lợi ích của người lao động lên
hàng đầu, cố gắng duy trì sự công bằng trong đánh giá và đối xử.
- Xây dựng và thực hiện các biện pháp tạo động lực phải được thực hiện
đồng bộ trên tất cả các bộ phận, phòng ban và tới từng người lao động.
- Tạo động lực làm việc cho người lao động phải mang tính cạnh tranh, so
với các doanh nghiệp khác trong ngành. Đồng thời đáp ứng được tâm tư,
nguyện vọng của CBCNV. Từ đó mới có thể giữ chân được nhân tài và thu hút
thêm các lao động giỏi cho công ty.
4.2. Một số giải pháp tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Du lịch Bắc Ninh
Từ kết quả kiểm định tại chương III có thể thấy có 3 nhóm nhân tố tác
động ảnh hưởng chính tới động lực làm việc của nhân viên Công ty Cổ phần
Thương mại và Du lịch Bắc Ninh theo thứ tự sau:
(1) Văn hóa doanh nghiệp;
90
(2) Mối quan hệ với đồng nghiệp;
(3) Tiền lương và phúc lợi.
Do vậy để nâng cao động lực lao động cho nhân viên, công ty cần chú
trọng triển khai các giải pháp, hoạt động cụ thể dựa trên 3 nhóm nhân tố kể
trên. Với những quan sát, nghiên cứu và trải nghiệm thực tế tại công ty, tác giả
đề xuất thực hiện một số các giải pháp sau:
4.2.1. Nhóm giải pháp về Văn hóa doanh nghiệp
Kết quả nghiên cứu chương III cho thấy văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng
tích cực tới động lực làm việc của nhân viên, xếp thứ 2 chỉ sau nhân tố “mối
quan hệ với đồng nghiệp”. Điều này cho thấy nhân viên công ty rất quan tâm
tới xây dựng văn hóa tổ chức, văn hóa doanh nghiệp tại công ty.
Với thực trạng tại công ty, tác giả đề xuất công ty nên theo đuổi xây dựng
văn hóa doanh nghiệp theo mô hình gia đình (Cameroon&Quinn, 2011). Mỗi
nhân viên là một cá thể nhất định, có suy nghĩ, quan điểm khác nhau, đồng thời
họ luôn muốn được ghi nhận công sức trong quá trình làm việc. Chính vì vậy
văn hóa công ty theo hướng dân chủ sẽ giúp cho họ được thể hiện bản thân
trước tập thể, cảm giác được tôn trọng và có vai trò quan trọng trong công ty.
Với văn hóa tập thể sẽ giúp cho nhân viên gắn kết với nhau. Đồng thời sẽ trở
thành quy tắc ứng xử ngầm định để giải quyết các xung đột xảy ra trong quá
trình làm việc. Để xây dựng được văn hóa gia đình thì cần chú trọng các khía
cạnh sau của văn hóa doanh nghiệp mang tính gia đình:
Đặc tính chung: Công ty nên xây dựng môi trường làm việc thân thiện,
chia sẻ. Trong đó môi trường làm việc nên tạo không gian mở, nhiều không
khí, bàn ghế gọn gàng sạch sẽ giúp cho nhân viên cảm thấy thoải mái, muốn
đến công ty làm việc mỗi ngày. Đồng thời tạo ra các buổi chia sẻ kinh nghiệm,
tự đào tạo nội bộ hay các hoạt động cộng đồng teambuilding, dã ngoại giúp cho
91
nhân viên có cơ hội chia sẻ, giao lưu với nhau. Hay tổ chức các hoạt động trưng
cầu ý kiến của nhân viên đối với các hoạt động tập thể tại công ty.
Phong cách lãnh đạo: Lãnh đạo công ty nên điều chỉnh theo hướng dân
chủ, tập trung vào hiệu quả công việc thay vì chuyên quyền độc đoán. Người
lãnh đạo nên là người hướng dẫn, là chỗ dựa tinh thần cho nhân viên công ty.
Đặc điểm nhân viên: Cán bộ nhân viên công ty hầu hết là người hòa đồng
hay giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và cuộc sống. Do vậy cần tiếp tục phát
huy, tạo môi trường cho họ có thể phát huy phẩm chất, năng lực và hỗ trợ nhau
hoàn thành công việc được giao. Chính nhân viên đoàn kết sẽ là chất keo dính
kết giúp cho văn hóa công ty ngày càng phát triển.
Chiến lược phát triển: Công ty nên tập trung lấy con người là gốc, nâng
cao tố chất, tiềm năng của mỗi cá nhân. Đào tạo và phát triển bản thân cho nhân
viên giúp họ tăng thêm kiến thức và động lực hoàn thành công việc.
Trong công tác tổ chức, nên xây dựng chính sách mở cho người lao động
tham gia vào việc xây dựng tổ chức, việc này tạo nên tính dân chủ cao trong
việc kích thích người lao động góp ý cho công tác xây dựng, tạo cho người lao
động nhận thấy mình cũng được quan tâm đến trong tổ chức.
Văn hóa doanh nghiệp cần có sự đồng lòng của lãnh đạo và nhân viên
công ty, do vậy việc người lãnh đạo dẫn dắt trở thành đầu tàu gương mẫu, đồng
thời kịp thời nắm bắt, chia sẻ khó khăn với nhân viên sẽ là yếu tố tích cực trong
xây dựng, củng cố văn hóa công ty vững mạnh. Từ đó, người lao động cảm
thấy tự hào, phấn chấn trong quá trình làm việc.
4.2.2. Nhóm giải pháp về Mối quan hệ với đồng nghiệp
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố mối quan hệ đồng nghiệp ảnh
hưởng tích cực nhất tới động lực của nhân viên. Trong đó có 58.3% nhân viên
cảm thấy đồng nghiệp hỗ trợ tạo động lực cho họ hoàn thành công việc. Điều
92
này chứng tỏ công ty đang có môi trường làm việc thân thiện, các cá nhân có
mối quan hệ hòa hợp với đồng nghiệp. Hơn nữa sự đoàn kết, giúp đỡ nhau trong
công việc sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động, tăng sự gắn kết lâu dài của
nhân viên với công ty.
Công ty nên củng cố môi trường làm việc thân thiện, cởi mở giúp cho
người lao động có thể giao lưu kết thân với nhau. Về không gian làm việc có
thể bỏ các vách ngăn giữa các bàn làm việc giúp nhân viên cảm thấy thoải mái,
thường xuyên có thể trao đổi với đồng nghiệp xung quanh. Công ty cũng nên
bố trí thêm cây xanh, trang trí trên tường các màu sắc ấm cúng, tươi trẻ tạo một
không khí tươi mới, kích thích tinh thần làm việc của mọi nười trong công ty.
Về công tác xã hội, công ty nên có chính sách tận dụng được các tổ chức quần
chúng như công đoàn, hội phụ nữ, đoàn thanh niên… thường xuyên tổ chức các
hoạt động thăm hỏi, động viên cán bộ nhân viên người thân khi ốm đau, thai
sản. Hoặc tổ chức chúc mừng sinh nhật nhóm các cho nhân viên hàng tháng,
các hoạt động kỷ niệm 20/10, 8/3 cho các phụ nữ nữ tạo cơ hội cho các tổ chức,
cá nhân được thăm hỏi thân tình nhau hơn.
Công ty cũng nên thường xuyên tổ chức các hoạt động gắn kết nhân viên
thông qua những buổi dã ngoại, teambuilding, tổ chức giao lưu giữa các phòng
ban, bộ phận trong công ty. Từ đó mọi người có thể được thể hiện bản thân
mình, đồng thời hiểu biết được thêm tính cách sở thích, sở trường của các nhân
viên khác. Từ đó mà tăng cường mối quan hệ đồng nghiệp trong công ty. Ngoài
ra, công ty cũng nên tạo môi trường công bằng dân chủ lành mạnh, giúp cho
các nhân viên không có sự nghi kị, ganh đua lẫn nhau mà cùng nhau gắng kết,
phối hợp, hỗ trợ nhau hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu. Đồng thời lãnh đạo công
ty cũng nên sâu sát nắm bắt tình hình của các cá nhân trong công ty mà có
những sự điều chỉnh, huy động nhân sự trong công ty động viên tinh thần, vật
chất cho những nhân viên gặp khó khăn. Đồng thời, công ty nên bổ sung thêm
93
bộ quy tắc ứng xử trong doanh nghiệp giúp cho nhân viên có thể định hướng
ngôn từ và hành xử trong các giao tiếp hàng ngày tại công ty.
4.2.3. Nhóm giải pháp về Tiền lương và Phúc lợi
Từ trước tới nay vấn đề tiền lương, thưởng và phúc lợi luôn là yếu tố ảnh
hưởng lớn tới sự biến động nhân sự tại mỗi doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu
từ chương III cũng cho thấy nhóm nhân tố này ảnh hưởng lớn tới động lực làm
việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh. Mặc
dù không phải là nhóm nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tuy nhiên nhóm nhân tố này
luôn cần được chú trọng, bởi tiền lương là yếu tố đảm bảo được những nhu cầu
căn bản cho người lao động. Việc có chính sách lương thưởng, phúc lợi tốt sẽ
giúp cho công ty có thể thu hút được nhân tài, giữ chân người giỏi và đảm bảo
bộ máy nhân sự ổn định trong các giai đoạn phát triển sắp tới.
Chính sách tiền lương tốt không phải là lương cao, thưởng lớn mà cần đảm
bảo 3 nguyên tắc: (1) công bằng; (2) cạnh tranh và (3) cân bằng tài chính.
(1) Nguyên tắc công bằng:
Công ty cần chú trọng hoàn thiện chính sách tiền lương tương xứng với
số lượng và chất lượng công việc mà người lao động mang lại không phân biệt
tuổi tác, giới tính, quan hệ. Điều này sẽ giúp cho nhân viên trong công ty không
thấy có bất công mà yên tâm làm việc. Cơ chế trả lương hiện nay tại công ty
vẫn theo chức danh và thâm niên công tác, điều này tạo ra lộ trình ổn định cho
người lao động, tuy nhiên lại không kích thích họ cống hiến hết mình, tự tìm
giải pháp nâng cao năng suất lao động. Từ thực trạng hiện tại của Công ty Cổ
phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh, tác giả đề xuất áp dụng mô hình trả
lương 3P bao gồm:
- P1 là trả lương theo vị trí công việc (Position)
- P2 là trả lương theo năng lực cá nhân (Personal)
94
- P3 là trả lương theo thành tích (Performance)
Mô hình trả lương 3P này được đề xuất bởi Amstrong và Brown (2010).
Theo đó, công ty nên phân loại rõ các nhóm công việc chuyên biệt, mô tả rõ
yêu cầu của công việc, vai trò giá trị của công việc đó để xác định được mức
lương phù hợp. Ví dụ với các nhóm hỗ trợ như nhân sự, tài chính, hành chính
văn phòng sẽ áp dụng chung một thang bảng lương cố định hàng tháng, với
nhóm sản xuất áp dụng một thang bảng lương khác và với nhóm kinh doanh sẽ
áp dụng một bảng lương riêng.
Với P2 (Personal), công ty có thể chia nhỏ các bậc năng lực của cùng một
loại công việc từ đó đưa ra chức danh phù hợp để làm cơ sở tính lương. Nguyên
tắc xây dựng P2 là cá nhân có năng lực càng cao thì được hưởng mức lương
cao hơn. Ví dụ cùng 1 tính chất công việc nhưng lương của nhân viên tập sự sẽ
thấp hơn nhân viên lâu năm, và nhân viên lâu năm sẽ thấp hơn chuyên gia có
năng lực và trình độ cao hơn.
Đối với P3 áp dụng trả lương theo thành tích và mức độ hoàn thành công
việc sẽ kích thích người lao động làm việc hiệu quả, nâng cao năng suất lao
động. Điều đó giúp cho nhân viên có cơ hội tăng thu nhập, nâng cao tinh thần,
trách nhiệm và động lực làm việc cho nhân viên. Đối với nhóm hỗ trợ thì đánh
giá dựa trên KPIs đáp ứng công việc, đối với nhân viên kinh doanh có thể đánh
giá dựa trên doanh thu, doanh số mang lại.
Như vậy để áp dụng phương pháp 3P thì công ty nên chia thành 2 phần
lương là lương cố định (xây dựng trên cơ sở P1 và P2) và lương biến đổi (dựa
trên cơ sở P3). Mặc dù có thể nhìn thấy rõ lợi ích của mô hình 3P, tuy nhiên
cần thực hiện nghiêm túc, cẩn thận tránh gây xáo trộn, ảnh hưởng tới tâm lý
người lao động của công ty như một số doanh nghiệp đã thất bại trong việc ứng
95
dụng mô hình này. Công ty có thể tham khảo quy trình áp dụng 3P được khuyến
nghị bởi PGS.Tiến Sỹ Lê Quân (2010):
- B1: Chuẩn hóa chức danh công việc: Cần phân tích rõ chức năng, nhiệm
vụ từ đó có thể định danh tên công việc và xác định định biên nhân sự cho công
việc.
- B2: Chuẩn hóa mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc: Việc này cần
làm chi tiết để xác định được yêu cầu cụ thể của công việc và đánh giá giá trị
của công việc đó mang lại
- B3: Đánh giá giá trị công việc mang lại và xây dựng thang bảng lương
theo công việc (P1 và P2)
- B4: Xây dựng cơ chế hình thành và phân phối quỹ lương năng suất (P3):
Xây dựng các bộ chỉ số đánh giá công việc KPI.
- B5: Vận hành và điều chỉnh. Áp dụng trong 1 giai đoạn nhất định và tiến
hành theo sát đánh giá và hiệu chỉnh kịp thời phù hợp với mong muốn của
CBNV.
(2) Nguyên tắc cạnh tranh:
Chế độ tiền lương tại công ty cần đảm bảo cạnh tranh so với mặt bằng
chung của các doanh nghiệp trong ngành, cùng quy mô. Điều này sẽ giúp cho
nhân viên ổn định tâm lý làm việc tránh nhảy việc sang công ty đối thủ. Kết
quả khảo sát cho thấy mức lương hiện tại của công ty khá đảm bảo nguyên tắc
này khi mà có 54.5% nhân viên cảm thấy chính sách lương hiện tại không thấp
hơn so với mặt bằng chung. Tuy nhiên công ty cũng cần thường xuyên cập nhật
mức chi trả của thị trường lao động để có những quyết định điều chỉnh tăng
lương hợp lý cho người lao động.
96
(3) Nguyên tắc cân bằng tài chính:
Việc xây dựng chính sách tiền lương chi trả cho nhân viên cần dựa trên
năng lực tài chính của công ty đảm bảo việc tăng lương tạo động lực làm việc
cho nhân viên không làm tăng quá lớn chi phí đầu vào của công ty. Từ đó sẽ
tránh được việc chậm lương, nợ lương của nhân viên. Nếu mức lương cao mà
bị chậm lương hay nợ lương sẽ ảnh hưởng tâm lý không tốt cho nhân viên.
Ngoài việc hoàn thiện chính sách tiền lương, công ty cũng nên triển khai
những chính sách tưởng thưởng khích lệ và đặc biệt là đảm bảo chế độ phúc lợi
cho nhân viên. Bởi người lao động hiện nay quan tâm nhiều đến chất lượng
cuộc sống của họ thay vì chỉ là mức thu nhập cao. Điều này được minh chứng
rõ nét khi yếu tố quan hệ đồng nghiệp và văn hóa doanh nghiệp lại ảnh hưởng
mạnh mẽ hơn tới động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Du lịch Bắc Ninh.
Chính sách tưởng thưởng, khích lệ: Công ty nên có chính sách tưởng
thưởng xứng đáng cho công sức của người lao động khi họ hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, công việc được giao. Công ty có thể phát động các phong trào thi
đua nội bộ như giữ gìn môi trường làm việc sạch sẽ trong lành, tỷ lệ hoàn thành
KPIs công việc, thi đua chào mừng các ngày lễ tết … để làm căn cứ xét thưởng.
Điều này sẽ giúp cho tất cả các bộ phận đều có cơ hội giành được giải thưởng,
từ đó khích lệ tinh thần lao động hăng say của họ. Các khoản thưởng công ty
cũng nên áp dụng đa dạng từ việc thưởng bằng tiền có thể thay thế bằng các
hình thức khen thưởng khác như tặng chuyến du lịch, tặng hiện vật, tặng ngày
nghỉ phép …
Chính sách phúc lợi đãi ngộ cho nhân viên: Công ty cần đảm bảo tuân thủ
tốt các chế độ phúc lợi xã hội tối thiểu theo bộ luật lao động bao gồm 5 chế độ:
Trợ cấp ốm đau; trợ cấp tai nạn lao động, nghề nghiệp; thai sản; hưu trí; tử tuất.
97
Đồng thời công ty cũng nên mở rộng các chế độ phúc lợi khác giúp cho người
lao động yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với công ty: các chương trình y tế,
chăm sóc sức khỏe, chương trình bồi dưỡng đào tạo chuyên môn, hỗ trợ chi phí
đi lại, thường xuyên thăm hỏi tứ thân phụ mẫu, con cái của nhân viên khi ốm
đâu hay trong các dịp lễ tết, tri ân ngày gia đình Việt Nam. Hỗ trợ các chương
trình mua nhà ở, học bổng giáo dục cho con cái. Ngoài ra thường xuyên tổ chức
các hoạt động thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, hoạt động team building, du
lịch, các hoạt động xã hội thiện nguyện giúp giải tỏa áp lực công việc, tăng sự
gắn kết đoàn kết của nhân viên công ty. Để thực thi tốt chính sách phúc lợi xã
hội, công ty cần phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng. Chính những tổ
chức đó sẽ giúp công ty duy trì và thực hiện các chính sách phúc lợi một cách
đảm bảo và hiệu quả nhất.
4.2.4. Nhóm giải pháp khác kì vọng tạo động lực cho người lao động
Người các giải pháp tác động đến 3 nhóm nhân tố kể trên, Lãnh đạo công
ty cũng nên hoàn thiện phong cách lãnh đạo dân chủ tại công ty. Bởi lãnh đạo
là người chèo lái doanh nghiệp, là linh hồn định hướng trong các hoạt động
xuyên suốt của công ty. Nếu nhà quản trị có phong cách lãnh đạo khoa học,
nhân văn sẽ góp phần tạo động lực cho người lao động nỗ lực hết sức thực hiện
hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Những giải pháp ở trên sẽ không
thể thực hiện được nếu thiếu đi vai trò của ban lãnh đạo công ty.
Trước tiên, lãnh đạo công ty cần luôn hành động gương mẫu, làm tấm
gương sáng cho nhân viên noi theo. Ban lãnh đạo cần tôn trọng và thực hiện
nghiêm túc quy tắc ứng xử, đặc biệt khi đưa ra các quyết định cần đảm bảo tính
khách quan, công bằng, có tình có lý để cho nhân viên tâm phục khẩu phục.
Lãnh đạo công ty nên học hỏi kinh nghiệm phong cách của các lãnh đạo
thành công tại những doanh nghiệp tương đồng trong ngành. Như các doanh
nghiệp Nhật bản thường áp dụng phong cách lãnh đạo Áp lực (pressure) và
98
phong cách kế hoạch (planning) giúp cho công việc của các cá nhân, bộ phận
vận hành trơn tru, hoàn thành các công việc đúng hoặc trước thời hạn, hay nói
cách khác là tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp Âu-Mỹ lại
thường có phong cách lãnh đạo theo hiệu quả (Perfomance) giúp cho nhân viên
cảm thấy được tự do, sáng tạo chủ động trong công việc. Với thực trạng tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh, các lãnh đạo nên điều chỉnh
và theo đuổi phong cách lãnh đạo dân chủ và điều hành dựa trên hiệu quả công
việc. Điều này khuyến khích người lao động hoàn thành chỉ tiêu mà lại không
gây áp lực, khó chịu cho họ bởi độ tuổi lao động tại công ty khá cao, nhóm
nhân viên trên 30 tuổi chiếm 83,5% số lượng nhân viên công ty.
Ban lãnh đạo nên xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ tại công ty, thiết
lập kênh trao đổi thông tin để người lao động dễ dàng báo cáo, chia sẻ và nhận
được sự quan tâm, trợ giúp của cấp trên khi cần thiết, cũng như không gặp khó
khăn trong việc giao tiếp và trao đổi với cấp trên.
99
Tiểu kết chương IV
Trong chương này, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp như sau
Nhóm giải pháp về Văn hóa doanh nghiệp: Tác giả đề xuất Ban lãnh đạo
công ty theo đuổi xây dựng văn hóa doanh nghiệp theo mô hình gia đình với
môi trường làm việc thân thiện, nhiều không gian mở sẽ giúp cho nhân viên
cảm thấy thoải mái và làm việc tốt hơn. Bên cạnh đó, lãnh đạo công ty cũng
nên chú ý đến việc xây dựng phong cách lãnh đạo song song với việc xây dựng
chiến lược phát triển để công ty có thể phát triển bền vững lâu dài.
Nhóm giải pháp về Mối quan hệ với đồng nghiệp: Tác giả đề xuất công
ty nên tạo điều kiện cho nhân viên được giao lưu và chia sẻ nhiều hơn, điều đó
sẽ tăng sự gắn kết giữa các nhân viên với nhau và giữa nhân viên với công ty.
Đồng thời Ban lãnh đạo cũng nên bổ sung bộ quy tắc ứng xử trong doanh
nghiệp để giúp nhân viên có định hướng trong cách cư xử và giao tiếp với đồng
nghiệp cũng như với cấp trên.
Nhóm giải pháp về Tiền lương và phúc lợi: Tác giả đề xuất Ban lãnh đạo
công ty đảm bảo các nguyên tắc công bằng, cạnh tranh và cân bằng tài chính
trong việc xây dựng chính sách tiền lương. Lãnh đạo có thể tham khảo quy trình
các bước xây dựng và áp dụng chính sách lương 3P được khuyến nghị bởi PGS.
Tiến sỹ Lê Quân.
Nhóm giải pháp khác: Ngoài ba nhóm giải pháp áp dụng cho ba nhóm
nhân tố tác động đến động lực lao động của nhân viên, tác giả có đề xuất Ban
lãnh đạo công ty nên hoàn thiện phong cách lãnh đạo bằng cách trở thành tấm
gương sáng cho nhân viên noi theo và luôn quan tâm đến cuộc sống của nhân
viên để có thể tạo một môi trường làm việc thoải mái khiến nhân viên có động
lực để lao động và đóng góp nhiều hơn cho công ty.
100
KẾT LUẬN
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu động lực lao động của nhân
viên làm việc tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh cũng như
tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động của nhân viên, từ đó đưa
ra giải pháp thích hợp nhằm duy trì và tạo động lực cho người lao động tại Công
ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh. Đây là một lĩnh vực được nghiên
cứu nhiều tại Việt Nam, tuy nhiên đối với mô hình Doanh nghiệp Nhà nước sau
cổ phần hóa thì lĩnh vực này còn chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, nghiên
cứu này đóng góp vào việc kiểm định mối quan hệ giữa động lực lao động với
các khía cạnh của công việc và động lực lao động nói chung của người lao động
làm việc trong mô hình Doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa. Kết quả
nghiên cứu là cơ sở cho việc đưa ra các chính sách về lao động tại công ty, đồng
thời đây cũng là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu sau này
khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động của nhân viên
trong các điều kiện tương tự.
Về mặt học thuật, đề tài nghiên cứu một lần nữa khẳng định mối quan hệ
giữa động lực lao động với các khía cạnh của công việc và với động lực lao
động nói chung. Nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về nhân tố trong mô
hình nghiên cứu lý thuyết. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đã giúp cho Ban lãnh
đạo công ty trả lời được câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao
động của nhân viên, cường độ tác động của chúng như thế nào đến động lực
làm việc.
Thông qua việc thu thập và xử lý dữ liệu, kết quả nghiên cứu cho thấy có
năm nhóm nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động của nhân viên tại Công ty
Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh đó là: Văn hóa doanh nghiệp, Tiền
lương và phúc lợi, Mối quan hệ với đồng nghiệp. Trong đó, động lực từ Văn
hóa doanh nghiệp là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến động lực làm việc của
101
nhân viên, nhân tố ảnh hưởng tiếp theo là Mối quan hệ với đồng nghiệp. Nhân
tố ít ảnh hưởng nhất đến động lực lao động của nhân viên là Tiền lương và phúc
lợi. Ba nhóm nhân tố này giải thích được 51.80% sự thay đổi của nhân tố động
lực lao động của nhân viên.
Kết quả nghiên cứu cũng đồng thời đưa ra những gợi ý về định hướng, ba
nhóm giải pháp cho Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh trong
việc duy trì và tạo động lực cho người lao động tại công ty. Tuy nhiên, đối
tượng nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở công tác tạo động lực cho người lao
động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh, chưa bao gồm
người lao động tại các công ty khác hay mô hình kinh doanh khác nên chưa thể
có cái nhìn bao quát và tổng thể. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu cho
những nghiên cứu tiếp theo.
102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Cành, 2007. Giáo trình Phương pháp & phương pháp luận
nghiên cứu khoa học kinh tế. TP.HCM: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ
Chí Minh.
2. Trần Thị Kim Dung, 2011. Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực.
Tp.HCM: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trần Thị Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy, 2011. Thang đo động viên
nhân viên. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 244, Trang 55-61.
4. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2012. Giáo trình Quản trị
Nhân lực. Hà Nội: Nhà xuất bản Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Lê Thanh Hà, 2009. Giáo trình Quản trị nhân lực tập II. Hà Nội: Nhà
xuất bản Lao động - Xã hội.
6. Nguyễn Khắc Hoàn, 2010. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
của nhân viên. Tạp chí khoa học Đại học Huế, số 60, trang 71-78.
7. Hà Văn Hội, 2007. Quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Hà
Nội: Nhà xuất bản Bưu điện.
8. Phạm Thúy Hương và Bùi Anh Tuấn, 2014. Giáo trình Hành vi tổ chức.
Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
9. Vương Minh Kiệt, 2003. Giữ chân nhân viên bằng cách nào. Hà Nội:
Nhà xuất bản Lao động xã hội.
10. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học
trong kinh doanh. Tp.HCM: Nhà xuất bản Tài chính.
11. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
B. Tiếng Anh
12. Adams, J.S., 1963. Towards An Understanding of Inequality. Journal of
Abnormal and Normal Social Psychology, 67: 422-436.
13. Buelens, Marc and Van den Broeck, Herman, 2007. An Analysis of
Differences in Work Motivation between Public and Private Organizations. Public
Administration Review, 67: pp. 65-74.
14. Herzberg, F., 1959. The Motivation to Work. New York: Harvard
Business Review Classics.
15. Kovach, K.A., 1987. What Motivates Employees Workers and
Supervisors Give Different Answers. Business Horizons, Sept-Oct: 58-65.
16. Kovach, K.A., 1995. Employee motivation: addressing a crucial factor
in your organization’s performance. Employment Relations Today, 22: 93-107.
17. Maslow, A.H., 1943. A Theory of human motivation. Psychological
Review, 50: 370-396.
18. Stephen Overell, 2009. The Meaning of Work. London: The Work
Foundation.
19. Vroom, V.H., 1964. Work and motivation. New York: Wiley.
20. Yair Re’em, 2010. Motivating Public Sector Employees: An Application-
Oriented Analysis of Possibilities and Practical Tools. Berlin: Hertie School of
Governance.
Phụ lục 01
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào anh/chị, Tôi tên là Trịnh Thị Thanh Huyền. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Bắc Ninh”. Để hoàn thành đề tài này, tôi rất cần sự giúp đỡ của anh/chị. Rất mong anh/chị dành chút ít thời gian để thực hiện phiếu khảo sát này.
Tôi xin cam đoan rằng những thông tin anh/chị cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu đề tài này, thông tin cá nhân của người tham gia trả lời phiếu khảo sát này sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Trân trọng cảm ơn!
Phần I: Thông tin cá nhân (Anh/chị vui lòng đánh dấu vào ô trống thích hợp nhất)
Câu hỏi Trả lời
Giới tính
Tuổi
Trình độ học vấn (Chọn trình độ học vấn cao nhất)
Thâm niên công tác
Vị trí làm việc
Nam Nữ < 25 25 – 30 30 – 45 > 45 Phổ thông Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học < 2 năm 2 – 5 năm 5 – 10 năm 10 -15 năm > 15 năm Nhân viên Đội trưởng/nhóm trưởng Trưởng/phó các phòng ban
Xin anh/chị cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu trong phần 2 và phần 3 bằng cách đánh dấu vào ô điểm phản ánh đúng nhất ý kiến của anh/chị trong mỗi câu hỏi. Mức điểm đánh giá theo thứ tự lần lượt như sau:
4 = Đồng ý 5 = Hoàn toàn đồng ý
1 = Hoàn toàn không đồng ý 2 = Không đồng ý 3 = Bình thường/không có ý kiến
Phần 2: Nội dung khảo sát
Nhân tố 1
Mức độ 1 2 3 4 5 VH1
VH2
VH3
VH4
VH5
Các nhân tố Văn hóa doanh nghiệp Tôi tin tưởng vào triết lý kinh doanh và chiến lược phát triển bền vững của công ty Công ty tôi luôn tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt cho khách hàng Tôi cảm thấy tự hào về thương hiệu của công ty Tôi cảm thấy hào hứng và thích thú với những hoạt động team building của công ty Tôi luôn tham gia và ủng hộ những hoạt động cộng đồng xã hội do công ty tổ chức Phong cách lãnh đạo
Nhân tố 2 LĐ1 LĐ2 LĐ3
1 2 3 4 5 LĐ4
LĐ5
LĐ6
Nhân tố 3
1 2 3 4 5 ĐT1
ĐT2
ĐT3
ĐT4
Lãnh đạo luôn tin tưởng vào năng lực của tôi Lãnh đạo luôn hỗ trợ, động viên tôi khi cần thiết Lãnh đạo luôn bảo vệ quyền lợi của tôi Lãnh đạo luôn khéo léo, tế nhị trong việc phê bình và xử lý kỷ luật nhân viên Lãnh đạo của tôi là người có năng lực và chuyên môn tốt Lãnh đạo luôn ghi nhân và đánh giá thành tích của nhân viên một cách công bằng Đào tạo và thăng tiến Tôi được tạo điều kiện học tập để nâng cao kiến thức và phát triển bản thân Tôi được tham gia các khóa huấn luyện những kỹ năng cần thiết để làm việc hiệu quả Công ty luôn khuyến khích và tạo nhiều cơ hội thăng tiến cho người có năng lực Công ty có kế hoạch đào tạo và phát triển hàng năm phù hợp cho từng nhân viên Chính sách đào tạo của công ty rất công bằng
ĐT5 Nhân tố 4
1 2 3 4 5 LP1
LP2
LP3
LP4
LP5
Tiền lương và phúc lợi Tôi được trả lương công bằng, phù hợp với tính chất công việc và công sức tôi bỏ ra Công ty có chế độ phúc lợi đa dạng và phù hợp với từng đối tượng người lao động Công ty có chính sách khen thưởng rõ ràng, công khai, minh bạch Tôi được đánh giá tăng lương hàng năm Mức thu nhập hiện tại đảm bảo được cuộc sống của tôi và gia đình
Nhân tố 5
1 2 3 4 5 ĐK1
ĐK2
ĐK3
ĐK4 ĐK5 Nhân tố 6 TC1
1 2 3 4 5 TC2
TC3
TC4
TC5 Điều kiện làm việc Thời gian bắt đầu và kết thúc làm việc hiện tại của công ty là hợp lý Nơi làm việc của tôi được đảm bảo an toàn và thoải mái Tôi được cung cấp đầy đủ trang thiết bị và công cụ cần thiết cho công việc Tôi không phải phải thêm giờ quá nhiều Môi trường làm việc sạch sẽ và đảm bảo vệ sinh Tính chất công việc Tôi cảm thấy thích thú với công việc của mình Tôi được phân chia công việc hợp lý, phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của tôi Tôi được tự do sáng tạo và chủ động trong công việc của mình Tôi được quyền quyết định một số vấn đề công việc nằm trong năng lực của mình Tôi được tham gia vào việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
Nhân tố 7
1 2 3 4 5 ĐN1
ĐN2
ĐN3
ĐN4
ĐN5 Mối quan hệ với đồng nghiệp Đồng nghiệp của tôi là những người trung thực và đáng tin cậy Đồng nghiệp luôn sẵn sàng hỗ trợ tôi trong công việc Đồng nghiệp là những người hòa đồng, thân thiện và dễ gần Đồng nghiệp luôn tận tâm, tận tụy hoàn thành tốt công việc Tôi và đồng nghiệp luôn hợp tác và làm việc hiệu quả với nhau
Phần 3: Khảo sát về động lực lao động
Động lực lao động 1 2 3 4 5
Biến phụ thuộc ĐL1 ĐL2
ĐL3
ĐL4
ĐL5 Tôi sẵn sàng gắn bó lâu dài với công ty Tôi cảm thấy hài lòng với công việc hiện tại Tôi luôn cố gắng để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng công việc Tôi luôn sáng tạo, chủ động tìm kiếm những phương pháp mới để làm việc hiệu quả hơn Tôi muốn cống hiến, đóng góp công sức vào sự thành công của công ty
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị.
Phụ lục 02
Phân tích nhân tố khám phá
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
7.411
35.292
35.292
7.411
35.292
35.292
1
3.513
16.731
52.022
3.513
16.731
52.022
2
2.856
13.601
65.624
2.856
13.601
65.624
3
1.793
8.537
74.161
1.793
8.537
74.161
4
1.427
6.795
80.955
1.427
6.795
80.955
5
.834
3.974
84.929
6
.596
2.838
87.767
7
.485
2.308
90.075
8
.374
1.781
91.856
9
.339
1.615
93.471
10
.287
1.368
94.839
11
.253
1.205
96.044
12
.211
1.006
97.050
13
.197
.938
97.988
14
.142
.678
98.666
15
.097
.463
99.129
16
.073
.349
99.478
17
.044
.208
99.686
18
.031
.146
99.833
19
.029
.138
99.971
20
.006
.029
100.000
21
Phụ lục 03: Kiểm định Post Hoc về Độ tuổi
Multiple Comparisons
Tamhane
Dependent
(I) Tuổi
(J) Tuổi
Mean
Std. Error Sig.
95% Confidence
Variable
Difference
Interval
(I-J)
Lower
Upper
Bound
Bound
Từ 25 - 30 tuổi
-.7554
.11188
.001
-.1462
Dưới 25 tuổi
Từ 30 - 45 tuổi
-.9064
.12074
.000
-.2492
-1.0615
.09264
.000
-.5385
Trên 45 tuổi
-.45079* -.57778* -.80000* .45079*
.11188
.001
.1462
.7554
Dưới 25 tuổi
Từ 25 - 30 tuổi
Từ 30 - 45 tuổi
.09965
.749
-.3954
.1414
.06273
.000
-.5169
-.1815
Trên 45 tuổi
Động lực
-.12698 -.34921* .57778*
.12074
.000
.2492
.9064
Dưới 25 tuổi
Từ 30 - 45 tuổi
Từ 25 - 30 tuổi
.09965
.749
-.1414
.3954
.07744
.041
-.4381
-.0063
Trên 45 tuổi
.09264
.000
.5385
1.0615
Dưới 25 tuổi
Trên 45 tuổi
Từ 25 - 30 tuổi
.06273
.000
.1815
.5169
.12698 -.22222* .80000* .34921* .22222*
.07744
.041
.0063
.4381
Từ 30 - 45 tuổi
.13810
.13257
.886
-.2288
.5050
Từ 25 - 30 tuổi
.01111
-.3659
.3881
Dưới 25 tuổi
Từ 30 - 45 tuổi
.13675 1.000
.23333
.12208
.336
-.1113
.5780
Trên 45 tuổi
-.13810
.13257
.886
-.5050
.2288
Dưới 25 tuổi
-.12698
.08041
.529
-.3433
.0894
Từ 25 - 30 tuổi
Từ 30 - 45 tuổi
.09524
.05167
.343
-.0429
.2334
Trên 45 tuổi
Văn hóa
-.3881
.3659
Dưới 25 tuổi
-.01111
.13675 1.000
.08041
.529
-.0894
.3433
Từ 30 - 45 tuổi
Từ 25 - 30 tuổi
.12698 .22222*
.06161
.006
.0505
.3940
Trên 45 tuổi
-.23333
.12208
.336
-.5780
.1113
Dưới 25 tuổi
.05167
.343
-.2334
.0429
Trên 45 tuổi
Từ 25 - 30 tuổi
.06161
.006
-.3940
-.0505
Từ 30 - 45 tuổi
-.09524 -.22222* -.66825*
.08201
.000
-.8877
-.4488
Từ 25 - 30 tuổi
.13900
.998
-.3183
.4461
Dưới 25 tuổi
Từ 30 - 45 tuổi
.05900
.000
-.9884
-.6616
Trên 45 tuổi
.08201
.000
.4488
.8877
Dưới 25 tuổi
.06389 -.82500* .66825* .73214*
.14374
.000
.3394
1.1249
Từ 25 - 30 tuổi
Từ 30 - 45 tuổi
-.15675
.06945
.145
-.3424
.0289
Trên 45 tuổi
Đồng nghiệp
.13900
.998
-.4461
.3183
Dưới 25 tuổi
.14374
.000
-1.1249
-.3394
Từ 30 - 45 tuổi
Từ 25 - 30 tuổi
.13197
.000
-1.2551
-.5227
Trên 45 tuổi
-.06389 -.73214* -.88889* .82500*
.05900
.000
.6616
.9884
Dưới 25 tuổi
.06945
.145
-.0289
.3424
Trên 45 tuổi
Từ 25 - 30 tuổi
.15675 .88889*
.13197
.000
Từ 30 - 45 tuổi
.5227
1.2551
Phụ lục 04: Kiểm định Post Hoc về Trình độ học vấn
Multiple Comparisons
Tamhane
Dependent
(I) Trình độ
(J) Trình độ
Mean
Std.
Sig.
95% Confidence
Variable
Difference
Error
Interval
(I-J)
Lower
Upper
Bound
Bound
Đại Học
.05332
-.7056
-.4482
.000
Cao Đẳng
Sau Đại Học
.07729
-1.0971
-.7124
.000
Cao Đẳng
.05332
.4482
.7056
.000
Động lực
Đại Học
Sau Đại Học
.09389
-.5566
-.0991
.002
Cao Đẳng
.07729
.7124
1.0971
.000
Sau Đại Học
Đại Học
.09389
.0991
.5566
.002
Đại Học
.04860
-.2596
-.0250
.012
Cao Đẳng
Sau Đại Học
.04529
-.2270
-.0016
.046
Cao Đẳng
-.57692* -.90476* .57692* -.32784* .90476* .32784* -.14231* -.11429* .14231*
.04860
.0250
.2596
.012
Văn hóa
Đại Học
Sau Đại Học
.06643
-.1325
.1886
.965
Cao Đẳng
.02802 .11429*
.04529
.0016
.2270
.046
Sau Đại Học
Đại Học
-.02802
.06643
-.1886
.1325
.965
Đại Học
-.64530
.43209
-2.1376
.8470
.475
Cao Đẳng
Sau Đại Học
-.47619
.45421
-1.9339
.9815
.703
Cao Đẳng
.64530
.43209
-.8470
2.1376
.475
Tiền lương
Đại Học
Sau Đại Học
.16911
.16605
-.2397
.5779
.676
Cao Đẳng
.47619
.45421
-.9815
1.9339
.703
Sau Đại Học
Đại Học
-.16911
.16605
-.5779
.2397
.676
Đại Học
-.35897
.17442
-.9157
.1977
.226
Cao Đẳng
Sau Đại Học
-.48810
.19407
-1.0462
.0700
.091
Cao Đẳng
.35897
.17442
-.1977
.9157
.226
Đồng nghiệp
Đại Học
Sau Đại Học
-.12912
.12089
-.4247
.1665
.641
Cao Đẳng
.48810
.19407
-.0700
1.0462
.091
Sau Đại Học
Đại Học
.12912
.12089
-.1665
.4247
.641
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Phụ lục 05: Kiểm định Post Hoc về Thâm niên công tác
Multiple Comparisons
Tamhane
Dependent
(I) Thâm niên
(J) Thâm niên
Mean
Std.
Sig.
95% Confidence
Variable
Difference
Error
Interval
(I-J)
Lower
Upper
Bound
Bound
Từ 2 - 5 năm
.04722
.12115
-.2985
.3930
1.000
Từ 5 - 10 năm
.10898
-.3177
.3085
1.000
Dưới 2 năm
Từ 10 - 15 năm
.08912
-.6368
-.1132
.001
Trên 15 năm
-.00463 -.37500* -.37500*
.08912
-.6368
-.1132
.001
Dưới 2 năm
-.04722
.12115
-.3930
.2985
1.000
Từ 5 - 10 năm
.10330
-.3456
.2419
1.000
Từ 2 - 5 năm
Từ 10 - 15 năm
.08207
-.6578
-.1866
.000
Trên 15 năm
-.05185 -.42222* -.42222*
.08207
-.6578
-.1866
.000
Dưới 2 năm
.00463
.10898
-.3085
.3177
1.000
Từ 2 - 5 năm
.10330
-.2419
.3456
1.000
Động lực
Từ 5 - 10 năm
Từ 10 - 15 năm
.06272
-.5536
-.1872
.000
Trên 15 năm
.06272
-.5536
-.1872
.000
Dưới 2 năm
.08912
.1132
.6368
.001
.08207
Từ 2 - 5 năm
.1866
.6578
.000
Từ 10 - 15
năm
.05185 -.37037* -.37037* .37500* .42222* .37037*
.06272
Từ 5 - 10 năm
.1872
.5536
.000
Trên 15 năm
.00000
1.000
.0000
.0000
Dưới 2 năm
.08912
.1132
.6368
.001
Từ 2 - 5 năm
.08207
.1866
.6578
.000
Trên 15 năm
Từ 5 - 10 năm
.00000 .37500* .42222* .37037*
.06272
.1872
.5536
.000
Từ 10 - 15 năm
.00000
.00000
1.000
.0000
.0000
Từ 2 - 5 năm
.25722
.10650
-.0481
.5625
.163
Từ 5 - 10 năm
.10552
-.0171
.5893
.078
Dưới 2 năm
Từ 10 - 15 năm
.08670
.0870
.5963
.003
Trên 15 năm
.28611 .34167* .34167*
.08670
.0870
.5963
.003
Dưới 2 năm
-.25722
.10650
-.5625
.0481
.163
Từ 5 - 10 năm
.02889
.08627
1.000
-.2167
.2744
Từ 2 - 5 năm
Từ 10 - 15 năm
.08444
.06185
-.0931
.2620
.855
Trên 15 năm
.08444
.06185
-.0931
.2620
.855
Văn hóa
Dưới 2 năm
-.28611
.10552
-.5893
.0171
.078
Từ 2 - 5 năm
-.02889
.08627
1.000
-.2744
.2167
Từ 5 - 10 năm
Từ 10 - 15 năm
.05556
.06015
-.1201
.2312
.988
Trên 15 năm
.06015
-.1201
.2312
.988
Dưới 2 năm
.05556 -.34167*
.08670
-.5963
-.0870
.003
Từ 2 - 5 năm
-.08444
.06185
-.2620
.0931
.855
Từ 10 - 15
năm
Từ 5 - 10 năm
-.05556
.06015
-.2312
.1201
.988
Trên 15 năm
.00000
.00000
.0000
.0000
.
Dưới 2 năm
-.34167*
.08670
-.5963
-.0870
.003
Từ 2 - 5 năm
-.08444
.06185
.855
-.2620
.0931
Trên 15 năm
Từ 5 - 10 năm
-.05556
.06015
.988
-.2312
.1201
Từ 10 - 15 năm
.00000
.00000
.
.0000
.0000
Từ 2 - 5 năm
.15926
.15204
.971
-.2783
.5968
Từ 5 - 10 năm
.18035
.812
-.2572
.7757
Dưới 2 năm
Từ 10 - 15 năm
.13054
.000
.4499
1.2168
Trên 15 năm
.25926 .83333* -1.11111*
.14187
.000
-1.5265
-.6957
Dưới 2 năm
-.15926
.15204
.971
-.5968
.2783
Từ 5 - 10 năm
.14683
.999
-.3209
.5209
Từ 2 - 5 năm
Từ 10 - 15 năm
.07794
.000
.4503
.8978
Trên 15 năm
.10000 .67407* -1.27037*
.09572
.000
-1.5557
-.9851
Dưới 2 năm
-.25926
.18035
.812
-.7757
.2572
Từ 2 - 5 năm
.14683
.999
-.5209
.3209
Tiền lương
Từ 5 - 10 năm
Từ 10 - 15 năm
.12443
.000
.2106
.9375
Trên 15 năm
.13627
.000
-1.7682
-.9725
Dưới 2 năm
.13054
.000
-1.2168
-.4499
Từ 2 - 5 năm
.07794
.000
-.8978
-.4503
Từ 10 - 15
năm
Từ 5 - 10 năm
.12443
.000
-.9375
-.2106
Trên 15 năm
.05556
.000
-2.2082
-1.6807
Dưới 2 năm
.14187
.000
.6957
1.5265
Từ 2 - 5 năm
.09572
.000
.9851
1.5557
Trên 15 năm
Từ 5 - 10 năm
.13627
.000
.9725
1.7682
Từ 10 - 15 năm
-.10000 .57407* -1.37037* -.83333* -.67407* -.57407* -1.94444* 1.11111* 1.27037* 1.37037* 1.94444*
.05556
.000
1.6807
2.2082
Từ 2 - 5 năm
-.16042
.12379
.889
-.5138
.1930
Từ 5 - 10 năm
.13836
.931
-.2306
.5616
Dưới 2 năm
Từ 10 - 15 năm
.10096
.001
-.7231
-.1311
Trên 15 năm
.16551 -.42708* -.42708*
.10096
.001
-.7231
-.1311
Dưới 2 năm
.16042
.12379
.889
-.1930
.5138
Từ 5 - 10 năm
.32593
.13250
.144
-.0523
.7041
Từ 2 - 5 năm
Từ 10 - 15 năm
-.26667
.09275
.053
-.5354
.0021
Trên 15 năm
-.26667
.09275
.053
-.5354
.0021
Dưới 2 năm
-.16551
.13836
.931
-.5616
.2306
Từ 2 - 5 năm
.13250
.144
-.7041
.0523
Đồng nghiệp
Từ 5 - 10 năm
Từ 10 - 15 năm
.11146
.000
-.9174
-.2678
Trên 15 năm
.11146
.000
-.9174
-.2678
Dưới 2 năm
-.32593 -.59259* -.59259* .42708*
.10096
.001
.1311
.7231
.09275
.053
-.0021
.5354
Từ 2 - 5 năm
Từ 10 - 15
năm
.26667 .59259*
.11146
.000
.2678
.9174
Từ 5 - 10 năm
Trên 15 năm
.2102
.05893
1.000
-.2102
Dưới 2 năm
.00000 .42708*
.10096
.001
.1311
.7231
Từ 2 - 5 năm
.09275
.053
-.0021
.5354
Trên 15 năm
Từ 5 - 10 năm
.26667 .59259*
.11146
.000
.2678
.9174
.2102
Từ 10 - 15 năm
.00000
.05893
1.000
-.2102
Phụ lục 06: Kiểm định Post Hoc về Vị trí làm việc
Multiple Comparisons
Tamhane
Dependent
(I) Vị trí
(J) Vị trí
Mean
Std.
Sig.
95%
Variable
Difference
Error
Confidence
(I-J)
Interval
Lower
Upper
Bound
Bound
Đội trưởng/Nhóm trưởng
-.44872* .10314
.000 -.7028 -.1946
Nhân viên
Trưởng/Phó các phòng ban
.458 -.3276
.0968
Nhân viên
.000
.1946
.7028
Đội trưởng/Nhóm
Động lực
trưởng
Trưởng/Phó các phòng ban
-.11538 .08563 .44872* .10314 .33333* .10964
.012
.0617
.6050
Nhân viên
.458 -.0968
.3276
Trưởng/Phó các
phòng ban
Đội trưởng/Nhóm trưởng
.012 -.6050 -.0617
Đội trưởng/Nhóm trưởng
.000
.0932
.3196
Nhân viên
Trưởng/Phó các phòng ban
.000
.2129
.7777
Nhân viên
.000 -.3196 -.0932
Đội trưởng/Nhóm
Văn hóa
trưởng
Trưởng/Phó các phòng ban
.030
.0243
.5535
Nhân viên
.000 -.7777 -.2129
Trưởng/Phó các
phòng ban
Đội trưởng/Nhóm trưởng
.11538 .08563 -.33333* .10964 .20641* .04689 .49530* .11041 -.20641* .04689 .28889* .09996 -.49530* .11041 -.28889* .09996
.030 -.5535 -.0243
Đội trưởng/Nhóm trưởng
-.33376 .18668
.226 -.8003
.1328
Nhân viên
Trưởng/Phó các phòng ban
-.35969 .20407
.253 -.8888
.1694
Nhân viên
.33376 .18668
.226 -.1328
.8003
Đội trưởng/Nhóm
Tiền lương
trưởng
Trưởng/Phó các phòng ban
-.02593 .26070 1.000 -.6753
.6234
Nhân viên
.35969 .20407
.253 -.1694
.8888
Trưởng/Phó các
phòng ban
Đội trưởng/Nhóm trưởng
.02593 .26070 1.000 -.6234
.6753
Đội trưởng/Nhóm trưởng
-.44199* .06745
.000 -.6046 -.2794
Nhân viên
Trưởng/Phó các phòng ban
.720 -.4246
.1906
Nhân viên
.000
.2794
.6046
Đội trưởng/Nhóm
Đồng
trưởng
nghiệp
Trưởng/Phó các phòng ban
-.11699 .12218 .44199* .06745 .32500* .10520
.019
.0484
.6016
Nhân viên
.720 -.1906
.4246
Trưởng/Phó các
phòng ban
Đội trưởng/Nhóm trưởng
.11699 .12218 -.32500* .10520
.019 -.6016 -.0484
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.